intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp theo chủ đề Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:42

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nêu được bối cảnh ra đời và quá trình phát triển của ASEAN. Hiểu được mục tiêu của ASEAN, cơ chế hoạt động, một số hợp tác cụ thể trong kinh tế văn hóa, thành tựu và thách thức của các nước thành viên. Hiểu được sự hợp tác đa dạng của Việt Nam với các nước ASEAN (trao đổi hàng hóa, hợp tác trong văn hóa, giáo dục, thể thao, du lịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp theo chủ đề Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu              Việc thực hiện giảm tải và tránh sự trùng lặp các chủ đề môn học ở một   số  đơn vị  kiến thức, môn học (đơn môn hoặc đa môn), cùng với đó là yêu cầu  giảm tải chương trình, hiện nay có rất nhiều hướng tiếp cận nhằm giải quyết   vấn đề  này, trong đó dạy học theo chủ  đề  đang được xem là giải pháp tối  ưu  trong việc xây dựng chương trình học mà còn cả  trong việc tiếp cận kiến thức   học, phương pháp dạy học đối với giáo viên bộ môn hiện nay.                       Tuy có mối liên hệ  với nhau nhưng chương trình các môn học trong   chương trình giáo dục THPT hiện hành có tính độc lập tương đối, được thiết kế  theo mạch kiến thức môn học trên nguyên tắc kiến thức được học trước là cơ sở  của những kiến thức học sau. Vì thế, một số nội dung kiến thức có liên quan đến  nhiều môn học đều được đưa vào chương trình của các môn học đó gây ra sự  chồng chéo quá tải. Không những thế, thời điểm dạy học các kiến thức đó ở các  môn học khác nhau là khác nhau, đôi khi thuật ngữ  được dùng cũng khác nhau,   gây khó khăn cho học sinh.         Để khắc phục khó khăn đó, trong khi chưa có chương trình mới, cần phải rà   soát chương trình các môn học có liên quan với nhau trong chương trinh THPT   hiện hành, tìm ra những kiến thức chung để xây dựng thành các chủ đề  dạy học  tích hợp liên môn. Ví dụ  trong chương trình các môn Ngữ  văn, Lịch sử, Địa lý,  Giáo dục công dân có các kiến thức chung thuộc các chủ  đề  như: Môi trường,   bùng nổ dân số, Dịch bệnh, truyền thống dân tộc, xu hướng toàn cầu hóa và khu  vực hóa….         Qua thực tế  giảng dạy, tôi thấy nội dung về  “ Hiệp hội các nước Đông   Nam Á” được đề cập trong chương trình của môn Lịch sử 12, môn Địa lý lớp 11   và Giáo dục công dân lớp 12 như sau: + Môn Lịch sử  12: Bài 4: Các nước Đông Nam Á và  Ấn Độ   ở  I.3. Sự  ra đời và  phát triển của tổ chức ASEAN  . + Môn Địa lý 11: Bài 11. Khu vực Đông Nam Á tiết 3: Hiệp hội các nước Đông   Nam Á. + Môn Giáo dục công dân: Bài 10. Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ  của nhân loại ( mục 3c : Việt Nam với các điều  ước quốc tế  về  về  hội nhập   kinh tế khu vực và quốc tế.              Như vậy, có thể tích hợp môn Lịch sử, môn giáo dục công dân và môn   Địa lý  để xây dựng chủ đề “Hiệp hội các nước Đông Nam Á”            Tích hợp môn Lịch sử, môn Địa lý và môn Giáo dục công dân để xây dựng   chủ  đề  “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” có thể  tránh được sự  trùng lặp kiến  thức, khắc phục được tình trạng thiếu sự  liên hệ, tác động giữa kiến thức Lịch  1 | 
  2. sử với kiến thức Địa lý. Chủ đề giúp vận dụng kiến thức liên môn để giáo dục ý   thức, trách nhiệm của học sinh đối với sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  tổ  quốc.  Xây dựng chủ  đề  còn góp phần đa dạng hóa các phương pháp dạy học, tăng  cường tính tự học và hợp tác của học sinh.           Trong giới hạn của sáng kiến, bản thân là một giáo viên dạy học môn Lịch  Sử ở trường phổ thông, thông qua quá trình giảng dạy, tôi cũng đã mạnh dạn đưa  ra đề tài sáng kiến kinh nghiệm là: Dạy học tích hợp theo chủ đề “ Hiệp hội các   quốc gia Đông Nam Á”. Khi chọn đề  tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi có mục  đích là muốn đúc rút những vấn đề lí luận cơ bản nhằm giúp cho việc nhận thức   rõ hơn và rất muốn nhận được sự chia sẻ, ý kiến góp ý của các bạn đồng nghiệp  để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn. 2. Tên sáng kiến:  Dạy học tích hợp theo chủ đề :“Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á”. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Tuấn ­ Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân ­ Vĩnh Tường­ Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0354337379 ­ Email: Tuannguyennvx@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Tuấn. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:         Tích hợp kiến thức trong bài học môn Lịch sử, Địa lý và Giáo dục công thành   chủ đề tích hợp : “Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á”. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:           Sáng kiến được dạy trên đối tượng là học sinh lớp 11D2 ­ Trường THPT   Nguyễn Viết Xuân vào 12/2018 ( để  phù hợp với chương trình nội dung hiện  hành chủ đề này nên được dạy vào cuối kì II cho học sinh 11) 7. Mô tả bản chất của sáng kiến  7.1.  Về nội dung của sáng kiến:           Nội dung về chủ đề “Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á” được biên soạn  trong nhiều tài liệu, giáo trình. Tôi dựa trên việc tích hợp nội dung kiến thức đã  có trong sách giáo khoa Lịch sử  12, Địa lý 11 và Giáo dục công dân 12 để  xây  dựng thành một chủ đề tích hợp phù hợp với chương trình hiện hành, tránh hiện   tượng trùng lặp kiến thức         Để thực hiện sáng kiến này, trước hết tôi xin mô tả về nội dung của chủ đề  như sau: I. Giới thiệu chung.   I.1. Nội dung chủ đề trong chương trình trung học phổ thông hiện hành     a. Cơ sở xây dựng chủ đề 2 | 
  3. ­ Hiệp hội các nước Đông Nam Á là một trong những nội dung được đề cập đến  trong chương trình của môn Lịch sử  12, môn Địa lý lớp 11 và giáo dục công dân  lớp 12: + Môn Lịch sử  12: Bài 4: Các nước Đông Nam Á và  Ấn Độ   ở  I.3. Sự  ra đời và  phát triển của tổ chức ASEAN. + Môn Địa lý 11: Bài 11 ­ Khu vực Đông Nam Á tiết 3: Hiệp hội các nước Đông   Nam Á. + Môn Giáo dục công dân: Bài 10. Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ  của nhân loại ( mục 3c : Việt Nam với các điều  ước quốc tế  về  về  hội nhập   kinh tế khu vực và quốc tế.    Như vậy, có thể  tích hợp môn Lịch sử, môn giáo dục công dân và môn Địa lý   để xây dựng chủ đề “Hiệp hội các nước Đông Nam Á ”.    b. Nội dung của chủ đề Nội dung chính của chủ đề được thể hiện qua sơ đồ sau:   c. Thời lượng dạy học: 02 tiết   d. Thời điểm dạy học: Cuối năm học.   e. Đối tượng dạy học: Học sinh lớp 11   f. Phương án dạy phần còn lại của các bài được tích hợp ­ Môn lịch sử  12: Không dạy phần I.3. Sự  ra  đời và phát triển của tổ  chức   ASEAN. Phần còn lại của bài dạy trong 1 tiết. ­ Môn địa lý 11: toàn bộ nội dung bài học được đưa vào thành nội dung chủ đề. ­ Môn Giáo dục công dân 12: không dạy mục 3c. Phần còn lại dạy của bài vẫn  dạy theo tiết bình thường.   h. Ý nghĩa của việc tích hợp. ­ Tích hợp môn Lịch sử và môn Địa lý để  xây dựng chủ  đề  “Hiệp hội các nước  Đông Nam Á” có thể  tránh được sự  trùng lặp kiến thức, khắc phục được tình   trạng thiếu sự liên hệ, tác động giữa kiến thức Lịch sử với kiến thức Địa lý. Chủ  3 | 
  4. đề  giúp vận dụng kiến thức liên môn để  giáo dục ý thức, trách nhiệm của học  sinh đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. ­ Xây dựng chủ  đề  còn góp phần đa dạng hóa các phương pháp dạy học, tăng  cường tính tự học và hợp tác của học sinh. 2. Mục tiêu của chủ đề  2.1. Về kiến thức: ­ Nêu được bối cảnh ra đời và quá trình phát triển của ASEAN ­ Hiểu được mục tiêu của ASEAN, cơ  chế  hoạt động, một số  hợp tác cụ  thể  trong kinh tế văn hóa, thành tựu và thách thức của các nước thành viên. ­ Hiểu được sự  hợp tác đa dạng của Việt Nam với các nước ASEAN (trao đổi  hàng hóa, hợp tác trong văn hóa, giáo dục, thể thao, du lịch.  2.2. Về kĩ năng: ­ Rèn luyện kĩ năng thuyết trình nội dung học tập. ­ Rèn luyện kĩ năng tìm kiếm, thu thập xử lý thông tin về ASEAN.  2.3. Về thái độ: ­ Nhận thức được tầm quan trọng của đoàn kết và hợp tác trong giai đoạn hiện   nay. ­ Mong muốn các nước đoàn kết để  bảo vệ  lợi ích chính đáng và hòa bình trong  mong khu vực.  2.4. Các năng lực chính hướng tới ­ Năng lực chung: giao tiếp, hợp tác, năng lực tự học. ­ Năng lực chuyên biệt:  + Khả năng khái quát  + Làm việc theo nhóm, sử dụng tư liệu để nêu được  + Phân tích mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các nội dung về Asean. 3. Bảng mô tả mức độ nhận thức và định hướng năng lực chính được hình  thành thông qua chủ đề                      Mức  Nhận biết Thông hiểu Vận dụng độ    Cấp độ thấp Cấp độ  cao Nội dung Sự   ra   đời   và  Nêu   được   sự  phát   triển   của  ra   đời   và   quá  ASEAN trình   phát  triển   của  ASEAN. 4 | 
  5. Mục tiêu và cơ  Nêu   được  Giải   thích   tại  chế   hoạt   động  mục   tiêu   và  sao   mục   tiêu  của ASEAN. cơ   chế   hoạt  của   ASEAN  động   của  nhấn mạnh đến  ASEAN sự ổn định. Thành   tựu   và  Nêu   được  Giải thích được  Phân   tích   được  thách  thách  với  thành   tựu   và  nguyên   nhân  những   thách  ASEAN thách thức của  của   những  thức   v ới   ASEAN thành tựu đó ASEAN Việt   Nam  Nêu   được  Giải   thích  Liên   hệ  trong quá trình  Việt   Nam   đã  đựoc   tại   sao  được:  hội nhập kí   kết   và  Việt   Nam   gia  Một học  tham   gia   vào  nhập   Asean  sinh cần  các điều  ước  vừa là thời cơ  làm   gì  quốc   tế   về  vừa   là   thách  để   thúc  hội   nhập  thức đẩy mối  kinh  khu vực  quan   hệ  và quốc tế.  giữa VN  và  ASEAN. 4. Kế hoạch dạy dự án 4.1.Kế hoạch chung:  Chủ đề được thực hiện trong 02 tuần (02tiết) theo phương pháp dạy  học dự án, cụ thể như sau: Thời  Tiến  Hoạt động của  Hỗ trợ của giáo  Kết   quả/   sản  gian trình dạy  học sinh viên phẩm dự kiến học 5 | 
  6. Tiếp nhận nhiệm  GV nêu tính cấp  HS   nêu   những  vụ của GV giao:  thiết của chủ đề  hiểu biết ban đầu,  ­   Sự   ra   đời   và  và   chuyển   giao  có   thể   chưa   đầy  Tuần 1 Hoạt  phát   triển   của  nhiệm   vụ   cho  đủ   về   các   nội  động   1:  Asean. HS bằng các câu  dung   liên   quan  Khởi  ­ Mục tiêu và cơ  hỏi. Cung cấp tư  đến:   Sự   ra   đời   ,  động   và  chế   hợp   tác   của  liệu,   hình   ảnh  phát   triển   ,   mục  giao  Asean. mang   tính   chất  tiêu,   cơ   chế   hợp  nhiệm vụ ­   Thành   tựu   và  định   hướng   hỗ  tác   thành   tựu   và  thách   thức   của  trợ HS. thách   thức   của  Asean. Asean.Việt   Nam  ­ Việt Nam trong  trong  quá trình gia  quá trình gia nhập  nhập Asean. Asean. Thực hiện dự  án  GV chuẩn bị  kế  Kế   hoạch   thực  theo kế  hoạch và  hoạch thực hiện  hiện   chủ   đề   của  Hoạt  theo   những   định  chủ   đề,   phiếu  nhóm:   Phân   công  Tuần 1 động   2:  hướng mà GV đã  đánh   giá   sản  nhiệm   vụ,   thống  Thực  nêu ra. phẩm   và   những  nhất   địa   điểm   và  hiện   dự  hỗ   trợ   khác   cho  cách   thức   tiến  án việc   thực   hiện  hành. chủ đề của HS. Hỗ trợ HS Báo   cáo   kết   quả  Lắng   nghe   các  Bản   thuyết   trình  làm   việc   của  nhóm   trình   bày;  báo   cáo   kết   quả  nhóm; Lắng nghe  Nêu   câu   hỏi;  tìm   hiểu;   Bảng  Tuần 2 Hoạt  và   đánh   giá   sản  Tiến   hành   đánh  đánh   giá   hoạt  động   3:  phẩm   của   nhóm  giá   sản   phẩm  động   của   cá   nhân  Báo   cáo  khác;   Thảo   luận  của   các   nhóm;  trong   nhóm;   Kết  và   đánh  tổng   kết   vấn   đề  Nhận   xét   và  quả   đánh   giá   sản  giá nhiệm  nghiên cứu. tổng   kết   hoạt  phẩm của nhóm. vụ   thực  động nhóm. hiện. 6 | 
  7. 4.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 4.2.1. Chuẩn bị của giáo viên: ­ Máy tính, máy chiếu, máy in, bút laze. ­ Tranh ảnh và các tư liệu có liên quan đến tổ chức ASEAN. ­ Phấn, bảng, bút, giáo án word, giáo án điện tử, một số hình ảnh và video  clip sưu tầm được. ­ Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh. ­ Các tài liệu website cần thiết giới thiệu cho HS. ­ Giấy Ao, bút dạ, phiếu học tập để Hs thảo luận nhóm. 4.2.2. Chuẩn bị của học sinh ­ Sưu tầm các tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến hào khí thời Trần. ­ Chuẩn bị tài liệu báo cáo theo các nhóm. ­ Các ấn phẩm do HS tự thiết kế. 5. Gợi ý cách thức tổ chức dạy học theo dự án TUẦN 1 (tiết 1) Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG VÀ GIAO NHIỆM VỤ 1. Mục tiêu: ­ Xây dựng được các chủ đề cần tìm hiểu. ­ Thành lập được các nhóm học tập theo sở thích. ­ Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm. ­ Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. 2. Cách thức tổ chức hoạt động Bước 1: GV giới thiệu dự án: ( nghe nhạc điệu đoán chủ đề) ­ Cho học sinh nghe bài hát “ASEAN way”( hành khúc ASEAN)  ­ Yêu cầu học dự đoán xem hôm nay chúng ta sẽ học về chủ đề gì? Bước 2: Hs trả lời xong, giáo viên giới thiệu về bài hát “ASEAN way” – ca khúc  chính thức của Asean có lời được viết bởi Payom Valaiphatchara và soạn nhạc   bởi Kittikhun Sodpraset và Sampow Triudom (Thái Lan). Đây là ca khúc thắng  giải trong 99 ca khúc tham gia cuộc tuyển chọn của Asean để  tìm kiếm ca khúc   của ASEAN trước đó.       Giáo viên dẫn dắt và giới thiệu chủ đề “ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á­   ASEAN”: Đây là tổ  chức khu vực liên kết khu vực của Đông Nam Á, được tạo   dựng với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ủng hộ hòa bình khu vực và phát  triển văn hóa giữa các nước thành viên. Với khẩu hiểu “ ASEAN – một tầm nhìn,   một bản sắc, một cộng động (kết hợp chiếu slide tên chủ đề). ­Giáo viên sử dụng bộ câu hỏi theo định hướng Chương trình dạy học Intel ­ Câu hỏi khái quát: Các nước trong khu vực Đông Nam Á sẽ  như  thế  nào nêu  không có tổ chức ASEAN? 7 | 
  8. ­ Câu hỏi bài học: Vì sao hôm nay chúng ta phải tìm hiểu về chủ đề Asean. ­ Câu hỏi nội dung: Việt Nam hội nhập ASEAN như thế nào? Các em có thể làm   gì để góp phần tăng cường mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN? Bước 3: Giáo viên sử  dụng Bảng hỏi “KWLH” về ASEAN đã chuẩn bị  sẵn từ  trước, yêu cầu học sinh điền thông tin vào cột K và cột W xong, GV gọi vài  em   đứng lên đọc, rồi cùng trao đổi, cuối cùng thu bảng hỏi lại để  về  nghiên cứu   thêm thông tin của các em đã viêt. BẢNG HỎI “ KWLH” VỀ TỔ CHỨC ASEAN Họ và tên:…………………………………………… Lớp:………………………………………………….. Câu hỏi: 1. Em biết  gì về tổ chức Asean (điền vào cột K) 2. Em có mong muốn và đề xuất gì khi học chủ đề Asean? (điền vào cột W). 3. Em đã học thêm được những gì sau khi học xong chủ đề này (sau khi kết thúc  chủ đề, HS điền vào cột L). 4. Các em có thể vận dụng kiến thức nào của chủ đề này vào thực tiễn (sau khi   kết thúc chủ đề, HS điền vào cột H). K W L H ………………... ………………… ………………. ………………. 8 | 
  9. Bước 4: GV chiếu (slide) sơ đồ thể hiện các nội dung cốt lõi và mục tiêu của chủ  đề để học sinh có định hướng nhiệm vụ học tập. Bước 5: Chia nhóm học sinh và giao nhiệm vụ, yêu cầu sản phẩm dự án (đầu ra)   cho từng nhóm và tiêu chí đánh giá.   GV tổ chức chia nhóm học sinh theo ngẫu nhiên. ­ GV chuẩn bị  4 hình  ảnh biểu tượng về  Asean chiếu trên slide. Đồng thời   các phiếu có ghi số thứ tự như trên ảnh ­ HS sẽ được yêu cầu chọn nhóm khi làm dự án. GV thông báo lớp sẽ được  chia làm 4 nhóm để  thực hiện dự  án về  chủ  đề  Asean. Mỗi em sẽ  được  nhúp phiếu, những bạn có cùng số  thứ  tự  sẽ là một đội. Với kĩ thuật này,  các em sẽ  được tham gia nhóm ngẫu nhiên, tạo ra tính khách quan và hòa   nhập với bạn bè. 9 | 
  10.    GV thống nhất tên gọi của từng nhóm và giao nhiệm vụ  để  học sinh thực hiện   dự án. ­ Sau khi các em đã lập được đội ngẫu nhiên của mình, giáo viên thông báo  các nhóm sẽ mang tên như sau: Nhóm số 1: Đoàn kết. Nhóm số 2: Hòa Bình. Nhóm số 3: Phát triển . Nhóm số 4: Hợp tác. Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm. Nhóm Nội dung và nhiệm vụ Điều   chỉnh   nhiệm  vụ I Sự ra đời và phát triển của Asean. Đoàn kết II  Mục tiêu và cơ chế hợp tác của Asean. Phát triển III. Thành tựu và thách thức của Asean. Hòa Bình IV. Việt Nam trong  quá trình hội nhập Asean Hợp tác Giáo viên thông báo yêu cầu về sản phẩm đầu ra của mỗi nhóm Giáo viên chiếu slide những thông tin liên quan đến các sản phẩm đầu ra của mỗi   nhóm sau khi kết thúc thời gian làm việc. ­ Một tập san được tổng hợp từ kết quả nghiên cứu về dự án (5 ­ 10 trang). 10 | 
  11. ­   Một bài báo cáo được trình bày trên Powerpoint hoặc poster do nhóm tự  thiết kế liên quan đến nhiệm vụ dự án  Gv đưa ra tiêu chí đánh giá dự án của từng nhóm. Để có cơ sở, định hướng và thống nhất chung khi đánh giá quá trình thực hiện dự  án (GV đánh giá HS và HS đánh giá lẫn nhau), GV xây dựng các tiêu chí cụ thế: ­ Bảng đánh giá các mức độ nhận thức của HS.. ­ Phiếu đánh giá sản phẩm dự án cho từng nhóm. Bước 7: Hướng dẫn các nhóm giải quyết triển khai nhiệm vụ dự án được giao.  Hướng dẫn các nhóm thảo luận bầu nhóm trưởng, thư kí và phân công nhiệm vụ  cho từng thành viên để thực hiện dự án. ­ Ở  bước này, GV cần đưa ra tiêu chí cụ  thể  để  các nhóm bầu chọn được  nhóm trưởng, thư  kí tốt (người có uy tín, khả  năng chỉ  đạo, thuyết phục  nhóm). ­  GV thông báo nhiệm vụ của nhóm trưởng thường xuyên phải liên lạc, đôn   đốc các thành viên thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo tiến độ dự án  của nhóm cho GV  hàng ngày. GV yêu cầu các nhóm trưởng, thư kí lập danh sách các thành viên cùng nhiệm vụ  được phân công, nộp cho GV (sau khi nhóm đã họp và thông nhất) để  giáo viên  tiện theo dõi. STT Họ và tên Chức  Nhiệm vụ được giao Ghi chú (sđt, mail). vụ Bước 8 : Giới thiệu hướng dẫn học sinh một số  trang web, địa chỉ  tìm kiếm và   tên sách liên quan đến chủ đề: 2. Hoạt động 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH  LÀM VIỆC 2.1. Mục tiêu: ­ Các nhóm dưới sự  hướng dẫn của Gv sẽ thảo luận về chủ đề  được giao, xây  dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện chủ đề của dự  án. ­ Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự  kiến, vật liệu và  phương pháp tiến hành. ­ Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tư liệu, video về các nội  dung được phân công. ­ Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. 11 | 
  12. ­ Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực tế… ­ Kĩ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo. 2.2. Cách thức tổ chức hoạt động: Bước 1: Giáo viên định hướng cho cho học sinh và các nhóm trong quá trình xây  dựng kế hoạch làm việc. Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho học sinh, giúp đỡ học sinh khi học sinh yêu cầu. Bước 3: Các nhóm dựa trên phiếu định hướng hoạt động và phân công nhiệm vụ,  xây dựng kế hoạch hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. Sản phẩm dự kiến:  ­ Đề cương chi tiết cho từng chủ đề của các nhóm. ­ Bản phân công nhiệm vụ  cụ  thể  của từng thành viên và thời gian hoàn thành  nhiệm vụ. TỪ TUẦN 1 ĐẾN TUẦN 2 (Các nhóm học sinh làm việc ở nhà) 3. Hoạt động 3: THỰC HIỆN DỰ ÁN 3.1. Mục tiêu: ­ Học sinh làm việc cá nhân và làm việc nhóm theo kế hoạch đề ra: + Thu thập thông tin qua sách, báo, mạng internet… + Xử  lí thông tin, tổng hợp kết quả  nghiên cứu của các thành viên trong nhóm.  Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm phải hướng đến làm rõ các vấn đề  đặt  ra trong đề cương nghiên cứu. + Viết báo cáo nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp. 3.2. Cách thức tổ chức hoạt động: ­ Giáo viên yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo tiến độ  công việc của nhóm mình  đồng thời nêu khó khăn, vướng mắc trong quá trình tìm hiểu chủ đề. ­ Giáo viên giúp đỡ các nhóm thông qua việc đưa ra các yêu cầu gợi ý để học sinh  có thể giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình. ­ Các thành viên thông qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa báo cáo của   nhóm. ­ Nhóm tưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các nhóm thành viên, hoàn thiện   báo cáo của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp. ­ GV kiểm tra và duyệt sản phẩm dự án của các nhóm lần cuối trước khi cho học  sinh báo cáo chính thức tại lớp. ­ GV giới thiệu cho các em phương pháp báo cáo sản phẩm để chuẩn bị cho buổi  báo cáo. Sản phẩm dự kiến: 12 | 
  13. 1. Các nhóm hoàn thiện bài thuyết trình về  các chủ  đề  của nhóm mình bao gồm   bài báo cáo bản Word, tranh ảnh, poster 2. Sau khi các nhóm hoàn thiện sản phẩm thì cần chuyển đến tất cả  các bạn   trong lớp để đọc trước và chuẩn bị các câu hỏi. Học sinh nhận bài trình bày của   các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu hỏi. TUẦN 2 (01 tiết) 4. Hoạt động 4: BÁO CÁO, ĐÁNH GIÁ VÀ TỔNG KẾT DỰ ÁN. 4.1. Mục tiêu:  ­ Học sinh báo cáo kết quả làm việc của nhóm, trình bày báo cáo thông quá thuyết  trình, thảo luận. ­ Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác. ­ Hình thành được các kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề  và thương  thuyết. ­ Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn. ­ Bồi dưỡng trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng, bảo vệ tổ quốc. 4.2. Thời gian: tuần 2 (01 tiết). 4.3. Thành phần tham dự: ­ Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn. ­ Giáo viên Lịch sử, Địa lý và GVCN lớp tham gia dự án. ­ Toàn bộ học sinh lớp tham gia dự án. 4.4. Nhiệm vụ của giáo viên ­ Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận. ­ Quan sát, đánh giá. ­ Hỗ trợ, cố vấn. ­ Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm. ­ Nhận xét, đánh giá các sản phẩm của học sinh. 4.5. Tổ chức các hoạt động dạy học Bước 1: GV thông báo kế hoạch, quy trình báo cáo để các các nhóm hiểu rõ. ­ Mỗi nhóm có 5 phút để  báo cáo (theo thứ  tự  các nhóm đã phân công). Hết   thời gian báo cáo, các nhóm đều hội ý trong một phút để  đưa ra nhận xét,  đánh giá đội bạn theo kĩ thuật 321 (3 lời khen, 2 lời góp ý, 1 câu hỏi yêu  cầu làm rõ vấn đề còn thắc mắc). ­ Thời gian nhận xét, đánh giá đội bạn tối đa là 2 phút. (Để tăng thêm không  khí tranh luận trong quá trình các nhóm báo cáo, nhận xét, đánh giá của  nhau không được trùng với nhóm trước) 13 | 
  14. Bước 2: Giáo viên phát cho học sinh và các đại biểu tham dự phiếu đánh giá và tự  đánh giá sản phẩm của các nhóm và  công cụ định hướng đánh giá sản phẩm ( hệ  thống câu hỏi, bài tập được sử dụng trong đánh giá chủ đề). Sau đó giáo viên dẫn  dắt vấn đề cho học sinh tiến hành báo cáo và thảo luận. 14 | 
  15. PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỰ ÁN. Nhóm được đánh giá:………………… Nhóm đánh giá:……………………… Nội dung đánh giá Thang điểm Điểm thực tế 1.Ý tưởng xây dựng sản  10 phẩm. ­ Có   ý   tưởng   độc  10 đáo, sắp xếp trật tự  khoa học và logic ­ Có   ý   tưởng   hay,  7 sáng   tạo,   nhưng  chưa sắp xếp khoa  học và logic. ­ Thiếu ý tưởng sáng  5 tạo,   sắp   xếp   rời  rạc, chưa khoa học  và logic. 2.   Nội   dung   sản   phẩm  30 báo cáo ­ Chính   xác   đầy   đủ,  30 có tính giáo dục và  thuyết phục. ­ Chính   xác   đầy   đủ,  20 có tính giáo dục và  nhưng   chưa   thuyết  phục ­ Thiếu   chính   xác,  15 chưa   đầy   đủ,   có  tính   giáo   dục   và  thiếu thuyết phục. 3. Tài nguyên (Tài liệu) 15 ­ Đầy   đủ,   phù   hợp,  15 đa   dạng,   xử   lý  thông tin tốt. ­ Đầy   đủ,   thiếu   sự  10 đa   dạng,   hạn   chế  khi xử lý thông tin. ­ Chưa đầy đủ, thiếu  5 sự đa dạng và xử lý  kém. 15 | 
  16. Bước 3: Giáo viên yêu cầu 4 nhóm cùng hội ý để bầu chọn nhóm xuất sắc nhất  khi làm dự  án này. Các nhóm theo dõi trong quá trình từng nhóm báo cáo sản  phẩm dự án và phiếu đánh giá trên làm cơ sở nhận xét, bình bầu từng cá nhân và   tập thể khách quan. Bước4: Các nhóm cử đại diện báo cáo nội dung chủ đề theo sự phân công. Nhóm 1: ­ Nhóm 1 cử đại diện  trình bày sản phẩm của nhóm. (5 phút) + Giới thiệu về poster của nhóm. + Sự ra đời của Asean (mục I trong tập san đã phát cho các bạn) + Quá trình phát triển của Asean. (mục II trong tập san) ­ Các nhóm khác lắng ghe, ghi nhận thông tin. ­ Giáo viên yêu cầu các nhóm khác đưa ra các câu hỏi phản biện cho nhóm 1. ­ Nhóm1 ghi chép các câu hỏi và chuẩn bị phương án trả lời. ­ Cuối cùng giáo viên nhận xét phần thuyết trình của nhóm 1 về:  + Nội dung thuyết trình; + Hình thức thuyết trình; + Cách trình bày và cách trả lời câu hỏi của các bạn.  Giáo viên chốt nội dung:  ­ Asean ra đời trong bối cảnh khu vực và thế  giới có nhiều chuyển biến to lớn  vào nửa sau những năm 60 của thế kỉ XX: + Sau khi giành được độc lập, bước vào thời kì phát triển kinh tế trong điều kiện  hết sức khó khăn, nhiều nước trong khu vực cần thấy phải hợp tác với nhau để  cùng phát triển. + Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài. + Trên thế  giới có nhiều tổ  chức khu vực xuất hiện với những thành công nhất   định (EU). ­ Ngày 8/8/1967 tại Băng Cốc, 5 nước (Thái Lan, Indônêxia, Malaixia, Philippin và   Xinggapo) đã kí tuyên bố  về  thành lập Asean. Số  lượng thành viên ngày càng  tăng, Việt Nam gia nhập năm 1997, hiện nay có 10 nước thành viên. ­ Những nguyên tắc cơ  bản của Asean: Tôn trọng chủ  quyền và toàn vẹn lãnh  thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không sử dụng vũ lực…..  Giáo viên dùng hình ảnh, tư liệu để học sinh ấn tượng về bối cảnh ra đời  và quá trình phát triển của Asean. ­ Giáo viên đặt ra cho học sinh các câu hỏi gợi mở: Asean có những mục tiêu nào? Các nước Asean hợp tác với nhau theo cơ chế nào? Nhóm 2: Mục tiêu và cơ chế hợp tác của Asean. ­ Nhóm 2 giới thiệu về Poster và ý tưởng của nhóm. + Mục tiêu của Asean (mục I trong tài liệu của nhóm). 16 | 
  17. + Cơ chế hợp tác của Asean và lấy ví dụ minh họa cho từng cơ chế + Nhấn mạnh : Mục tiêu của ASEAN là nhấn mạnh đến sự hoà bình, ổn định vì:        Mỗi nước trong khu vực, mức độ  khác nhau và tuỳ  từng thời kỳ, giai đoạn  lịch sử  khác nhau đều chịu  ảnh hưởng của sự  mất  ổn định mà nguyên nhân do  vấn đề sắc tộc, tôn giáo hoặc do các thế lực thù địch nước ngoài gây nên đều đã   nhận thức đầy đủ, thống nhất cao về sự ổn định để phát triển.           Vấn đề  biên giới, đảo, vùng biển đặc quyền về  kinh tế... trong khu vực   Đông Nam Á còn nhiều tranh chấp phức tạp đòi hỏi cần phải  ổn định để  đối  thoại đàm phán và giải quyết một cách hoà bình.        Sự   ổn định của khu vực sẽ  không tạo cơ  chế  để  các thế  lực bên ngoài can  thiệp vào công việc nội bộ của khu vực.  trình bày ­ Các nhóm khác lắng ghe, ghi nhận thông tin. ­ Giáo viên yêu cầu các nhóm khác đưa ra các câu hỏi phản biện cho nhóm 2. ­ Nhóm 2 ghi chép các câu hỏi và chuẩn bị phương án trả lời. ­ Cuối cùng giáo viên nhận xét phần thuyết trình của nhóm 2 về:  + Nội dung thuyết trình; + Hình thức thuyết trình; + Cách trình bày và cách trả lời câu hỏi của các bạn  Giáo viên chốt nội dung và gợi mở: * Mục tiêu chính của Asean: ­ Có 3 mục tiêu + Thúc đấy sự phát triển kinh tế ­ xã hội của các nước thành viên. + Xây dựng khu vực có nền hòa bình, ổn định. + Giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ  và bất đồng khác biệt giữa   nội bộ với bên ngoài. ­ Đích cuối cùng Asean hướng tới là “ Đoàn kết và hợp tác vì một Asean hòa bình   và ổn định”. * Cơ chế hợp tác ­ Thông qua các hội nghị, các diễn đàn, các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa,  thể thao. ­ Thông qua các hiệp ước hai bên, nhiều bên hoặc các hiệp ước chung. ­ Thông qua các dự án, chương trình phát triển. ­ Xây dựng khu vực thương mại tự do… ­ Thực hiện cơ chế hợp tác sẽ  bảo đảm cho Asean đạt được các mục tiêu chính  và mục đích cuối cùng là hòa bình, ổn định và cùng phát triển   .Giáo viên đặt ra các câu hỏi gợi mở: ­ Trong hơn 40 năm qua Asean đã đạt được thành tựu và thách thức gì? Nhóm 3: Những thành tựu và thách thức của Asean. 17 | 
  18. ­ Nhóm 3 cử đại diện báo cáo ­ Các nhóm khác lắng ghe, ghi nhận thông tin. ­ Giáo viên yêu cầu các nhóm khác đưa ra các câu hỏi phản biện cho nhóm 3. ­ Nhóm 3 ghi chép các câu hỏi và chuẩn bị phương án trả lời. ­ Cuối cùng giáo viên nhận xét phần thuyết trình của nhóm 3 về:  + Nội dung thuyết trình; + Hình thức thuyết trình; + Cách trình bày và cách trả lời câu hỏi của các bạn. Giáo viên chốt nội dung và gợi mở:  ­ Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khối khá cao. + Thách thức: tăng trưởng không đều, trình độ phát triển chênh lệch dẫn tới một   số nước có nguy cơ tụt hậu. + Giải pháp: Tăng cường các dự án, chương trình phát triển cho các nước có tốc  độ phát triển kinh tế chậm hơn. ­ Đời sống nhân dân đã được cải thiện + Thách thức: Còn một bộ  phận dân chúng có mức sống thấp. Tính trạng đói  nghèo sẽ là : lực cản của sự phát triển, nhân tố dễ gây ra mất ổn định xã hội. + Giải pháp: Chính sách riêng của mỗi quốc gia thành viên để xóa đói giảm nghèo  (lấy ví dụ chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam). ­ Tạo dựng được môi trường hòa bình, ổn định trong khu vực  + Thách thức: Không còn chiến tranh, nhưng vẫn còn tình trạng bạo lực, khủng  bố ở một số quốc gia. Ngoài ra còn các vấn đề như tôn giáo, hòa hợp dân tộc, sử  dụng hợp lý các nguồn tài nguyên chưa hợp lý… + Giải pháp: Tăng cường hợp tác về chống bạo loạn, khủng bố. Về cơ bản vẫn   phải giải quyết tận gốc vấn đề  bất bình đẳng xã hội và nâng cao đời sông nhân   dân.     Giáo viên gợi mở  bằng hình  ảnh : Việt Nam – Asean 40 năm . Vậy Việt Nam   trong quá trình hội nhập Asean như thế nào? Nhóm 4: Việt Nam trong quá trình hội nhập ASEAN. ­ Nhóm 4 cử đại diện báo cáo ­ Các nhóm khác lắng ghe, ghi nhận thông tin. ­ Giáo viên yêu cầu các nhóm khác đưa ra các câu hỏi phản biện cho nhóm 4. ­ Nhóm 4 ghi chép các câu hỏi và chuẩn bị phương án trả lời. ­ Cuối cùng giáo viên nhận xét phần thuyết trình của nhóm 4 về:  + Nội dung thuyết trình; + Hình thức thuyết trình; + Cách trình bày và cách trả lời câu hỏi của các bạn Giáo viên chốt nội dung: * Tham gia của Việt Nam. 18 | 
  19. ­ Về  kinh tế: Giao dịch thương mại của Việt Nam trong khối  đạt 30% (năm   2005). ­ Tham gia hầu hết các hoạt động về chính trị về chính trị, văn hóa, giáo dục, xã   hội thể thao ­ Vị thế của Việt Nam ngày càng nâng cao  * Cơ hội và thách thức: ­ Cơ hội: Xuất khẩu được hàng trên thị trường rộng lớn ngót nửa tỉ dân. ­ Thách thức: Phải cạnh tranh với các thương hiệu có tên tuổi, uy tín hơn, các sản  phẩm có trình độ  cao hơn. Hòa nhập không đứng vững dễ bị  tụt hậu về  kinh tế  và hòa tan về chính trị, văn hóa, xã hội.. * Việt Nam với các điều ước quốc tế về hội nhập kinh tế khu vực và quốc   tế. ­ Ở phạm vi khu vực: + Bước đi đầu tiên là Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN. Tham gia Hiệp  định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung từ năm 1995 (CEPT)  + Hội nhập về thương mại trong khu vực mậu dịch tự do Asean (AFTA). + Năm 1998 trở thành thành viên của diễn đàn hợp tác Á­ Âu (APEC). ­ Phạm vi toàn cầu: + Tham gia diễn đàn hợp tác Á­ Âu (ASEM). + Gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO).   5. Hoạt động 5: CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Bước 1: Giáo viên yêu cầu từng thành viên của nhóm tự  tổng kết hoạt động dự  án mà mình đã trải nghiệm trong quá trình thực hiện, nhằm đánh giá cho điểm cá  nhân và bầu chọn bạn xuất sắc nhất nhóm. Nhóm trưởng, thư kí có nhiệm vụ ghi  chép, tổng kết và báo cáo kết quả để làm cơ sở cho GV đánh giá, cho điểm từng   thành viên.           HS sử dụng phiếu đánh giá cá nhân trong nhóm. 19 | 
  20. PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG NHÓM Họ và tên……………………………………………….. Nội dung đánh giá. Thang  HS tự cho  điểm điểm 1.Tham gia vao các buổi họp nhóm 15 ­ Đầy đủ 15 ­ Thường xuyên 10 ­ Một vài buổi 5 ­ Không tham gia. 0 2.Tham  gia đóng góp ý kiến 15 ­ Tích cực 15 ­ Thường xuyên. 10 ­ Thỉnh thoảng 5 ­ Không bao giờ. 0 3.Hoàn thành công việc của nhóm giao đúng  20 hạn ­ Luôn luôn 20 ­ Thường xuyên 15 ­ Thỉnh thoảng 10 ­ Không bao giờ. 0 4.Hoàn   thành   công   việc   của   nhóm   giao   có  20 chất lượng ­ Luôn luôn. 20 ­ Thường xuyên 15 ­ Thỉnh thoảng 10 ­ Không bao giờ. 0 5.Có   ý   tưởng   mới,   hay,   sáng   tạo   đóng   góp  15 cho nhóm 20 | 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2