intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh" nhằm giúp học sinh xác định được nhiệm vụ học tập nói chung và nhiệm vụ học tập môn Ngữ Văn nói riêng một cách tự giác và chủ động; Biết lập và thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc; Có phương pháp học tập, hình thành cách ghi nhớ của bản thân, biết lựa chọn và sử dụng các nguồn tài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đơn vị: Trường THPT Phan Đăng Lưu SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: DẠY HỌC VĂN BẢN AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ?THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH. Môn: Ngữ Văn Người thực hiện: Đặng Thị Hạnh Điện thoại: 0979.024.342 Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác
  2. NĂM HOC:̣ 2021-2022 MỤC LỤC BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT ............................................................................................... DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. ..ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 1.1 Cơ sở lí luận. ...................................................................................................................4 1.1.1 Khái niệm năng lực. .....................................................................................................4 1.1.2 Dạy học theo hướng phát triển năng lực .................................................................... 5 1.1.3 Dạy học theo hướng phát triển năng lực ở môn Ngữ văn .......................................... 5 1.1.4 Sáng tạo và Năng lực sáng tạo ....................................................................................6 1.1.5 vị trí của năng lực sáng tạo trong mục tiêu dạy học của chương trình giáo dục phổ thông mới. ........................................................................................................................... 11 1.2 Cơ sở thực tiễn của việc dạy văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh .................................................................................. 12 1.2.1 Thực trạng dạy học các văn bản kí trong chương trình Ngữ Văn 12 hiện nay nói chung văn bản ai đã đặt tên cho dòng sông? nói riêng. .................................................... 12 1.2.2 Từ phía người học ......................................................................................................13 1.2.3 Thực trạng dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? Theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho HS hiện nay ....................................................................................14 1.2.4 Những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông ?theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho HS. ...................................................14 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. CHƯƠNG 2: DẠY HỌC VĂN BẢN AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH. ........................ 16 2.1 Các nguyên tắc đề xuất phương pháp và kĩ thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ....................................................................................................16 2.1.1 Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục .................................................................... 16 2.1.2 Nguyên tắc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của chủ thể học sinh ..........16 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo đặc trưng thể loại ................................................................... 17
  3. 2.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, phù hợp ............................................................... 17 2.1.5 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .............................................................................18 2.2 Các phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh .......18 2.2.1. Sử dụng phương pháp trực quan nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi tổ chức hoạt động khởi động ..................................................................................................... 18 2.2.2 Sử dụng phương pháp đóng vai hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần Tiểu dẫn. . 19 2.2.3 Sử dụng phương pháp hoạt động nhóm và phần mềm Storymaps hướng dẫn học sinh khám phá vẻ đẹp sông Hương ở phương diện địa lí ............................................ 23 2.2.4 Sử dụng phương pháp dạy học tích hợp hướng dẫn học sinh khám phá vẻ đẹp của sông Hương ở phương diện lịch sử ,văn hóa và thơ ca. ....................................... 26 2.2.5 Sử dụng phương pháp đàm thoại hướng dẫn HS rút ra phong cách viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường ...............................................................................................29 2.2.6 Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy hướng dẫn học sinh tổng kết ............................. 31 2.2.7 Sử dụng kĩ thuật trình bày một phút hướng dẫn học sinh luyện tập. ................. 32 2.2.8 Sử dụng kĩ thuật phòng tranh hướng dẫn học sinh vận dụng sáng tạo ..............33 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................... 50 3.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 50 3.2 Nhiệm vụ thực nghiệm .............................................................................................. 50 3.3. Kế hoạch thưc nghiệm ..............................................................................................50 3.3.1 Lựa chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................... 50 3.3.2 Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 50 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................................51 3.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................................... 51 3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm về phía giáo viên .............................................. 51 3.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm từ phía học sinh ................................................51 3.5 Kết quả thực nghiệm,xử lý và đánh giá số liệu thực nghiệm ................................... 52
  4. BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT CT : Chương trình ĐC : Đối chứng GV : Giáo viên HS : Học sinh Nxb : Nhà xuất bản PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm VB : Văn bản VBVH : Văn bản văn học
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Kết quả bài KT lớp 12A3 và 12A8 – Trường THPT Yên Thành II ................. 52 Bảng 3.2: Kết quả bài KT lớp 12A7 và 12A11– Trường THPT Phan Đăng Lưu ........... 53 Bảng 3.3 Bảng phân loại kết quả học tập Trường THPT Yên Thành II ...........................53 Bảng 3.4 Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 1) Trường THPT Yên Thành...... 54 Bảng 3.5 .Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 2) Trường THPT Yên Thành II .......................................................................................................................................... 54 Bảng 3.6. Bảng phân loại kết quả học tập Trường THPT Phan Đăng Lưu .......................55
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Mục tiêu của giáo dục đào tạo hiện nay đó là: xây dựng và phát triển chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực. Như vậy, phát triển năng lực là một trong những yêu cầu quan trọng, thể hiện rõ nhất việc đổi mới mục tiêu giáo dục lần này, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Quan niệm đó chi phối toàn bộ các yếu tố của quá trình giáo dục, từ nội dung, phương pháp đến đánh giá kết quả học tập. Giáo viên không chỉ dừng ở vai trò dạy học, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn là người hướng dẫn, tập dượt cho HS biết phát hiện, đưa ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Việc hình thành và phát triển năng lực sáng tạo là một trong những mục tiêu mà môn học Ngữ văn hướng tới. Năng lực này được thể hiện trong việc xác định các tình huống và những ý tưởng, đặc biệt những ý tưởng được gửi gắm trong các văn bản văn học, trong việc tìm hiểu, xem xét các sự vật, hiện tượng từ những góc nhìn khác nhau, trong cách trình bày quá trình suy nghĩ và cảm xúc của HS trước một ve đep, một giá trị của cuộc sống. Trong các giờ đọc hiểu văn bản, một trong những yêu cầu cao là HS, với tư cách là người đọc, phải trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm ( khi có được những cách cảm nhận riêng, độc đáo về nhân vật, về hình ảnh, ngôn từ của tác phẩm, có cách trình bày, diễn đạt mang màu sắc cá nhân trước một vấn đề..). Nhưng thực tế dạy học Ngữ Văn hiện nay cho thấy mặc dù các giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công nhất định.Tuy nhiên sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, việc rèn luyên kĩ năng cho học sinh chưa được chú trọng nhiều. Điều này làm cho học sinh khá thụ động trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong học tập cũng như trong cuộc sống. Kí là một thể loại rất đặc trưng và việc tiếp nhận kí cũng không dễ dàng như các tác phẩm thơ, truyện ngắn, kịch. Thể kí cũng chưa có bất kì gợi dẫn đọc hiểu nào, chưa có tài liệu hướng dẫn nào thật cụ thể cho thầy cô khi dạy kí. Chính vì thế, không ít thầy cô giáo khi dạy vẫn chỉ quan tâm đến chi tiết, sự kiện mà xem nhe cảm xúc trữ tình. Cách làm quen thuộc vẫn là soạn bài theo mẫu hoặc câu hỏi sách giáo khoa. Sự lúng túng về lí luận khi dạy kí đã ít nhiều ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học, kĩ thuật dạy học của giáo viên Vì vậy để phát triển các năng lực cốt lõi chung và năng lực sáng tạo riêng cho học sinh trong quá trình dạy học môn Ngữ văn và hướng đến mục tiêu đổi mới hoạt động dạy học, tôi chọn đề tài Dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh để nghiên cứu và thực nghiệm tại lớp 12 trường THPT Phan Đăng Lưu trong năm học 2021- 2022. 1
  7. 2. Mục đích nghiên cứu - Sử dụng hiệu quả các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy bộ môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh; đáp ứng mục tiêu chương trình GDPT Mới – 2018. - Qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ Văn đối với học sinh lớp 12 trường THPT Phan Đăng Lưu 3. Mục tiêu cụ thể -Giúp học sinh xác định được nhiệm vụ học tập nói chung và nhiệm vụ học tập môn Ngữ Văn nói riêng một cách tự giác và chủ động - Biết lập và thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc - Có phương pháp học tập, hình thành cách ghi nhớ của bản thân, biết lựa chọn và sử dụng các nguồn tài liệu phù hợp - Biết nhận ra và điều chỉnh những sai sót của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua sự góp ý của thầy cô, bạn bè 4. Đối tượng nghiên cứu Quá trình dạy học Văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? trong chương trình Ngữ văn lớp 12. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: khảo cứu, phân tích các tài liệu liên quan đến các vấn đề lý luận về nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh - Phương pháp điều tra, phỏng vấn: tìm hiểu ý kiến, nhận định của giáo viên và học sinh về khả năng, tính hiệu quả của việc dạy văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh - Thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? ( tại lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ở trường THPT Phan Đăng Lưu và THPT Yên Thành 2), tập hợp và xử lí kết quả thực nghiệm). 6. Những đóng góp của đề tài - Xây dựng được cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc dạy học hướng tới phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. - Đề xuất được một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực sáng tạo của học sinh qua giờ đọc hiểu văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường trong chương trình Ngữ Văn 12. 7. Cấu trúc đề tài - Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, đề tài có kết cấu gồm 3 chương: 2
  8. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. Chương 2: Dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3
  9. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC VĂN BẢN AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH 1.1 Cơ sở lí luận. 1.1.1 Khái niệm năng lực. Theo từ điển Tiếng Việt thì “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”. Theo tác giả Nguyễn Luân trong Từ điển Hán Việt thì “Năng lực là khả năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn” Tài liệu hội thảo chương trình giáo dục phổ thông(GDPT) tổng thể trong chương trình GDPT mới của Bộ giáo dục và Đào tạo xếp NL vào phậm trù hoạt động và giải thích: NL là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí…để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định Tác giả Trần Khánh Đức, trong “Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô hình đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục” đã nêu rõ năng lực là khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng hợp có hiệu quả mọi tiềm năng của con người (tri thức, kĩ năng, thái độ, thể lực, niềm tin..)để thực hiện công việc hoặc đối phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp Trong cuốn Khơi dậy tiềm năng sáng tạo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng “Năng lực là sự kết hợp linh hoạt và độc đáo của nhiều đặc điểm tâm lý của mọi người, tạo thành những điều kiện chủ quan và thuận lợi giúp cho người đó tiếp thu dễ dãng, tập dượt nhanh chóng và hoạt động hiệu quả cao trong một lĩnh vực nào đó” Trong các giáo trình tâm lý học các tác giả cũng đã đưa ra khá nhiều quan niệm về năng lực. Trong đó đa số đều quan niệm năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề vừa là kết quả của hoạt động, năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy. Theo tâm lí học Mác xít, năng lực của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính họ. Tóm lại dựa trên những quan niệm khác nhau của các tác giả, có thể định nghĩa:“Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tien, ý chí..Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”. 4
  10. 1.1.2 Dạy học theo hướng phát triển năng lực Với cách hiểu như trên về năng lực, việc dạy học thay vì chỉ dừng ở việc hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở HS thì còn hướng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng được hình thành, phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với người học. Nói một cách khác việc dạy học định hướng phát triển năng lực về bản chất không thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo một môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình. Như vậy việc dạy học định hướng phát triển năng lực được thể hiện ở các thành tố trong quá trình dạy học như sau: - Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu kiến thức: ngoài các yêu cầu về mức độ như nhận biết, tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức trong các tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Với các mục tiêu về kĩ năng cần yêu cầu HS đạt được ở mức độ phát triển kĩ năng thực hiện các hoạt động đa dạng. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường. - Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức cần tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn. Như vậy thông thường, qua một hoạt động học tập, HS sẽ được hình thành và phát triển không phải một loại năng lực mà là được hình thành đồng thời nhiều năng lực hoặc 6 nhiều năng lực thành tố mà ta không cần (và cũng không thể) tách biệt từng thành tố trong quá trình dạy học. - Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng gắn với thực tiễn. - Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong các loại tình huống phức tạp khác nhau. Trên cơ sở này, các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau đề ra các chuẩn năng lực trong giáo dục tuy có khác nhau về hình thức, nhưng khá tương đồng về nội hàm. Trong chuẩn năng lực đều có những nhóm năng lực chung. Nhóm năng lực chung này được xây dựng dựa trên yêu cầu của nền kinh tế xã hội ở mỗi nước. Trên cơ sở năng lực chung, các nhà lí luận dạy học bộ môn cụ thể hóa thành những năng lực chuyên biệt. Tuy nhiên không dừng ở các năng lực chuyên biệt, các tác giả đều cụ thể hóa thành các năng lực thành phần, những năng lực thành phần này được cụ thể hóa thành các thành tố liên quan đến kiến thức, kĩ năng… để định hướng quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá của GV. 1.1.3 Dạy học theo hướng phát triển năng lực ở môn Ngữ văn Môn Ngữ văn là môn học giúp HS phát triển các năng lực và phẩm chất tổng quát và đặc thù, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường phổ thông nói chung. Năng lực tư duy, năng lực tưởng tượng và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học là những năng lực tổng quát, liên quan đến nhiều môn học. Năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực thẩm mỹ mà chủ yếu là cảm thụ văn học là những năng lực đặc thù, trong đó năng lực sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và tư duy đóng vai trò hết sức quan trọng trong học tập của HS và công việc của các em 5
  11. trong tương lai, giúp các em nâng cao chất lượng cuộc sống. Đồng thời với quá trình giúp HS phát triển các năng lực tổng quát và đặc thù, môn Ngữ văn có sứ mạng giáo dục tình cảm và nhân cách cho người học. Thông qua những tác phẩm văn học đặc sắc, giúp học sinh phát triển năng lực thẩm mỹ, nhạy cảm và tinh tế với các sắc thái của tiếng Việt; giúp học sinh biết đọc và có hứng thú đọc các tác phẩm văn học, biết viết, thảo luận và có hứng thú viết, thảo luận về các tác phẩm văn học, nhờ đó các em có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có cá tính và đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn. Giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy suy luận, phản biện, biết đánh giá tính hợp lí và ý nghĩa của những thông tin và ý tưởng được tiếp nhận; giúp HS phát triển năng lực tưởng tượng và sáng tạo, sự tự tin, năng lực tự lập, năng lực hợp tác và tinh thần cộng đồng. Giúp HS hình thành và phát triển phương pháp học tập, nhất là phương pháp tự học để có thể tự học suốt đời và biết ứng dụng những kiến thức và kĩ năng học được vào cuộc sống. Nhờ được trang bị kiến thức, kĩ năng và có kinh nghiệm đọc nhiều văn bản khác nhau trong nhà trường, khi trưởng thành HS có thể tự đọc sách để không ngừng nâng cao vốn tri thức và văn hóa cần thiết cho cuộc sống và công việc. Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản và hiện đại về Tiếng Việt và văn học, góp phần phát triển vốn tri thức căn bản của một người có văn hóa. Giúp HS có được hiểu biết về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn học với đời sống xã hội Bồi dưỡng cho HS có thái độ tích cực và tình yêu đối với Tiếng Việt và văn học, qua đó biết trân trọng, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam, có thói quen và niềm vui đọc sách, có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, có khả năng hội nhập quốc tế, trở thành những công dân toàn cầu 1.1.4 Sáng tạo và Năng lực sáng tạo - Khái niệm sáng tạo: Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về sáng tạo. Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2000) thì sáng tạo có thể hiểu theo hai nét nghĩa là: (1) “Tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; (2) là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”. Theo từ điển Triết học thì sáng tạo là quá trình, hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần mới. Theo tâm lí học thì sáng tạo là năng lực đáp ứng một cách thích đáng nhu cầu tồn tại theo lối mới, năng lực gây ra cái gì đấy mới me. Tác giả Phan Dũng cho rằng:“Sáng tạo là hoạt động tạo ra bất cứ cái gì có đồng thời tính mới và tính ích lợi”. Như vậy, hầu hết các khái niệm về sáng tạo đều tập trung nhấn mạnh vào đặc điểm của sản phẩm sáng tạo. Người có trí sáng tạo là người ít đi theo đường 6
  12. mòn, ít chịu chi phối bởi lối đi của người khác và luôn tìm ra một hướng đi mới - Năng lực sáng tạo Từ góc độ tâm lý học, tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng :“ Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người”.Tương tự, tác giả Hoàng Thị Thúy Hường cũng cho rằng: “ Năng lực sáng tạo là năng lực tìm thấy những ý nghĩa mới, những mối quan hệ mới, những ý tưởng mới, là năng lực chứa đựng sự khám phá,sự phát minh, sự đổi mới độc đáo..khi giải quyết vấn đề” Từ bình diện giáo dục học, tác giả Trần Thị Bích Liễu đưa ra định nghĩa: “Năng lực sáng tạo được xem là khả năng của một người sản sinh ra các ý tưởng mới, nhìn nhận vấn đề theo cách mới, phát hiện cái mới mới trong cấu trúc cũ của sự vật hiện tượng để tạo ra các sản phẩm mới. Sản phẩm của sáng tạo là ý tưởng, vật dụng mới, cấu trúc mới” Trong đề án đối mới chương trình, sách giáo khoa sau năm 2015 của Bộ GD&ĐT trình Chính phủ (tháng 10 năm 2014) thì “Năng lực sáng tạo là khả năng của HS hình thành ý tưởng mới, đề xuất được các giải pháp mới hay cải tiến cách làm mới một sự vật, các giải pháp khác nhau để giải quyết một vấn đề, sự tò mò, thích đặt các câu hỏi để khám phá sự thật xung quanh, năng lực tưởng tưởng và tư duy sáng tạo.” Như vậy năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của học sinh trong việc suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực hiện ý tưởng. Trong việc đề xuất và thực hiện ý tưởng, học sinh bộc lộ óc tò mò, niềm say mê tìm hiểu khám phá. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga trong công trình Cấu trúc năng lực sáng tạo của HS trong đọc hiểu VBVH đã chỉ ra các thành tố, chỉ báo và biểu hiện NLST của HS trong đọc hiểu VBVH như sau: Thành tố Chỉ báo Biểu hiện 1.Hình dung lại thế giới 1.1 Dựng lại được thế - Nắm được nội dung cốt nghệ thuật của văn bản giới nghệ thuật trong lõi của văn bản theo cảm nhận của cá VBVH - Dựng lại được thế giới nhân nghệ thuật trong văn bản bằng ngôn ngữ của cá nhân - Tái hiện lại được một phần thế giới nghệ thuật của văn bản bằng các hình thức khác như vẽ, viết kịch.. 7
  13. - Sử dụng những ngôn ngữ riêng và cách diễn đạt riêng để kể lại được văn bản 1.2 Có cách diễn đạt thế - Tái tạo lại thế giới nghệ giới nghệ thuật mới me thuật của văn bản trên cở theo ngôn ngữ, cách nhìn sở tưởng tượng thêm một cá nhân số chi tiết 2.Phát hiện và lí giải 2.1 Phát hiện vấn đề mới - Nhận ra cái mới trong theo cách riêng của mình lạ trong văn bản và tự đặt nghệ thuật thể hiện như về các yếu tố nội dung và câu hỏi về vấn đề đó chi tiết, hình ảnh, ngôn nghệ thuật của văn bản ngữ - Phát hiện ra sự độc đáo trong cách nhìn, ý tưởng, quan niệm của tác giả thể hiện trong văn bản - Tự đặt ra các câu hỏi thể hiện sự băn khoăn, suy nghĩ của cá nhân về vấn đề -Đưa ra các kiến giải khác nhau về vấn đề đặt ra trong văn bản - có sự so sánh, đối chiếu khi nhìn nhận một vấn đề 2.2. Xem xét vấn đề của - Mạnh dạn đưa ra quan tác phẩm dưới nhiều điểm riêng của cá nhân chiều, góc nhìn - Không e ngại khi đưa ra những quan niệm trái chiều, khác biệt 2.3 Nêu quan điểm riêng, - Chấp nhận những phản cách nhìn riêng của cá hồi khác nhau về quan nhân về các yếu tố trong điểm của cá nhân mình văn bản. 3. Phát hiện giá trị văn 3.1 Xác định các thông -Xác định được các bản theo quan điểm cá tin có giá trị từ văn bản thông tin cốt lõi về nội nhân dung của văn bản - Xác định được các yếu tố nghệ thuật quan trọng của văn bản 8
  14. 3.2 Phân tích, kết nối - phân tích các thông tin được các thông tin theo - So sánh, đối chiếu các cách nhìn riêng thông tin - Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản theo quan điểm cá nhân - Đánh giá giá trị của văn 3.3 Đánh giá, phân tích, bản về nội dung theo khẳng định giá trị của quan điểm cá nhân văn bản về nội dung và nghệ thuật theo quan - Đánh giá giá trị nghệ điểm cá nhân và so sánh thuật của văn bản theo văn bản này với văn bản cách nhìn riêng của cá khác đê thể hiện phát nhân hiện sâu về nội dung và - So sánh giữa văn bản nghệ thuật của văn bản này và văn bản khác thể hiện phát hiện sâu về nội dung nghệ thuật - Rút ra bài học, giá trị riêng cho bản thân từ văn bản 9
  15. 4.Vận dụng sáng tạo giá 4.1 Vận dụng sáng tạo - Liên hệ, so sánh, đánh trị của văn bản văn học giá trị của văn bản vào giá văn bản với các văn vào đời sống cá nhân giải quyết các nhiệm vụ bản khác cùng đề tài, chủ học tập đề - giải quyết được theo cách riêng của cá nhân các vấn đề liên quan đến văn bản trong các nhiệm vụ học tập 4.2 Vận dụng sáng tạo -Vận dụng những giá trị các giá trị của văn bản của văn bản để có thái vào giải quyết các vấn đề độ, cách ứng xử đúng đời sống như ứng xử, đắn, phù hợp trong hành hành động, quan điểm động thực tiến sống, nhân cách - Vận dụng giá trị của văn bản trong việc làm thay đổi suy nghĩ, hành vi, hình thành giá trị sống của bản thân 5.Có ý tưởng sáng tạo 5.1 ý tưởng chuyển thể -Chuyển thể VBVH sang sản phẩm mới VBVH sang loại hình loại hình khác như thơ, khác như thơ, truyện truyện - sân khấu hóa tác phẩm văn học - Các hình thức nghệ thuật khác - ý tưởng sáng tác văn 5.2 ý tưởng sáng tạo sản học mới lấy cảm hứng, phẩm mới trên cơ sở cảm chủ đề từ văn bản hứng từ văn bản như sáng tác thơ, truyện, - ý tưởng sáng tạo các kịch, phim, hội họa sản phẩm nghệ thuật khác trên cơ sở cảm hứng từ văn bản như vẽ tranh, thiết kế thời trang, điêu khắc, sáng tác âm nhạc, làm phim... 10
  16. 1.1.5 vị trí của năng lực sáng tạo trong mục tiêu dạy học của chương trình giáo dục phổ thông mới. - Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới được Bộ giáo dục và đào tạo công bố vào ngày 19/1/2018 đã đề cập đến việc hình thành và phát triển 5 phẩm chất chủ yếu cho người học là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, đồng thời chương trình giáo dục mới này cũng lấy việc hình thành và phát triển cho HS những năng lực cốt lõi làm nòng cốt. Những năng lực cốt lõi gồm: + 6 năng lực chung (năng lực xuyên chương trình) được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo. Như vậy, năng lực sáng tạo là một trong sáu năng lực cốt lõi của chương trình giáo dục phổ thông mới + Những năng lực chuyên môn : được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất Bên cạnh việc hình thành phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT còn góp phần hình phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của HS. Có thể trực quan hóa hệ thống phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho HS trong mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới theo sơ đồ tại hình sau: Như vậy trong các năng lực chung, năng lực sáng tạo được đặc biệt coi trọng. Vì dạy học phát triển năng lực sáng tạo sẽ giúp các em trở thành những cá nhân sáng tạo. Đồng thời qua đó tạo điều kiện để HS làm chủ quá trình học tập của bản thân, tự kiểm soát quá trình học tập, sáng tạo, hứng thú và đam mê, góp phần nâng cao chất lượng học tập. 11
  17. 1.2 Cơ sở thực tiễn của việc dạy văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh 1.2.1 Thực trạng dạy học các văn bản kí trong chương trình Ngữ Văn 12 hiện nay nói chung văn bản i đã đặt tên cho dòng sông? nói riêng. - Từ phía người dạy Như trên đã nói kí là một thể loại rất đặc trưng và việc tiếp nhận tác phẩm kí cũng không dễ dàng như với các tác phẩm thơ, truyện ngắn, kịch. Thể kí cũng chưa có bất kì gợi dẫn đọc hiểu nào, chưa có tài liệu hướng dẫn nào thật cụ thể cho thầy cô khi dạy kí. Chính vì thế, không ít thầy cô giáo khi dạy vẫn chỉ quan tâm đến chi tiết, sự kiện mà xem nhe cảm xúc trữ tình. Cách làm quen thuộc vẫn là soạn bài theo mẫu hoặc câu hỏi sách giáo khoa. Sự lúng túng về lí luận khi dạy kí đã ít nhiều ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học, kĩ thuật dạy học của giáo viên Thông qua khảo sát một số GV về việc dạy văn bản kí trong chương trình Ngữ Văn 12, chúng tôi thấy tất cả các GV đều cho rằng cần phải đưa tác phẩm kí vào chương trình Ngữ Văn 12(100%), điều đó cho thấy các thầy cô đều đã nhận thức được vai trò và vị trí của thể loại kí trong tiến trình phát triển của nền văn học nước nhà. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học kí chưa đồng bộ, nhiều giáo viên chưa tích cực trong việc đổi mới phương pháp, thực hiện chưa thường xuyên, còn mang tính chất hình thức, đối phó. Theo kết quả điều tra thì có tới 55% GV lựa chọn phương pháp thuyết trình, 32% GV sử dụng phương pháp vấn đáp, còn lại 23% GV sử dụng phương pháp làm việc nhóm và trực quan. Lí do của thực trạng này là thời gian và công sức cho việc chuẩn bị một giờ dạy học theo phương pháp mới là quá nhiều, vả lại cần phải có sự phối hợp tích cực của người học thì giờ dạy theo phương pháp mới mới thành công. Cũng qua khảo sát phần tư liệu dạy học, phương tiện dạy học chỉ có 20% GV sử dụng phiếu học tập cho HS, 21,7% Gv sử dụng công nghệ thông tin, tranh minh họa. Còn lại là không sử dụng phương tiện hỗ trợ. Như vậy việc tạo ra tính hấp dẫn trong các giờ học kí chiếm tỉ lệ nhỏ. Một điều đáng trân trọng là các thầy cô giáo đều chú trọng đến việc tổ chức cho HS đọc văn bản. 100% Gv đều yêu cầu HS đọc văn bản trước ở nhà. Tuy nhiên các thầy cô cũng chỉ mới dừng lại ở việc yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi trong SGK mà chưa phát huy tính chủ động, sáng tạo của các em qua việc tìm thêm các nguồn tư liệu khác. Thông qua khảo sát chúng tôi nhận thấy trong quá trình dạy văn bản kí nói chung và văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? nói riêng vẫn đang dừng ở mục đích cung cấp kiến thức để HS vượt qua các kì thi; chưa rèn kĩ năng đọc hiểu VB kí cho HS để các em có thể tự đọc các VB kí tương tự trong CT và ngoài CT; chưa thực sự quan tâm đến việc các em cảm nhận thế nào qua một tiết học Vì vậy, giờ dạy học kí diễn ra nhàm chán, chủ yếu là thầy làm thay trò; chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của của HS trong giờ học. Bên cạnh đó, ở trường phổ thông hiện nay, dạy học văn học chủ yếu nghiêng về hướng dẫn học sinh tiếp nhận văn bản, chưa chú trọng đến việc hướng dẫn học 12
  18. sinh tạo lập văn bản văn học (bao gồm sáng tác văn học và viết văn để bày tỏ những suy nghĩ, cảm xúc riêng, độc đáo của cá nhân). Mặc dù “sáng tác văn học” đòi hỏi học sinh phải có năng khiếu và đây không phải là mục tiêu chính của dạy văn học, nhưng việc hạn chế sự sáng tạo của học sinh trong học văn học ở nhà trường phổ thông hiện nay cũng khiến cho năng lực sáng tạo văn học của người học không được phát huy một cách hợp lí nhất. - Từ phía người học Qua khảo sát chúng tôi thấy phần lớn HS không thích học các tác phẩm kí trong chương trình (86,3%). Nguyên nhân của hiện tượng đó, theo HS có 58,7% các em cho rằng các tác phẩm kí rất khô khan, 27,6% các em cho rằng tác phẩm kí không quan trọng, chỉ có một số rất ít cho rằng các tác phẩm kí hay (13,7 %). Vì thế mà số HS đọc các tác phẩm kí nhiều lần rất ít, chủ yếu là đọc trên lớp dưới sự giám sát của thầy cô. Qúa trình chuẩn bị bài ở nhà của HS cũng chỉ mới dừng lại ở việc trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài của SGK, chỉ có 5,3% HS chủ động tìm tư liệu tham khảo, có 2,1% HS chủ động ghi ra giấy những vấn đề cần hỏi để GV giải đáp. Cũng thông qua khảo sát, có tới 65% các em đều phản ánh quá trình học tập kí trên lớp là thầy đọc-trò chép . Điều này dẫn tới tâm lý của HS khi học các tác phẩm kí rất nặng nề, chỉ có 8,4% HS có tâm trạng vui ve, thoải mái khi học các văn bản kí,44,3% HS cảm thấy nặng nề, nhàm chán khi học văn bản kí, 47% còn lại có tâm trạng bình thường. Như vậy có thể thấy rằng đa phần HS rất thụ động trong việc học các tác phẩm kí. Các em không quan tâm đến các hoạt động tìm đến tri thức mà quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì Gv đã giảng dạy. Điều này đã làm triệt tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của chính mình, biến mình thành nô lệ của sách vở. Khả năng tiếp nhận TPVH của HS còn hạn chế; chưa hiểu rõ đặc trưng loại thể kí; HS chưa phát hiện và lí giải được những vấn đề đặt ra trong tác phẩm, chưa thấy được sự thống nhất nội dung và hình thức biểu hiện của VB, không biết tìm kiếm kiến thức trọng tâm để học, không biết từ cái đã biết mà suy ra cái chưa biết. Kĩ năng nói, viết, trình bày vấn đề còn yếu. Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trước hết, kí không có sự hấp dẫn của cốt truyện như ở các tác phẩm truyện hoặc kịch, không ngắn và dễ đọc như thơ; sự hấp dẫn của kí thuộc về nội dung tri thức phong phú và nghệ thuật trần thuật giàu cảm xúc của nhà văn. Ở loại hình kí đòi hỏi người đọc phải kiên trì, tập trung và nhập tâm cùng dòng tâm tư của nhà văn. Nội dung hiện thực trong kí thường tản mạn, hòa lẫn với mạch xúc cảm của người viết nên đòi hỏi khả năng tổng hợp của học sinh. Mặt khác, kí có lối diễn đạt tinh tế, thiên nhiều về những cảm nhận trực giác nên nó đòi hỏi ở người đọc sự nhạy cảm, tinh tế, khả năng liên tưởng, tưởng tưởng phong phú. Đây là điều rất khó làm với đại đa số học sinh dẫn tới HS thường có tâm lí chán nản khi học thể loại này. Thứ hai là trong quá trình dạy kí, các GV chưa thực sự chú tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy khiến giờ học nhàm chán, không kích thích được sự hứng thú, sáng tạo của HS. 13
  19. 1.2.2 Thực trạng dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sôngheo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho HS hiện nay Để phục vụ cho công tác thực nghiệm dạy văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? Theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho HS, chúng tôi đã tiến hành khảo sát vấn đề phát huy năng lực sáng tạo của HS trong đọc - hiểu VB Ai đã đặt tên cho dòng sông? cả phía HS và GV. Phiếu điều tra của chúng tôi tập trung vào các vấn đề: nhận thức của HS và GV về tầm quan trọng của việc phát huy năng lực sáng tạo cho HS trong dạy đọc - hiểu VB kí; những khó khăn của GV trong việc phát huy khả năng lực sáng tạo của HS; các biện pháp mà GV đề ra để phát huy năng lực sáng tạo. Đối với HS chúng tôi đã tiến hành khảo sát 400 HS trường THPT Phan Đăng Lưu. Đối với GV, chúng tôi cũng khảo sát 50 GV đang trực tiếp giảng dạy ở các trường THPT Phan Đăng Lưu, Yên Thành II, Bắc Yên Thành, Phan Thúc Trực. Kết quả điều tra cho thấy nhiều GV và HS đã có những nhận thức đúng đắn trong việc phát huy năng lực sáng tạo cho HS. Song vẫn còn một bộ phận GV và HS lại chưa chú trọng vào việc phát huy năng lực sáng tạo. Cụ thể: Trả lời câu hỏi khi dạy học đọc - hiểu kí, mức độ quan tâm của các thầy (cô) đến việc phát huy năng lực sáng tạo của HS, có 8/50 GV (chiếm 15%) rất quan tâm, 12/50 GV (chiếm 25%) ít quan tâm, 9/50 GV (chiếm 16%) quan tâm, 21/50 GV (chiếm 44%) không quan tâm. Khảo sát mức độ quan trọng của việc phát triển khả năng lực sáng tạo cho HS trong dạy học đọc hiểu VB kí có 8/50 GV (chiếm 15%) cho là rất quan trọng, 13/50 GV (chiếm 25%) đánh giá là quan trọng, 15/50 GV (chiếm 30%) cho là không quan trọng lắm. Về khả năng sáng tạo của HS hiện nay, phần lớn GV nhận xét khả năng sáng tạo của HS trong đọc hiểu văn bản kí ở mức trung bình khá với 32/50 GV (chiếm 64%)… Từ thực trạng trên, thiết nghĩ GV phải có hình thức, PPDH để phát triển năng lực sáng tạo cho HS, đảm bảo phù hợp mục tiêu giáo dục hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất nói chung. Từ đó, tạo tiền đề để phát triển toàn diện nguồn nhân lực trong bối cảnh phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, hướng tới một nền giáo dục VN hiện đại và hội nhập quốc tế. 1.2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho HS. - Thuận lợi: + Đối tượng tiếp nhận các tác phẩm kí là HS lớp 12, ở độ tuổi này các em đã được trang bị khá đầy đủ những tri thức và kĩ năng cho việc tiếp nhận văn bản kí. + Những năm gần đây, hơn lúc nào hết vấn đề đổi mới PPDH luôn được các tổ chuyên môn, các nhà trường được chú trọng. Việc nâng cao chất lượng dạy học luôn được đưa ra thảo luận trong các buổi sinh hoạt chuyên môn nhất là qua các tiết dạy thao giảng, các tiết dạy học theo nghiên cứu bài học, dạy học chủ đề. Hơn nữa, thông qua các tiết thao giảng, tổ chuyên môn còn căn cứ vào điểm số để đánh giá, xếp loại GV. Những tiết dạy đó được đánh giá không chỉ thông qua PPDH của GV mà chủ yếu là ở khả năng phát huy tính tích cực, chủ động của HS, dạy học bám sát đối tượng và lấy HS làm trung tâm. Đó cũng là một trong những cơ sở để 14
  20. người dạy nỗ lực sáng tạo trong dạy học, phát huy các năng lực cho HS trong đó có năng lực sáng tạo. + Công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển tạo điều kiện để GV có thể áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật đã và đang được nhà trường nâng cấp (Hiện nay 39/39 lớp ở trường THPT Phan Đăng Lưu đã có máy chiếu, có kết nối internet đến từng lớp học). Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi, giúp các thầy cô có điều tổ chức các hoạt động học tập phong phú, sinh động hơn. Công nghệ thông tin chính là phương tiện, công cụ hỗ trợ để GV hướng dẫn HS tham gia vào hoạt động học. Thông qua máy chiếu, chúng tôi thấy GV đã có sự kết hợp một số PP và kĩ thuật dạy học tích cực dùng sơ đồ, bảng biểu, tranh ảnh, các video (đoạn phim, đoạn video giới thiệu về tác giả, tác phẩm do HS chuẩn bị) phát triển kĩ năng nghe, nói - là hai kĩ năng rất quan trọng đối với HS. - Khó khăn: + Thể loại kí không có sự hấp dẫn của cốt truyện như ở thể loại truyện, ko gay cấn như kịch, cũng không ngắn và dễ đọc như thơ. Sức hấp dẫn của kí thuộc về nội dung, tri thức phong phú và sự tài hoa của tác giả trong nghệ thuật. Chính vì thế, bút kí đòi hỏi người đọc phải tập trung và nhập tâm cùng những dòng tâm tư của nhà văn thì mới cảm nhận được cái hay của văn bản kí. Trong khi đó, suốt một quá trình dài trước đó, HS chủ yếu được học những tác phẩm văn xuôi thiên về tự sự, nên cảm xúc và nhận thức của các em đã quen nương theo cốt truyện, nhân vật, sự kiện, tình tiết…Đến khi cần cảm nhận một văn bản kí giàu chất trữ tình, các em không còn những căn cứ quen thuộc để bám víu nên lúng túng, mơ hồ trong việc cảm nhận. + Hiện nay cũng chưa có một tài liệu gợi dẫn nào cho thật cụ thể cho GV khi dạy kí. Chính vì thế, không ít thầy cô giáo khi dạy vẫn chỉ quan tâm đến chi tiết, sự kiện mà xem nhe cảm xúc trữ tình. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc xác định phương pháp của thầy cô khi dạy kí, chưa thực sự mạnh dạn đổi mới phương pháp để phát huy năng lực sáng tạo cho HS. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1