Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy - Công nghệ lớp 11
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” Môn Công nghệ lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực, có sử dụng kết hợp linh hoạt một số kỹ thuật dạy học tích cực nhằm tạo hứng thú, sự vui vẻ, phấn khích cho học sinh trong giờ học để các em nâng cao khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức. Từ đó, đạt được những năng lực cần có để sống tốt hơn, làm việc hiệu quả hơn, đáp ứng được những yêu của xã hội đang thay đổi hằng ngày.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy - Công nghệ lớp 11
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN -------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA BÀI “ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO XE MÁY – CÔNG NGHỆ 11” Lĩnh vực: Công nghệ - Vật lý Năm học: 2020-2021 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 1 -------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA BÀI “ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO XE MÁY – CÔNG NGHỆ 11” Lĩnh vực: Công nghệ - Vật lý Tác giả: Lưu Thị Thùy Tổ chuyên môn: Lý – Hóa – Sinh – Công nghệ Điện thoại: 0972467176 Năm học: 2020-2021 2
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 I. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 4 II. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 4 III. Đối tượng, thời gian, phương pháp nghiên cứu ................................................. 5 IV. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 5 V. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 5 VI. Đóng góp mới của đề tài ...................................................................................... 5 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 6 I. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn ................................................................................. 6 1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 6 2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 7 II. Một số kiến thức về các loại xe máy hiện nay ...................................................... 8 1. Các hệ thống làm mát của động cơ xe máy........................................................... 8 2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trên các dòng xe máy hiện nay ........ 11 3. Hệ thống truyền lực trên xe máy......................................................................... 12 III. Vận dụng kiến thức thực tế liên quan đến nội dung Bài 34: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy....................................................................................................... 18 1. Cách chạy xe qua đường ngập nước................................................................... 18 2. Cách khắc phục xe máy lâu ngày không nổ được ............................................... 20 3. Một số lưu ý để sử dụng xe máy đúng cách......................................................... 21 4. Giới thiệu hệ thống truyền động của động cơ xe tay ga ...................................... 22 IV. Kế hoạch bài dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh .................... 26 V. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................ 39 PHẦN III. KẾT LUẬN ................................................................................................ 46 I. Tính khoa học ........................................................................................................ 46 II. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 46 III. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................................... 47 1. Với các cấp quản lí giáo dục .............................................................................. 47 2. Với giáo viên ...................................................................................................... 47 3. Với học sinh ....................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 46 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ....................................... 47 3
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Xã hội ngày càng đòi hỏi người lao động phải đa năng. Vì vậy nhà trường không chỉ thực hiện chức năng truyền thụ, cung cấp kiến thức mà điều quan trọng hơn là hình thành cho các em học sinh phương pháp tự học, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, giải quyết được các vấn đề. Để giúp các em có những kiến thức vững chắc làm hành trang cho các em bước vào đời thì giáo viên cần phải có những phương pháp cũng như các giải pháp phù hợp, để sau mỗi giờ học, học sinh không chỉ mở mang về tri thức mà còn hiểu và biết cách tìm ra tri thức đó; biết tri thức đó giúp được gì cho mình trong cuộc sống hàng ngày và để đi xa hơn trong tương lai. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, năng lực Công nghệ là một trong mười năng lực cốt lõi mà tất cả các học sinh cần phải có. Năng lực này được hình thành và phát triển chủ yếu bởi môn Công nghệ. Cũng trong chương trình mới, Công nghệ là một trong những môn quan trọng nhất thúc đẩy giáo dục Stem ở trường phổ thông, một xu hướng giáo dục đang rất được quan tâm trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Công nghệ cũng là môn mang tính thực tiễn cao. Vì vậy không thể nhồi nhét, cung cấp kiến thức có sẵn như phương pháp dạy học cũ; cần phải đổi mới cách dạy, cách học để học sinh tham gia tích cực vào giờ học; tự tìm kiếm, phát hiện vấn đề, trao đổi, tranh luận để đi đến những hiểu biết về kiến thức và cách làm. Từ đó, học sinh chủ động tham gia kiến tạo nội dung kiến thức, vận dụng kiến thức vào cuộc sống và hình thành được phương pháp tự học, để có thể học tập suốt đời. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua bài: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy - Công nghệ lớp 11” để nghiên cứu. II. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu các giải pháp, phương pháp dạy học phát triển năng lực trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, đặc biệt là áp dụng vào bài học môn Công nghệ để nâng cao hiệu quả dạy và học, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy tạo điều kiện cho học sinh phát triển các kỹ năng và năng lực cần thiết. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” Môn Công nghệ lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực, có sử dụng kết hợp linh hoạt một số kỹ thuật dạy học tích cực nhằm tạo hứng thú, sự vui vẻ, phấn khích cho học sinh trong giờ học để các em nâng cao khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức. Từ đó, đạt được những năng lực cần có để sống tốt hơn, làm việc hiệu quả hơn, đáp ứng được những yêu của xã hội đang thay đổi hằng ngày. 4
- III. Đối tượng, thời gian, phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng dạy học là học sinh khối 11. - Bài dạy được tiến hành trong 1 tiết học. 2. Thời gian nghiên cứu. Năm học: 2019 - 2020, 2020 - 2021. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua sách, vở, tạp chí, các trang mạng… - Phương pháp khảo sát: Khảo sát học sinh khối 11 thông qua một số tiết dạy Công nghệ. - Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê. IV. Phạm vi nghiên cứu Vận dụng thích hợp, logic một số giải pháp, phương pháp dạy học tích cực vào dạy học bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” môn Công nghệ lớp 11 THPT. V. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định thống nhất các hệ thống năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn đối với môn Công nghệ. Từ đó, vận dụng thích hợp, logic một số giải pháp, phương pháp dạy học tích cực và áp dụng vào dạy học bài “Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” theo yêu cầu của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. - Xác định được các năng lực cần hình thành và phát triển của học sinh thông qua bài “ Động cơ đốt trong dùng cho xe máy” - môn Công nghệ 11. Từ đó, đưa ra các giải pháp và các hoạt động dạy học cụ thể để phát triển từng năng lực đó. VI. Đóng góp mới của đề tài Đề tài dạy học theo định hướng phát triển năng lực có sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực là giải pháp mới giải quyết một số vấn đề sau: + Giúp các giáo viên có cái nhìn rõ ràng, cụ thể hơn về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đổi mới kiểm tra đánh giá là nhiệm vụ đã và đang rất quan trọng của ngành giáo dục, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học góp phần giảm áp lực, củng cố và nâng cao lòng yêu nghề, nhiệt huyết với nghề nghiệp của mình. + Rèn luyện cho học sinh khả năng tự chủ tự học, khả năng sáng tạo và yêu thích môn học. Bên cạnh đó giúp các em hình thành một số năng lực cơ bản của người lao động trong thời đại mới (khả năng lập kế hoạch làm việc,khả năng hợp tác, khả năng thuyết trình, khả năng tự khẳng định mình....). 5
- + Đề tài hướng tới giải quyết vấn đề: Tri thức là vô hạn, giáo viên chỉ là người dẫn lối chỉ đường, tạo động lực để học sinh tự tìm kiếm tri thức bằng sự say mê và niềm vui trong học tập... đó là yếu tố cốt lõi để dạy và học đạt hiệu quả tốt nhất. + Đề tài góp phần chuẩn bị tinh thần cho giáo viên và học sinh đón nhận chương trình phổ thông và sách giáo khoa mới dự kiến sẽ được thực hiện trong thời gian tới. + Đề tài lồng ghép các kiến thức thực tiễn vào từng nội dung cụ thể và cho học sinh tự tìm hiểu, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm. Từ đó, học sinh thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành, giữa lí thuyết và thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đưa ra các hình ảnh thực tiễn gắn liền với đơn vị kiến thức để học sinh có thể tư duy trực quan và kiểm nghiệm; tạo tiền đề cho học sinh phát triển được các năng lực cần thiết để áp dụng vào cuộc sống. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn 1. Cơ sở lý luận Mục tiêu của giáo dục phổ thông hiện nay là: “ Phát triển toàn diện cho học sinh về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Với những mục tiêu đó, cần phải đổi mới, chỉnh sửa chương trình giáo dục. Trước hết là đổi mới cách dạy, cách học của học sinh. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, giúp học sinh không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm; phải thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác, phải gắn với thực tiễn cuộc sống. Trong chương trình phổ thông mới, năng lực công nghệ là một trong mười năng lực cốt lõi tất cả học sinh cần phải có. Do đó, giáo viên cần phải có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về dạy học phát triển năng lực thông qua môn Công nghệ. Từ đó, thiết kế được kế hoạch bài học định hướng phát triển năng lực phù hợp với từng đối tượng học sinh. Chương trình cải cách môn Công nghệ chú trọng đến tính tích cực và chủ động của học sinh. Giáo viên có vai trò quan trọng trong việc nêu vấn đề, giao nhiệm vụ, tổ chức cho học sinh làm việc, trao đổi; cùng tham gia với học sinh và nêu lên nhận xét của mình nếu thấy cần thiết, giúp học sinh chủ động kiến tạo nội dung kiến thức, vận dụng tri thức vào cuộc sống và hình thành được các kĩ năng, phương pháp để có thể tự học suốt đời. 6
- 2. Cơ sở thực tiễn Trước đây căn cứ vào sách giáo khoa giáo viên lấy nội dung kiến thức, kĩ năng làm mục tiêu hướng tới, càng cung cấp nhiều nội dung, học sinh biết càng nhiều càng tốt. Với cách dạy này, không quan tâm nhiều đến việc vận dụng những kiến thức đã biết và hiểu vào thực hành, liên hệ và ứng dụng vào các tình huống của đời sống. Hệ quả là học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, gần như là áp đặt, chưa thấy được bản chất cụ thể của vấn đề. Học sinh có thể hiểu biết nhiều nhưng làm thì không được bao nhiêu, việc thực hành hay ứng dụng các kiến thức đó trở nên lúng túng, vụng về. Qua thực tế giảng dạy của bản thân, tôi nhận thấy cần phải thay đổi cách dạy, cũng như cách học của học sinh. Mỗi khi dạy một vấn đề gì, một kiến thức nào đó, giáo viên cần phải xác định rõ: dạy cái này để làm gì, giúp được gì cho học sinh; những hiểu biết đó có thể vận dụng vào tình huống nào trong cuộc sống? Học sinh cũng phải tự đặt ra cho mình câu hỏi tương tự và tìm câu trả lời. Không nhồi nhét, cung cấp kiến thức có sẵn như cách dạy cũ, dạy học theo định hướng phát triển năng lực yêu cầu học sinh tham gia tích cực vào giờ học, tự tìm kiếm, phát hiện vấn đề, trao đổi, tranh luận để đi đến những hiểu biết về kiến thức và cách làm. Kết hợp giữa công nghệ thông tin, ứng dụng từ việc sử dụng điện thoại thông minh và kiến thức thực tiễn vào giảng dạy bài “ Động cơ đốt trong dùng cho xe máy – Công nghệ 11”, giúp cho học sinh tiếp cận bài học một cách đơn giản và rõ ràng hơn. Tạo hứng thú, giúp các em đạt được một số năng lực cần thiết để vận dụng vào cuộc sống hằng ngày. Trong đề tài này, tôi mạnh dạn đưa những kiến thức thực tiễn, các phương pháp đổi mới cách dạy và cách học tạo hứng thú, nâng cao hiệu quả học tập môn Công nghệ. Qua đó, học sinh đạt được một số năng lực cần thiết, dựa trên các căn cứ sau: 2.1. Căn cứ vào chương trình tài liệu Đối với phân phối chương trình của môn Công nghệ 11 bài 34 được dạy trong 1 tiết theo sách giáo khoa mới nhìn chung là phù hợp giữa thời lượng phân phối và yêu cầu kiến thức cần đạt được. Khi trình bày nguyên lý hoạt động ở trong phần này kiến thức đều là trừu tượng, vì không nhìn thấy được quá trình hoạt động của các hệ thống, do vậy khiến học sinh khó tiếp thu bài. 2.2. Căn cứ vào phương tiện dạy học của nhà trường Hiện nay với trường THPT có máy chiếu, có các phòng chuyên dùng cho việc tổ chức dạy bằng giáo án điện tử, việc dạy lưu động ở các lớp, nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng là rất thuận lợi. Trong điều kiện ở trường THPT hiện nay, giáo viên không có động cơ để cho các em thực hành mà phải chuyển sang thực hành ảo: xem video các loại động cơ hoặc giáo viên phải lấy chính xe máy của mình làm đồ dùng dạy học, vì vậy chúng ta nên chọn phương pháp kết hợp giữa lí thuyết và kiến thức thực tiễn để học sinh tiếp thu kiến thức một cách 7
- chủ động và hiệu quả. Ứng dụng được những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thường gặp hằng ngày. 2.3. Căn cứ vào tình hình học sinh trong trường phổ thông Theo thông tư mới của Bộ giáo dục, việc sử dụng điện thoại trong giờ học nhằm phục vụ việc học tập của học sinh là được phép. Mặt khác, đa số học sinh hiện nay đều có điện thoại thông minh kết nối mạng. Vì vậy, giáo viên có thể định hướng, yêu cầu học sinh tự tìm kiếm, phát hiện vấn đề, trao đổi tranh luận để đi đến những hiểu biết về nội dung bài học và cách làm. Qua đó, học sinh phát triển được những năng lực cần thiết trong quá trình tìm kiếm tri thức. II. Một số kiến thức về các loại xe máy hiện nay 1. Các hệ thống làm mát của động cơ xe máy Quá trình đốt nhiên liệu lấy năng lượng cho quá trình vận hành của xe máy khiến động cơ của xe máy bị nóng. Nếu tình trạng này kéo dài vừa làm giảm hiệu suất hoạt động của động cơ, vừa có thể gây phá hủy động cơ. Chính vì thế, để động cơ mát hơn, người ta đã chế tạo các hệ thống làm mát cho động cơ xe máy. Tuy nhiên, không phải xe máy nào cũng sử dụng chung một loại hệ thống làm mát. Những loại hệ thống làm mát trên xe máy phổ biến hiện nay: 1.1. Hệ thống làm mát bằng gió Hình 1. Động cơ sử dụng hệ thống làm mát bằng gió Làm mát bằng gió là hệ thống làm mát động cơ cổ điển nhất được áp dụng trên xe máy. Khi đó, các bộ phận của động cơ sẽ được bố trí tại nơi thoáng, có thể hứng được nhiều luồng gió. Bên cạnh đó, các bộ phận động cơ cũng được chế tạo với nhiều cánh tản nhiệt để tăng diện tích truyền nhiệt lên tối đa. – Nhược điểm: Có thể nhận thấy rõ ràng là khi xe vận hành trên điều kiện đường đông đúc, tắc đường, hoặc dưới trời nắng nóng…thì khả năng tản nhiệt của 8
- động cơ là rất thấp. Điều này sẽ ảnh hưởng đến công suất cũng như khả năng vận hành của xe máy và người điều khiển xe. – Ưu điểm: Chi phí chế tạo hệ thống tản nhiệt bằng gió khá rẻ, nên giá thành của xe tương đối thấp. Tuy nhiên, do những ảnh hưởng từ nhược điểm trên, các nhà sản xuất đã nghiên cứu và sử dụng các chất liệu mới – những kim lọai có hệ số truyền nhiệt lớn như nhôm hay hợp kim nhôm, khối lượng không khí lưu thông qua diện tích làm mát phải lớn. Hệ thống làm mát bằng gió tự nhiên chủ yếu được sử dụng trên những dòng xe số cơ khí như: wave, dream, Future, Jupiter....Ngoài hệ thống làm mát bằng gió, hiện nay còn có hệ thống làm mát bằng gió cưỡng bức, đướcử dụng trên các xe như: Future Neo, Super Dream…. Cũng tương tự như làm mát bằng gió, tuy nhiên luồng khí làm mát sẽ được 1 quạt thổi qua động cơ. Nhược điểm của làm mát bằng gió cưỡng bức là hiệu suất tản nhiệt thấp do diện tích được làm mát của động cơ không nhiều và gió chỉ lướt qua bề mặt động cơ. 1.2. Hệ thống làm mát bằng nhớt Hình 2. Động cơ sử dụng hệ thống làm mát bằng nhớt Quá trình hoạt động của động cơ cần có sự có mặt của dầu nhớt để bôi trơn các bộ phận, làm giảm các ma sát, đồng thời bảo vệ động cơ tốt hơn. Chính vì thế, các nhà sản xuất nghĩ ra ý tưởng làm mát động cơ từ chính lượng nhớt này. Két nhớt chính là nơi làm mát nhớt trước khi bôi trơn và làm mát động cơ rồi trở về cacte nhớt. Két nhớt sẽ được làm mát bằng gió tự nhiên hoặc làm mát bằng gió cưỡng bức. Như thế, thay vì làm mát cả hệ thống động cơ, chỉ cần làm mát nhớt trong két nhớt. Chính vì đóng vai trò quan trọng, nên việc không bảo dưỡng đúng cách các két nhớt có thể khiến cho két bị tắc và dẫn tới nhiều hệ lụy cho việc hoạt động của động cơ. Hệ thống làm mát bằng nhớt chỉ thích hợp cho các lọai xe có dáng dấp hịên đại, cụ thể là các loại xe dòng Naked bike hay Sport bike cỡ nhỏ. 9
- 1.3. Làm mát bằng dung dịch Hình 3. Động cơ sử dụng hệ thống làm mát bằng dung dịch Hệ thống làm mát bằng dung dịch là hệ thống làm mát hiện đại nhất trên xe máy và các động cơ đốt trong cho tới thời điểm hiện tại. Hệ thống làm mát dưới quy trình: nước làm mát được bơm qua vỏ động cơ và đưa ra két nước để tỏa nhiệt ra môi trường. Động cơ được trang bị hệ thống làm mát này tuy có phức tạp và “khó chịu” hơn khi bảo trì, bảo dưỡng nhưng hoạt động ổn định và tin cậy hơn hẳn, nhiệt độ vận hành luôn đạt mức tốt ưu để cho hiệu suất cao nhất. Tuy nhiên, để đưa hệ thống làm mát bằng dung dịch kích thước cồng kềnh vào một chiếc xe máy luôn tạo cho xe sự cồng kềnh, nên trên các dòng xe máy số thì hệ thống làm mát bằng này không mấy khi được sử dụng. Nhưng đối với các dòng xe mô tô phân khối lớn hiện đại(Air Blade, Honda Clich….), thì hệ thống làm mát này không thể không có mặt, vì động cơ của những chiếc xe này đòi hỏi phải có hiệu quả làm mát tốt như của các dòng hệ thống làm mát bằng dung dịch này. 1.4. Hệ thống làm mát kết hợp gió – nước Hình 4. Động cơ sử dụng hệ thống làm mát kết hợp gió nước Ở hệ thống làm mát kết hợp giữa gió và nước, động cơ vẫn có được cấu tạo với các cánh tản nhiệt bên ngoài và trang bị dàn áo nước làm mát bên trong. Điều này cho phép các xi lanh nằm phía trước đã được làm mát một phần không nhỏ bằng không khí, khi đó, nước chỉ nóng lên rất ít khi đi qua các xi lanh này, và do đó, vẫn đảm bảo hạ nhiệt tốt cho xi lanh cuối cùng mà nước làm mát đi qua. Hệ thống làm mát kết hợp được sử dụng nhiều trên các dòng xe PKL (mô tô phân khối lớn). 10
- 2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trên các dòng xe máy hiện nay Chức năng chính của hệ thống cung cấp nhiên liệu là cung cấp cho động cơ hỗn hợp không khí – xăng với tỷ lệ phù hợp với điều kiện hoạt động của động cơ và nhiệt độ môi trường. Có hai loại hệ thống nhiên liệu được sử dụng phổ biến cho xe máy hiện nay là: hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hòa khí và hệ thống phun xăng điện tử. 2.1. Hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hòa khí Đa số các xe máy số đang dùng bộ chế hòa khí do hệ thống này khá nhỏ gọn, rẻ và dễ dàng sửa chữa. Hình 5. Bộ chế hoà khí của động cơ xe máy 2.2. Hệ thống phun xăng điện tử Hình 6. Cấu tạo của hệ thống phun xăng điện tử 11
- 1. ECU – Bộ điều khiển động cơ 7. ISC – Điều khiển tốc độ không tải 2. Cảm biến góc quay trục khuỷu 8. Vòi phun 3. Cảm biến áp suất khí nạp 9. Bu gi 4. Cảm biến độ mở bướm ga 10. Cảm biến nhiệt độ động cơ 5. Cảm biến nhiệt độ khí nạp 11. Cảm biến ô xy 6. Luồng khí nạp vào động cơ 12. Ống xúc tác Hệ thống phun xăng điện tử cung cấp tỷ lệ hòa trộn tối ưu và chính xác cho động cơ trong các điều kiện vận hành khác nhau nhờ sử dụng bộ vi xử lý điều khiển khối lượng xăng phun vào động cơ phù hợp với điều kiện vận hành của động cơ. Các cảm biến sẽ gửi các tín hiệu về điều kiện vận hành của xe về bộ điều khiển động cơ (ECU). Hệ thống phun xăng điện tử có thể cung cấp tỷ lệ hòa trộn chính xác hơn, tăng cường khả năng đáp ứng của động cơ, cải thiện mức tiêu thụ nhiên liệu và giảm nồng độ khí thải độc hại. 3. Hệ thống truyền lực trên xe máy Hình 8. Sơ đồ hệ thống truyền lực trên xe máy. 12
- 3.1. Động cơ Hiện nay các loại xe máy được trang bị 2 loại động cơ chính là động cơ 2 kì (thì) và động cơ 4 kì (thì). Đây là 2 loại động cơ được sử dụng nhiều nhất. Hình 9. Một số động cơ xe máy thông dụng a. Động cơ 2 kì Hình 10. Xe máy sử dụng động cơ hai kì 13
- Hình 11. Động cơ xe máy 2 kì thường sử dụng cho dòng xe phân khối lớn Động cơ 2 kì được sử dụng phổ biến cho các loại xe máy đời cũ (ví dụ: suzuki sport, Honda NSR… ) và các loại xe phân khối lớn được bán trên thị trường hiện nay. Xe có động cơ 2 kì khi nổ máy sẽ phát ra tiếng kêu hơi ồn nhưng giòn, khi vận hành pô xe tạo ra một làn khói trắng. Nếu so sánh với động cơ 4 kì thì động cơ 2 kì có tiếng nổ êm hơn, xe có cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ hơn, chưa có cơ cấu cam cò hay xúp áp. Tuy nhiên, do cơ chế hoạt động của động cơ 2 kì không đáp ứng tiêu chuẩn khí thải, ô nhiễm môi trường, giá thành lại cao nên ít được sử dụng. b. Động cơ 4 kì Hình 12. Xe tay ga trang bị động cơ 4 kì Loại động cơ 4 kì được sử dụng phổ biến cho các loại xe máy hiện đại, xe tay ga hiện nay (như: Lead, Vison…). Các loại xe máy được trang bị động cơ 4 kì khi vận hành thì không phát khói trắng. Ngoài ra những loại xe này thường được trang bị thêm hệ thống cam cò, xúp áp. Điều này khiến những chiếc xe được trang bị động cơ 4 kì có thiết kế cồng kềnh hơn so với xe có động cơ 2 kì. Tuy nhiên những 14
- loại xe này lại được cải tiến nên khi vận hành tiết kiệm khá nhiều nhiên liệu giúp tiết kiệm chi phí cho người dùng, đáp ứng được tiêu chuẩn về khí thải nên được sử dụng rộng rãi hiện nay. 3.2. Li hợp Trong cấu tạo của xe máy bộ ly hợp có vai trò quan trọng trong vận hành. Bộ ly hợp là một bộ phận trung gian nằm giữa động cơ và hộp số của động cơ. Chi tiết này có nhiệm vụ cắt hay nối truyền động từ máy sang bánh xe; tách dứt khoát động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực khi xe khởi động hoặc khi cần sang số; nối êm dịu trục khuỷu động cơ với trục hộp số khi xe máy bắt đầu chuyển động. Bộ ly hợp xe máy hoạt động theo nguyên tắc lực ly tâm, đồng nghĩa khi tốc độ quay của động cơ càng lớn thì lực ép lên tấm ma sát càng lớn, tổn hao của ma sát trượt ít, giúp xe chạy khỏe hơn, bốc hơn. . Hình 13. Bộ ly hợp xe số 3.3. Hộp số Hộp số xe máy hay còn có tên gọi khác là hộp biến tốc. Bộ phận này đảm nhiệm chức năng thay đổi công suất được tạo ra từ động cơ đốt trong. Nhờ đó mà xe máy đạt gia tốc di chuyển ở mức tối ưu. Hộp số của xe máy được chia thành 2 loại gồm hộp số tự động và hộp số biến tốc chủ động. a. Hộp số tự động Hộp số xe máy tự động thường được cấu tạo trên dòng xe ga. Đây là loại hộp số để tự điều chỉnh biến tốc dựa trên tốc độ và độ đốt cháy nhiên liệu, nên còn được gọi là hộp số vô cấp. Điều này giúp cho xe máy hoạt động êm ái, mạnh mẽ hơn. Cấu tạo của hộp số xe máy tự động gồm 3 phần chính là bộ puly sơ cấp, puly thứ cấp và dây curoa dẫn động. 15
- Hình 14. Cấu tạo hộp số tự động của xe máy Trong đó, nguyên lý hoạt động của hộp số tự động là bộ phận puly cơ cấp được gắn vào trực tiếp với phần trục quay truyền động của động cơ xe máy. Khi động cơ hoạt động thì trục truyền động quay để thực hiện chu trình vận hành. Bộ phận puly sơ cấp được gắn vào trục quay truyền động cũng sẽ quay tròn, làm dây curoa chuyển động, rồi truyền một lực đẩy cho puly thứ cấp được gắn ở bánh xe sau làm việc. b. Hộp số xe máy chủ động Hình 15. Cấu tạo hộp số chủ động của xe máy Cấu tạo hộp số xe gắn máy là loại hộp số chủ động có kết cấu gồm nhiều trục bánh răng, được thiết kế với các đường kính khác nhau. Khi cần lên hay xuống cấp biến tốc thì người điều khiển xe cần phải sử dụng chân để nhấn số. Điều này thường được thực hiện ở các loại xe máy số(hay còn gọi là xe số cơ khí) hiện nay như dream, jupiter, sirius, wave alpha….. 3.4. Các hệ thống truyền động trên xe máy Hệ thống truyền động trên xe máy có tác dụng truyền lực từ động cơ đến bánh xe. Trải qua hàng trăm năm phát triển của xe máy, con người đã phát minh ra được 3 hệ thống truyền động: nhông xích, dây cuaroa và trục các đăng. Mỗi loại đều có ưu nhược điểm riêng nên tùy vào mục đích sử dụng mà nhà sản xuất sẽ trang bị hệ thống truyền động cho phù hợp. 16
- a. Truyền động bằng nhông xích Đây là hệ thống truyền động được sử dụng phổ biến nhất vì đáp ứng được các nhu cầu sử dụng cơ bản và chi phí bảo dưỡng thấp. Hình 16. Xe máy sử dụng truyền động bằng nhông xích Nhông xích có ưu điểm là dễ dàng lắp đặt và thay thế hơn 2 loại truyền động còn lại. Truyền động nhông xích còn giúp bảo toàn năng lượng từ động cơ ra bánh xe nhiều hơn truyền động dây cuaroa. Tuy nhiên nhược điểm của nhông xích là thời gian sử dụng khá ngắn chỉ khoảng 30000 km và yêu cầu người dùng kiểm tra tăng xích và bôi trơn sau mỗi 400 km sử dụng. Xích không được căng sẽ xảy ra hiện tượng trượt và làm mòn răng nhông. Nếu không được bảo dưỡng thường xuyên, nhông xích có thể bị đứt trong khi xe đang di chuyển gây nguy hiểm cho người lái. b. Truyền động dây cuaroa Truyền động dây cuaroa có thiết kế khá tương đồng với hệ thống truyền động nhông xích, bao gồm 2 bánh đà và dây cuaroa, trên bề mặt bánh đà có các rãnh khít với các rãnh trên dây cuaroa tương tự như răng trên nhông dĩa. Truyền động dây cuaroa là hệ truyền động có khối lượng nhẹ nhất trong cả 3 hệ truyền động. Xe sử dụng truyền động dây cuaroa "sạch sẽ" hơn xe dùng truyền động nhông xích vì không cần xịt chất bôi trơn. Nhược điểm của loại truyền động này là chi phí lắp đặt khá cao, khó thay đổi tỉ số truyền. Việc thay thế hệ thống truyền động dây cuaroa trên xe máy khá phức tạp, yêu cầu phải có kỹ thuật nhất định mới có thể thay thế. Ngoài ra truyền động dây cuaroa cho lực kéo yếu hơn 2 hệ thống truyền động còn lại. 17
- Hình 17. Xe máy truyền động bằng dây cuaroa c. Truyền động bằng trục các đăng Đây là loại truyền động tương tự như hệ thống truyền động trên ôtô, nhờ cấu tạo khép kín nên truyền động trục các đăng rất bền bỉ và không bị bám bụi bẩn, vì thế các mẫu xe dạng adventure thường được lắp hệ thống này. Ngoài chức năng truyền động, hệ thống trục các đăng còn có nhiệm vụ gia cố gắp sau giúp xe ổn định, đầm chắc hơn khi vào cua. Chính vì ưu điểm bền bỉ và giúp xe ổn định hơn, hệ thống này có cấu tạo khá phức tạp và khối lượng nặng nên chỉ phù hợp với những dòng xe có công suất máy lớn. Còn một nhược điểm khác là chi phí sửa chữa khá cao. Hình 18. Xe máy truyền động bằng trục các đăng III. Vận dụng kiến thức thực tế liên quan đến nội dung Bài 34: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy. 1. Cách chạy xe qua đường ngập nước 18
- a. Cách chạy xe qua đường ngập nước Đối với xe số: khi đi qua những đoạn ngập, nếu muốn an toàn vượt qua mà không sợ chết máy thì tốt nhất nên đi ở số thấp (số 1 hoặc 2) và cần phải giữ đều ga. Việc giữ đều ga sẽ khiến cho nước không xâm nhập vào ống bô do hơi đẩy ra ngoài, vì thế nếu bóp phanh hay giảm ga đột ngột sẽ khiến xe chết máy ngay lập tức. Cho dù vượt qua được vùng nước ngập được cũng nên thay dầu máy cho xe. Nếu lỡ để xe chết máy thì phải đem đi rửa máy ngay, vì nước đã theo đường ống xả hoặc lỗ cân bằng áp suất lọt vào trong máy. Đối với xe tay ga: Điều khiển xe chậm và đều ga, không lên ga quá cao nhưng cũng không để ga quá thấp, để tránh nước tràn vào ống pô và bộ phận quạt gió. Giữ đều ga. Việc giữ đều ga làm cho nước khó có thể thâm nhập vào được ống xả do hơi đẩy ra ngoài. Nếu muốn tăng hay giảm tốc độ hãy điểu chỉnh thắng tay và thắng chân thay vì tăng giảm ga. Nếu gặp nơi nước ngập sâu qua ống pô xe thì không nên điều khiển xe qua những nơi đó. b. Cách xử lý khi xe ngập nước Xe máy ngập nước khiến động cơ và hệ thống điện bị ảnh hưởng. Mức độ tùy vào tình trạng ngập đến đâu và cách xử lý của chủ xe sau đó. Đối với vùng ngập thấp, xe chết máy do bugi ẩm nước, không phát tia lửa điện làm mồi cho quá trình cháy trong buồng đốt. Thao tác đơn giản là lau chùi bugi, dốc ngược đầu xe cho nước ra khỏi ống xả và khởi động xe trở lại. Sau đó tiến hành kiểm tra các bộ phận khác để xử lý nếu bị ảnh hưởng. Trường hợp xe ngập sâu và ngâm lâu dưới nước, tuyệt đối không nên ép động cơ khởi động để tránh trường hợp gãy pittong, hỏng hệ thống điện do chập mạch, hoặc động cơ hư hại do không còn dầu bôi trơn đúng chuẩn. Sau đó đưa đến các điểm sửa xe để khắc phục. Dầu bôi trơn xe máy hòa tan cùng nước thường có màu cà phê sữa. Việc đầu tiên là hút hết dầu trong bình chứa, dùng vòi phun áp suất ép hỗn hợp nước - dầu ra ngoài. Thực hiện tương tự với ống pô xe máy. Tiến hành tháo rời động cơ để vệ sinh các bộ phận bằng xăng hoặc dung dịch chuyên dụng. Khởi động xe bằng dầu bôi trơn đã qua sử dụng để hòa tan lượng nước còn tồn đọng trong bình. Thực hiện khoảng 2-3 lần để loại bỏ hoàn toàn nước. Những bộ phận bị ngập nặng dưới nước như bugi, lọc gió thường phải thay mới. Đặc biệt xe máy sử dụng công nghệ phun xăng điện tử, súc rửa kim phun cần được tiến hành để tránh hỏng hóc về sau do tạp chất tích tụ trước đó và sau khi nước xâm nhập vào động cơ. Sau đó kiểm tra hệ thống điện như bộ phận đề, đèn chiếu sáng để xử lý tiếp. Với những xe tay ga, do cấu tạo đặc biệt, đường ống thông hơi của hộp số tự động thấp nên nước rất dễ lọt vào làm cho dầu máy bị axit hóa chuyển từ màu vàng thông thường sang màu trắng đục. 19
- Việc cần làm sau khi xe bị ngập nước là thay dầu động cơ, kiểm tra bộ lọc khí, hệ thống điện, đặc biệt với những xe ga sử dụng hệ thống phun xăng điện tử. Ngoài ra cần kiểm tra chế hòa khí và xả hết xăng cũ của bình xăng con, thay bu-gi nếu cần thiết. Thay lọc gió và bộ truyền động cho xe tay ga. Bạc đạn ở hai bánh xe cũng cần được kiểm tra, làm khô và tra mỡ. 2. Cách khắc phục xe máy lâu ngày không nổ được a. Hướng dẫn khắc phục xe máy lâu ngày không nổ được Mỗi khi trời lạnh thì chỉ cần sau một đêm thôi cũng có thể khiến xe máy khó khởi động. Nguyên nhân là do khi trời lạnh, nhiệt độ hạ xuống thấp, độ ẩm không khí sẽ tăng làm cho xăng bị bay hơi các phần nhiên liệu dễ cháy, dẫn đến khi khởi động nhiên liệu khó đốt cháy hơn và động cơ không khởi động nổ được. Cũng trong thời gian xe không sử dụng, phần xăng còn lại trong bộ chế hòa khí sẽ bị đóng cặn dẫn đến khó khởi động. Nếu gặp trường hợp này thì tránh đề máy liên tục có thể làm ắc quy bị cạn kiệt, thời gian tối đa cho mỗi lần đề là 2 giây mà thôi, nếu không biết bạn có thể làm hỏng ắc quy của mình (thời gian giữa 2 lần đề liên tiếp là 10 giây). Do vậy, tốt nhất nếu không sử dụng xe thì nên khóa xăng lại. Cách khắc phục: tốt nhất là kéo le, sau đó: Tắt đèn xe và đèn xi nhan (nếu chưa tắt) để tiết kiệm điện cho ắc quy, không bật chìa khóa mà tắt nó đi. Kéo le gió sang trái hết cỡ rồi đạp cần khởi động khoảng 5 - 10 cái. Nhớ là phải đạp chứ không được đề vì lúc này đang tắt chìa khóa mà. Vị trí của le gió thường nằm bên trên tay lái, ở gần tay cầm một chút. Đạp để cho xăng tiếp tục xuống. Sau khoảng 5 - 10 cái thì đóng le gió lại (kéo sang phải), bật chìa khóa lên rồi khởi động xe. Hình 19. Kéo le gió để điểu chỉnh lượng gió 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 320 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 43 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 140 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 22 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p | 82 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh
77 p | 27 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p | 22 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn Lịch sử - Ngoại ngữ - Giáo dục công dân
60 p | 36 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn