intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Văn học dân gian lớp 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh thông qua hoạt động sân khấu hóa ở trường THPT Anh Sơn 3

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:41

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đem đến cho học sinh tại trường trung học phổ thông Anh Sơn 3 cơ hội được trải nghiệm sáng tạo để lĩnh hội tốt hơn những giá trị các văn bản VHDG trong chương trình Ngữ văn 10; đồng thời khám phá ra những năng lực tiềm ẩn của cá nhân; góp phần định hướng cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp của bản thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Văn học dân gian lớp 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh thông qua hoạt động sân khấu hóa ở trường THPT Anh Sơn 3

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài 1. Giáo dục đang đổi mới một cách toàn diện, sau 10 năm, nó đã thành hình thành   dạng và cho ta quyền hi vọng vào một nền giáo dục mới tân tiến, theo kịp thế  giới. Sản phẩm của giáo dục sẽ  là những con người với năng lực, phẩm chất  đủ  đáp  ứng tiêu chuẩn của một công dân toàn cầu, trong thế  giới phẳng đang  phát triển như vũ bão.         Sự đổi mới của giáo dục đang được thể hiện rõ ở mục tiêu, ph ương pháp,  kỹ thuật dạy học, khi mà chương trình học vẫn đang là bộ sách giáo khoa 2006.   Với mục tiêu thay vì chú trọng đầu vào thì nay chú trọng đầu ra, thay vì chú  trọng truyền thụ  kiến thức đơn thuần thì nay là dạy cách làm, kỹ  năng, hình  thành năng lực. Trung tâm của việc dạy học chuyển từ người thầy sang người   trò. Học sinh được hoạt động nhiều hơn, rèn luyện nhiều hơn. Phương pháp  dạy học theo đó mà thay đổi căn bản khi những phương pháp dạy học cũ bộc lộ  những lỗi thời, hạn chế. Sau một quá trình dài làm quen với những phương   pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại, với ma trận đề, chủ  đề  dạy học, dạy học dự  án… Giờ đây mỗi giáo viên đã tự  tin hơn trong việc thiết kế kế hoạch bài dạy   để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu đổi mới, tự tin chờ đón chương trình giáo dục   phổ thông quốc gia 2018. Khi mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 với định  hương chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học phát triển phẩm chất năng lực   cho học sinh THPT là: chú trọng dạy học trải nghiệm, vận dụng linh hoạt các  phương pháp, kỹ thuật dạy học và hình thức tổ chức, không gian hoạt động học  tập, tạo cơ  hội để  học sinh rèn luyện kỹ  năng, vận dụng kiến thức thông qua   các chủ đề, nội dung thực tế vào thực hành, vận dụng kiến thức vào tình huống   thực tế  cuộc sống; phát huy tính tích cực chủ  động sáng tạo của học sinh, tạo  điều kiện để  học sinh tự  chủ  động tìm hiểu, mở  rộng tri thức, tiếp tục phát  triển các phẩm chất năng lực cần thiết của học sinh THPT. 2. Văn học dân gian là mảng nội dung quan trọng trong chương trình ngữ văn 10.  Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ  thuật ngôn từ  truyền miệng, sản  phẩm của quá trình sáng tác tập thể. Sinh hoạt nhân dân là môi trường sống của  tác phẩm văn học dân gian. Trong môi trường này, các tác phẩm dân gian ra đời,  được hoàn thiện và được lưu truyền  thông qua hoạt động diễn xướng.  Đưa các tác phẩm văn học dân gian vào chương trình sách giáo khoa tức là  đã tách rời tác phẩm khỏi môi trường sinh hoạt cộng đồng; tách rời văn bản với   hoạt động diễn xướng có hành động, có vũ đạo, có âm nhạc của dân gian. Điều   này sẽ  hạn chế  khả năng tiếp nhận, lĩnh hội giá trị  tác phẩm; đánh mất cơ  hội  cho học sinh tham gia trải nghiệm nhập thân vào môi trường sinh hoạt cộng   đồng xưa để  phát huy được những năng lực cá nhân trong quá trình tiếp nhận,  cảm thụ, sáng tạo và bồi đắp tình yêu đối với văn học dân gian của dân tộc. 1
  2. 3. Cần phải có một phương pháp dạy học vừa phát huy hết vẻ đẹp văn chương  của tác phẩm văn học dân gian vừa rèn luyện được năng lực phẩm chất năng  lực cho người học.  Với những ý nghĩa và giá trị  thiết thực như vậy, chúng tôi đã xây dựng đề  tài:   “Dạy học Văn học dân gian lớp 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh   thông qua hoạt động sân khấu hóa ở trường THPT Anh Sơn 3”.  Đề tài được  tổ  Ngữ văn trường THPT Anh Sơn 3 đưa vào kế  hoạch giáo dục của tổ; được  Ban giám Hiệu phê duyệt; đưa vào kế hoạch giáo dục của nhà trường.  2. Tính mới của đề tài:  ­ Học sinh được phát huy tính chủ động, sáng tạo để xây dựng các kịch bản văn  học từ các tác phẩm trong chương trình Ngữ  văn 10 và trình diễn trong các giờ  học chính khóa trên lớp. Trên cơ  sở  lựa chọn những hạt nhân năng khiếu văn  nghệ từ các lớp 10; các em học sinh hợp tác, cùng phát huy tính chủ động, sáng   tạo để xây dựng chương trình văn học dân gian, biểu diễn trên sân khấu các tác  phẩm sân khâu dân gian kinh điển, các làn điệu dân ca nổi tiếng của các vùng  miền trên cả nước.  ­  Đề  tài đem đến cho học sinh tại trường trung học phổ thông Anh Sơn 3 cơ  hội được trải nghiệm sáng tạo để  lĩnh hội tốt hơn những giá trị  các văn bản  VHDG trong chương trình Ngữ  văn 10; đồng thời khám phá ra những năng lực  tiềm  ẩn của cá nhân; góp phần định hướng cho hoạt  động giáo dục hướng   nghiệp của bản thân.  ­ Qua việc áp dụng đề  tài trên sẽ  giúp học sinh tính tích cực, chủ  động, sáng   tạo, trong quá trình tìm hiểu VHDG­ Kho báu tinh thần ông cha để lại;  tham gia  hoạt động  trải nghiệm sáng tạo, viết bài tìm hiểu, Từ  đó giáo dục các em biết  trân quý , bảo tồn những giá trị văn hóa tốt đẹp mà cha ông ta đã để lại, bồi đắp  phẩm chất cá nhân. 3.  Tính hiệu quả của sáng kiến:   ­ Đối với giáo viên môn Ngữ  văn: áp dụng sân khấu hóa trong các bài dạy   VHDG để làm sinh động giờ dạy, tạo hứng thú cho học sinh. Với sự phong phú  của 12 thể loại văn học dân gian và rất nhiều các tác phẩm minh họa cho từng   thể  loại; giáo viên có thể  tổ  chức được rất nhiều hoạt động sân khấu hóa cho  học sinh ở nhiều lớp khác nhau, trong nhiều năm học khác nhau mà chương trình   vẫn luôn mới mẻ, hấp dẫn. Những video trình diễn của học sinh được lưu lại là  nguồn tư  liệu rất đáng quý cho hoạt động dạy học VHDG của giáo viên. Từ  hoạt động trả  VHDG về  môi trường sinh hoạt, diễn xướng  ấy, giáo viên đã   khơi dậy trong học sinh hứng thú học tập, lòng yêu quý, tự hào về  VHDG và ý  thức sưu tầm, bảo tồn VHDG đối với thế hệ trẻ Việt nam hôm nay.  ­ Đối với học sinh: Dạy học VHDG 10 gắn với hoạt động sân khấu hóa, học  sinh được tiếp thu và mở  rộng thêm kiến thức về  VHDG, được sống lại trong   môi trường sinh hoạt văn hóa truyền thống dân tộc; được tham gia vào các hoạt  2
  3. động trải nghiệm sáng tạo, phát huy được tính tích cực, chủ  động, để  hoàn  thành tốt hơn nhiệm vụ học tập của mình. 4.  Nhiệm vụ nghiên cứu: ­  Nghiên cứu chương trình VHDG lớp 10 ­  Nghiên cứu những tài liệu phương pháp dạy học Ngữ  văn liên quan đến đề  tài, tìm hiểu văn bản và thực trạng giảng dạy các văn bản thuộc nhiều thể lọai   VHDG   trong chương trình Ngữ văn 10 hiện hành. ­ Trên cơ  sở  dung lượng kiến thức, đề  xuất và thực nghiệm phương pháp sân  khấu hóa tác phẩm văn học dân gian, phát huy tính tích cực, chủ động ở HS, góp  phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy chương trình VHDG  ở  trường  phổ thông. 5. Phạm vi nghiên cứu: ­ Đề  tài tập trung vào phạm vi nghiên cứu trong nhà trường với các tác phẩm   VHDG trong chương trình Ngữ văn 10 có thể dễ dàng chuyển thể hoạt động sân   khấu; đồng thời mở  rộng nghiên cứu một số  tác phẩm dân gian kinh điển, nổi  tiếng của dân tộc để mở rộng phạm vi tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm cho học   sinh.  ­ Đề tài cũng mở rộng nghiên cứu các làn điệu dân ca ví dặm xứ Nghệ, dân ca  Bắc bộ, Trung bộ, Nam bộ  với những làn điệu ví dặm đặc trưng vùng miền  ngọt ngào, đầy ân tình và môi trường diễn xướng của dân ca từng vùng miền    để làm phong phú thêm các hoạt động trải nghiệm sân khấu hóa của học sinh. 6. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung vào đối tượng nghiên cứu sau: ­   Tác   phẩm   văn   học   dân   gian:   Tác   phẩm   được   dạy,   được   giới   thiệu   trong  chương trình Ngữ văn 10; Tác phẩm sân khấu dân gian kinh điển của Việt Nam;   các làn điệu dân ca đặc trưng của ba miền Bắc, Trung, Nam.     ­ Học sinh: là những học sinh có năng lực lĩnh hội văn bản, xây dựng kịnh bản;   khả năng tốt trong việc trình diễn các tác phẩm nghệ thuật.  ­ Hoạt động diễn xướng dân gian truyền thống: là cơ  sở  để  giáo viên hướng   dẫn học sinh xây dựng các chương trình biểu diễn trong hoạt động trải nghiệm  sáng tạo sân khấu hóa văn bản VHDG  7. Đóng góp của đề tài               ­ Học sinh có hứng thú học tập và tiếp thu kiến thức chủ  động, có tính  sáng tạo. ­ Gắn quá trình học tập lí thuyết với hoạt động trải nghiệm sáng tạo của  bản thân học sinh, từ đó giúp các em nhận thấy ý nghĩa thiết thực của việc học   3
  4. tập. Qua đó, giúp các em hiểu giá trị của văn học dân gian, có ý thức bảo tồn di  sản văn hóa tinh thần của dân tộc.  ­ Thông qua nội dung trải nghiệm sáng tạo theo hình thức sân khấu hóa  giúp các em có ý thức lựa chọn thưởng thức các tác phẩm âm nhạc dân ca của  xứ Nghệ nói riêng và cả nước nói chung. ­ Dạy học Văn học dân gian 10 gắn với hoạt động sân khấu hóa đã tạo ra   môi trường học tập thân thiện, vui tươi; tạo được không khí học tập thoải mái. Phát huy được tính sáng tạo và phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh, phương   pháp “sân khấu hóa tác phẩm văn học dân gian” tại các trường THCS, THPT  đang thu được những kết quả tích cực. Nếu được nghiên cứu, nhân rộng, đây sẽ  là một trong những phương pháp giảng dạy hiệu quả giúp nâng cao chất lượng  dạy và học môn Ngữ văn. Đồng thời góp phần bồi dưỡng nhân cách thế hệ trẻ,  hướng các em học sinh đến những giá trị chân thiện mỹ. 4
  5. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Dạy học Ngữ  văn theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất   người học        Từ năm học 2018­2019, việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch giáo dục của  các trường phổ thông trong toàn tỉnh thực hiện theo định hướng phát triển phẩm   chất, năng lực người học của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (mới). Các   trường phổ thông chủ động trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường  phù hợp với Thông tư 32/2018/TT­BGD&ĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD&ĐT:  “Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp  tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ  chức,  hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những  tình huống có vấn đề để  khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt  động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói  quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích  luỹ được để phát triển...        Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà   trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập,   thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự  án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan,  cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ  cộng đồng. Tuỳ  theo  mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm   việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh   được tạo điều kiện để  tự  mình thực hiện nhiệm vụ  học tập và trải nghiệm  thực tế.”          Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, là môn   học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ ­ nhân văn; giúp học sinh có phương tiện   giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác   trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ  quan trọng để  giáo dục học sinh   những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học   sinh   những   cảm   xúc   lành   mạnh,   tình   cảm   nhân   văn,   lối   sống   nhân   ái,   vị  tha,...Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động   trong các tác phẩm văn học, môn Ngữ  văn có vai trò to lớn trong việc giúp học  sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như  các năng lực  cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.          Những phẩm chất chủ yếu đó là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực   và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính.  Môn Ngữ  văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế  giới xung quanh, thấu  hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử  nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và  5
  6. bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam;   có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.          Các năng lực đó là: các năng lực chung tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp   và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề  và sáng tạo; các năng lực đặc thù như  năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và  nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát   triển tư  duy hình tượng và tư  duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản   của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận,  đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị  thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống, để  biết thưởng thức, đánh giá cái đẹp và   làm theo, tạo ra cái đẹp; từ  viết chữ và trình bày đẹp đến viết câu văn, bài văn  hay; từ  việc khám phá ra vẻ  đẹp tiềm  ẩn trong văn bản ngôn từ  đến việc biết   nói năng nhẹ nhàng, thanh lịch, dễ nghe trong giao tiếp hằng ngày.      1.2.  Sân khấu hóa tác phẩm văn học dân gian và mục tiêu hướng đến hình  thành phẩm chất, năng lực học sinh. 1.2.1. Khái niệm sân khấu hóa và sân khấu hóa tác phẩm văn học dân gian. Sân khấu là một hình thức hợp tác của nghệ thuật sử dụng biểu diễn trực   tiếp, thường bao gồm việc các diễn viên trình bày những trải nghiệm của một  sự kiện có thật hay tưởng tượng trước những đối tượng khán giả tại chỗ ở một   nơi cụ thể, thường là nhà hát. Sân khấu dân gian truyền thống gồm chèo, tuồng,  múa rối và các trò diễn mang tích truyện. Sân   khấu   hóa  là   những   hoạt   động   đại   chúng   (chính   trị,   văn   hóa,   giáo  dục…) được tiến hành theo đặc trưng của nghệ  thuật sân khấu. Các nội dung  sinh hoạt (có chủ đề) được chuyển tải liên tục, chặt chẽ bằng dàn cảnh và biểu  diễn. Sân khấu hóa có thể mang tính chuyên nghiệp hoặc không chuyên. Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của  quá trình sáng tác tập thể  nhằm mục đích phục vụ  trực tiếp cho các sinh hoạt   khác nhau trong đời sống cộng đồng. Tồn tại và lưu hành theo phương thức   truyền miệng, các tác phẩm VHDG gắn với quá trình diễn xướng hào hứng, sinh  động: nói, kể, hát, diễn. Một số thể loại có thể kết hợp với các loại hình nghệ  thuật khác như  ca dao hát theo làn điệu dân ca;    chèo gắn với lời, nhạc, múa,  diễn xuất. Sân khấu hóa tác phẩm dân gian là đưa tác phẩm trở  về  với môi   trường diễn xướng của nó: hát múa dân gian, hóa thân vào các nhân vật trong các   sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, diễn các vở chèo kinh điển… Đó là cách trả tác phẩm về với đời sống để nó thực sự sống hết vẻ đẹp, giá trị  của nó.  1.2.2 Vai trò của hoạt động sân khấu hóa trong việc hình thành năng lực   phẩm chất học sinh. Môn Văn vốn được coi là môn học “khó  ưa” với nhiều học sinh. Với  phương pháp dạy học truyền thống một chiều, học sinh sẽ “đứng ngoài” môn  6
  7. học, kiến thức sẽ truyền đạt nặng nề, khó hiểu. Cần thấy rằng, biệp pháp sân  khấu hóa rất quan trọng trong chuỗi hoạt động học của học sinh, đặc biệt với  các tác phẩm dân gian. Vậy sân khấu hóa có những vai trò gì?              Sân khấu hóa  để  tạo sự  hứng thú cho học sinh, giúp học sinh có  ấn   tượng sâu đậm về  bài học. Vốn việc học với học sinh là một hoạt động khá  nặng nhọc. Việc tiếp nhận một lúc nhiều môn học với sự thay đổi liên tục càng   khiến tâm trạng của học sinh mệt mỏi hơn. Giáo viên chủ động thay đổi không   khí, xây dựng môi trường tiết học tích cực là điều cần thiết. Nó giúp xua tan áp  lực, chán nản và kéo học sinh vào bài học của mình một cách chủ  động tự  nguyện và chờ đợi.  Ở hình thức này, các em buộc phải nhập cuộc cùng với tác  phẩm, sống cùng nhân vật và hiểu hơn về nhân vật một cách hết sức tự nhiên,   không khiên cưỡng.     Sân khấu hóa là cơ  hội để  giáo viên gieo vào học sinh niềm khát khao   khám phá tri thức, yêu thích môn học,  trang bị những kỹ năng mềm, đồng thời   định hướng đam mê cho các em. Một phân cảnh trong tác phẩm được coi là  thành công khi chính các em biết bản thân mình phù hợp với nhân vật nào, biết  cách làm việc nhóm và “sống” cùng nhân vật”. Sân khấu hóa thành công là khơi   gợi được sự  tò mò, nhu cầu được tìm hiểu nhiều hơn nữa, triệt để  hơn nữa   những vấn đề còn bỏ ngỏ, còn băn khoăn trong bài học và về cuộc sống.             Sân khấu hóa để tăng sự kết nối: kết nối giữa giáo viên và học sinh, kết  nối học sinh với mảng kiến thức mà các em sẽ  hoặc đã tìm hiểu, kết nối giữa   học sinh với nhau. Sự  kết nối đem lại sự  tự  nhiên, hài hòa. Học sinh sẽ  thấy  mình trưởng thành hơn trong các mối quan hệ   ấy; các em biết tôn trọng người   khác, tôn trọng tập thể, sống có trách nhiệm hơn với bản thân và người khác.   Đây cũng là cơ  hội để  các em khám phá bản thân, tự  phát hiện khả  năng, sở  trường của mình để các em tự tin hơn trong học tập và trong cuộc sống.  Với văn học dân gian, sân khấu hóa càng thể hiện vai trò quan trọng của   nó. Bởi nó gắn với tính nguyên hợp của văn học dân gian và đặc trưng từng thể  loại. Với hoạt động này, học sinh sẽ  được tổ  chức tham gia biểu diễn các tác   phẩm VHDG trong giờ học và xây dựng chương trình ngoại khóa VHDG. Đây là  hình thức dạy học không còn quá xa lạ với giáo viên bộ môn văn. Hình thức này   giúp mang môn học và tác phẩm đến gần với học sinh,  nối liền bục giảng với  thực tiễn đời sống, mở rộng kéo dài trường suy tưởng ­  thẩm định về  bài học  cho học sinh; phát huy tính tích cực chủ  động   sáng tạo của người học.  Hoạt  động này cho học sinh trải nghiệm, hóa thân thành các nhân vật trong tác phẩm   dân gian; được trở  thành các diễn viên để  biểu diễn các tiết mục dân gian đặc   sắc. Tổ  chức các hoạt động sân khấu sẽ  làm sống lại các tác phẩm dân gian   trong môi trường diễn xướng, làm sáng lên vẻ  đẹp độc đáo của các tác phẩm   VHDG, đưa các em về  với không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng ngày xưa   của ông cha ta; để hóa thân và thăng hoa trong mạch nguồn cảm hứng sáng tạo  vừa kì diệu vừa bay bổng, vừa đẹp đẽ  vừa thấm đẫm giá trị  nhân văn. Hoạt  7
  8. động trải nghiệm sáng tạo  ấy khơi nguồn những năng lực của học sinh, giúp  các em tiếp thu tốt mạch kiến thức văn học dân gian khi tác phẩm văn học trở  nên sống động tựa như  bước ra ngoài đời thực và các em như  đang sống thực  trong thế giới ấy. Các em biết cảm thông, chia sẻ với những vất vả nhọc nhằn,   những ngang trái bất công trong cuộc sống của người bình dân xưa qua các tác   phẩm dân gian, để từ  đó sống nhân ái và giàu yêu thương hơn; các em biết vui   vẻ lạc quan để vượt qua khó khăn, biết mạnh mẽ chống lại cái ác, cái xấu trong   đời. Đồng thời các em được khơi dậy lòng yêu quý, tự hào, trân trọng đối với di   sản tinh thần của ông cha để lại; từ đó có ý thức bảo tồn, phát triển tinh hoa văn   học dân gian của dân tộc trong đời sống văn hóa, tinh thần hiện tại.  2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Tổng quan Văn học dân gian Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 10 Văn học dân gian trong chương trình sách giáo khoa Ngữ  văn 10 được   thiết kế theo mạch kiến thức từ tuần 1 đến tuần 11. Chương trình tổng thể  về  VHDG chiếm dung lượng 12/26 bài – gần một nửa dung lượng thời gian ­  của  11 tuần đầu tiên. Mạch kiến thức VHDG đi từ khái quát đặc trưng, thể loại, giá  trị cơ bản của VHDG đến việc tìm hiểu các văn bản tiêu biểu của thể loại Sử  thi, Truyền thuyết, Cổ tích, Truyện cười, ca dao, truyện thơ.  Số tiết và nội dung bài học cụ thể ở sách cơ bản và nâng cao như sau: Chương trình cơ bản: ­ Khái quát văn học dân gian Việt Nam ­ Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm San) ­ Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy ­ Tấm Cám ­ Tam đại con gà; Nhưng nó phải bằng hai mày ­ Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa (chỉ dạy bài 1, 4, 6) ­ Ca dao hài hước (bài 1, 2) ­ Hướng dẫn đọc thêm: Lời tiễn dặn (trích Tiễn dặn người yêu) ­ Chương trình nâng cao: ­ Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn) ­ Đẻ đất đẻ nước (trích sử thi Đẻ đất đẻ nước)  ­ Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy ­ Tấm Cám ­ Đọc thêm: Chử Đồng Tử ­ Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày 8
  9. ­ Lời tiễn dặn (trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu) ­ Ca dao yêu thương, tình nghĩa ­ Ca dao than thân ­ Ca dao hài hước, châm biếm ­ Đọc thêm:   ­ Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn  ­ Mười tay ­ Tục ngữ về đạo đức, lối sống ­ Xúy Vân giả dại (trích vở chèo Kim Nham) Tổng số  tiết VHDG trong sách cơ  bản là 12, sách nâng cao là 19 tiết. So sánh chương trình VHDG  ở  hai sách cơ  bản và nâng cao chúng ta dễ  dàng  nhận thấy nội dung  ở sách nâng cao trình bày sâu hơn, thể loại phong phú hơn.   Số  tiết phân phối trong tuần của ban cơ bản là 3 tiết, ban nâng cao là 4 tiết, vì  vậy cách phân bố chương trình như thế là hợp lí. VHDG  ở  lớp 10 THPT được sắp xếp theo hệ  thống thể  loại, tiếp nối   chương trình đã học ở lớp 6 và lớp 7. Tiếp cận tác phẩm VHDG, học sinh phải   bình giá tác phẩm trên hai phương diện: hình thức và nội dung, đặt tác phẩm   VHDG trong tổng thể văn hóa dân gian, từ đó vun đắp cảm xúc thẩm mĩ về bản  sắc dân tộc. Quá trình dạy học VHDG  ở lớp 10 có một số  thuận lợi nhất định.  Chương trình sắp xếp theo thể  loại, có sự  so sánh, đối chiếu với các văn bản  dân gian nước ngoài cùng thể loại. Sau khi học xong sử thi Đăm Săn của dân tộc   Tây Nguyên, học sinh có dịp so sánh với tinh hoa của sử thi Ấn Độ Ramayana và   sử thi của đất nước Hi Lạp cổ đại Ôđixê. Các em sẽ nhận diện rõ hơn về chân   dung người anh hùng mà văn học thời cổ  đại hướng tới, như  Đăm Săn, Rama,   Uylitxơ… Ngoài các văn bản cụ  thể, học sinh còn được cung cấp các bài học khái  quát về  VHDG, cung cấp tiền đề  lí luận để  các em dễ  tiếp cận. Được giới  thiệu về các đặc trưng và thuộc tính của VHDG, bước đầu học sinh có sự hiểu   biết cơ bản về các thể loại VHDG và giá trị của bộ phận văn học này. Các thể  loại VHDG đưa vào giảng dạy phong phú, bổ sung các thể loại mới như sử thi,   truyện thơ. Đối với một số  thể  loại lặp lại  ở  chương trình THCS thì các văn  bản được giới thiệu cũng mới mẻ, gần gũi với tâm lí độ  tuổi và trình độ  tiếp  nhận của các em.     2.2. Thực tiễn dạy học tác phẩm dân gian 10 ở trường THPT  Một thời gian dài thực hiện chủ  trương đổi mới phương pháp dạy học, đa số  giáo viên đã không ngừng học hỏi, tìm tòi để  đáp  ứng  mục tiêu giáo dục mới.  Cụ thể: 9
  10. ­ Đã đổi mới trong việc xây dựng kế  hoạch bài học, thiết kế  theo năm bước   hoạt động hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. ­ Trong mỗi hoạt động được thiết kế, học sinh là trung tâm, được giao nhiệm   vụ  nhiều hơn, được làm nhiều hơn, nói nhiều hơn và vì thế  cũng tích cực và   chủ  động hơn. Giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người   hỗ trợ học sinh tìm chọn và xử lý thông tin, làm cho học sinh biết tự học, tự vận   dụng. ­ Giáo viên cũng đã chủ  động và có sáng kiến, luôn liên hệ  với thực tiễn đang  thay đổi, làm cho học sinh biết hợp tác và chia sẻ đồng thời tận dụng sự hỗ trợ  của các phương tiện dạy học hiện đại…       Tuy nhiên, trong chuỗi những đổi mới chung ấy, việc dạy học tác phẩm dân  gian ở trường phổ thông vẫn còn nhiều hạn chế. Có thể thấy thực trạng chung   là:  ­ Tiếp cận cận văn học dân gian bằng thi pháp của văn học viết, phân tích các   yếu tố, giá trị nội dung, nghệ thuật của văn học dân gian như phân tích các yếu   tố đó của văn học viết.  ­ Chỉ tiếp cận một cách cô lập trên văn bản ngôn từ mà không đặt tác phẩm văn   học dân gian vào trong môi trường diễn xướng của nó.  ­ Học sinh chưa được tạo điều kiện nhiều để  được trải nghiệm sáng tạo với  các hình thức hoạt động phong phú phù hợp với tác phẩm dân gian mà một trong   những hình thức hiệu quả nhất là hoạt động sân khấu hóa. Nguyên nhân của những hạn chế đó: ­ Giáo viên chưa thực sự chú ý đến tính đặc thù của bộ phận văn học dân gian. ­ Giáo viên chưa ý thức được sự  cần thiết của biện pháp sân khấu hóa trong  hoạt động học để hướng tới hình thành năng lực, phẩm chất của học sinh. ­ Giáo viên ngại thay đổi, bởi mỗi hoạt động học sử  dụng hình thức sân khấu   hóa là phải đầu tư, mất nhiều thời gian.          Trong khi học sinh ngày càng xa rời với môn Văn, đặc biệt là với văn học  dân gian và văn học trung đại. Các em chưa hiểu được đặc trưng của văn học   dân gian vì thế  các em học văn học dân gian với tâm thế của việc học văn học  viết, dẫn đến việc các em có nhiều suy diễn không hợp lý. Nhiều em có thái độ  xem nhẹ bộ phận văn học này, học theo kiểu cưỡi ngựa xem hoa. Mặt khác, do   chưa có nhận thức đúng đắn về  vị  trí và vai trò của văn học dân gian  ở  cả  hai   phía người dạy và người học, nhiều giáo viên chưa chú ý đến phương pháp  giảng dạy đặc thù của văn học dân gian dẫn đến việc học tập văn học dân gian   chưa được như  mong muốn, thậm chí khiến học sinh vốn không mặn mà với  môn Văn lại càng trở  nên chán nản hơn. Dĩ nhiên cũng có nhiều thầy cô tâm   huyết, họ  đã dạy văn học dân gian như  nó vốn có trong đời sống thực của dân  10
  11. gian, tức là tiếp cận văn học dân gian theo tinh thần Folklore học. Nhưng thực   tế  này không phổ  biến và chỉ  được thực hiện trong những giờ  dạy thao giảng,   thực tập, mức độ hiệu quả vì thế cũng không cao. Thiết nghĩ, nếu sân khấu hóa  trở  thành một lựa chọn thường xuyên của các thầy cô trong quá trình thiết kế  các hoạt động học tập cho học sinh, trong tiết học cũng như  trong các chương  trình ngoại khóa thì chắc chắn văn học dân gian sẽ  trở thành niềm yêu thích và   khát khao khám phá của các em. II.   THỰC   NGHIỆM   DẠY   HỌC   VHDG   THEO   HƯỚNG   PHÁT   TRIỂN  NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƯỜI HỌC QUA HOẠT ĐỘNG SÂN KHẤU  HÓA 1. Một số cách thức tổ chức hoạt động sân khấu hóa tác phẩm văn học  dân gian hiệu quả. * Đối tượng áp dụng biện pháp: học sinh lớp 10, 11, 12 * Thời gian áp dụng: trong ba năm liên tiếp: từ năm học 2018­2019 đến nay * Đơn vị áp dụng: trường THPT Anh Sơn 3, Anh Sơn, Nghệ An Qua 3 năm triển khai, thực hiện hình thức sân khấu hóa các tác phẩm  VHDG; chúng tôi nhận thấy có rất nhiều cách thức để thực hiện sân khấu hóa.   Người viết xin báo cáo những biện pháp dễ  sử  dụng nhất, có thể  áp dụng  ở  nhiều cơ sở trường học với đối tượng học sinh khác nhau.  1.1. Sân khấu hóa là một hoạt động học trong tiết học.         Đây là hình thức sân khấu hóa “gọn nhẹ”, dễ thực hiện, rất lí thú và có thể  tổ  chức  ở  nhiều lớp khác nhau. Sân khấu sẽ  là bục giảng, các diễn viên sẽ  là  các hoc sinh của các lớp 10 đang học phần văn học dân gian. Hình thức này có   thể  thực hiện được cho tất cả  các tác phẩm dân gian trong chương trình. Vấn   đề  là nó sẽ  được thiết kế   ở  phần hoạt động học nào cho phù hợp nhất với  bài/đơn vị kiến thức đó. Cách thực hiện:  Bước 1: Giáo viên lựa chọn tình huống, kịch bản, xây dựng kế hoạch dạy học,   thông tin cho học sinh về vai diễn, quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian thực   hiện của các vai, xác định mục đích thực hiện.(Lưu ý: Tình huống đóng vai phải  phù hợp với chủ đề giáo dục (chủ đề bài học), chứa đựng vấn đề cần khắc sâu  trong tâm trí học sinh, có giá trị trong việc liên hệ nhận thức và hành động của   các em; phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh và điều kiện, hoàn cảnh lớp học;  kịch bản chuyển thể  có thể  khuyến khích học sinh tự  viết trong một bài tập  được giao trước đó. Tác phẩm của em nào tốt sẽ được chọn để diễn. Điều này  sẽ kích thích khả năng sáng tạo của học sinh). Bước 2: Học sinh nhận nhiệm vụ, làm quen với kịch bản và (các) vai được đảm   nhận: GV giải thích rõ hơn về (các) vai cho HS. GV tổ chức cho HS tự phân vai   11
  12. nếu hoạt động theo nhóm, tự chọn vai nếu nhiều vai, chủ yếu dựa trên nguyên   tắc tự nguyện. HS làm quen với vai của mình, thảo luận về tính cách, cách thức  thể  hiện của (các) vai.. . HS (đặc biệt là những HS/ nhóm HS không tham gia  đóng vai) được hướng dẫn để  xác định các tiêu chí quan sát và và nhận nhiệm   vụ  quan sát, nhận xét, góp ý cho (những) vai diễn. (Lưu ý: Phải dành thời gian   phù hợp cho các nhóm/ cá nhân HS chuẩn bị; nên khích lệ  cả  những HS nhút   nhát cùng tham gia, GV không làm thay mà có thể  hướng dẫn, gợi ý nếu HS   chưa thực hiện được). Bước 3: HS diễn vai do mình đảm nhận và những HS khác không trực tiếp tham  gia vai diễn sẽ  thực hiện việc quan sát. (Nên có hoá trang và đạo cụ  đơn giản  để tăng tính hấp dẫn của tiết mục biểu diễn (nếu có điều kiện). Bước 4: GV và HS thảo luận, đánh giá và rút ra kết luận:     ­ HS tự tách mình ra khỏi vai diễn, tự đánh giá về kết quả trình diễn của bản   thân, về vai diễn và cảm nhận của mình.     ­ Người quan sát nhận xét về tiến trình đóng vai.     ­ Toàn lớp thảo luận, đánh giá về các vai diễn.     ­ Rút ra kinh nghiệm, kiến thức, thông điệp từ hoạt động. *** Ví dụ: Kế  hoạch dạy học có sử  dụng hoạt động sân khấu hóa trong tiết  Ngữ văn Tấm Cám. Tiết KHGD:  18,19,20        Lớp dạy: 10C3 Ngày dạy: 14,15/10/2020                                                      TẤM CÁM                                               (Truyện cổ tích) A­MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: ­ Những mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ  và con chồng trong gia  đình phụ  quyền thời cổ, giữa thiện và ác trong xã hội. Sức sống mãnh liệt của con người  và niềm tin của nhân dân.  ­ Kết cấu của truyện cổ tích : người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn  nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc. Sử dụng hợp lí, sáng tạo các yếu tố thần  kì. 2. Kĩ năng: ­ Biết cách đọc­hiểu một truyện cổ tích thần kì, nhận biết truyện cổ tích thần kì  qua đặc trưng thể loại. 12
  13. 3. Thái độ, phẩm chất: ­ Có được tình yêu đối với người lao động, củng cố niềm tin vào sự chiến thắng  của cái thiện, của chính nghĩa trong cuộc sống. Biết yêu lẽ  phải, công bằng,  biết đấu tranh để  bảo vệ  cái thiện, chính nghĩa, biết lên án diệt trừ  cái ác, cái  xấu. 4. Năng lực ­ Năng lực tự  chủ  và tự  học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề  và  sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ. II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1.Phương pháp: thuyết trình, hoạt động nhóm, đối thoại, diễn kịch 2. Phương tiện       GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng       HS:   SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo, dàn dựng kịch bản, phân vai, diễn   kịch III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động khởi động: ( 5 phút ) GV trình chiếu cho HS xem một số hình ảnh trong truyện, phim “Tấm  Cám” 13
  14. 14
  15. CH1: Cảm nhận của em khi xem xong các hình ảnh ấy? Dự kiến câu trả lời:  + Truyện Tấm Cám được vẽ thành tranh cho thiếu nhi + Truyện Tấm Cám được dựng thành phim + Thấy được sức hấp dẫn đối với loại hình nghệ  thuật của truyện cổ  tích   Tấm Cám CH2: Mỗi hình ảnh gắn với chi tiết nào trong truyện cổ tích Tấm Cám? Dự kiến câu trả lời:  + Chi tiết trong chuyện tranh: Tấm bị Cám trộm giỏ tép; Tấm nuôi cá bống;   Tấm được Bụt giúp nhặt thóc; Tấm hóa thân xinh đẹp; Tấm hóa thân trong  quả thị CH3: Tạo hình các nhận vật như thế nào? Theo em tại sao lại vậy? Dự kiến câu trả lời:  + Tấm: tạo hình đẹp, nhìn hiền hậu + Cám: nhìn dự dằn; có nhiều hành động độc ác + Ghì ghẻ: xấu xí, độc ác, tham lam Ngoại hình phù hợp với tính cách nhân vật.      2. Hoạt động hình thành kiến thức mới  Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt *GV hướng dẫn hs tìm hiểu phần  I. Tiểu dẫn tiểu dẫn. 1. Thể loại Học sinh chuẩn bị ở nhà: ­ Khái niệm: SGK/18 ­ nhóm 2,4: giới thiệu về  truyện cổ  ­ Phân loại: tích    + Truyện cổ tích thần kì (  khái   niệm,   phân   loại,   đặc   trưng,   nội dung của truyện cổ tích )    + Truyện cổ tích sinh hoạt 2   nhóm   chuẩn   bị   bài   ở   nhà   vào     + Truyện cổ tích loài vật. giấy A0 ­ Đặc trưng truyện cổ tích thần kỳ:  HS   nhóm   2   sử   dụng   phương   pháp  +  Có sự  tham gia của các yếu tố  thần   thuyết trình (sơ  đồ  tư  duy) để  trình  kì. bày + Đối tượng: Con người nhỏ  bé trong  Học sinh nhóm 4 bổ sung xã hội. Giáo viên chốt lại + Kết  cấu phổ   biến: Nhân  vật chính  15
  16. trải   qua   hoạn   nạn   cuối   cùng   được  . hưởng hạnh phúc thoả nguyện mơ ước  .  ­ Nội dung: Thể hiện mâu thuẫn, xung    đột trong gia đình, ngoài xã hội; cuộc  đấu tranh giữa thiện – ác, tốt – xấu; đề  cao cái thiện phê phán cái ác; thể  hiện  mơ   ước thiện chiến thắng  ác, xã hội  Học sinh nhóm 1,3: giới thiệu ngắn  công   bằng   hạnh   phúc.   Kết   thúc:   có  gọn về truyện cổ tích Tấm Cám (thể  hậu. loại, bố cục và tóm tắt) 2. Văn bản Riêng phần tóm tắt: học sinh kể tóm  tắt   bằng   tranh   hoặc   sơ   đồ   các   sự  ­ Thể loại: Truyện cổ tích thần kì. việc, chi tiết tiêu biểu. → Được phổ biến ở nhiều dân tộc khác  nhau trên thế giới. ­ Tóm tắt văn bản:  ­ Bố cục + Mở truyện: …. Việc nặng: giới thiệu   các nhân vật và hoàn cảnh truyện. +   Thân   truyện:   …   Một   hôm….   Về  cung: diễn biến truyện. \ Tấm ở với dì ghẻ và Cám đến khi trở  thành hoàng hậu \ Tấm bị giết và hóa thân + Kết truyện: Tấm trở  về  làm hoàng  hậu và trả thù mẹ con Cám. GV   bổ   sung:   Truyện   cổ   tích   Tấm  Cám được phổ biến ở nhiều dân tộc  ­ Chủ  đề:  phản ánh số  phận của cô  trên thế giới.  gái mồ côi bất hạnh với  ước mơ chiến   thắng cái ác để giành và giữ hạnh phúc. + Ở Châu Âu: Lọ lem, Cô Tro bếp + Dân tộc Thái: Ý Ưởi­ Ý noong + Dân tộc Chàm: Chiếc giày vàng… *  GV:   HD   HS   tiếp   cận   cận   văn  bản bằng cách diễn xuất (đóng vai  II. Đọc hiểu văn bản 16
  17. theo kịch bản đã chuẩn bị trước)  1. Đọc văn bản Mục   đích:  giúp   học   sinh   có   cảm  nhận   ban   đầu   về   cốt   truyện,   các  nhân vật; tạo không khí sinh động,  hấp dẫn cho giờ học. ­ Chuyển giao nhiệm vụ: + HS: diễn xuất (20 phút)  (Phụ  lục   1) +   Những   học   sinh   không   trực   tiếp  tham gia sẽ  thực hiện việc quan sát  (chuẩn bị  giấy note  sẵn sàng  nhận  xét).  ­ Học sinh thực hiện nhiệm vụ ­ GV tổ chức thảo luận, đánh giá.  ­   CH1:   Cảm   nhận   của   các   em   khi   xem   xong   phần   diễn   kịch   của   các   bạn Dự kiến câu trả lời: + Giúp hiểu nội dung tác phẩm qua  những hình ảnh trực quan +   Hiểu   rõ   hơn   tính   cách   nhân   vật  Tấm, Cám, mụ Gì ghẻ? + Giờ học sinh động, hấp dẫn hơn + Phát huy được năng khiếu của các  bạn ­ CH2: Nhận xét về kịch bản và diễn   xuất của các bạn Dự kiến câu trả lời: +   Việc   dựng   kịch   bản   bám   sát   tác  phẩm, dễ hiểu. +   Đánh   giá   về   việc   nhân   vật   nào  diễn   xuất   ấn   tượng;   nhân   vật   nào  còn mờ nhạt. CH 3: (Dành cho 2 diễn viên đóng   Tấm và Cám): Em suy nghĩ về  nhân   vật của mình  17
  18. Dự kiến câu trả lời: Tấm: Nhân vật hiền lành, nội tâm;  phần sau trỗi dậy mạnh mẽ để dành  quyền sống, quyền hạnh phúc nhưng  bản chất vẫn không thay đổi Cám: khó diễn hơn tấm vì tính cách  nhân vật; Cám đại diện cho cái ác,... Giáo viên: Như  vậy, với việc kịch  hóa một câu chuyện cổ  tích do các  bạn tự  viết kịch bản và diễn; chúng  ta thấy được năng lực của các bạn  rất tốt; thấy được sự hợp tác của các  bạn   vì   sự   thành  công   của   vở   kịch.  Qua vở  kịch, chúng ta bước đầu đã  nắm   được   nội   dung   cốt   truyện   và  tính   cách   của   từng   nhân   vật.   Đó  chính là tiền đề để giúp chúng ta học  tốt hơn Truyện cổ tích Tấm Cám  GV   hướng   dẫn   hs   tìm   hiểu   văn  bản ­ trong tác phẩm xuất hiện các mối   quan hệ   ứng xử  giữa các nhân vật   nào? Trong đó mối quan hệ  nào là   chủ yếu? Học sinh trả lời + ứng xử cha con (Tấm­ cha) 2. Đọc hiểu chi tiết + ứng xử giữa Tấm­ dì ghẻ 1. Văn  hóa  gia  đình­  văn  hóa  ứng  xử  + ứng xử giữa Tấm­ Cám trong truyện cổ tích Tấm Cám + ứng xử giữa Tấm­ vua +   ứng   xử   giữa   Tấm­   bà   lão   hàng   nước Như vậy, trong các mối quan hệ trên   ta thấy những mqh sau là chủ yêu: + ứng xử giữa Tấm­ dì ghẻ + ứng xử giữa Tấm­ Cám 18
  19. + ứng xử giữa Tấm­ vua Và chúng ta nhận ra đó là mqh giữa   những con người trong 1 gia đình (dì   ghẻ­ con chồng, 2 chị  em cùng cha   khác   mẹ,   vợ   chồng).   Trước   tiên   chúng ta cùng tìm hiểu văn hóa  ứng  xử  trong gia đình qua truyện cổ  tích   Tấm Cám Giáo viên chia 3 tổ, mỗi tổ chia thành  3 nhóm nhỏ, mỗi nhóm giải quyết 1  nhiệm vụ + nhóm 1:  ứng xử  giữa Tấm và dì   ghẻ + nhóm 2:  ứng xử giữa Tấm­ Cám + nhóm 3: ứng xử giữa Tấm­ vua Phiếu học tập: CH1:   những   chi   tiết   nào   trong   truyện   đã   thể   hiện   rõ   nhất   những   quan hệ ứng xử này? a. Ứng xử giữa Tấm­ mẹ kế CH2:  Em có nhận xét gì về các mối   *   Trước   khi   Tấm   trở   thành   hoàng  quan hệ này? Lý giải? hậu: CH3: Em có nhận xét gì lối  ứng xử   ­ Lối ứng xử của Dì ghẻ với Tấm: giữa các nhân vật với nhau? + Dì ghẻ  dồn hết việc nhà cho Tấm:  ­   Đại   diện   nhóm   1   trình   bày   mối  chăn   trâu,   gánh   nước,   thái   khoai,   vớt  quan hệ  giữa Gì ghẻ  với Tấm. Các  bèo… nhóm khác đối chiếu bổ sung + Dì ghẻ lừa Tấm giết cá bống ăn thịt +   Dì   ghẻ   không   cho   Tấm   đi   dự   hội:  trộn lẫn thóc, gạo, bắt Tấm nhặt + Khi Tấm đi thử  giày, mụ  dì ghẻ  bĩu  môi khinh bỉ  tình cảm giữa Tấm và dì ghẻ ngày 1        căng   thẳng   và   trở   thành   mâu   thuẫn,  xung đột. ­   Lối   ứng   xử   của   Tấm   với   dì   ghẻ:  ngoan   ngoãn,   vâng   lời;   còn   người   dì  19
  20. ghẻ luôn tìm cách hãm hại Tấm   mối quan hệ  đầy mâu thuẫn, đố  kị  trong   gia   đình   có   mẹ   kế­   con   chồng.  Mà ông cha ta đã từng có câu:  Mấy đời bánh đúc có xương Mấy đời dì ghẻ mà thương con chồng *Sau khi Tấm thành hoàng hậu Giáo viên giảng: + Dì ghẻ  tìm cách tiêu diệt Tấm: lừa             Sự  bất công thể  hiện không   Tấm trèo cau, giết Tấm; đưa Cám vào  chỉ ở những gì mà mụ dì ghẻ đối xử   cung thay thế Tấm. với Tấm kiểu con yêu ­ con ghét, mà  mầm mống ấy đã nảy nở sang người   + Dì ghẻ trở thành trợ thủ đặc lực giúp  em khác mẹ  với cô là Cấm dẫn đến   Cám giết Tấm những hành động tàn độc của Cám     mâu   thuẫn   ngày   càng   trở   nên   gay  sau này gắt, quyết liệt ­ Đại diện nhóm 2 trình bày 1 mối  quan hệ. Các nhóm  khác  đối chiếu  bổ sung b.  Ứng xử  giữa Tấm­ Cám (2 chị em  cùng cha khác mẹ) GV: Theo em tại sao Cám lại tàn ác  *   Trước   khi   Tấm   trở   thành   hoàng  như vậy? hậu: HS: Sự  đố  kị, lòng ích kỉ, lòng tham  ­ Tấm: thành thật, nhường nhịn Cám của Cám với sự  đồng thuận và tác  động của mẹ ­ Cám: đố kị, gian xảo, dối trá GV:   Tấm   kiện   cường   sống;   Cám  + lười biếng, ham chơi, không chịu làm  quyết tâm truy sát. Theo em, dân gian  gì cả xây   dựng   hai   nhân   vật   này   này   để  + lừa Tấm, trút hết giỏ tép, giành phần  gửi   gắm   vấn   đề   gì   của   cuộc   đời  thưởng yếm đỏ thực + lừa Tấm đi chăn trâu đồng xa, giết cá  HS: là cuộc đấu tranh của cái thiện  bống ăn thịt và cái ác   xuất phát từ sự đố kị  nhỏ  nhặt, tình  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2