intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm này đó là: Trình bày được cụ thể các năng lực hóa học theo đúng bảng biểu hiện của năng lực hóa học mà học sinh cần đạt được qua từng nội dung trong chủ đề. Các cụm từ liên quan đến tên chất đều được viết theo tiếng Anh theo đúng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới của môn Hóa Học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol

  1. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. Lời giới thiệu            Môn Hóa học góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực  chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương  trình tổng thể. Đồng thời, hình thành và phát triển  ở  HS năng lực hóa học, biểu hiện  của năng lực khoa học tự  nhiên, bao gồm các thành phần năng lực: Năng lực nhận   thức hóa học; năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ  hóa học; năng lực vận   dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Tất cả  những phẩm chất và năng lực đó được giáo  dục, hình thành theo cách tích hợp xuyên suốt các chủ đề nội dung môn Hóa học.          Phương pháp GD môn Hóa học cần thay đổi như  thế  nào để  đạt yêu cầu định   hướng tiếp cận năng lực? Việc đổi mới phương pháp dạy học Hóa học theo hướng   tiếp cận năng lực là trọng tâm của chương trình. Chương trình GD môn Hóa học đặc  biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua thiết kế  hoạt động dạy học   cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập.         Kết hợp GD STEM trong dạy học nhằm phát triển cho HS khả năng tích hợp các  kiến thức kỹ năng của các môn học Toán ­ Kỹ thuật ­ Công nghệ và Hoá học vào việc   nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn.        Sử dụng các bài tập hóa học đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (bài tập mở, có   nhiều cách giải...), các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn, tăng cường bản chất hóa  học, giảm các bài tập nặng về tính toán toán học.        Đa dạng hóa các hình thức học tập, sử dụng công nghệ  thông tin và các thiết bị  dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong dạy học hoá học. 1 | P a g e
  2. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol BIỂU HIỆN CỤ THỂ CỦA NĂNG LỰC HOÁ HỌC Thành  phần  Biểu hiện năng lực (1.1). Nhận biết và nêu được tên của các đối tượng, sự  kiện, khái niệm hoặc quá trình hoá   học. (1.2). Trình bày được các sự  kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng, khái niệm hoặc quá  trình hoá học. (1.3). Mô tả được đối tượng bằng các hình thức nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ, bảng. (1.4). So sánh, phân loại, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học theo  1. Nhận  các tiêu chí khác nhau. thức  hoá học (1.5).  Phân tích được các khía cạnh của các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình hoá học theo   logic nhất định. (1.6). Giải thích và lập luận được về  mối quan hệ  giữa các các đối tượng, khái niệm hoặc   quá trình hoá học (cấu tạo ­ tính chất, nguyên nhân ­ kết quả,...). (1.7). Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic   có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. (1.8). Thảo luận, đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề. (2.1). Đề xuất vấn đề: nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối  cảnh để đề xuất vấn đề; biểu đạt được vấn đề. (2.2).  Đưa ra phán đoán và xây dựng giả  thuyết: phân tích được vấn đề  để  nêu được phán  đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu. 2.   Tìm  hiểu thế  (2.3). Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được  giới   tự  phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn,...); lập được kế  hoạch   nhiên  triển khai tìm hiểu. dưới góc  (2.4). Thực hiện kế hoạch: thu thập được sự  kiện và chứng cứ  (quan sát, ghi chép, thu thập   độ  hoá  dữ liệu, thực nghiệm); phân tích được dữ liệu nhằm chứng minh hay bác bỏ giả thuyết; rút ra   học được kết luận và điều chỉnh được kết luận khi cần thiết. (2.5).  Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử  dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ  đồ, biểu  bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp   tác với đối tác bằng thái độ  lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do   người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một   cách thuyết phục. (3.1). Vận dụng được kiến thức hoá học để phát hiện, giải thích được một số hiện tượng tự  nhiên, ứng dụng của hoá học trong cuộc sống. 3.   Vận  dụng  (3.2). Vận dụng được kiến thức hoá học để phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề  kiến  thực tiễn. thức,   kĩ  (3.3). Vận dụng được kiến thức tổng hợp để  đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề  thực tiễn  năng   đã  và đề xuất một số phương pháp, biện pháp, mô hình, kế hoạch giải quyết vấn đề. học (3.4). Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông. (3.5). Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng   phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường. 2 | P a g e
  3. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol         Sau một số năm giảng dạy tôi nhận thấy mặc dù " chủ  đề: Ancohol" không hề  mới lạ đối với học sinh và giáo viên nhưng tôi mạnh dạn soạn giáo án của chủ đề này   theo hướng tích cực đổi mới để phù hợp với những yêu cầu của chương trình giáo dục   tổng thể nói chung và chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa Học nói riêng. Chính   vì vậy, với mong muốn giúp cho học sinh và đặc biệt là học sinh đại trà có thể  hứng   thú trong bài học ancohol nên tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm:   "Dạy học theo   hướng đổi mới chủ đề ancohol" để qua đó học sinh sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về  "Ancohol" và tự  tin hơn khi đối mặt với "Ancohol". Điểm mới của sáng kiến kinh  nghiệm này đó là:           Thứ  nhất: Tôi đã trình bày được cụ thể các năng lực hóa học theo đúng bảng  biểu hiện của năng lực hóa học mà học sinh cần đạt được qua từng nội dung trong  chủ đề.           Thứ hai: Các cụm từ liên quan đến tên chất đều được viết theo tiếng Anh theo  đúng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới của môn Hóa Học. Do thời gian và khả  năng có hạn nên sáng kiến kinh nghiệm tôi viết vẫn còn   nhiều tồn tại. Kính mong đồng nghiệp và học sinh góp ý để  sáng kiến kinh nghiệm  của tôi được hoàn thiện hơn và sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích và thú vị cho giáo viên   và học sinh. II. Tên sáng kiến: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol III. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Trần Thị Thiết. ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân ­ Vĩnh Tường ­ Vĩnh  Phúc. ­ Số điện thoại: 0978.641.039 E_mail: tranthithietvp@gmail.com IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Thị Thiết.  V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  ­ Giảng dạy cho học sinh lớp 11. 3 | P a g e
  4. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol ­ Thời lượng dạy: 03 tiết VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 03 năm 2020. VII. Mô tả bản chất của sáng kiến: 4 | P a g e
  5. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol I. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI, ĐỒNG PHÂN VÀ DANH PHÁP I. 1. Định nghĩa        ­ Ancohol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm  –OH liên kết trực tiếp  với nguyên tử C no.        ­ Bậc Ancohol là bậc của nguyên tử C liên kết trực tiếp với nhóm –OH. Ví dụ : CH3–CH2–CH2–CH2OH :             Ancohol bậc I CH3–CH2–CH(CH3) –OH : Ancohol bậc II CH3–C(CH3)2–OH :            Ancohol bậc III I.2. Phân loại        ­ Ancohol no, đơn chức, mạch hở (CnH2n+1OH). Ví dụ : CH3OH . . .       ­ Ancohol không no, đơn chức mạch hở :  CH2=CH–CH2OH       ­ Ancohol thơm đơn chức : C6H5CH2OH                   ­ Ancohol vòng no, đơn chức :  xiclohexanol             ­   Ancohol   đa   chức:   CH2OH–CH2OH   (etilen   glicol),   CH2OH–CHOH–CH2OH  (glixerol) I.3. Đồng phân:        Ancohol no chỉ có đồng phân cấu tạo (gồm đồng phân mạch C và đồng phân vị trí   nhóm –OH). Ví dụ C4H10O có 4 đồng phân Ancohol CH3CH2CH2CH2OH   CH3CH2CH(OH)CH3       (CH3)2CHCH2OH (CH3)3COH  5 | P a g e
  6. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol                 Ancohol buthylic                 Ancohol  sec­buthylic              Ancohol isobuthylic  Ancohol tert­buthylic I.4. Danh pháp:       ­ Danh pháp thường :  Tên Ancohol = Ancohol + tên gốc alkyl + ic           CH3OH                  (CH3)2CHOH                                 CH 2  =CHCH2OH  C6H5CH2OH         Ancohol methylic       Ancohol isopropylic          Ancohol anlylic      Ancohol  benzylic       ­ Danh pháp thay thế :  Tên Ancohol = Số chỉ vị trí nhánh + tên nhánh + tên mạch chính + số chỉ vị trí  nhóm ­OH +  ol CH3CH2CH2CH2OH                       buthan­1­ol                        buthan­2­ol                2­methylpropan­1­ol    2­ methylpropan­2­ol                           ethane­1,2­diol        propane­1,2,3­triol                  3,7­dimethyloct­6­ene­1­ol     (etylen glicol)          (glycerol)                       (xitronelol, trong tinh dầu s ả) II. TÍNH CHẤT VẬT LÝ       ­ Các Ancohol có số cacbon từ 1 đến 3 tan vô hạn trong nước. Độ  tan trong nước  giảm dần khi số nguyên tử C tăng lên. Ancohol tan nhiều trong nước do tạo được liên  kết  hiđro với nước.        ­ Liên kết hiđro : Nguyên tử H mang một phần điện tích dương ( +) của nhóm –OH  này khi ở gần nguyên tử O mang một phần điện tích âm ( ­) của nhóm –OH kia thì tạo  thành một liên kết yếu gọi là liên kết hiđro, biểu diễn bằng dấu “…”. Trong nhiều   6 | P a g e
  7. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol trường hợp, nguyên tử H liên kết cộng hoá trị  với nguyên tử  F, O hoặc N thường tạo   thêm liên kết hiđro với các nguyên tử F, O hoặc N khác.            a) Liên kết hiđro giữa các phân tử nước                                                           b) Liên kết hiđro giữa các phân tử Ancohol c) Liên kết hiđro giữa các phân tử nước với các phân tử Ancohol III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC III.1. Phản ứng thế H của nhóm –OH       ● Phản ứng với kim loại kiềm Na, K... 2C2H5OH    +    2Na     2C2H5ONa     +    H2 ↑       ● Tính chất đặc trưng của Ancohol đa chức có hai nhóm –OH liền kề        ­ Hòa tan được Cu(OH) 2  ở  điều kiện thường tạo thành dung dịch màu xanh lam.   Phản ứng này dùng để nhận biết Ancohol đa chức có hai nhóm –OH liền kề.      ● Phản ứng với acid hữu cơ (phản ứng ester hóa)   +  C2H5 ­ O­ H       +  H2O                   acetic acid              ethanol                        ethyl acetate III.2. Phản ứng thế nhóm –OH 7 | P a g e
  8. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol       ● Phản ứng với acid vô cơ C2H5 – OH    +    H – Br (đặc)        C2H5Br   +    H2O       ● Phản ứng với Ancohol C2H5O­H   +   HO C2H5               C2H5­ O­ C2H5         +         H OH                                                                                          điethyl eter        2ROH        R–O–R     +     H2O ROH  +  R’OH      R–O–R’    +    H2O III.3. Phản ứng tách nước C2H5OH               C2H4     +     H2O CH3 CH=CH CH3  +  CH2=CH CH2 CH3 +  H2O ●  Quy tắc Zai­xép : Nhóm OH  ưu tiên tách ra cùng với H  ở  carbon bậc cao hơn bên   cạnh để tạo thành liên kết đôi C = C mang nhiều nhóm alkyl hơn.        CnH2n+1OH           CnH2n   +     H2O III.4. Phản ứng oxi hóa        ● Oxi hóa không hoàn toàn :  + Ancohol bậc 1 khi bị oxi hóa bởi CuO (to) cho ra sản phẩm là aldehyde. RCH2OH   +    CuO        RCHO    +    Cu↓     +    H 2O + Ancohol bậc hai khi bị oxi hóa bởi CuO (to) cho ra sản phẩm là ketone. R–CH(OH)–R’    +   CuO         R–COR’    +    Cu↓    +    H 2O + Ancohol bậc III khó bị oxi hóa.       ● Oxi hóa hoàn toàn : CnH2n+1OH     +     O2         nCO2     +     (n+1)H2O 8 | P a g e
  9. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol IV. ĐIỀU CHẾ  IV.1. Điều chế ethanol trong công nghiệp       ● Hydrate hoá ethylene xúc tác acid CH2 = CH2 + HOH   CH3CH2OH         ● Lên men tinh bột (phương pháp lên men sinh hóa) (C6H10O5)n  +  nH2O         nC6H12O6          tinh bột                         glucose C6H12O6               2C2H5OH  +  2CO2  IV.2. Điều chế methanol trong công nghiệp       ● Oxi hoá không hoàn toàn methane 2CH4   +    O2     2CH3 OH       ● Từ carbon monooxide và khí hydrogen CO     +    2H2   CH3 OH IV.3. Điều chế glycerol từ propylene CH2=CH­CH3 + Cl2 CH2=CH­CH2Cl + HCl CH2=CH­CH2Cl + Cl2 + H2O CH2Cl­CH(OH)­CH2Cl + HCl CH2Cl­CH(OH)­CH2Cl + 2NaOH  CH2(OH)­CH(OH)­CH2(OH) + 2NaCl V. ỨNG DỤNG V.1. Ứng dụng của ethanol:  Ethanol là Ancohol được sử dụng nhiều nhất.        Ethanol được dùng làm chất đầu để sản xuất các hợp chất khác như điethyl ether,   acetic acid, ethyl acetate,...  9 | P a g e
  10. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol       Một phần lớn ethanol được dùng làm dung môi để pha chế vecni, dược phẩm, nước  hoa,...       Ethanol còn được dùng làm nhiên liệu : dùng cho đèn cồn trong phòng thí nghiệm,   dùng thay xăng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.            Để  chế  các loại rượu uống nói riêng hoặc các đồ  uống có ethanol nói chung,  người ta chỉ  dùng sản phẩm của quá trình lên men rượu các sản phẩm nông nghiệp  như : gạo, ngô, sắn, lúa mạch, quả nho... Trong một số trường hợp còn cần phải tinh  chế  loại bỏ  các chất độc hại đối với cơ  thể. Uống nhiều rượu rất có hại cho sức  khoẻ. V.2. Ứng dụng của methanol       Ứng dụng chính của metanol là để sản xuất anđehit fomic (bằng cách oxi hoá nhẹ)  và axit axetic (bằng phản  ứng với CO). Ngoài ra còn được dùng để  tổng hợp các hoá  chất khác như metylamin, metyl clorua...       Metanol là chất rất độc, chỉ cần một lượng nhỏ vào cơ thể cũng có thể gây mù loà,   lượng lớn hơn có thể gây tử vong. V.3. Tác hại của việc lạm dụng rượu bia        Trong những năm gần đây, cùng với sự  tăng trưởng chóng mặt của ngành công  nghiệp rượu, bia thì xu hướng lạm dụng rượu, bia  ở  Việt Nam đang ngày càng gia   tăng một cách báo động. Đáng lo ngại hơn là giới trẻ  sử  dụng rượu, bia ngày càng  nhiều… * Mức độ nguy hại hơn cả thuốc lá      Bà Nguyễn Thị Xuyên, Thứ trưởng Bộ Y tế cho biết:  Rượu, bia đứng thứ 5 trong  số 10 nguyên nhân gây tử vọng cao nhất trên toàn cầu. Chi phí dành cho rượu, bia đã   tạo gánh nặng cho nền kinh tế, nhất là các nước đang phát triển. Ước tính, chi phí cho  rượu, bia và giải quyết hậu quả  tác hại của rượu, bia chiếm 2 ­ 8% GDP quốc gia.   Trước vấn nạn này, một số nước triển khai về chính sách phòng ngừa lạm dụng rượu,   bia.       Ở Việt Nam, khi đời sống ngày một nâng cao thì xu hướng sử dụng rượu, bia trở  nên tràn lan, gây hậu quả nghiêm trọng. Bình quân cả nước mỗi ngày có 40 người chết  thì trong đó không ít người có nguyên nhân là do rượu, bia và tình trạng bạo lực cũng   bắt nguồn từ  đây. Rượu, bia là chất gây nghiện và có thể  trở  thành quốc nạn với   10 | P a g e
  11. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol nhiều vấn đề xã hội như tai nạn giao thông, hỏa hoạn, chết đuối, bạo lực, giết người   và tự tử, gây rối trật tự xã hội: tan vỡ gia đình, lơ là công việc... Những năm trước, ở  Việt Nam cũng có các chính sách phòng ngừa lạm dụng rượu bia nhưng vì nhiều lý do   nên thực thi của các chính sách tác động đến sản xuất và kinh doanh rượu, bia không   cao. * Say rượu, bia là nguyên nhân nhiều vụ TNGT        Theo thống kê của Viện Chiến lược chính sách y tế, có tới 4,4% người dân Việt  Nam phải gánh chịu bệnh tật do hậu quả của rượu, bia mang lại. Xu h ướng này đang  ngày càng gia tăng đáng lo ngại trong giới trẻ. Qua điều tra về sức khoẻ vị thành niên   và thanh niên (từ 14 ­ 15 tuổi) cho thấy: 69% nam và 28% nữ đã từng uống bia, rượu.        Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng đã thống kê: Rượu, bia có liên quan đến 3,2%   tổng số  tử  vong trên thế  giới và 4% người mắc bệnh tật có liên quan đến bia, rượu  (58,3 triệu người/năm). GS. Sally Caswell, đại diện của WHO cảnh báo: Nghiên cứu  gánh nặng toàn cầu về thương tật năm 2002 cho thấy, có tới trên 58 triệu người/năm   sống với thương tật do rượu, bia trên toàn thế  giới, gần xấp xỉ  bằng thuốc lá. Tuy   nhiên, mức độ nguy hại của rượu, bia còn lớn hơn so với thuốc lá nhiều vì nó còn gây   sự rối loạn trật tự xã hội, tác hại đối với người khác, tác động về  kinh tế. Đặc biệt,  10 năm gần đây, ngành công nghiệp rượu, bia đã có sự tăng trưởng, mở rộng đáng kể.   Sự gia tăng nhanh chóng về mức tiêu thụ rượu, bia và tác hại của nó cùng với sự thiếu  hụt chính sách phù hợp.         Ở Việt Nam, sự xâm nhập của rượu, bia vào giới trẻ tăng đáng kể. Độ tuổi trung   bình bắt đầu uống rượu, bia ở Việt Nam là 24 tuổi. Độ tuổi trung bình ở một số nước   phương Tây là 15 tuổi. Đáng lo ngại là việc sử  dụng nhiều của giới trẻ  sẽ  gây tổn  thương phát triển của não, nguy cơ phụ thuộc sau này.. * Làm gì để giảm tác hại?         Trước vấn nạn trên, Bộ Y tế đã tổ chức hội thảo nhằm chia sẻ kinh nghiệm của   WHO thế giới và các nước trong việc phòng chống lạm dụng rượu, bia. Các nước đã   chia sẻ  kinh nghiệm về  chính sách giảm cầu rượu bia, về  giảm cung rượu bia (bởi   rượu, bia không phải hàng hóa thông thường) và giảm tác hại của rượu bia.         TS. Martin Wall, thành viên WHO cho rằng: Chính sách quốc gia để  giảm cầu   rượu, bia đó là cần phải có những quy định về giá, thu thuế và các loại thuế thu riêng.   Mặc dù rượu, bia là chất gây nghiện, nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy, mức tiêu thụ  rượu bia sẽ giảm khi tăng giá mặt hàng này và ngoài ra nó còn tăng thu cho ngân sách   Nhà nước. Giải pháp tiếp theo nữa là giảm nguồn cung cấp rượu, bia đó là: Tăng vai  trò của Nhà nước trong sản xuất và kinh doanh rượu bia; Những quy định về  những  điểm cấm/hạn chế  bán bia rượu; Giải quyết vấn đề  về  sử  dụng rượu bia ngoài độ  tuổi cho phép…         Đại diện của Thái Lan chia sẻ kinh nghiệm được triển khai ở nước họ, đó là sử  dụng thuế thu riêng chi cho mục đích y tế và sức khỏe. Việc triển khai giải pháp này   11 | P a g e
  12. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol đã làm giảm mức tiêu thụ rượu, bia và các tác hại có liên quan. Đến nay, đã có 9 chính   sách quốc gia về kiểm soát rượu, bia như: cấm bán cho người dưới 18 tuổi; cấm bán   trong trường học; tăng thuế hàng hóa; đạo luật về kiểm soát rượu bia…         Bà Nguyễn Thị Xuyên cho biết: Năm 2009, sẽ trình Chính phủ Chính sách quốc   gia phòng, chống tác hại lạm dụng rượu, bia giai đoạn 2010 ­ 2020. Trong dự thảo đề  cương chính sách này, một trong những nội dung cơ  bản là cấm quảng cáo, khuyến  mãi rượu, bia dưới mọi hình thức. * Đồ uống có cồn và những tác động đến cơ thể con người 12 | P a g e
  13. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol 13 | P a g e
  14. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol 14 | P a g e
  15. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol 15 | P a g e
  16. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol I. Mục tiêu: I.1. Mục tiêu chung ­ Năng lực: Góp phần phát triển cho HS năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự  chủ và tự học, năng lực tìm hiểu KHTN thông qua việc tổ chức dạy học hợp tác theo  nhóm, phương pháp trực quan, đàm thoại. ­ Phẩm chất: Góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chăm chỉ, trung thực,   trách nhiệm, nhân ái. I.2. Mục tiêu cụ thể Phát triển năng lực hóa học cho học sinh, bao gồm các thành phần năng lực sau: I.2.1. Nhận thức hoá học:        Học sinh đạt được các yêu cầu sau: HH.1.1: Nêu được khái niệm ancohol, viết được CTTQ. HH.1.2: ­ Trình bày vai trò của nhóm OH, khái niệm ancohol.    ­ Trình bày được đặc điểm về tính chất vật lí của alcohol    ­ Trình bày được tchh của ancohol, viết ptpu tương ứng.    ­ Viết được phương trình phản ứng. HH.1.3: ­ Viết được công thức cấu tạo, cấu trúc methanol, ethanol, bậc ancohol.    ­ Viết được CTCT các ancohol từ C1­C5. HH.1.4. ­ Phân loại bậc ancohol   ­ So sánh nhiệt độ sôi, độ hòa tan trong nước. 16 | P a g e
  17. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol HH.1.5:  Phân tích được các yếu tố   ảnh hưởng đến nhiệt độ  sôi và độ  hòa tan trong  nước của ancohol. HH.1.6: ­ Giải thích và lập luận được về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng với   nhiệt độ sôi và độ hòa tan. ­ Giải thích tchh của ancohol từ cấu tạo. ­ Dự đoán, giải thích tính chất, hiện tượng. HH.1.7: ­ Sử dụng được danh pháp ancohol.   ­ Kết nối tchh của ancohol với cấu tạo, gọi tên các sản phẩm HH.1.8: Thảo luận, đưa ra những kết luận về tchh của ancohol từ cấu tạo. I.2.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học          Học sinh đạt được các yêu cầu sau: HH.2.1: tại sao ancohol chỉ có đến bậc III. HH.2.2: Dự đoán, lập kế hoạch làm TN. HH.2.3: Lập kế hoạch, lựa chọn phương pháp quan sát, thực nghiệm. HH.2.4. ­ Phân tích cấu tạo để kết luận tchh.    ­  Tiến hành  TN,  quan sát,  ghi  chép kq thực  nghiệm;  phân  tích  kq  để   kết   luận/khẳng định tính chất hóa học. HH.2.5: Báo cáo kq thực hành, thảo luận, phản biện về kq thí nghiệm. I.2.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng: Học sinh đạt được các yêu cầu sau: HH.3.1: Vận dụng được kiến thức về ancohol để phát hiện, giải thích được ứng dụng  của ancohol trong cuộc sống, tác hại của việc lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn. HH.3.2:  Vận dụng được kiến thức hoá học để  phản biện, đánh giá  ảnh hưởng của   ứng dụng của alcohol, tác hại của việc lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn. 17 | P a g e
  18. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol HH.3.3:  Vận dụng được kiến thức tổng hợp để  đánh giá  ảnh hưởng của  ứng dụng  của alcohol, tác hại của việc lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn và đề xuất một số  phương pháp giải quyết vấn đề. HH.3.5: Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến bản thân, gia đình và   cộng đồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội trong việc sử dụng rượu   bia. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU ­ Phương pháp đàm thoại. ­ Phương pháp dạy học hợp tác. ­ Phương pháp trực quan (sử dụng thí nghiệm nghiên cứu, kiểm chứng). ­ Kĩ thuật khăn trải bàn. III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH Giáo viên: Chuẩn bị phiếu học tập (phụ lục), dụng cụ và hóa chất để làm thí nghiệm.   Cụ thể dụng cụ, hóa chất gồm: ­ Ống nghiệm (10 cái), giá ống nghiệm (1 cái), đèn cồn (1 cái), kẹp gỗ (1 cái). ­ Ethanol, glycerol, copper(II) hydroxide  Học sinh: Nghiên cứu bài học trước  IV. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC HOẠT ĐỘNG 1: TÌNH HUỐNG XUẤT PHÁT 1. Mục đích hoạt động Học sinh biết sử dụng các kiến thức thực tế đã biết trong cuộc sống, kiến thức   đã được học  ở  lớp 9: CTPT, CTCT, tính chất vật lí, tính chất hóa học,  ứng dụng và   điều chế của ancohol ethylic và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của học   sinh.  2. Thời gian: 15 phút 18 | P a g e
  19. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol 3. Tổ chức hoạt động       GV: Yêu cầu HS xem các hình ảnh sau và cho biết: Các hình ảnh trên đang nói đến chất  gì?  Chiếu clip gồm các hình ảnh:  1. Tai nạn giao thông. 2. Cơ sở nấu rượu thủ công. 4. Rượu trắng. 5. Hình ảnh về rượu giả (có chứa hình ảnh CTCT metanol). ­ Học sinh nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu quy trình sản xuất rượu. ­ HS nắm được các ứng dụng và tác hại của rượu ­ HS tìm hiểu được định nghĩa, phân loại ancohol, công thức chung, đặc điểm  cấu tạo phân tử, đồ ng phân, danh pháp  ­ HS tìm hiểu tính chất vật lí; tính chất hoá học; phương pháp điều chế ancohol;  ứng dụng của ancohol. HS: quan sát các hình ảnh trong clip và trả lời các câu hỏi sau: 1. Các hình ảnh trên đang nói đến chất gì? 2. Mỗi một địa phương, một dân tộc thường có một loại rượu đặc trưng riêng,  em hãy nêu một số  ví dụ  để  chứng minh điều đó. Nêu một số  tập quán, thói quen từ  xưa đến nay của dân tộc ta liên quan đến rượu? 3. Ancohol là gì? Cách phân loại ancohol? Ancohol có các loại đồng phân nào?  Cách gọi tên ancohol? Tính chất vật lí của ancohol?  4. Đặc điểm CTPT và tính chất hóa học của ancohol?  5. Ancohol được sản xuất/điều chế như thế nào? Ở Hòa Bình có các cơ sở sản  xuất ancohol nào? Quá trình sản xuất ancohol có tác động như thế nào đến đời sống xã   19 | P a g e
  20. SKKN: Dạy học theo hướng đổi mới chủ đề ancohol hội, môi trường?  Vấn đề bảo vệ thương hiệu, quảng bá sản phẩm bia rượu như thế  nào? 6.  Các con số  340, 120 …có ý nghĩa gì? Cùng có công thức là C 2H5OH, tại sao  rượu uống  được còn cồn   không uống được mà dùng cồn để  sát khuẩn? Tại sao   metanol gây độc với con người?  Độ  rượu là gì? Cách tính độ  rượu?  Ứng dụng của rượu?  Ảnh hưởng của bia   rượu đến sức khỏe con người và các vấn đề xã hội? ­ GV hướng dẫn các nhóm đặt ra các câu hỏi nghiên cứu của bài học. HS có thể  nêu các ý kiến khác nhau. ­ Từ  đó  GV  giao nhiệm vụ  nghiên cứu cho các nhóm thực hiện ngoài giờ  lên  lớp. + Nhóm 1: Tìm hiểu SGK, tài liệu để tìm hiểu về khái niệm, công thức chung,   phân loại ancohol, cách gọi tên ancohol, tính chất vật lí của ancohol. + Nhóm 2:  Nghiên cứu SGK, tìm hiểu tài liệu tham khảo về  cấu tạo và tính  chất hóa học của ancohol. + Nhóm 3: Nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, internet, hỏi ý kiến chuyên gia  đồng thời trực tiếp tham quan một số cơ sở sản xuất rượu truyền th ống c ủa t ỉnh Hòa  Bình, nhà máy Bia Hòa Bình để  tìm hiểu về  quy trình sản xuất rượu, bia. Cách xây  dựng và bảo vệ thương hiệu, quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng. + Nhóm 4: Nghiên cứu SGK, tìm hiểu tài liệu, hỏi ý kiến chuyên gia về ứng dụng   tích cực và tiêu cực của bia rượu, ảnh hưởng của bia rượu đến sức khỏe và các vấn đề  xã hội. GV  hướng dẫn các nhóm lập kế  hoạch nghiên cứu, phân công nhóm trưởng,  nhóm phó, thư kí… phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm; Hướng  dẫn các nhóm cách điều tra, thu thập, xử lí thông tin; đảm bảo an toàn; xây dựng các   tiêu chí đánh giá sản phẩm của học sinh. 20 | P a g e
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2