intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân (Ngữ văn 12) theo định hướng tích hợp liên môn

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

62
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nâng cao chất lượng dạy học bài Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân nói riêng và các bài học đọc văn nói chung trong chương trình Ngữ văn. Nghiên cứu để làm rõ được ý nghĩa vai trò của dạy học của dạy học tích hợp liên môn trong chương trình Ngữ văn. Để học sinh hiểu rõ và đầy đủ hơn về con người và sự nghiệp sáng tác và tác phẩm của ông cho xứng tầm tác gia lớn của nền văn học dân tộc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân (Ngữ văn 12) theo định hướng tích hợp liên môn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: DẠY HỌC TÁC PHẨM “NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ” CỦA NGUYỄN TUÂN (NGỮ VĂN 12) THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN Tác giả sáng kiến: NGUYỄN THỊ HỒNG CHÂM Mã sáng kiến: 18.51.04 Vĩnh Phúc, Tháng 2/2019
  2. MỤC LỤC 1. Lời giớithiệu:…….…………………………………………………………..1 2. Tên sáng kiến : “Dạy học Tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân (Ngữ văn 12) theo định hướng tích hợp liên môn” ................................................. 2 3. Tác giả sáng kiến: ................................................................................................ 2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: .............................................................................. 2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: .............................................................................. 2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: ............................................................. 2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: ........................................................................... 2 7.1/ Về nội dung sáng kiến: ................................................................................ 2 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 2 I. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 2 II. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 III. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................. 3 IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 V. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3 VI. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm.......................................................... 4 PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN.................................................................. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................ 4 1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 4 1.1. Tích hợp ..................................................................................................... 4 1.2. Dạy học tích hợp ........................................................................................ 4 1.3. Dạy học tích hợp liên môn ......................................................................... 5 1.4. Vai trò của dạy học tích hợp ...................................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 6 2.1.Thực trạng việc dạy học tích hợp liên môn ở trường phổ thông............... 6 2.2. Thực tiễn dạy học tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân theo hướng tích hợp liên môn ở trường THPT hiện nay. ..................................... 7
  3. CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP ............. 7 BÀI NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (NGUYỄN TUÂN) ........................... 7 1. Tích hợp nội bộ môn học.................................................................................. 8 2. Tích hợp theo định hướng liên môn ................................................................. 8 3 Tích hợp theo định hướng đa môn. ................................................................. 10 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................ 10 7.2/ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: ............................................................ 29 8. Những thông tin cần được bảo mật: không .................................................... 30 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến................................................. 30 10. Đánh giá lợi ích thu được ............................................................................... 30 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử : ................... 34 PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................... 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 36 PHỤ LỤC ...................................................................................................................
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GDCD Giáo dục công dân GD ĐT Giáo dục đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh HSG Học sinh giỏi NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông
  5. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Môn Ngữ văn trong chương trình THPT là một trong hai môn học chính, có vai trò quan trọng trong chiến lược đào tạo con người. Môn Ngữ văn không chỉ giúp học sinh trau dồi kiến thức, rèn luyện tư duy mà còn góp phần vào việc hình thành nhân cách, năng lực cho các em. Chính vì vậy mà định hướng đổi mới giáo dục hiện nay là phát triển năng lực học sinh. Môn Ngữ văn đang chú trọng vào việc phát triển năng lực cho học sinh nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục. Trong nhà trường môn Ngữ văn là một môn học quan trọng. Môn học này cung cấp cho HS những hiểu biết khác nhau về nhiều lĩnh vực của đời sống như lịch sử, địa lí, giáo dục, văn hóa, mĩ thuật …Để dạy tốt môn học này GV phải có những hiểu biết nhất định về nội dung, kiến thức các môn học liên quan. Như vậy đặc điểm của môn Ngữ văn là một môn học tổng hợp nhiều mảng kiến thức khác nhau và mang tính tích hợp. Dạy học tích hợp liên môn là một phương pháp mới mẻ có khả năng giải quyết hiệu quả yêu cầu trên. Đây là xu thế được các quốc gia phát triển trên thế giới ưa chuộng và đang bước đầu được triển khai thực hiện ở Việt Nam. Bản chất của dạy học tích hợp liên môn là quá trình xích lại gần và liên kết các ngành khoa học lại với nhau trên cơ sở những nhân tố, những quy định giống nhau chung cho các bộ môn. Phương pháp này đảm bảo rất tốt nhiệm vụ định hướng hình thành năng lực cho người học, có tính kết nối và gợi mở sáng tạo, tăng sự hấp dẫn trong quá trình học của học sinh. Tuy nhiên, vì là một cách giảng dạy mới thoát ly khỏi phương pháp dạy học truyền thống, nên dạy học tích hợp liên môn chưa được nhiều giáo viên nghiên cứu kỹ lưỡng và sử dụng phổ biến trong nhà trường phổ thông. Năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra những định hướng cụ thể xây dựng chủ đề dạy học tích hợp liên môn, nhưng đối với bộ môn Ngữ văn nói riêng thì việc này vẫn chưa được bàn luận nhiều. Tác gia Nguyễn Tuân là một tác gia lớn của nền văn học Việt Nam. Nhưng trong thực tế dạy học với phương pháp cũ, tôi thấy giáo viên chưa truyền đạt hết được tất cả nội dung, vấn đề mà chúng ta mới chỉ truyền đạt được một lượng kiến thức nhất định về tác giả, tác phẩm.Với đề tài nghiên cứu này, tôi mong muốn học 1
  6. sinh được học, tìm hiểu nhiều hơn, đầy đủ hơn về tác gia Nguyễn Tuân và các tác phẩm của ông cho xứng tầm với tên tuổi của nhà văn trong nền văn học dân tộc. Với mong muốn tìm ra được những cách thức đổi mới phương pháp để việc dạy học Ngữ văn ngày một đạt hiệu quả. Tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học Tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân (Ngữ văn 12) theo định hướng tích hợp liên môn” làm đề tài sáng kiến của mình. 2. Tên sáng kiến : “Dạy học Tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân (Ngữ văn 12) theo định hướng tích hợp liên môn” 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Châm - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – xã Đồng Thịnh – huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc. - Số điện thoại: 0988.035.901 - Email: nguyenthihongcham.gvsonglo@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Cá nhân GV Nguyễn Thị Hồng Châm – Trường: THPT Sáng Sơn 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong giảng dạy và học tập môn Ngữ văn lớp 12. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 12/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1/ Về nội dung sáng kiến: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học và hướng tới dạy học theo chủ đề năm học 2018-2019 Bộ GD&ĐT nói chung và Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc nói riêng tiếp tục triển khai chương trình tập huấn “Dạy học tích hợp ở trường trung học phổ thông”. Với tư cách là một người giảng dạy môn Ngữ văn bậc trung học phổ thông tôi xin trình bày những quan điểm và kiến tạo của cá nhân qua một bài giảng tích hợp môn Ngữ văn 12, bài “Người lái đò Sông Đà” của nhà văn Nguyễn Tuân. II. Mục đích nghiên cứu - Nâng cao chất lượng dạy học bài Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân nói riêng và các bài học đọc văn nói chung trong chương trình Ngữ văn. 2
  7. - Nghiên cứu để làm rõ được ý nghĩa vai trò của dạy học của dạy học tích hợp liên môn trong chương trình Ngữ văn. - Xây dựng giáo án và kế hoạch dạy học dự án chi tiết về tác phẩm Người lái đòa Sông Đà trong chương trình Ngữ văn 12 một cách hợp lý, sáng tạo về hình thức và nội dung. Công trình nghiên cứu nhằm đưa ra một gợi ý thiết thực trong việc áp dụng dạy học theo hướng tích hợp liên môn; đồng thời phát huy triệt để tính chủ thể tích cực trong học tập môn Ngữ văn của học sinh ở trường Trung học phổ thông. - Để học sinh hiểu rõ và đầy đủ hơn về con người và sự nghiệp sáng tác và tác phẩm của ông cho xứng tầm tác gia lớn của nền văn học dân tộc . III. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học tích hợp về Đọc hiểu tác phẩm văn học theo định hướng tích hợp liên môn. - Nghiên cứu thực tiễn dạy học tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân ở trường THPT và thực tiễn dạy học bài tác gia theo hướng tích hợp. - Đề xuất cách thức tổ chức dạy học tác phẩm Người lái đò Sông Đà theo hướng tích hợp liên môn. - Tổ chức thực nghiệm để đánh giá tính khả thi của mô hình dạy học dự án đối với bài học tác phẩm Người lái đò Sông Đà trên địa bàn trường THPT Sáng Sơn – huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc. IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Cách thức dạy học bài Người lái đò Sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân được giảng dạy trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng tích hợp liên môn. 2. Phạm vi nghiên cứu - Với đề tài này tôi sử dụng trong phạm vi nhà trường, cụ thể là thiết kế một bài giảng tích hợp có trong chương trình Ngữ văn 12. - Cụ thể bài giảng sẽ được thực hiện tại lớp 12A8 và lớp đối chứng là lớp 12A9 + Lớp 12A8 với 31 học sinh + Lớp 12A9 với 32 học sinh V. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra, khảo sát. - Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá - Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3
  8. - Dạy học theo dự án. VI. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm Gồm các nội dung sau: Phần I. Đặt vấn đề - Lí do chọn đề tài - Mục đích nghiên cứu - Nhiệm vụ nghiên cứu - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu - Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm Phần II. Nội dung đề tài - Chương I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiến. - Chương II. Đề xuất định hướng dạy học tích hợp bài “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân (Ngữ văn 12) - Chương 3. Thực nghiệm sư phạm Phần III. Kết luận chung PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Tích hợp Tích hợp có nguồn gốc từ tiếng Latinh: Integeration với nghĩa: xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ. Theo Từ điển Tiếng Anh (Oxford Advanced Learned’s Dictionary), “Tích hợp” (Intergration) có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng thể. Những phần, những bộ phận có thể khác nhau nhưng tích hợp với nhau. 1.2. Dạy học tích hợp Theo quan điểm của Susan M Drake, dạy học tích hợp được chia ra thành những loại sau Tích hợp nội môn: Quan điểm này ưu tiên các nội dung môn học, nhằm duy trì các môn học riêng rẽ, độc lập. Tích hợp đa môn: Quan điểm này đề nghị những tình huống, những đề tài có thể nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau, những môn học khác nhau. Theo 4
  9. quan điểm này, các môn học sẽ tiếp tục tiếp cận một cách riêng rẽ và chúng chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu là một đề tài, một vấn đề nào đó mà thôi. Tích hợp liên môn: Các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng có những chủ đề, vấn đề, chuẩn liên môn, những khái niệm lớn và những ý tưởng lớn là chung. Tích hợp xuyên môn: Cách tiếp cận từ cuộc sống thực và sự phù hợp đối với học sinh mà không xuất phát từ môn học bằng những khái niệm chung. Đặc điểm khác với liên môn là: Ngữ cảnh cuộc sống thực, dựa vào vấn đề, học sinh là người đưa ra vấn đề, học sinh là nhà nghiên cứu. 1.3. Dạy học tích hợp liên môn Là phương pháp dạy học có sự liên kết, phối hợp, tương tác chặt chẽ về nội dung kiến thức và kế hoạch bài giảng của các môn học khác nhau trong chương trình nhằm đạt được mục đích dạy học. Có ba nguyên tắc cơ bản của dạy học theo hướng tích hợp liên môn. Thứ nhất, liên môn chỉ sự tích hợp khái niệm, lý thuyết và phương pháp của các môn học. Tất cả các dự án liên môn đều xuất phát từ giả thiết có sự có mặt của ít nhất hai môn học để bổ sung cho nhau, nhằm tạo ra một hình ảnh đầy đủ của thực tế, hoặc để giải quyết một vấn đề phức hợp mà nó không thể giải quyết, hoặc chỉ có thể giải quyết được một phần bởi duy nhất kiến thức, phương pháp của một môn học. Thứ hai, để việc tích hợp có thể diễn ra hiệu quả, cần sự cộng tác hoặc tham vấn của đại diện các môn học nhằm thảo luận để giải quyết các vấn đề, đồng thời xác định những quy chiếu của môn học trong nội dung tích hợp. Thứ ba, kết quả đạt được của sự tích hợp và sự hợp tác phải được thể hiện dưới dạng tổng hợp. Đó là sự hội tụ của những kiến thức và phương pháp của các môn học dựa trên những nguyên tắc nội dung và hình thức. Như vậy, khái niệm dạy học tích hợp liên môn có thể hiểu như một sự tương tác tổng hợp giữa các môn học. Công cụ hữu hiệu có thể tạo nên sự tiếp cận liên môn là những đòi hỏi của tiến trình giải quyết vấn đề xung quanh một vấn đề mang tính chất phức hợp. 1.4. Vai trò của dạy học tích hợp 5
  10. Dạy học tích hợp là một phương pháp dạy học tích cực, khắc phục được những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống và hướng đến giải quyết được những vấn đề cấp bách của nền giáo dục nước ta hiện nay. Thứ nhất là đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đặc biệt là chú trọng đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Thứ hai là khắc phục tính giới hạn về nội dung kiến thức trong sách giáo khoa và phù hợp với nhu cầu mở rộng phạm vi tìm hiểu và đào sâu nghiên cứu vấn đềcủa người học, đáp ứng nhu cầu cập nhật kiến thức vô hạn trong bối cảnh thời đại bùng nổ thông tin, tri thức hiện nay. Thứ ba là hiện thực hóa được các mục tiêu dạy học tích cực mà cách tiếp cận giảng dạy truyền thống không đủ khả năng thực hiện như: tăng cường tích hợp kiến thức các môn học khác vào trong bài giảng, bài học của học sinh, tăng cường vận dụng kiến thức của học sinh trong quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, rèn luyện các kĩ năng cơ bản cho người học. Thứ tư là ngoài việc quá trình dạy học hướng tới nội dung học thì công cuộc đổi mới dạy học hiện đại còn hướng tới hình thành các năng lực cho học sinh.Từ đó, chúng ta hướng tới quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng tăng cường tính vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của người học và nhờ vào quá trình đó các năng lực của học sinh được hình thành. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1.Thực trạng việc dạy học tích hợp liên môn ở trường phổ thông - Ở trường THPT, giáo viên chưa thực sự hiểu biết một cách cặn kẽ, rõ ràng về dạy học tích hợp liên môn. Hầu hết các giáo viên đều chưa được đào tạo một cách bài bản về dạy học tích hợp liên môn nên không làm được, hoặc thực hiên nhưng kết quả chưa được như mong muốn. Mặt khác, việc dạy học tích hợp liên môn phải đi đồng bộ với chương trình và sách giáo khoa. Tuy nhiên, vấn đề này đang được xúc tiến nghiên cứu và thực hiện. Do đó, giáo viên còn lúng túng trong việc dạy học tích hợp liên môn là điều dễ hiểu. Ngoài ra, việc phân biệt các khái niệm tích hơp, tích hợp liên môn cũng là một trong những vấn đề đáng nói. - Đa số giáo viên đều ý thức được việc dạy học theo quan điểm tích hơp liên môn là một trong những việc làm tất yếu trong dạy học môn Ngữ văn. Thế nhưng, vì những lí do đã nêu trên, cho nên trong thực tế giảng dạy, nhiều giáo viên còn ngại 6
  11. ngùng trong việc vận dụng quan điểm dạy học tích hợp, chưa chú ý đầu tư thực sự, tích hợp một cách gượng gạo, không đạt hiệu quả hoặc nhiều khi có tích hợp nhưng không ý thức được là mình đang tích hợp. 2.2. Thực tiễn dạy học tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân theo hướng tích hợp liên môn ở trường THPT hiện nay. Trong thực tế cho thấy, giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, học sinh cần vận dụng kiến thức tổng hợp, liên môn liên quan đến nhiều môn học. Chính vì vậy mà dạy học cần chú trọng đến vấn đề tích hợp liên môn, nghĩa là người dạy phải có sự kết hợp những phần, những bộ phận, những kiến thức riêng lẻ ở những môn học khác nhau trong một tổng thể. Tất nhiên việc dạy học tích hợp liên môn không tham vọng là đưa được tất cả các kiến thức của nhiều môn học khác nhau trong một bài học. Chúng ta phải biết lựa chọn, tinh lọc những kiến thức cho phù hợp với bài học, với bộ môn nghĩa là chúng ta biết cách vận dụng kiến tức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Dựa vào đó, chúng ta xác định các năng lực cần phát triển cũng như những mục tiêu về chuẩn nội dung kiến thức trong chương trình. Người lái đò Sông Đà là bài tùy bút xuất sắc trong tập Sông Đà của Nguyễn Tuân. Tác phẩm là thành quả của Nguyễn Tuân trong chuyến đi thực tế lên Tây Bắc năm 1958. Sách giáo khoa Ngữ văn 12 chỉ trích của tác phẩm. Để tìm hiểu tác phẩm này, người giáo viên cần hướng dẫn học sinnh tìm hiểu kiến thức môn học Địa lí để thấy được thủy trình của Sông Đà, kiến thức Lịch sử để thấy được bối cảnh đất nước những năm 1958 – 1960…, hiện nay việc tích hợp các phạm vi kiến thức này còn hạn chế. Vì vậy với đề tài này, người viết mong muốn đưa ra hướng tiếp cận tác phẩm này từ quan điểm tích hợp để giáo viên và học sinh có cái nhìn đa chiều khi khám phá giá trị trích đoạn Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân trong sách giáo khoa Ngữ văn 12. CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP BÀI NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (NGUYỄN TUÂN) Đối với môn học Ngữ văn trong trường THPT nói chung và dạy học tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân nói riêng, việc dạy tích hợp sẽ dạy như thế nào? Trong đề tài này, cá nhân tôi chỉ đưa một số gợi ý dạy học tích hợp liên môn trong tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân (Ngữ văn 12) mà người viết đã thực hiện để cùng đồng nghiệp trao đổi. 7
  12. 2.1. Tích hợp nội bộ môn học - Là tích hợp những nội dung của các phân môn, các lĩnh vực nội dung thuộc cùng một môn học theo những chủ đề, chương, bài nhất định. Trong môn Ngữ văn, tích hợp trong nội bộ môn học là kết hợp dạy 3 phân môn: Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn trong cùng một bài dạy. - Các hợp phần của lí luận văn học, tác phẩm văn học và làm văn. - Các chuyên đề từ những đơn vị bài học có cùng chủ đề. Ví dụ: Tích hợp lí luận văn học trong tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân: + Khi đọc hiểu văn bản văn học, cần phải cho học sinh khai thác tác phẩm dựa trên đặc trưng thể loại – thể kí, nội dung và hình thức của tác phẩm, hình tượng nghệ thuật của tác phẩm, cung cấp kiến thức về tác giả, tác phẩm, phong cách nghệ thuật…của nhà văn Nguyễn Tuân. -Tích hợp lí luận văn học trong dạy làm văn + Giáo viên cần củng cố và rèn luyện cho học sinh kĩ năng đối sánh và cách tổ chức kiểu bài đối sánh. Chẳng hạn như: cho học sinnh đối sánh những nét thống nhất và biến đổi trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân giai đoạn trước cách mạng tháng Tám, trong truyện ngắn Chữ người tử tù đến giai đoạn sau cách mạng tháng Tám trong tùy bút Người lái đò Sông Đà. -Tích hợp tiếng Việt trong đọc hiểu văn bản + Cho học sinh xử lí các đơn vị từ vựng, ngữ, câu. Đối với từ vựng, cần cho học sinh tìm từ thay thế để hiểu được sắc thái ý nghĩa của từ trong văn bản. Cụ thể khi dạy bài Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân cần chú ý việc sử dụng từ ngữ, câu văn, xây dựng hình ảnh …của NguyễnTuân khi miêu tả vẻ đẹp Sông Đà và Người lái đò. 2.2. Tích hợp theo định hướng liên môn Là các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng có những chủ đề, vấn đề, những khái niệm lớn và những ý tưởng chung. Trong môn Ngữ Văn, tích hợp được thể hiện ở việc khai thác các kiến thức liên nghành xã hội để chuyển tải đơn vị kiến thức của bài học. Sau đây là một vài đề xuất về cấp độ tích hợp liên môn của người viết. *Văn- Triết: 8
  13. Trong triết học Ân Độ, triết học Chămpa cổ đại, sông nước là biểu tượng của vẻ đẹp nữ tính, vì vậy trong Người lái đò sông Nguyễn khai thác và miêu tả vẻ đẹp của sông Đà dưới góc độ thiên tính nữ. Đặc biệt là Nguyễn Tuân đã so sánh, nhân hóa con sông Đà như “áng tóc trữ tình” của người thiếu nữ Tây Bắc. *Văn- Sử: Mỗi tác phẩm văn học gắn với một giai đoạn lịch sử nhất định. Có ba bối cảnh lịch sử xã hội cần được nêu ra trong bài học: bối cảnh lịch sử xã hội của tác giả, bối cảnh lịch sử xã hội của tác phẩm và bối cảnh lịch sử xã hội của sự kiện và nhân vật được phản ánh trong tác phẩm. Dạy Người lái đò Sông Đà, cần phải đưa học sinh quay trở lại những năm miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi từ đó nhận biết bối cảnh đất nước ta trong những năm 1954 – 1960, từ đó thấy được hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và nội dung sáng tác của Nguyễn Tuân cũng như cảm nhận vẻ đẹp của người lao động Tây Bắc Việt Nam. *Văn – Địa lí: Trong dạy học Ngữ văn, giáo viên cần tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng kiến thức hiểu biết về các địa danh để lí giải và làm rõ một số chi tiết, hình ảnh nghệ thuật trong tác phẩm một cách hiệu quả. Với bài như Người lái đò sông Đà, giáo viên cần cho học sinh xem hình ảnh, địa thế, dòng chảy… của dòng sông để thấy được địa hình hiểm trở, hùng vĩ của thiên nhiênViệt Nam; thấy được sự giàu có về tài nguyên nước và triển vọng trong sự phát triển công nghiệp điện và đặc biệt là nét độc đáo trong dòng chảy của Đà giang: Chúng thủy giai đông tẩu Đà giang độc bắc lưu. *Văn – GDCD (kĩ năng sống): Thấy được ấm lòng trân trọng của tác giả dành cho quê hương đất nước, con người qua đó thấy được giá trị của việc bảo về thiên nhiên đất nước. *Văn – Âm nhạc: Từ bao giờ văn học và âm nhạc có mối duyên tình gắn kết hết sức tự nhiên. Vì vậy, trong dạy học Ngữ văn, thiết nghĩ, nếu giáo viên biết vận dụng một cách linh hoạt sự kết hợp này, chắc chắn bài học sẽ trở nên thú vị hơn hẳn. Khi dạy bài Người lái đò Sông Đà, giáo viên đã cho học sinh nghe bài hát Tiếng gọi Sông Đà của tác giả Trần Trung làm nội dung khởi động để tạo hứng thú cho học sinh tiếp nhận bài 9
  14. học. Qua nhạc phẩm “Tiếng gọi Sông Đà” học sinh thấy được vẻ đẹp quê hương Việt Nam. Từ đó góp phần tác động đến tư tưởng tình cảm của học sinh, học sinh ý thức được niềm tự hào về vẻ quê hương và có ý thức trân trọng, bảo vệ. Thấy rõ trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng quê hương. *Văn – điện ảnh: Thông qua những thước phim tư liệu về Sông Đà học sinh được trực quan, giúp học sinh ghi nhớ, khắc sâu kiến thức đã học, bổ sung nguồn tư liệu phong phú cho bài học. 2.3 Tích hợp theo định hướng đa môn. - Các môn học là riêng biệt nhưng có những liên kết chủ đích giữa các môn học và trong từng môn bởi các chủ đề hay các vấn đề chung. - Dạy tích hợp theo hướng đa môn trong chương trình Ngữ văn có thể áp dụng với các tác phẩm văn học dân gian, đặc biệt là sân khấu dân gian. Cần kết hợp liên nghành với các nghành khoa học: mỹ học, văn hóa học, y học , hóa trang, sân khấu, vũ đạo, âm nhạc.... CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Giáo án thiết kế theo Phân phối chương trính môn học, gồm 02 tiết Tiết 47, 48: Đọc văn NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (Nguyễn Tuân) I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Học sinh biết vận dụng kiến thức các bộ môn Lịch sử, Địa lí, GDCD, âm nhạc… để hiểu rõ một tác phẩm văn học. - Thấy được dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, sông Đà hiện lên như một nhân vật sống động, có cá tính, có tính cách: vừa hung bạo vừa trữ tình, vừa dữ dội vừa đầy chất thơ.Qua đó thấy được tình yêu, sự đắm say của Nguyễn Tuân trước vẻ đẹp thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc. - Hiểu và yêu mến tài năng nghệ thuật độc đáo của nhà văn được thể hiện trên trang tùy bút. - Nắm được phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. 2. Kỹ năng: 10
  15. - Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản văn xuôi theo thể loại tùy bút; biết vận dụng kiến thức để làm bài văn về sông Đà; rèn kĩ năng thực hành đọc hiểu văn bản có nội dung liên quan đến vẻ đẹp thiên nhiên và con người. - Vận dụng kiến thức liên môn Địa lí, Lịch sử, GDCD,âm nhạc đọc hiểu tác phẩm văn học. - Học sinh có ý thức sưu tầm các tài liệu liên quan tới nội dung bài học làm phong phú thêm bài học đọc văn. 3. Thái độ: - Qua kiến thức Địa lí, Lịch sử, âm nhạc, GDCD học sinh cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước con người Việt Nam; thấy được niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương và có ý thức trân trọng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; thấy rõ vai trò, trách nhiệm của bản thân trong công cuộc giữ gìn, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay. - Hiểu và yêu mến tài năng, sự sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc. 4. Năng lực hình thành -Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. -Năng lực thuyết trình. - Năng lực thu thập xử lí thông tin. - Năng lực nhận biết, cảm thụ thẩm mỹ, phân tích… II. Chuẩn bị bài học 1/ Giáo viên: - Các hình ảnh về dòng Sông Đà. - Bản đồ Sông ngòi Việt Nam. - Video về Sông Đà. - Sách giáo khoa lớp 12; Tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng Ngữ văn lớp 12. - Bài hát “Tiếng gọi Sông Đà”. - Máy chiếu; bài giảng điện tử. 2. Học sinh: - Đọc bài và soạn bài. - Sưu tầm tư liệu liên quan đến nội dung bài học. 11
  16. - Sách vở, đồ dùng học tập. III.Phương pháp: Đọc, thảo luận, thực hành . IV. Tiến trình dạy học: A. KHỞI ĐỘNG Hoạt động – Hoạt động của GV và Nội dung cần đạt Mục tiêu HS –Mục tiêu, ý Hoạt động 1: Cho Học Bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp tưởng: sinh nghe bài hát: Tiếng dòng Đà giang gọi Sông Đà, Sáng tác + Tạo tâm thế Trần Trung, trình bày hứng thú cho HS Trọng Tấn. vào bài học. - GV: Sử dụng máy + Bước đầu cảm chiếu cho HS quan sát và nhận được vẻ nghe ca khúc Tiếng gọi đẹp của dòng Đà Sông Đà, Sáng tác Trần giang. Trung, trình bày Trọng -Phương tiện: Tấn. + Máy tính, máy - Học sinh cảm nhận, chiếu giáo viên dẫn nhập vào + Clip nhạc về bài mới. Sông Đà - GV dẫn vào bài mới: B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Chia I. Giới thiệu chung: nhóm hướng dẫn HS 1. Tác giả: - Mục tiêu, ý tìm hiểu những nét - Là nhà văn lớn, tài hoa uyên bác tưởng: giúp HS chính về tác giả, tác của văn học Việt Nam hiện đại nắm được những phẩm. - Sự nghiệp: nét cơ bản nhất + Trước cách mạng tháng 8/1945: về cuộc đời, con NHÓM 1: Tìm hiểu về Sáng tác 3 đề tài: Chủ nghĩa xê dịch; người, sự nghiệp tác giả. Vang bóng một thời; Đời sống trụy của nhà văn - HS đã học ở lớp 11 lạc. 12
  17. Nguyễn Tuân, - GV cho HS xem lại vi +Sau cách mạng tháng 8/1954 hoàn cảnh ra deo về Nguyễn Tuân. ./ Nguyễn Tuân đến với cách mạng đời, xuất xứ của Yêu cầu HS nhắc lại kiến và kháng chiến. tác phẩm thức cơ bản về tác giả. ./ Phát huy cá tính và phong cách “Người lái đò độc đáo của mình. Sông Đà” ./ Đóng góp cho nền văn học mới - Các HS khác lắng nghe, nhiều trang viết sắc sảo và đầy nghệ - Phương tiện: bổ sung, nhận xét phần thuật, ca ngợi quê hương đất nước, + Máy tính, máy chuẩn bị và trình bày của ca ngợi nhân dân lao động trong chiếu. bạn. chiến đấu và sản xuất. + Vi deo giới - Phong cách nghệ thuật thiệu về tác giả + Tài hoa, uyên bác Nguyễn Tuân. - GV: nhận xét, chốt lại + Quan sát, khám phá, diễn tả thế kiến thức cơ bản. giới từ phương diện văn hóa thẩm + Hình ảnh đồ mĩ, con người từ phương diện tài Sông Đà. hoa nghệ sĩ. + Cái đẹp là hình tượng gây ấn tượng mạnh, đập mạnh vào giác quan của người đọc (nghe). + Sử dụng thể tùy bút hết sức phóng túng NHÓM 2: Tìm hiểu 2. Tập “Sông Đà” khái quát về tác phẩm a. Thể loại (tập Sông Đà) - Là một thể của loại ký văn học. - GV yêu cầu HS tìm - Lối viết phóng khoáng hiểu phần tiểu dẫn nêu b. Hoàn cảnh ra đời những hiểu biết về tác Là thành quả của Nguyễn Tuân phẩm: thể loại, hoàn trong chuyến đi gian khổ và hào cảnh ra đời, giá trị ... hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa - HS thực hiện yêu cầu. xôi (1958). - GV khái quát lại ý cơ c. giá trị bản - 15 bài tùy bút và 1 bài thơ ở dạng phác thảo. 13
  18. - Thể hiện tâm hồn và tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuân, sự thay đổi trong phong cách nghệ thuật. - Là đỉnh cao ở thể tài tùy bút trong VHVN. NHÓM 3: Tìm hiểu 3. Tùy bút “Người lái đò Sông Đà” khái quát về tác phẩm - Xuất xứ: tập “Sông Đà” (1960) Người lái đò Sông Đà - Nội dung: - GV Cho học sinh quan + Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên sát bản đồ Sông Đà và Tây Bắc – Sông Đà. yêu cầu học sinh chỉ ra + Vẻ đẹp con người lao động thủy trình của Sông Đà Tây Bắc qua hình tượng Người lái và nêu những hiểu biết đò Sông Đà – tài hoa, trí dũng song về sông Đà. toàn. - HS Xem vi deo giới - Chủ đề: Thể hiện tình cảm yêu thiệu về Sông Đà, nêu mến, trân trọng, ngợi ca thiên nhiên những hiểu biết ban đầu đất nước, con người và cuộc sống ở về Sông Đà. vùng cao Tây Bắc. - GV khái quát lại ý cơ bản – Hoạt động 2: Tìm hiểu II. Đọc – hiểu: hình tượng Sông Đà. 1. Hình tượng Sông Đà: – - Mục tiêu, ý - GV cho HS xem vi deo -Sông Đà hay còn gọi là sông Bờ, tưởng: giúp HS giới thiệu về Sông Đà, hay Đà giang, là phụ lưu lớn nhất cảm nhận được nêu những hiểu biết ban của Sông Hồng. Bắt nguồn từ Vân vẻ đẹp hình đầu về Sông Đà. Nam – Trung Quốc, chảy theo tượng Sông Đà. - HS quan sát, lắng nghe hướng Tây Bắc – Đông Nam rồi - Phương tiện: và trình bày hiểu biết của nhập với sông Hồng ở Phú Thọ. + Máy tính, máy bản thân. -Chiều dài 910 Km:đoạn ở Trung chiếu. Quốc dài khoảng 400Km; đoạn ở Việt Nam dài 527 Km. Chảy qua các tỉnh Tây Bắc Việt Nam: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Phú 14
  19. + Vi deo giới Thọ. Điểm đầu ở huyện Mường Tè thiệu về Sông – Lai Châu; điểm cuối ở ngã ba Đà. Hồng Đà – huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ. - Đặc điểm: nước chảy xiết, cảnh tượng hùng vĩ. Dòng chảy của Sông Đà do dãy Hoàng Liên Sơn chặn lại nên Sông Đà đổi hướng chảy, chảy theo hướng Bắc. “Chúng thủy giai đông tẩu Đà giang độc bắc lưu” (Nguyễn Quang Bính) - Nhóm 4: Trình bày a.Tính cách hung bạo, hiểm ác của cảm nhận ban đầu về Đà giang: (Vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội). tính cách hung bạo, - Lời đề từ: hiểm ác của Đà giang. “Chúng thủy giai đông tẩu Học sinh trả lời câu hỏi Đà giang độc bắc lưu” ? Trình bày cảm nhận về (Nguyễn Quang Bính) câu thơ của nhà thơ + Dòng chảy độc đáo,ngang ngược Nguyễn Quang Bích. + Cá tính sáng tạo của nhà văn - HS suy nghĩ và trả lời. + Phong cách nghệ thuật độc đáo – - Vách đá dựng đứng, hùng vĩ - GV cho học sinh xem ./ Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc – - Mục tiêu, ý tranh ảnh về sự vách đá, đúng ngọ mới có mặt trời” giúp ta tưởng: giúp HS hút nước, xoáy hình dung được độ cao của cảnh đá cảm nhận được nước...(giới thiệu về sự hai bên bờ sông, diễn tả được sự vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội Sông Đà). lạnh lẽo, âm u của nhưng khúc sông của hình tượng - HS quan sát và trả lời hẹp. Sông Đà. câu hỏi. ./ Nguyễn Tuân lấy bộ phận nhỏ hẹp - Phương tiện: ? HS Tìm những chi tiết chỉ sự nhỏ hẹp của dòng chảy. Nhà + Máy tính, máy miêu tả diện mạo của văn so sánh “Sông Đà như một cái chiếu. Sông Đà để thấy được yết hầu” -> khúc sông hẹp, sâu và tối. 15
  20. + Tranh ảnh giới dòng Sông Đà hiện lên ./ Tưởng tượng “đứng bên này bờ thiệu về sự dữ thật dữ dội? nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia dội của Sông Đà. vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia”. ./Cảm giác “ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh.” => Dòng Sông Đà sâu, hẹp, tối, âm u. Đó là biểu hiện của sự nguy hiểm đang rình rập con người. => So sánh, liên tưởng, miêu tả gợi sự hùng vĩ, hiểm trở…của Đà giang. Vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên - Hai quãng sông – ghềnh sông: + Ghềnh Hát Loóng: “dài hàng cây số”, “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” =>Nghệ thuật tăng tiến, kết cấu trùng điệp, từ ngữ độc đáo -> sóng to, gió lớn. Sự nguy hiểm với con người + Quãng sông ở Tà Mường Vát: Hút nước ./ Nghệ thuật so sánh hút nước như giếng bê tông ./Nhân hóa: Âm thanh tiếng nước “nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc; nước ặc ặc lên như vừa dót dầu sôi vào”. ./Tưởng tượng liên tưởng phong phú, độc đáo: con thuyền phải qua những xoáy nước như “ô tô sang số ấn ga” 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0