intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo định hướng mới gắn stem vào chương 2 - Hóa học 12 nhằm phát huy tính tích cực và hứng thú học tập cho học sinh

Chia sẻ: Tabicani09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

17
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của giải pháp sáng kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường trung học phổ thông nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng. Sáng kiến cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học, giúp học sinh vận dụng được kiến thức liên môn trong việc giải quyết tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó định hướng năng lực cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo định hướng mới gắn stem vào chương 2 - Hóa học 12 nhằm phát huy tính tích cực và hứng thú học tập cho học sinh

  1. [1] CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên giải pháp: DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG MỚI GẮN STEM VÀO CHƯƠNG 2 - HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu : từ 28/9/2020 đến 22/10/2020 3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có):…………………………………… 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm 4.1. Nội dung Phương pháp dạy học theo giải pháp cũ thường làm. Môn Hóa học được Bộ giáo dục và Đào tạo biên soạn trên tinh thần đổi mới, đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nó cùng với các môn học khác trong trường phổ thông góp phần quan trọng vào việc tạo nền tảng ban đầu để đào tạo con người phát triển toàn diện “Giáo dục phổ thông cơ sở nhằm giúp học sinh hoàn thiện học vấn phổ thông có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học trung học phổ thông, học nghề”. Thực tế hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn còn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường phổ thông cơ sở. Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là nhiều học sinh còn thụ động trong việc học tập môn Hóa học; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế như: *Thứ nhất: Thiếu động cơ học tập
  2. [2] Chương trình bộ môn Hóa học còn nặng tính hàn lâm, chưa phù hợp với mọi đối tượng, chưa đảm bảo được tính vùng miền. Tư tưởng nhiều HS coi môn Hóa học là môn phụ nên học sinh không lo sợ kết quả, không có hứng thú học tập. Chủ yếu học sinh tập trung vào các môn thi tốt nghiệp THPT nên đa số các em không đầu tư nhiều thời gian cho bộ môn này. Công tác quản lý, theo dõi, đánh giá chưa kích thích được tinh thần, khí thế của người dạy và người học, chưa thúc đẩy được chất lượng, hiệu quả dạy học và cũng chưa kịp thời uốn nắn được những lệch lạc xảy ra. *Thứ hai: Hạn chế về giáo viên Hiện nay, mặc dù khoa học và công nghệ đang từng ngày, từng giờ thay đổi, các hiện tượng thực tế học sinh phải tiếp xúc rất phong phú, thế nhưng việc cập nhật thông tin, đào tạo lại và bồi dưỡng giáo viên chưa được kịp thời. Vì vậy, trong giảng dạy bộ môn, không ít giáo viên còn tỏ ra lúng túng, một số giáo viên chưa đầu tư đúng mức hoặc chưa có điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu. Phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng vẫn chủ yếu là phương pháp truyền thống: thầy giảng - trò nghe, thầy đọc - trò ghi, phương pháp này mang tính chất thông báo, tái hiện. Hiện nay các phương pháp dạy học tích cực đã và đang được nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn dạy học, thuật ngữ này dần dần trở nên quen thuộc. Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu mới dừng lại ở phạm vi lý luận, hoặc còn là chủ trương, chỉ thị,… chứ chưa thực sự đi vào nhà trường, chưa trở thành nhu cầu bức thiết với từng giáo viên, học sinh, từng môn học, bài học. Đại đa số giáo viên đều thấy đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết, nhưng đổi mới như thế nào, triển khai thực hiện ra sao đối với môn học, bài học cụ thể vẫn còn lúng túng. *Thứ ba: Thiếu sự hỗ trợ từ thiết bị Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học còn hạn chế. Nội dung kiến thức môn học đòi hỏi nhiều phương tiện trực quan như thực hành thí nghiệm, tranh vẽ, vật thật,…nhưng thực tế hiện nay dạy “chay” vẫn phổ biến. Như vậy phương pháp dạy học cũ không khắc sâu được kiến thức cho học sinh và không tạo được hứng thú học tập cho các em. Chưa tạo được sự chủ động chiếm lĩnh kiến thức của người học và học sinh khó áp dụng vào thực tiễn đời sống. 4.2. Kết quả dạy học theo giải pháp cũ. - Học sinh chưa hứng thú khi học tập đối với bộ môn được tiếp cận muộn và kiến thức khá trừu tượng. Do đó, chưa định hướng phương pháp học tập hợp lí để chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động. Trong những năm gần đây các trường THPT đã có những chuyển đổi tích cực trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Học sinh cũng đã chủ động nghiên cứu tìm tòi khám phá kiến thức
  3. [3] xong chỉ dừng lại ở việc rèn kỹ năng viết phương trình hóa học giải những bài tập định tính và định lượng đơn giản. - Đối với học sinh THPT nhất là các em không thi đại học khối A, B các em đã có định hướng nghề nghiệp cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao, các em chỉ thích môn nào mình học có kết quả thi đại học - Môn Hoá học trong trường THPT là một trong những môn học khó, nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn Học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của Hoá học. - Vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm tăng khả năng tư duy của học sinh sau khi học xong lí thuyết là hết sức khó khăn. 4.3. Đánh giá ưu, nhược điểm của giải pháp cũ a. Ưu điểm của giải pháp cũ *. Về không gian và thời gian: Không gian giới hạn trong một phòng học chỉ với không quá 45 học sinh theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT cho nên giáo viên dễ quan sát, dễ điều hành. Giúp giáo viên có thể truyền đạt một khối lượng kiến thức lớn trong một khoảng thời gian ngắn; Giáo viên hoàn toàn chủ động trong giờ giảng của mình, không gặp khó khăn trở ngại đối với những vấn đề có thể nảy sinh trên lớp; học sinh tiếp thu được nhiều kiến thức khi họ nhận được càng nhiều thông tin từ giáo viên; Thời gian được xác định là 45 phút trong một lớp, do đó giáo viên là người hoàn toàn chủ động về thời gian và nội dung giảng dạy; Giảm bớt những khó khăn, thời gian cho giáo viên trong việc chuẩn bị, chỉ cần chuẩn bị bài giảng thuyết trình một lần người giáo viên có thể sử dụng để giảng dạy trong nhiều lần. Còn các nhà trường cũng chủ động trong việc xây dựng kế hoạch dạy học. *. Phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học: Giáo viên đã tăng cường sử dụng tranh ảnh, lược đồ, phương tiện nghe nhìn như máy chiếu, Tivi, đài và kênh hình vào trong giảng dạy. Hiện nay công nghệ thông tin phát triển giáo viên và học sinh có thể tiếp cận với tranh ảnh, tư liệu, tài liệu từ mạng Internet… để làm phong phú hơn cho bài giảng của mình. Đối tượng: học sinh của một lớp với số lượng không quá 45 học sinh theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, chính vì vậy giáo viên có thể quản lí một cách dễ dàng không vất vả, đồng thời hoàn toàn chủ động trong giờ giảng của mình, không gặp khó khăn trở ngại đối với những vấn đề có thể nảy sinh trên lớp; học sinh ít nên giờ học tập trung hơn, tiếp thu được nhiều kiến thức khi các em nhận được càng nhiều thông tin từ giáo viên; Mặc dù hiện nay việc sử dụng phương tiện, thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường được đẩy mạnh song con đường của nó đến
  4. [4] với học sinh chủ yếu là phương pháp truyền thống, do vậy kết quả đạt được chưa cao. b. Hạn chế của giải pháp cũ Không gian và thời gian có giới hạn thời gian chỉ có 45 phút cho một tiết học và không gian bó hẹp, khép kín trong một phòng học cho nên học sinh không có cơ hội và thời gian để quan sát, tìm hiểu, thu thập những tư liệu, tài liệu từ thực tế để làm phong phú thêm cho bài học. Đối tượng học là học sinh của một lớp với số lượng không quá 45 em theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục - Đào tạo. Với số học sinh tham gia có giới hạn do đó các em ít được trao đổi, thảo luận, tương tác, khả năng hòa nhập cộng đồng chưa có. Về phía giáo viên khi muốn truyền tải một nội dung kiến thức hay một chủ đề nào đó cho học sinh trong cùng một khối lớp hoặc ở các khối lớp khác nhau lại phải thực hiện nhiều lần, khiến cho giáo viên vất vả, hoạt động thì lặp đi lặp lại nhưng hiệu quả thu được không cao. Tư liệu và thiết bị dạy học ngoài sách giáo khoa, sách giáo viên tranh ảnh, lược đồ, máy chiếu, loa đài, băng đĩa … giáo viên và học sinh còn có thể thu thập tư liệu, tài liệu, tranh ảnh... trên mạng Internet nhưng việc sử dụng các nguồn tư liệu, thiết bị và phương tiện dạy học còn mang tính hình thức chỉ nhằm mục đích minh họa làm phong phú, sinh động hơn cho nội dung bài giảng của thầy, học sinh phải học thuộc lòng các kiến thức Hóa học trừu tượng, nhớ các kiến thức một cách máy móc, phải ghi chép nhiều, các em chưa được quan sát thực tế, chưa có cơ hội thảo luận, hợp tác, phát huy tính tích cực, không được hòa nhập vào cộng đồng, trải nghiệm thực tế, không chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức từ thực tế…Cụ Thể 1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo chiến lược giải quyết vấn đề trong khoa học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa học.. do giáo viên (SGK) áp đặt (Giáo viên là trung tâm). 2- Nếu thành công có thể góp phần đạt tới mức nhiều mục tiêu của môn học hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hoạt động, bồi dưỡng các phương thưc tư duy khoa học và các phương pháp nhận thức khoa học: PP thực nghiệm, PP tượng tự, PP mô hình, suy luận khoa học…) 3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một thời lượng cố định. 4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ có mối liên hệ tuyến tính (một chiều theo thiết kế chương trình học). 5- Trình độ nhận thức sau quá trình học tập thường theo trình tự và thường dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải bài tập). 6- Kết thúc một chương học, học sinh không có một tổng thể kiến thức mới mà có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính theo trật tự các bài học.
  5. [5] 7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà người học đang sống do sự chậm cập nhật của nội dung sách giáo khoa. 8- Kiến thức thu được sau khi học thường là hạn hẹp trong chương trình, nội dung học. 9- Không thể hướng tới nhiều mục tiêu nhân văn quan trọng như: rèn luyện các kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết … Do không khơi dậy được tình yêu, niềm say mê với môn học cho học sinh nên chất lượng đại trà chưa cao. Việc lồng ghép, tích hợp kiến thức của nhiều môn học với nội dung phù hợp cũng gặp nhiều khó khăn dẫn đến các tiết học trở nên tẻ nhạt, không khắc sâu được kiến thức, học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức chay từ phía giáo viên mà chưa tạo được sự chủ động chiếm lĩnh kiến thức của người học và học sinh khó áp dụng vào thực tiễn đời sống hàng ngày. Không thể hướng tới nhiều mục tiêu nhân văn quan trọng như: rèn luyện các kĩ năng sống và làm việc: Giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết định. Do đó không đạt được mục tiêu yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục trong đó chú trọng đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy theo định hướng phát huy tính tích cực của học sinh hướng tới Ba phẩm chất, tám năng lực cho học sinh. Để khắc phục các khó khăn và tồn tại nói trên nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy học, cần phải có những chủ trương, biện pháp đúng đắn, kịp thời. Một trong những biện pháp có tính khả thi và sẽ mang lại hiệu quả cao là đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực nhằm phát triển năng lực của người học, có nghĩa là hình thành và phát triển tính tích cực chủ động, độc lập và sáng tạo đặc biệt là khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết tình huống trong cuộc sống của người học. Về khía cạnh giáo dục, STEM trang bị cho người học những kỹ năng về tư duy phản biện và giải quyết vấn đề; kỹ năng làm việc theo nhóm; khả năng tư duy chiến lược và định hướng mục tiêu; kỹ năng quản lý thời gian. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến Đáp ứng mục tiêu giáo dục trong chiến lược phát triển giáo dục mới chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, lấy người học là trung tâm, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, hướng đến sự hình thành, phát triển năng lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh... Từ đặc trưng của bộ môn Hóa học: là môn khoa học tự nhiên có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, ngoài ra còn có mối liên kết với nhiều môn học khác như Sinh học, Địa lí, Công nghệ... Do đó việc ứng dụng kiến thức của môn Hóa học kết hợp với các môn học khác trong cuộc sống rất phong phú, liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều ngành nghề trong xã hội.
  6. [6] Từ ưu điểm của phương pháp dạy học: Dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường trung học nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng, góp phần phát huy tính chủ dộng, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học, giúp học sinh vận dụng được kiến thức liên môn trong việc giải quyết tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó định hướng năng lực cho học sinh. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biển ở góc độ là nhà nghiên cứu, một nhà sản suất, một người sử dụng sản phẩm. Học sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng và luôn có những ý tưởng mới trong học tập phần nào đáp ứng việc hướng tới mục tiêu giáo dục Ba phẩm chất, tám năng lực cho học sinh. Do đó, tôi đã áp dụng "Dạy học theo định hướng mới gắn Stem vào chương 2- hóa học 12 nhằm phát huy tính tích cực, húng thú học tập cho học sinh ". Với đề tài này, tôi hi vọng sẽ mang lại cho bản thân, đồng nghiệp và các em học sinh cách học tập, nghiên cứu bài học bổ ích, có hiệu quả cao nhất 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến 6.1. Tính mới và tính sáng tạo của giải pháp Phương pháp dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT đạt được các yêu cầu của đổi mới, đó là: định hướng vào người học, định hướng vào thực tiễn và định hướng vào sản phẩm. Đã xây dựng và triển khai hiệu quả các nội dung sau: - Xây dựng hệ thống các chủ đề dạy học theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT trong toàn bộ phần chương 2 hóa học 12 6.2. Đánh giá ưu điểm của phương pháp mới - Qua việc triển khai các nội dung của sáng kiến trong năm học 2020-2021 vào quá trình giảng dạy chúng tôi thấy: + Ý nghĩa khoa học: Sáng kiến được thực hiện nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo và khả năng tiếp nhận các kiến thức trong việc dạy và học. + Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường trung học phổ thông nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng. Sáng kiến cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học, giúp học sinh vận dụng được kiến thức liên môn trong việc giải quyết tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó định hướng năng lực cho học sinh. Sáng kiến cũng đã cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học và giữa các môn học ứng dụng trong cuộc sống, đã khắc phục hiện tượng học tập thụ động
  7. [7] nhàm chán ở các môn học, đưa ra phương pháp dạy học tích cực mới- “ Học qua hành”. + Việc tiếp thu kiến thức của các em học sinh nhanh hơn + Khắc sâu được kiến thức cho học sinh + Tạo sự hứng thú học tập bộ môn cho học sinh, nhiều học sinh yêu thích môn học + Người học là người chủ động chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. + Học sinh dễ áp dụng vào đời sống thực tiễn + Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biển ở góc độ là nhà nghiên cứu, một nhà sản suất, một người sử dụng sản phẩm. + Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tốt hơn. Độ lệch điểm thấp hơn khi chưa tác động Trên cơ sở học tập, học sinh tích cực tham gia cuộc thi do nhà trường và sở GD và ĐT phát động. Học sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng và luôn có những ý tưởng mới trong học tập Giải pháp cũng đã chỉ rõ từng bước tiến hành theo phương pháp STEM, cùng với ví dụ minh họa “ lên men rượu nho, cơm rượu, thuốc súng không khói” để bất kỳ ai cũng có thể vận dụng phương pháp dạy học mới này trong dự án của mình Như vây: Giúp học sinh trở thành một con người phát triển toàn diện và giúp phát triển năng lực cụ thể cho học sinh. Đáp ứng được mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục ,phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Đồng thời việc đổi mới hình thức tổ chức hoạt động học trong dạy học nói chung và môn học Hóa học nói riêng phần nào đáp ứng việc hướng tới mục tiêu giáo dục Ba phẩm chất, tám năng lực cho học sinh. Giúp học sinh biết sống yêu thương; sống tự chủ và sống trách nhiệm, đồng thời hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chung chủ yếu là: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tính toán và năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. Bảng mô tả và minh họa tính mới, tính sáng tạo, tính ưu việt của giải pháp mới so với giải pháp cũ: PHẦN I: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG MỚI GẮN VỚI STEM MÔN HÓA HỌC THPT ( CHƯƠNG 2 HÓA HỌC 12) Giải pháp cũ Giải pháp mới
  8. [8] - Dạy các bài theo phân phối chương - Xây dựng được kế hoạch thực hiện và trình và chuẩn kiến thức kĩ năng. ý tưởng một cách chi tiết cho cả chủ đề: - Dạy đơn bài. (5 tiết ) - Chỉ thực hiện trong phạm vi lớp học, + Nồng độ dung dịch – Pha chế dung tiết học 45 phút. dịch trong đời sống và sản xuất. - Trong giờ học chỉ tổ chức được 1 + Lên men nho, cơm ruọu, thuốc súng đến 2 hoạt động nhóm cho học sinh với vấn đề môi trường, an toàn thực thảo luận. phẩm và bảo vệ sức khỏe. - Không thực hiện được các hoạt động trải nghiệm cho học sinh. PHẦN II: CHỦ ĐỀ CỤ THỂ Về nội dung kiến thức Chủ đề Giải pháp cũ Giải pháp mới Học riêng từng bài - Gộp 2 bài 6 tiết thành một chủ đề. riêng rẽ như glucozo, Vấn đề thực tiễn fructozo, saccarozo, + Từ quả nho chứa glucozo lên men xenlulozo, tinh bột thành rượu nho, học sinh dễ dàng ghi nhớ trạng thái tự nhiên, công thức phân tử, tính chất vật lí, tính chất hóa học và ứng dụng của glucozo. Từ glucozo học sinh dễ dàng liên hệ sang đồng phân fructozo + Từ quá trình lên men gao nếp và gạo tẻ thành cơm rượu thì học sinh dễ dàng Hợp chất nắm được trạng thái tự nhiên, cấu tạo, cacbohiđrat tính chất vật lí, tính chất hóa học , ứng dụng của tinh bột + Từ quá trình tạo xenlulozo trinitrat học sinh dễ dàng ghi nhớ công thức của xenlulozo, tính chất vật lí, hóa học, ứng dụng Sản phẩm ứng dụng - Dùng trong đời sống hàng ngày và cả trong công nghiệp Chủ đề STEM Sản suất nước nho lên men, cơm rượu dùng trong đời sống hàng ngày tốt cho sức khỏe
  9. [9] Về tổ chức dạy học Nội dung Giải pháp cũ Giải pháp mới Địa điểm - Trong lớp học - Trong và ngoài lớp học - Giáo viên: Đóng vai - Giáo viên: Đóng vai trò định hướng, trò trung tâm, lập kế giám sát các hoạt động học tập. hoạch và điều khiển các hoạt động học tập. - Học sinh: Thậm chí còn truyền Bước 1: xác định mục tiêu thụ kiến thức áp đặt Học sinh được giao viên cho tự một chiều. nghiên cứu kiến thức khoa học trên mọi - Học sinh: tư liệu mạng internet sách khoa học, thực + Thảo luận nhóm tiễn…, quyết định kiến thức, lựa chọn trong phạm vi lớp học. mục tiêu của chủ đề. Trong chủ đề có sự + Trong giờ học chỉ tổ liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh chức được 1,2 hoạt thực tiễn và đời sống xã hội. động nhóm từ 3-5 Bước 2: Xây dựng đề cương và kế hoạch phút, chỉ có những học thực hiện sinh tích cực tham gia, Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, không huy động được học sinh xác định những công việc cần cả nhóm. làm, thời gian nghiên cứu, dự trù kinh Cách thức + Chủ yếu là nghe phí, vật liệu, phương pháp tiến hành và giảng, ghi chép. phân công công việc trong nhóm. + Không tự chủ trong Bước 3: Thực hiện các hoạt động của Học sinh thu thập và xử lí thông mình. tin, làm việc nhóm và cá nhân theo kế + Phát hiện ra kiến hoạch đã đề ra. Các hoạt động trí tuệ và thức nhờ sự truyền thụ hoạt động thực hành, thực tiễn trải của giáo viên. nghiệm sáng tạo được thực hiện xen kẽ và tác động qua lại với nhau, từ đó tạo ra sản phẩm của nhóm. Như vậy, kiến thức được tích lũy qua quá trình làm việc và được thử nghiệm qua thực hành thực tiễn tiễn Bước 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm Tất cả học sinh (theo nhóm hoặc cá nhân) cần được tạo điều kiện để trình
  10. [10] bày kết quả cùng với kiến thức mới mà mình đã tích lũy thông qua quá trình thực hiện. * Đánh giá: Học sinh được tham gia cùng giáo viên đánh giá; tự đánh giá bản thân; đánh giá chéo các bạn trong nhóm và các nhóm khác. Về hiệu quả dạy học Nội dung Giải pháp cũ Giải pháp mới - Kết quả kiểm tra - Kết quả kiểm tra đánh giá: Tỉ lệ học đánh giá: Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ cao sinh đạt điểm khá giỏi (trên 55%) chiếm tỉ lệ thấp hơn và Kết quả vẫn còn học sinh đạt học tập của điểm thấp - Không khí lớp học: Học sinh chủ động, học sinh - Không khí lớp học: say mê tìm hiểu kiến thức, thảo luận sôi chưa thực sự sôi nổi, nổi, đồng thời mạnh dạn trình bày kết vẫn có những học sinh quả. Các giờ học hào hứng và hiệu quả. chưa tích cực tham gia vào các hoạt động. Phát triển cho học sinhNgoài phát triển các năng lực như giải các năng lực: pháp cũ, còn phát triển: - Năng lực sử dụng - Năng lực tích hợp kiến thức liên môn. ngôn ngữ hoá học. - Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn - Năng lực thực hành mang tính tích hợp. Phát triển hoá học. - Năng lực linh hoạt sáng tạo. năng lực - Năng lực tính toán. - Năng lực nghiên cứu khoa học. học sinh - Năng lực vận dụng - Năng lực tự điều chỉnh. các kiến thức lí thuyết- Năng lực đáng giá. vào cuộc sống. - Văn hóa công nghệ và thông tin truyền thông - Kỹ năng làm việc theo nhóm - Kỹ năng thuyết trình - Thường là các bài - Sự hợp tác đồng bộ và hợp lý của các Sản phẩm kiểm tra trên lớp. thành viên trong nhóm, Kỹ năng thuyết của học - Tùy vào phương trình…) sinh pháp giảng dạy đôi khi - Số lượng, chất lượng câu hỏi, tình
  11. [11] cũng có sản phẩm là huống đặt ra cho nhóm bạn, chất lượng các bản báo cáo, trình trả lời của các nhóm trong hoạt động thảo chiếu nhưng ít và luận. không thường xuyên. Sản phẩm ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày bảo vệ sức khỏe con người 7. NỘI DUNG 7.1. Thuyết minh giải pháp mới a. Nội dung chung giải pháp mới Tìm hiểu về mặt lí luận: chương trình dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của phương pháp dạy học theo theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT . Phân tích chương trình phần cacbohiđrat- chương 2- hóa học 12 -để từ đó xây dựng hệ thống các chủ đề dạy học với định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT Xây dựng chủ đề học tập áp dụng phương pháp dạy học theo theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT áp dụng vào chương 2- Hóa học 12 : (Chủ đề: lên men rượu nho, nấu cơm rượu, điều chế thuốc súng không khói xenlulozo trinitrat). Gồm các bước xây dựng ý tưởng, lập kế hoạch thực hiện, xây dựng bộ câu hỏi định hướng, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn và tính khả thi của đề tài. Cụ Thể: Bước 1: Lựa chọn chủ đề giáo dục STEM: Tinh bột ( trong gạo nếp và gạo tẻ) và đường glucozo ( trong quả nho), xenlulozo ( trong bông nõn) là nguyên liệu phổ biến dễ kiếm gần gũi với tất cả mọi người trong sinh hoạt hàng ngày để tạo ra những thứ thiết thực như rượu nho, cơm rượu, thuốc súng không khói hết sức hữu ích Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM: - Khoa học (S): Cách xác định lượng nho cần ngâm, lượng cơm, lượng bông cần dùng, tìm hiểu về phương pháp lên men thường và lên men nhanh, có liên quan gì đến nội dung bài học - Công nghệ (T): Sử dụng các nguyên vật liệu dễ tìm và an toàn vệ sinh thực phẩm: cơm gạo nếp, cơm gạo tẻ, nho, bông - Kĩ thuật €: Bản quy trình tạo ra đường nho không bị thối mốc, cơm rượu ngon ngọt, thuốc súng đốt cháy hiệu quả - Toán học (M): Định lượng khối lượng cần lấy
  12. [12] Bước 3: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM: các phản ứng hóa học xảy ra liên quan đến các quy trình làm sản phẩm từ đó đưa ra khắc sâu tính chất hóa học của các hợp chất này Bước 4: Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong chủ đề STEM trong nội dung chương Bước 5: Thiết kế hoạt động học tập: “Vận dụng phương pháp giáo dục Stem trong bộ môn Hóa học gắn với học qua thực hành lên men đường nho, làm cơm rượu, thuốc súng không khói từ đó liên hệ các kiến thức về tính chất hóa học của các hợp chất cacbohiđrat này Bước 6: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS: - Học sinh hoàn thành nội dung phiếu đánh giá toàn bộ quá trình. - GV thiết kế các phiếu tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình, phiếu đánh giá do GV nhận xét, phiếu hỏi về hứng thú HS sau khi thực hiện xong chủ đề. Đây là một hoạt động rất ý nghĩa và cần thiết khi kết thúc chủ đề STEM - Điểm sản phẩm mỗi nhóm được tính bằng trung bình cộng điểm do nhóm HS tự đánh giá và GV đánh giá. b. Các giải pháp cụ thể áp dụng vào chương 2 -hóa học 12 theo định hướng mới như sau: b.1. Giải pháp 1: thay đổi lại phân phối chương trình cho phù hợp : * Nội dung cụ thể: Chương cacbohidrat được phân phối gồm 7 tiết học trong đó có có 5 tiết lý thuyết, 1 tiết luyện tập và 1 tiết thực hành PHÂN PHỐI CHƯƠNG 2: CACBOHIDRAT THEO ĐỊNH HƯỚNG MỚI TIẾN TRÌNH CHUNG Tiết Mục tiêu Nội dung - Nội dung chung của toàn bộ chương: -Giới thiệu nội dung khái khái niệm cacbohiđrat, cách phân loại quát của cả chương cacbohidrat, vai trò của hợp chất - Giao nhiệm vụ và chia cacbohiđrat trong đời sống và sản xuất nhóm Tiết 7 - Chia lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm - Phát phiếu học tập cho các vụ cho từng nhóm nhóm để thảo luận, thống - Hướng dẫn các nhóm thảo luận, tìm tài nhất và lên kế hoạch thực liệu và phân chia nhiệm vụ cho các thành hiện viên Nắm được các kiến thức về - Thông qua sản phẩm nước nho ép lên Tiết 8 hợp chất glucozo và men của nhóm để khái quát toàn bộ nội
  13. [13] fructozo dung liên quan đến 2 hợp chất glucozo và fructozo: tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, tính chất hóa học…. - Củng cố nội dung bài - Kiểm tra nội dung đã học về glucozo và glucozo fructozo ở tiết học trước. Giới thiệu quy - Nắm được các kiến thức trình sản xuất rượu vang, nước nho ép của về hợp chất saccarozo một số nhà máy… Tiết 9 - HS nắm được các kiến thức liên quan đến hợp chất saccarozo: tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học, ứng dụng Thông qua dự án làm cơm rượu lên men Nắm được các kiến thức Tiết học sinh nắm được trạng thái tự nhiên, liên quan đến hợp chất tinh 10 tính chất vật lí, tính chất hóa học,ứng bột dụng của tinh bột Thông qua sản phẩm xenlulozo trinitrat Nắm được các kiến thức Tiết để học sinh biết về trạn thái tự nhiên, liên quan đến hợp chất 11 tính chất vật lí, tính chất hóa học của xenlulozo xenlulozo Tiết Ôn tập chương - Củng cố kiến thức lý thuyết cả chương 12 và làm bài kiểm tra 30 phút * Các bước tiến hành giải pháp này: + Đề xuất thay đổi phân phối chương trình cho phù hợp với từng đối tượng học sinh với tổ chuyên môn và xin ý kiến phê duyệt của ban giám hiệu + Sau khi được tổ chuyên môn và ban giám hiệu nhất trí thì thiết kế lại phân phối và soạn giáo án chi tiết từng tiết ( có phụ lục 1 đi kèm) * Kết quả của giải pháp: tính đúng đắn của việc thay đổi phân phối chương trình thông qua phản hồi tích cực của học sinh về lượng kiến thức tiếp thu được trong các tiết học và hứng thú học tập của học sinh b.2. Giải pháp 2: Thay đổi vai trò và nhiệm vụ của Giáo viên và học sinh theo định hướng phát triển năng lực tự học và sáng tạo của học sinh * Nội dung của giải pháp : Với giáo viên thì vai trò và nhiệm vụ là + Giáo viên cần phải xác định nội dung của chương trình bộ môn và những nội dung chương trình gắn với đời sống thực tiễn và liên môn. + Giáo viên cần phải xác định mục tiêu của từng bài, từng chương về kiến thức kỹ năng thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau các hoạt động thực tiễn.
  14. [14] + Xác định phương pháp, phương tiện và hình thức của các hoạt động dạy tích cực phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. + Lập kế hoạch dạy học theo chủ đề cả chương 2 kết hợp vận dụng mô hình STEM (như nhân lực, vật lực, tài liệu...) thời gian, không gian địa điểm thực hiện cần cho việc hoàn thành mục tiêu. + Thực hành các bài dạy vận dụng theo mô hình STEM. + Vai trò của giáo viên không phải là truyền thụ toàn bộ các kiến thức về hợp chất cacbohiđrat để học sinh nắm được mà là hướng dẫn cách thức để học sinh tự học, tự nghiên cứu, tự vận dụng làm sản phẩm stem để nắm kiến thức. Giáo viên định hướng cho học sinh và đánh giá, điều chỉnh các kiến thức học sinh tự tiếp thu được cho đúng và chuẩn khoa học Với học sinh thì vai trò và nhiệm vụ là + Không phải thụ động ghi chép tất cả các kiến thức giáo viên truyền đạt lại thông qua các tiết học như cũ mà học sinh tự học, tự tìm hiểu kiến thức, thu thập thông qua sách giáo khoa, tài liệu nâng cao, mạng internet, kiến thức đời sống thực tế của các anh chị, bố mẹ, người có kinh nghiệm …. Biến thành kiến thức cho riêng minh + Học sinh không chỉ học tập đơn lẻ mà phối hợp, tăng cường hợp tác trong nhóm, đưa ra ý kiến, chủ động trao đổi bàn bạc, tiếp thu các ý kiến tích cực của các thành viên trong nhóm có hiệu quả + Có sự tìm hiểu chu đáo trước những nội dung và chủ đề cho trước. Thay vì nghe thầy cô giảng thì học sinh lại đóng vai trò là trung tâm của tiết học. Học sinh các nhóm sau khi giáo viên đã giao nhiệm vụ cho cả nhóm thì đến nhóm nào thì nhóm đó chuẩn bị nội dung, mẫu vật, tranh ảnh, sản phẩm lên thuyết trình, giới thiệu về sản phẩm đó cho giáo viên và các nhóm khác nghe, nhận xét, đặt câu hỏi. Như vậy lúc này với một nội dung hợp chất cacbohiđrat được giao thì các học sinh trong nhóm đó sẽ trở thành chuyên gia để giảng giải, phân tích và trả lời các câu hỏi, thắc mắc của giáo viên, học sinh nhóm khác. + Không học sinh nào bị bỏ quên trong tiết học. Khi đến nhóm nào trình bày thì giáo viên có thể hỏi bất kì em nào trong nhóm về nội dung đã được chuẩn bị sẵn do đó học sinh nào cũng phải tìm hiểu, làm việc với các bạn trong nhóm để nắm kiến thức cho mình * Các bước tiến hành giải pháp + Giáo viên lên kế hoạch cụ thể cho bản thân mình và tìm hiểu mục tiêu của chương, các sản phẩm stem liên quan đến nội dung bài học. Xem xét kĩ và chia nhỏ các nhiệm vụ của mình và của học sinh từng nhóm + Tiến hành chia nhóm trên lớp học cân đối, giao nhiệm vụ cho từng nhóm, phát phiếu học tập, hướng dẫn tìm tài liệu và các mẫu vật liên quan
  15. [15] + Hỗ trợ các nhóm trong quá trình thảo luận, định hướng các nội dung báo cáo cho các nhóm + Nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cách nói, thuyết trình, sản phẩm cho các nhóm báo cáo trước để các nhóm sau chỉnh sửa * Kết quả của việc thực hiện giải pháp: + Giáo viên: không phải truyền đạt lại các kiến thức sách giáo khoa mà chỉ định hướng, giao nhiệm vụ và trợ giúp hoc sinh trong quá trình tự học, tự lĩnh hội kiến thức. + Học sinh tiếp thu kiến thức chủ động hơn thông qua nhóm, tài liệu, sản phẩm stem b.3. Giải pháp 3: gắn nội dung bài học glucozo, fructozo với sản phẩm stem: nước nho ép lên men - Nội dung của giải pháp là: + Không gian lớp học không giới hạn địa điểm: học sinh không chỉ học trên lớp mà quá trình học được diễn ra ở nhiều nơi: sân trường, nhà của học sinh, các nơi có sản xuất sản phẩm liên quan đến bài học, vườn cây, các trường khác, phòng thí nghiệm…. Học sinh thảo luận nội dung và làm sản phẩm stem ở bất cứ địa điểm nào mà thuận lợi cho nhóm học sinh: như làm nước nho ép thì học sinh tiến hành ở nhà, đi tìm nho, chế biến, học hỏi kinh nghiệm của các thế hệ trước + Đưa các kiến thức chỉ có trong sách vở thành kiến thức thân thuộc gắn bó hàng ngày với các em trong cuộc sống để từ đó lĩnh hội kiến thức một cách chủ động nhất. Nho là loại hoa quả phổ biến dùng làm thức ăn trong nhiều hộ gia đình hoặc các sản phẩm tạo ra từ nho cũng hết sức nhiều và dễ thấy như rượu vang nho, nho ép khô, mứt nho… Trong nho chứa đường glucozo là chủ yếu ngoài ra còn fructozo. Tạo sản phẩm nước nho ép lên men là học sinh phải tự tìm hiểu các kiến thức về hợp chất glucozo trong nho, các phản ứng hóa học xảy ra khi lên men…. Từ đó suy ra tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học và ứng dụng glucozo và fructozo lĩnh hội một cách chủ động, ghi nhớ nhanh hơn là việc chỉ ngồi nghe giáo viên giảng dạy * Các bước tiến hành giải pháp : + Giáo viên tìm hiểu về cách làm các sản phẩm stem này, có dễ làm không, kĩ thuật có khó không, có dễ thành công không… Sau đó lên kế hoạch tìm hiểu cách làm cụ thể cho sản phẩm nước nho ép + Giao cho các nhóm học sinh nhận dự án và hướng dẫn cách thức nghiên cứu, cách tìm hiểu và vận dụng làm + Các nhóm học sinh nhận nhiệm vụ, trao đổi thảo luận về mặt lý thuyết và tiến hành thực nghiệm
  16. [16] + Nhóm học sinh trong quá trình làm kết hợp trả lời hoàn thiện các phiếu học tập mà giáo viên giao cho nhóm để nắm được các kiến thức liên quan đến sản phẩm, kiến thức bài học trên lớp + Cho các nhóm báo cáo sản phẩm, tính toán chi tiết lượng nguyên liệu và giá thành sản phẩm, đặt câu hỏi khắc sâu kiến thức chương thông qua từng sản phẩm + Nhận xét, đánh giá làm việc của nhóm và sản phẩm của học sinh thực hiện ( có phụ lục đánh giá nhóm đi kèm ) + Giáo viên tổng kết các kiến thức cần nắm được về hợp chất glucozo và fructozo cho học sinh toàn lớp * Kết quả khi thực hiện giải pháp: + Học sinh các lớp đều trình bày các hiểu biết, kiến thức thu được về hợp chất glucozo và fructozo rất tốt, còn bổ sung thêm nhiều kiến thức ngoài sách giáo khoa như vai trò của nồng độ glucozo trong máu, bệnh lí liên quan đến việc thiếu hụt glucozo và nồng độ glucozo trong máu tăng cao, ứng dụng của glucozo trong nhiều lĩnh vực khác nhau, một số sản phẩm, thực phẩm có nhiều glucozo, cách ăn uống khoa học….. + Học sinh rất tự tin khi thuyết trình vấn đề. Làm việc của các nhóm có hiệu quả, thu hút được các thành viên nhóm tham gia tích cực + Nước nho ép và lên men do các nhóm học sinh trong các lớp làm đều có thể sử dụng trong đời sống hàng ngày rất tốt. Nho Lên Men với một độ nồng vừa phải, có cái vị cay của rượu, ngòn ngọt của trái nho, vừa chan chát của hạt nho dựa trên cái nền dịu ngọt bởi cuộc phối ngẫu giữa nho và đường saccarozo tạo thành. Học sinh biết và rút kinh nghiệm kĩ thuật để nước nho ép không bị chua, không bị có mùi do vi khuẩn + Học sinh nắm được các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình lên men đường glucozo trong nho từ đó suy ra tính chất hóa học của glucozo b.4. Giải pháp 4: gắn nội dung bài học tinh bột với sản phẩm stem: cơm rượu tẻ lên men và cơm rượu nếp lên men - Nội dung của giải pháp là: + Không gian lớp học không giới hạn địa điểm: học sinh không chỉ học trên lớp mà quá trình học được diễn ra ở nhiều nơi: sân trường, nhà của học sinh, các nơi sản xuất rượu theo quy mô hộ gia đình hoặc các xưởng sản xuất rượu + Đưa các kiến thức chỉ có trong sách vở thành kiến thức thân thuộc gắn bó hàng ngày với các em trong cuộc sống để từ đó lĩnh hội kiến thức một cách chủ động nhất. Gạo nếp và gạo tẻ là loại thực phẩm chính cung cấp năng lượng cho cơ thể. Trong gạo chứa nhiều tinh bột. Tạo sản phẩm cơm rượu lên men là học sinh phải tự tìm hiểu các kiến thức về hợp chất tinh bột, các phản ứng hóa học xảy ra khi lên men tinh bột, kĩ thuật lên men cơm rượu …. Từ đó suy ra tính
  17. [17] chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính chất hóa học và ứng dụng tinh bột từ đó lĩnh hội một cách chủ động, ghi nhớ nhanh các kiến thức bài học * Các bước tiến hành giải pháp : + Giáo viên tìm hiểu về cách làm các sản phẩm stem này, có dễ làm không, kĩ thuật có khó không, có dễ thành công không… Sau đó lên kế hoạch tìm hiểu cách làm cụ thể cho sản phẩm cơm rượu tẻ, cơm rượu nếp cái + Giao cho các nhóm học sinh nhận dự án và hướng dẫn cách thức nghiên cứu, cách tìm hiểu và vận dụng làm + Các nhóm học sinh nhận nhiệm vụ, trao đổi thảo luận về mặt lý thuyết và tiến hành thực nghiệm + Nhóm học sinh trong quá trình làm kết hợp trả lời hoàn thiện các phiếu học tập mà giáo viên giao cho nhóm để nắm được các kiến thức liên quan đến sản phẩm, kiến thức bài học trên lớp + Cho các nhóm báo cáo sản phẩm, tính toán chi tiết lượng nguyên liệu và giá thành sản phẩm, đặt câu hỏi khắc sâu kiến thức chương thông qua từng sản phẩm + Nhận xét, đánh giá làm việc của nhóm và sản phẩm của học sinh thực hiện ( có phụ lục đánh giá nhóm đi kèm ) + Giáo viên tổng kết các kiến thức cần nắm được về hợp chất tinh bột cho học sinh toàn lớp * Kết quả khi thực hiện giải pháp: + Học sinh các lớp đều trình bày các hiểu biết, kiến thức thu được về hợp chất tinh bột rất tốt, còn bổ sung thêm nhiều kiến thức ngoài sách giáo khoa như các thực phẩm, bánh kẹo được làm từ tinh bột, nguyên nhân gây bệnh béo phì do ăn nhiều tinh bột, giảm cân bằng chế độ ăn giảm tinh bột mà vẫn đủ chất, công dụng của cơm rượu lên men….. + Học sinh rất tự tin khi thuyết trình vấn đề. Làm việc của các nhóm có hiệu quả, thu hút được các thành viên nhóm tham gia tích cực + Cơm rượu tẻ và cơm rượu nếp do các nhóm học sinh trong các lớp làm đều có thể sử dụng ăn trực tiếp trong đời sống hàng ngày rất tốt và có thể tạo thành sản phẩm có thể bán được trên thị trường. Cơm rượu nếp khi ăn có vị ngọt, vị cay và có mùi thơm đặc trưng của rượu nếp. Cơm rượu tẻ có vị cay nồng hơn và có vị ngọt nhẹ + Học sinh nắm được các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình lên men tinh bột thành đường, từ đường glucozo lên men thành ancol etylic từ đó suy ra tính chất hóa học của tinh bột. Học sinh biết sự khác biệt của cơm rượu tẻ và cơm rượu nếp là do cấu trúc khác nhau (mạch amilozo và amilopectin)
  18. [18] b.5. Giải pháp 5: gắn nội dung bài học xenlulozo với sản phẩm stem: xenlulozo trinitrat - Nội dung của giải pháp là: xenlulozo là hợp chất cacbohiđrat có trong bông, đay, tre, nứa… rất quen thuộc với cuộc sống hàng ngày. Để nắm được các kiến thức về hợp chất này thì giáo viên giao cho nhóm học sinh tìm hiểu và tạo sản phẩm xenlulozo triitrat và thử nghiệm. Sản phẩm này rất dễ cháy, khi cháy không tạo khói nên thường ứng dụng làm thuốc súng không khói.Nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm trên phòng thí nghiệm cùng với sự giám sát của giáo viên. Thông qua sản phẩm học sinh nắm được ứng dụng thực tế của hợp chất xenlulozo, tính chất, nguyên tắc an toàn khi làm thí nghiệm với hợp chất dễ cháy - * Các bước tiến hành giải pháp : + Giáo viên tìm hiểu về cách làm các sản phẩm xenlulozo nitrat, có dễ tạo ra sản phẩm đó từ bông không, có nguy hiểm không… Sau đó lên kế hoạch tìm hiểu cách làm cụ thể cho sản phẩm này + Các nhóm học sinh nhận nhiệm vụ, trao đổi thảo luận về mặt lý thuyết và tiến hành thực nghiệm + Nhóm học sinh trong quá trình làm kết hợp trả lời hoàn thiện các phiếu học tập mà giáo viên giao cho nhóm để nắm được các kiến thức liên quan đến sản phẩm, kiến thức bài học trên lớp + Cho các nhóm báo cáo sản phẩm, tính toán chi tiết lượng nguyên liệu, kĩ thuật an toàn khi sử dụng vật liệu dễ cháy nổ, đặt câu hỏi khắc sâu kiến thức chương thông qua từng sản phẩm + Nhận xét, đánh giá làm việc của nhóm và sản phẩm của học sinh thực hiện ( có phụ lục đánh giá nhóm đi kèm ) + Giáo viên tổng kết các kiến thức cần nắm được về hợp chất xenlulozo cho học sinh toàn lớp * Kết quả khi thực hiện giải pháp: + Học sinh các lớp đều trình bày các hiểu biết, kiến thức thu được về hợp chất xenlulozo rất tốt, còn bổ sung thêm nhiều kiến thức ngoài sách giáo khoa như vai trò của xenlulozo với việc giảm cân, tại sao trâu bò lại tiêu hóa được xenlulozo, giới thiệu các sản phẩm tạo ra từ xenlulozo….. + Kết quả của việc tạo xenlulozo trinitrat: sản phẩm thu được đem đốt cháy thì bắt lửa rất nhanh và không tạo ra khói, mùi. Học sinh so sánh đốt bông ban đầu với đốt xenlulozo trinitrat tạo ra từ bông và HNO3 + HS học được kĩ thuật an toàn khi làm thí nghiệm với các chất dễ cháy nổ c. Kết quả khi thực hiện giải pháp c.1. Sản phẩm được tạo ra từ giải pháp: tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm theo định hướng mới gắn với Stem môn Hóa học THPT trong
  19. [19] chương 2- hóa học 12: đã thiết kế giáo án, lên kế hoạch bài dạy và tiến hành triển khai hoạt động, đánh giá sản phẩm của các nhóm HS. Các nhóm đều có sản phẩm, chất lượng tốt. Kết quả được tính bằng trung bình cộng điểm do HS tự đánh giá và GV đánh giá đã sử dụng bảng kiểm soát dành cho GV là công cụ để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS c.2.MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA SẢN PHẨM STEM CỦA CÁC NHÓM HỌC SINH CÁC LỚP Học Sinh 12A1 trình bày về glucozo và nước nho ép lên men
  20. [20] Học sinh 12A12 trình bày về nước nho ép lên men Trình bày về sản phẩm nước nho ép lên men của nhóm Học Sinh lớp 12A8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2