Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi theo định hướng phát triển năng lực học sinh
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu, vận dụng những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học để góp phần hình thành ở học sinh những năng lực cần hướng đến của môn Ngữ văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- 1
- MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 3 1. Lời giới thiệu..................................................................................................... 3 1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………….. 3 1.2. Mục đích yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài……………………… 3 1.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………. 4 2. Tên sáng kiến……………………………………………………………………4 3. Tác giả sáng kiến………………………………………………………………..4 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến……………………………………………………..4 5. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến………………………………………………..4 6. Ngày áp dụng……………………………………………………………………4 7. Mô tả bản chất của sáng kiến……………………………………………………4 PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận…………………………………………………………………… 5 II. Thực trạng vấn đề……………………………………………………………….9 III. Giải pháp và tổ chức thực hiện đề tài………………………………………….10 III. Giáo án minh họa………………………………………………………………13 8. Những thông tin cần được bảo mật…………………………............................ 33 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến…………………………………. 33 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến.33 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu…………………………………………………………………..34 PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………………… 35 Tài liệu tham khảo...………………………………………………………………36 2
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU 1.1. Lí do chọn đề tài Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đầu là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường chúng tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác(chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá 3
- trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Trong chương trình Ngữ văn 12 có rất nhiều tác phẩm hay, có ý nghĩa không chỉ trong việc bồi dưỡng kĩ năng cảm thụ văn chương mà còn góp phần giáo dục lòng yêu nước, lý tưởng sống cho thế hệ thanh thiếu niên và truyện ngắn Những đứa con trong gia đình là một ví dụ tiêu biểu. Những đứa con trong gia đình là tác phẩm xuất sắc của nhà văn Nguyễn Thi và cũng là một trong những thiên truyện ngắn tiêu biểu của văn học thời chống Mỹ. Thiên truyện đã ra đời trong những ngày tháng “sôi sục, nghiêm trang, nghiêm trọng, lo lắng, quyết liệt, hào hứng, hào hùng: dân tộc ta bước vào cuộc chạm trán mất còn trực tiếp với đế quốc Mỹ” (Nguyên Ngọc). Truyện thuộc vào những tác phẩm xuất sắc nhất được viết trên báng súng trong cuộc chiến tranh ái quốc vĩ đại của dân tộc. Một tác phẩm viết trong khói lửa chiến tranh nhưng đã không rơi vào số phận của những tác phẩm minh họa, những trang nhật kí chiến trường ghi vội mà trở thành một truyện ngắn đặc sắc làm rung động trái tim bao thế hệ bạn đọc. Tuy nhiên viêc̣ ̣ ̣ ́ ̉ day hoc tac phâm này trong nha tr ̀ ương la môt vân đê không hê đ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ơn gian, b ̉ ởi nhiêu ̀ le:̃ Truyên ngăn nay m ̣ ́ ̀ ơi đ ́ ưa vao giang day trong nha tr ̀ ̉ ̣ ̀ ương, l ̀ ại ít xuất hiện trong ̀ ̣ các kì thi nên tai liêu nghiên c ứu con it va hiêm. ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̣ Vi vây, khi day “ ̣ Nhưng đ ̃ ứa con trong gia đinh” ̀ không it giao viên rât lung ́ ́ ́ ́ tung, đo la th ́ ́ ̀ ực tê không chi v ́ ̉ ơi nh́ ưng giao viên tre m ̃ ́ ̉ ơi ra tr ́ ương, ma v ̀ ̀ ơi ca ́ ̉ nhưng giao viên lâu năm, du co kinh nghiêm. B ̃ ́ ̀ ́ ̣ ởi vơi ho, Nguyên Thi vân la m ́ ̣ ̃ ̃ ̀ ơí ̉ me khi nh ưng năm thang ngôi trên giang đ ̃ ́ ̀ ̉ ường đai hoc, nha văn nay vân ch ̣ ̣ ̀ ̀ ̃ ưa được ́ ̣ ̣ ́ ưng đang nh co môt vi tri x ́ ́ ư hiên nay. ̣ Với các lý do trên, tác giả sáng kiến đã lựa chọn đề tài “Dạy truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi theo định hướng phát triển năng lực học sinh” trước hết để đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân, sau nữa nhằm chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn, lúng túng có thể gặp phải của đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy. 1.2. Mục đích yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: 1.2.1 Muc đich cua đê tai ̣ ́ ̉ ̀ ̀: Tìm hiểu, vận dụng những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học để góp phần hình thành ở học sinh những năng lực cần hướng đến của môn Ngữ văn cụ thể là: + Năng lực giải quyết vấn đề. + Năng lực sáng tạo. 4
- + Năng lực hợp tác. + Năng lực tự quản bản thân. + Năng lực giao tiếp tiếng Việt. + Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ. Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học là thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. ̀ ́ ́ ̣ Nhăm giup cho giao viên day văn, nhât la giao viên đang tr ́ ̀ ́ ực tiêp giang ́ ̉ day ̣ ở lơp 12 trung hoc phô thông co thêm nguôn t ́ ̣ ̉ ́ ̀ ư liêu vê Nguyên Thi va truyên ̣ ̀ ̃ ̀ ̣ ngăn “ ́ Nhưng đ ̃ ứa con trong gia đinh”. ̀ Đôi v ́ ơi ng ́ ươi hoc: đây la môt trong nh ̀ ̣ ̀ ̣ ưng ph ̃ ương phap quan trong, giup ́ ̣ ́ cac em phát tri ́ ển năng lực bản thân, thây đ ́ ược cai hay, cai đep môt tac phâm văn ́ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ ́ ̉ hoc xuât săc nhât cua Nguyên Thi, đông th ́ ́ ̃ ̀ ời la môt truyên ngăn tiêu biêu cua nên ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ ̣ văn hoc cach mang Viêt Nam 1945 – 1975 . Nhăm gop phân lam tăng s ̀ ́ ̀ ̀ ức hâp dân ́ ̃ ̉ ̀ ̣ cua bai hoc đôi v ́ ơi hoc sinh, trong th ́ ̣ ơi điêm ma h ̀ ̉ ̀ ưng thu hoc văn cua cac em con ́ ́ ̣ ̉ ́ ̀ nhiêu điêu đang phai suy t ̀ ̀ ́ ̉ ư, trăn trở. 1.2.2. Nhiêm vu nghiên c ̣ ̣ ưu cua đê tai ́ ̉ ̀ ̀: Đi sâu vao kham pha nh ̀ ́ ́ ưng ph ̃ ương diên nghê thuât đăc săc nhăm lam nên gia ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ tri đôc đao, s ́ ưc hâp dân cua tac phâm ́ ́ ̃ ̉ ́ ̉ Nhưng đ ̃ ứa con trong gia đinh ̀ bằng một số phương pháp dạy học tích cực.Từ đo h ́ ương dân hoc sinh đoc hiêu đê cam nhân ́ ̃ ̣ ̣ ̉ ̉ ̉ ̣ ̃ ̉ ́ ̉ sâu săc y nghia cua tac phâm, phát huy năng l ́ ́ ực bản thân. 1.3. Phương pháp nghiên cứu: Khi đi vào tìm hiểu vấn đề này, mỗi người có một hướng tiếp cận riêng. Trong khuôn khổ và phạm vi đề tài này tôi sử dụng chủ yếu một số phương pháp sau: Phương pháp thực nghiệm khoa học. Phương pháp phân tích Phương pháp so sánh. Phương pháp điều tra 2. TÊN SÁNG KIẾN: “Dạy truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi theo định hướng phát triển năng lực học sinh” 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Hương Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thái Học Điện thoại: 0972511247 Email: thanhhuongc3nth@gmail.com 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Trường THPT Nguyễn Thái Học 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Giảng dạy môn Ngữ văn 5
- 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG: 10/02/2019 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN: 7.1. Nội dung PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận: 1. Khái niệm năng lực Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng, 1998) có giải thích: Năng lực là: “ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố(phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi” . Định hướng chương trình giáo dục phổ thông(GDPT) sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như: – Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: + Năng lực tự học; + Năng lực giải quyết vấn đề; + Năng lực sáng tạo; + Năng lực quản lí bản thân. – Năng lực xã hội, bao gồm: + Năng lực giao tiếp; + Năng lực hợp tác. – Năng lực công cụ, bao gồm: + Năng lực tính toán; + Năng lực sử dụng ngôn ngữ; + Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ITC) Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan(mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. 6
- 2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS. Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta thấy ưu điểm của chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực: Chương trình định hướngCh ương trình định hướng phát nội dung triển năng lực Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả học tập cần đạt được mô tả Mục tiêukhông chi tiết và không nhấtchi ti ết và có thể quan sát, đánh giá giáo dục thiết phải quan sát, đánh giáđ ược; thể hiện được mức độ tiến bộ được của HS một cách liên tục Việc lựa chọn nội dung dựa Lựa chọn những nội dung nhằm đạt vào các khoa học chuyên môn, được kết quả đầu ra đã quy định, gắn Nội dungkhông g ắn với các tình huống với các tình huống thực tiễn. Chương giáo dục thực tiễn. Nội dung được quy trình chỉ quy định những nội dung định chi tiết trong chương chính, không quy định chi tiết. trình. Phương phápGV là người truyền thụ tri– GV ch ủ yếu là người tổ chức, hỗ dạy học thức, là trung tâm của quá trìnhtr ợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri dạy học. HS tiếp thu thụ độngth ức. Chú trọng sự phát triển khả những tri thức được quy địnhnăng gi ải quyết vấn đề, khả năng giao sẵn. tiếp,…; 7
- – Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại Hình thứcCh ủ yếu dạy học lý thuyếtkhóa, nghiên cứu khoa học, trải dạy học trên lớp học nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực Tiêu chí đánh giá được xây Đánh giá kết đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong dựng chủ yếu dựa trên sự ghi quả học tập quá trình học tập, chú trọng khả năng nhớ và tái hiện nội dung đã của HS vận dụng trong các tình huống thực học. tiễn. 3. Cac năng l ́ ực ma môn hoc Ng ̀ ̣ ư văn h ̃ ướng đên: ́ 3.1. Năng lực giai quyêt vân đê ̉ ́ ́ ̀ GQVĐ là một năng lực chung, thể hiện khả năng của mỗi người trong việc nhận thức, khám phá được những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống mà không có định hướng trước về kết quả, và tìm các giải pháp để giải quyết những vấn đề đặt ra trong tình huống đó, qua đó thể hiện khả năng tư duy, hợp tác trong việc lựa chọn và quyết định giải pháp tối ưu. Với môn học Ngữ văn, năng lực này cũng cần được hướng đến khi triển khai các nội dung dạy học của bộ môn, do tính ứng dụng thực tiễn và quy trình hình thành năng lực có thể gắn với các bối cảnh học tập (tiếp nhận và tạo lập văn bản) của môn học, khi nảy sinh những tình huống có vấn đề. 3.2. Năng lực sang tao ́ ̣ ̣ Viêc hinh thanh va phat triên năng l ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ực sang tao cung la môt muc tiêu ma môn ́ ̣ ̃ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ hoc Ng ữ văn hương t ́ ơi. Năng l ́ ực nay đ ̀ ược thê hiên trong viêc xac đinh các tình ̉ ̣ ̣ ́ ̣ huống và những ý tưởng, đăc biêt nh ̣ ̣ ưng y t ̃ ́ ưởng được gửi găm trong cac văn ban ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̀ văn hoc, trong viêc tim hiêu, xem xét cac s ̉ ́ ự vật, hiên t ̣ ượng từ những góc nhìn khác nhau, trong cach trinh bay quá trình suy nghĩ va cam xuc cua HS tr ́ ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̉ ươc môt ve ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ đep, môt gia tri cua cuôc sông. Năng l ̣ ́ ực suy nghi sang tao bôc lô thai đô đam mê va ̃ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ khat khao đ ́ ược tim hiêu cua HS, không suy nghi theo lôi mon, theo công th ̀ ̉ ̉ ̃ ́ ̀ ức. Trong cac gi ́ ờ đoc hiêu văn ban, môt trong nh ̣ ̉ ̉ ̣ ưng yêu câu cao la HS, v ̃ ̀ ̀ ơi t ́ ư cach la ́ ̀ ngươi đoc, phai tr ̀ ̣ ̉ ở thanh ng ̀ ươi đông sang tao v ̀ ̀ ́ ̣ ơi tac phâm (khi co đ ́ ́ ̉ ́ ược những ̉ ̣ ̣ cach cam nhân riêng, đôc đao vê nhân vât, vê hinh anh, ngôn t ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ̉ ừ cua tac phâm; co ̉ ́ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ̃ ̣ cach trinh bay, diên đat giau săc thai ca nhân tr ̀ ́ ́ ́ ước môt vân đê,…). ̣ ́ ̀ 8
- 3.3. Năng lực hợp tać Năng lực hợp tac đ ́ ược hiêu la kha năng t ̉ ̀ ̉ ương tac cua ca nhân v ́ ̉ ́ ới ca nhân va ́ ̀ ̣ ̉ tâp thê trong hoc tâp va cuôc sông. Năng l ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ực hợp tac cho thây kha năng lam viêc ́ ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ hiêu qua cua ca nhân trong môi quan hê v́ ́ ̣ ới tâp thê, trong môi quan hê t ̣ ̉ ́ ̣ ương trợ lân ̃ nhau đê cung h ̉ ̀ ướng tới môt muc đich chung. Đây la môt năng l ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ực rât cân thiêt trong ́ ̀ ́ ̃ ̣ ̣ ̣ xa hôi hiên đai, khi chung ta đang sông trong môt môi tr ́ ́ ̣ ương, môt không gian rông ̀ ̣ ̣ mở cua qua trinh hôi nhâp. ̉ ́ ̀ ̣ ̣ Trong môn hoc Ng ̣ ữ văn, năng lực hợp tac thê hiên ́ ̉ ̣ ở viêc HS cung chia se, ̣ ̀ ̉ phôi h ́ ợp vơi nhau trong cac hoat đông hoc tâp qua viêc th ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ực hiên cac nhiêm vu hoc ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ tâp diên ra trong gĩ ờ hoc. Thông qua cac hoat đông nhom, căp, hoc sinh thê hiên ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ̣ nhưng suy nghi, cam nhân cua ca nhân vê nh ̃ ̃ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ững vân đê đăt ra, đông th ́ ̀ ̣ ̀ ời lăng nghe ́ nhưng y kiên trao đôi thao luân cua nhom đê t ̃ ́ ́ ̉ ̉ ̣ ̉ ́ ̉ ự điêu chinh ca nhân minh. Đây la ̀ ̉ ́ ̀ ̀ nhưng yêu tô rât quan trong gop phân hinh thanh nhân cach cua ng ̃ ́ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ươi hoc sinh ̀ ̣ trong bôi canh m ́ ̉ ơi. ́ 3.4. Năng lực tự quan ban thân ̉ ̉ Cung nh ̃ ư cac môn hoc khac, môn Ng ́ ̣ ́ ữ văn cung cân h ̃ ̀ ướng đên viêc ren ́ ̣ ̀ ̣ luyên va phat triên ̀ ́ ̉ ở HS năng lực tự quan ban thân. Trong cac bai hoc, HS cân biêt ̉ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ ́ xác định các kế hoạch hành động cho cá nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch để đạt được mục tiêu đặt ra, nhận biết những tác động của ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng của cá nhân để khai thác, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực, từ đo xac đinh đ ́ ́ ̣ ược cac hanh vi đung ́ ̀ ́ đăn, cân thiêt trong nh ́ ̀ ́ ững tinh huông cua cuôc sông. ̀ ́ ̉ ̣ ́ 3.5. Năng lực giao tiêp tiêng Viêt ́ ́ ̣ Trong môn hoc Ng ̣ ữ văn, viêc hinh thanh va phat triên cho HS năng l ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ực giao tiêp ngôn ng ́ ữ la môt muc tiêu quan trong, cung la muc tiêu thê manh mang tính đ ̀ ̣ ̣ ̣ ̃ ̀ ̣ ́ ̣ ặc ̉ thù cua môn hoc. Thông qua nh ̣ ưng bai hoc vê s ̃ ̀ ̣ ̀ ử dung tiêng Viêt, HS đ ̣ ́ ̣ ược hiêu vê ̉ ̀ ́ ̉ cac quy tăc cua hê thông ngôn ng ́ ̣ ́ ư va cach s ̃ ̀ ́ ử dung phu h ̣ ̀ ợp, hiêu qua trong cac tinh ̣ ̉ ́ ̀ huông giao tiêp cu thê, HS đ ́ ́ ̣ ̉ ược luyên tâp nh ̣ ̣ ưng tinh huông hôi thoai theo nghi ̃ ̀ ́ ̣ ̣ thưc va không nghi th ́ ̀ ưc, cac ph ́ ́ ương châm hôi thoai, t ̣ ̣ ưng b ̀ ươc lam chu tiêng Viêt ́ ̀ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ trong cac hoat đông giao tiêp. Cac bai đoc hiêu văn ban cung tao môi tr ́ ́ ́ ̀ ̣ ̉ ̉ ̃ ̣ ường, bôí ̉ canh đê HS đ ̉ ược giao tiêp cung tac gia va môi tr ́ ̀ ́ ̉ ̀ ương sông xung quanh, đ ̀ ́ ược hiêu ̉ va nâng cao kha năng s ̀ ̉ ử dung tiêng Viêt văn hoa, văn hoc. Đây cung la muc tiêu chi ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̃ ̀ ̣ phôi trong viêc đôi m ́ ̣ ̉ ơi ph ́ ương phap day hoc Ng ́ ̣ ̣ ữ văn la day hoc theo quan điêm ̀ ̣ ̣ ̉ giao tiêp, coi trong kha năng th ́ ̣ ̉ ực hanh, vân dung nh ̀ ̣ ̣ ưng kiên th ̃ ́ ức tiêng Viêt trong ́ ̣ nhưng bôi canh giao tiêp đa dang cua cuôc sông. Năng l ̃ ́ ̉ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ực giao tiếp trong các nội dung dạy học tiếng Việt được thể hiện ở 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và 9
- khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống. 3.6. Năng lực thưởng thưc văn hoc/cam thu thâm mi ́ ̣ ̉ ̣ ̉ ̃ Năng lực cam thu thâm mi la năng l ̉ ̣ ̉ ̃ ̀ ực đăc thu cua môn hoc Ng ̣ ̀ ̉ ̣ ữ văn, găn v ́ ới tư duy hinh t ̀ ượng trong viêc tiêp nhân văn ban văn hoc. Quá trình ti ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ếp xúc với tác phẩm văn chương là quá trình người đọc bước vào thế giới hình tượng của tác phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính cánh cửa tâm hồn của mình. Từ việc tiếp xúc với các văn bản văn học, HS sẽ biết rung động trước cái đẹp, biết sống và hành động vì cái đẹp, nhận ra cái xấu và phê phán những hình tượng, biểu hiện không đẹp trong cuộc sống, biết đam mê và mơ ước cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Như vậy, quá trình dạy học Ngữ văn đồng thời giúp HS hình thành và phát triển các năng lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. Trong quá trình hướng dẫn HS tiếp xúc với văn bản, môn Ngữ văn còn giúp HS từng bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập của môn học, cụ thể là năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe và đọc) và năng lực tạo lập văn bản (gồm kĩ năng nói và viết). II. Thực trạng vấn đề dạy và học truyện ngắn Những đứa con trong gia đình trong nhà trường THPT: 1.Thuận lợi: Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học của ngành giáo dục nói chung, sự quan tâm của các cấp ngành, sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin trong các giờ học cũng như hướng dẫn soạn giảng ở sách giáo viên và kinh nghiệm giảng dạy của bản thân người thầy giáo, giờ học đã thu được những thành công nhất định. Thể loại truyện ngắn là thể văn xuôi quen thuộc trong nhà trường mà học sinh dễ tiếp cận. Đã vậy tác phẩm ra đời trong bối cảnh trọng đại của lịch sử giữ nước với nhiều tấm gương anh dũng đã đi vào huyền thoại đẹp đẽ mà gần gũi vô cùng trong tâm thức người dân đất Việt. Về phía học sinh, một bộ phận học sinh yêu thích môn Văn, có kĩ năng tốt đã phát huy được vai trò chủ động sáng tạo trong quá trình học. Giờ học Ngữ văn các em đã hứng thú say sưa và có tình yêu đối với bộ môn học. 2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nói trên vẫn còn tồn tại một số những khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả giờ học. Đó là: 10
- Xu thế xã hội trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão đã tác động đến tâm lý học sinh chỉ chú trọng các môn khoa học tự nhiên hơn khoa học xã hội. Tồn tại cách học thụ động đọc chép, chưa hiểu được học văn là cả một quá trình cảm thụ nghệ thuật đầy sáng tạo. Một phần học sinh còn mờ nhạt trong kiến thức về thể loại truyện ngắn. Văn bản tự sự đòi hỏi người học phải hiểu rõ đặc trưng thể loại cũng như nét phong cách nhà văn. Đọc hiểu văn bản truyện yêu cầu học sinh phải có thời gian, trải qua nhiều công đoạn: tóm tắt cốt truyện, cảm nhận ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện, phân tích nhân vật, rút ra ý nghĩa giá trị nội dung và nghệ thuật ...Vì thế, học sinh phải có thái độ học tập chăm chỉ, đầu tư thời gian nhưng các em thường có tâm lý ngại học, lười chuẩn bị bài nên khó tiếp cận . III. Giải pháp và tổ chức thực hiện đề tài “Dạy truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi theo định hướng phát triển năng lực học sinh” 1. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong việc giảng dạy Ngữ văn ở trường THPT: 1.1. Phương pháp dạy học tích cực ( PPDH tích cực ) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục , dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học , tức là tập kết và o phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy , tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. 11
- (Mô hình ppdh tích cực) 1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực: 1.2.1. Vấn đáp (đàm thoại): Là phương pháp trong đó giáo viên đặt câu hỏi và học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với giáo viên; qua đó, học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. 1.2.2. Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề: Giáo viên đưa tình huống có vấn đề hoặc để học sinh tự phát hiện vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học, từ đó học sinh sẽ rèn luyện được kĩ năng giải quyết tốt các vấn đề gặp phải trong học tập cũng như trong đời sống. 1.2.3. Hoạt động nhóm: Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập mà các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay các nhiệm vụ khác nhau. Phương pháp nay sẽ giúp học sinh rèn luyện kĩ năng hợp tác để giải quyết các nhiệm vụ học tập. 1.2.4. Đóng vai: là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định trong bài học. 1.2.5. Động não: là phương pháp trong một thời gian ngắn giúp học sinh nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. 1.2.6. Đọc sáng tạo: Đọc sáng tạo đối với học sinh trước hết là rèn kĩ năng phát âm, luyện giọng, thể hiện được năng lực diễn tả, tái hiện các tình tiết, đặc điểm của nhân vật. Đọc sáng tạo diễn ra dưới hình thức lắng nghe giọng đọc của 12
- người khác, nắm được ưu, khuyết điểm, sau đó đưa ra giọng đọc phù hợp với thể loại của văn bản. Ngoài các phương pháp dạy học mới, môn Ngữ văn không phủ nhận tính tích cực của một số phương pháp dạy học truyền thống như phát vấn, thuyết giảng,... Vì thế, trong giờ học giáo viên cần có sự kết hợp linh hoạt và khéo léo các phương pháp để giờ học đạt được hiệu quả cao, vừa kích thích khả năng chủ động, sáng tạo, vừa chú trọng phát huy năng lực của học sinh. 2. Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực khi dạy truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi. 2.1. Cơ sở vận dụng: Cơ sở lý thuyết (những kiến thức, tư liệu về phương pháp dạy học) và kinh nghiệm giảng dạy Ngữ văn ở trường THPT. Đặc trưng của thể loại truyện ngắn (chú trọng các đặc điểm nghệ thuật như nghệ thuật trần thuật, tình huống truyện, nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, … từ đó làm nổi bật giá trị tư tưởng của tác phẩm). 2.2. Cách vận dụng cụ thể khi giảng dạy truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi: Có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, tuy nhiên, trong một khoảng thời gian có hạn, đồng thời để phù hợp với đặc trưng thể loại của tác phẩm và năng lực cụ thể của Hs, trong bài học này, người dạy đã lựa chọn và vận dụng thực hiện một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, cụ thể như sau: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh đọc kĩ đoạn trích ở nhà, đến lớp cho học sinh đọc diễn cảm một số đoạn truyện hay (đọc sáng tạo). Trong đoạn đối thoại giữa hai nhân vật Việt và Chiến, giáo viên có thể cho học sinh tập, chuẩn bị và đọc bằng ngôn ngữ Nam bộ. Tiến hành cho học sinh thảo luận nhóm ở một số nội dung thích hợp nhằm phát huy khả năng hợp tác và độc lập suy nghĩ của học sinh đồng thời rèn luyện kĩ năng trình bày vấn đề hoặc bác bỏ một vấn đề: + Phần tìm hiểu tình huống truyện và phương thức trần thuật, GV cho HS thảo luận theo nhóm bàn và gọi HS đại diện một số bàn trả lời câu hỏi. GV có thể gọi một HS bất kì để kiểm tra hiệu quả thảo luận của HS. + Phần tìm hiểu về các nhân vật trong gia đình Việt, Chiến, GV sử dụng kĩ thuật công đoạn: GV chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư kí của các nhóm,phát phiếu học tập để HS thảo luận và trả lời câu hỏi. Sau thời gian thảo luận, GV cho các nhóm trao đổi phiếu và lần lượt bổ sung, cuối cùng gọi đại diện các nhóm trình bày và GV đánh giá, chốt lại kiến thức. 13
- Đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở hoặc những tình huống có vấn đề để học sinh giải quyết nhằm định hướng, dẫn dắt để học sinh khám phá và đào sâu kiến thức. Ví dụ, phần khởi động, GV cho HS xem một số hình ảnh liên quan đến tác giả, tác phẩm để tạo hứng thú cho HS và dẫn dắt vào nội dung bài học, GV cũng có thể cho HS nghe một và câu hò Nam bộ để tạo không khí cho giờ học. Để tái hiện và khắc sâu kiến thức, phần Luyện tập, GV kết hợp với máy chiếu để đưa ra các câu hỏi nhanh, tổ chức cho HS chơi trò chơi tính điểm nhằm tạo hứng thú và sự sôi nổi cho giờ học, giúp học sinh phát huy cả kiến thức của cá nhân và kĩ năng hợp tác để giải quyết vấn đề; trong phần vận dụng, GV cho HS vẽ sơ đồ tư duy cho nội dung bài học. Kết hợp với một số phương pháp dạy học truyền thống tích cực (phát vấn, thuyết giảng…) giúp học sinh hiểu rõ, hiểu sâu tác phẩm: GV bình về vẻ đẹp của các nhân vật, về truyền thống cao đẹp của gia đình nông dân Nam Bộ trong kháng chiến chống Mĩ hoặc có thể gọi HS đứng dậy nêu cảm nhận. Kết hợp với việc sử dụng CNTT (phần mềm powerpoint) trong vi ệc thi ết kế bài giảng và trong quá trình dạy học. III. Giáo án minh họa: TUẦN 24 Tiết 67 + 68: Đọc văn NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH Nguyễn Thi I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Qua bài học, giúp học sinh: 1. Kiến thức: Hiểu được hiện thực đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước. Thấy được sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, tình cách mạng, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 14
- Nắm được những đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: nghệ thuật trần thuật đặc sắc; khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ. 2. Kỹ năng: tiếp tục rèn luyện kĩ năng đọc hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng thể loại. 3.Thái độ: Biết trân trọng, yêu thương và cảm phục những con người bình thường mà giàu lòng trung hậu, vô cùng dũng cảm đã đem máu xương để giữ gìn, bảo vệ đất nước. 4. Năng lực hình thành: Năng lực tư duy Năng lực tưởng tượng và sáng tạo Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề Năng lực đọc hiểu Năng lực cảm thụ Năng lực thẩm mỹ II. PHƯƠNG PHAP, PH ́ ƯƠNG TIỆN DẠY, HỌC: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: phát vấn, thuyết giảng, thảo luận nhóm, nghiên cứu tình huống,… Máy chiếu hoặc tư liệu, tranh ảnh có liên quan đến bài học,… III. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: GV: SGK, chuẩn KTKN, giáo án, tài liệu tham khảo, thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 – tập 2; Bài tập Ngữ văn 12 – tập 2. HS: vở soạn, vở ghi, SGK, soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK. IV. TIÊN TRINH BAI D ́ ̀ ̀ ẠY. 1.Ổn định tổ chức lớp 2.Bài mới. HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG * Mục tiêu: Tạo tâm thế để HS bắt đầu tiết học mới. Có định hướng nội dung tiếp cận mới khi vào bài học. * PP/KTDH: Nêu vấn đề, phát vấn. * Hình thức: Hoạt động cả lớp, hoạt động cá nhân. * Phương tiện dạy học: SGK, Máy chiếu, Phiếu học tập. * Tiến trình thực hiện: 15
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV cho HS xem hình ảnh về nhà văn Nguyễn Thi, hình ảnh nhân dân Nam bộ, phim “Mẹ vắng nhà”, nghe nhạc về những câu hò Nam bộ và nêu câu hỏi: + Những hình ảnh trên gợi nhớ tới nhà văn nào? + Hãy kể tên một vài tác phẩm tiêu biểu của ôngmà em biết? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Bước 4: GV nhận xét từ đo gi ́ ơi thiêu ́ ̣ vào bài: Nguyễn Thi là nhà văn gắn bó sâu sắc với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người dân Nam Bộ . Tác phẩm tiêu biểu của ông là “Những đứa con trong gia đình”. Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KĨ NĂNG * Mục tiêu: Định hướng để học sinh hình thành được kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm đồng thời đồng thời nắm đc nội dung và những đặc trưng nghệ thuật căn bản của tác phẩm * PP/KTDH: đọc, phát vấn, nêu vấn đề, gợi mở, thuyết trình, bình giảng, thảo luận nhóm,... * Hình thức: Hoạt động cả lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân. * Phương tiện dạy học: SGK, phiếu học tập, giấy A0. * Tiến trình thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG KIẾN THỨC THẦY VÀ TRÒ I/ Đọc – hiểu khái quát. Thao tác 1: Tìm hiểu 1. Tác giả chung a. Cuộc đời: sgk * Mục tiêu: Giúp HS b. Sự nghiệp nắm được kiến thức * Đánh giá chung. khái quát về tác giả, tác Nguyễn Thi (1928 – 1968) là một trong những cây bút phẩm văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam * Phương pháp/ Kĩ thời kì chống Mĩ cứu nước. thuật dạy học: làm Nguyễn Thi là người miền Bắc nhưng gắn bó sâu sắc việc cá nhân. với nhân dân Nam bộ và đã thực sự trở thành nhà văn của Hình thức: người nông dân Nam Bộ trong thời kì chống Mĩ cứu nước. 16
- * Phương tiện dạy * Tác phẩm chính: Nguyễn Thi sáng tác nhiều thể loại: học: SGK, Tài liệu học bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết, nổi bật nhất là hai tác tậ p phẩm: Người mẹ cầm súng (1965) và Những đứa con * Tiến trình thực trong gia đình (1966). hiện: * Những nét chính trong những sáng tác của Nguyễn Hướng dân học sinh Thi. tìm hiểu chung về tác Nhân vật: là những người nông dân Nam Bộ, những con giả và văn bản. người bản chất vừa hồn nhiên… sgk.57. +Nêu những nét chính Nghệ thuật: phân tích tâm lí sắc sảo. Ông có khả năng thâm nhập vào đời sống nội tâm của nhân vật, phân tích về cuộc đời và sự và diễn tả chính xác những quá trình tâm lí tinh vi của con nghiệp của Nguyễn người. Thi? Ngôn ngữ: phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và + Nêu hoàn cảnh sáng đậm chất Nam Bộ tác và tóm tắt tác 2. Văn bản. phẩm? * Hoàn cảnh sáng tác: tác phẩm được Nguyễn Thi viết Bước 2: HS thực hiện ngay trong những ngày đầu chiến đấu ác liệt tại chiến nhiệm vụ trường miền Nam khi Nguyễn Thi công tác tại tạp chí Văn Bước 3: Trao đổi, báo nghệ Quân giải phóng được hoàn thành tháng 2/1966. Sau cáo kết quả: 1 – 2 HS đó được in trong tập Nguyễn Thi – truyện và kí (1978). trình bày phiếu học tập, *Tóm tắt truyện. các học sinh khác nhận Tác phẩm kể về nhân vật Việt, một người con trong một xét, bổ sung. gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống cách mạng và Bước 4: Đánh giá: yêu nước. GV nhận xét, đánh giá Mở đầu: Việt bị thương nằm trong bệnh viện rờ rờ từng quá trình thực hiện dòng viết thu báo tin cho chị Chiến, chị gia của Việt, anh nhiệm vụ của học sinh hồi tưởng lại trận đánh và bị thương, bị lạc đồng đội giữa về thái độ, tinh thần chiến trường. học tập, khả năng giao Tỉnh dậy lần thứ nhất, Việt quyết bò đi tìm đồng đội dù tiếp và đánh giá kết bị thương khắp người và mắt không nhìn thấy gì. Nhưng quả cuối cùng của HS. sau đó lại ngất đi. GV chốt nội dung học Tỉnh dậy lần thứ hai, trời lất phất mưa, Việt nhớ lại tập. chuyện đi soi ếch hồi ở nhà , chuyện về chú Năm và cuốn sổ gia đình. Choàng tỉnh dậy lần thứ ba, Việt nhớ chuyện cái ná thun, chuyện hi sinh của ba, chuyện về má. Tỉnh dậy lần thứ tư, Việt nhớ lại chuyện đi bộ đội của 17
- mình và chị Chiến. Anh Tánh cùng đồng đội tìm thấy Việt và đưa Việt về bệnh viện dã chiến, anh Tánh giục Việt viết thư cho chị Chiến. Thao tác 2: GV hướng II/ Đọc – hiểu văn bản. dẫn HS đọc văn bản 1. Tình huống truyện và nghệ thuật trần thuật. theo từng đoạn (Đọc a. Tình huống truyện: tình huống nhân vật Việt một diễn cảm một số chiến sĩ Quân giải phóng sau một trận đánh ác liệt đã bị đoạn bằng ngôn ngữ thương nặng, hai mắt không nhìn thấy gì, bị lạc đồng đội, Nam bộ). phải nằm lại giữa chiến trường, ngất đi tỉnh lại nhiều lần. Thao tác 3 : GV hướng → dẫn đến một cách trần thuật riêng. b. Nghệ thuật trần thuật. dẫn HS đọc hiểu văn b1. Những phương thức trần thuật phổ biến trong tác bản: Tình huống phẩm tự sự (căn cứ vào ngôi của nhân vật được kể). truyện và nghệ thuật Phương thức 1: theo ngôi thứ 3 của người kể chuyện trần thuật giấu mình →lời gián tiếp. * Mục tiêu: Định Phương thức 2: theo ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể hướng để học sinh hình chuyện →lời trực tiếp. thành được kiến thức Phương thức 3: theo ngôi thứ ba của người kể chuyện tự cơ bản về nội dung và giấu mình nhưng điểm nhìn, lời kể lại theo giọng điệu nghệ thuật của tác của nhân vật →lời nửa trực tiếp. phẩm. b2. Phương thức trần thuật của tác phẩm: * PP/KTDH: Đọc sáng * Phương thức trần thuật: Những đứa con trong gia đình tạo, phát vấn, thảo được trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng miên man luận nhóm, sơ đồ tư khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất) của Việt duy,... khi bị thương phải nằm lại chiến trường. Tức là điểm Hình thức: Hoạt động nhìn trần thuật được đặt vào nhân vật Việt, nhân vật cả lớp, hoạt động chính của tác phẩm, nhưng tác giả không sử dụng ngôi nhóm, hoạt động cá thứ nhất (người kể chuyện không xưng tôi) mà vẫn dùng nhân. tên riêng để gọi, nghĩa là chuyện vẫn được kể theo ngôi * Phương tiện dạy thứ ba. học: máy chiếu, sgk, * Hiệu quả của cách trần thuật trên. giấy A0, bút màu. Làm cho câu chuyện trở nên nên chân thật hơn, tự nhiên * Tiến trình thực hơn bởi được kể từ chính “người trong cuộc”. Đồng thời, hiện: cách trần thuật độc đáo ấy cũng tạo điều kiện cho nhà văn Bước 1: Giao nhiệm có thể nhập sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật để dẫn 18
- vụ dắt câu chuyện. GV cho HS thảo luận Tạo nên sự linh hoạt trong diễn biến của câu chuyện. theo nhóm bàn và trả Cốt truyện không bị phụ thuộc vào trật tự của thời gian tự lời các câu hỏi. nhiên, có thể xáo trộn không gian và thời gian, đan xen +Tình huống truyện giữa tự sự và trữ tình. Thậm chí, có thể từ những chi tiết mà tác giả tạo dựng ngẫu nhiên của hiện thực chiến trường mà gợi ra những trong tác phẩm là gì? dòng hồi tưởng, lien tưởng đến quá khứ, từ chuyện này +Nhắc lại những sang chuyện khác hết sức tự nhiên của nhân vật. Ví dụ: Việt tỉnh dậy lần thứ hai lúc trời “lất phất mưa”. phương thức trần Hai mắt bị thương nên Việt không nhìn thấy gì hết. Mọi thuật phổ biến trong cảnh vật xung quanh chỉ được cảm nhận bằng các giác tác phẩm tự sự (căn quan khác như xúc giác, thính giác. Việt cảm thấy “hơi gió cứ vào ngôi của nhân lạnh lùa trên má và nghe thấy tiếng “ếch nhái kêu dậy vật được kể)? lên”. Chính cái âm thanh có thực vang lên giữa chiến +Đoạn trích được trường đêm tối mênh mông ấy đã gợi cho Việt nhớ đến trần thuật chủ yếu từ những ngày còn ở quê, những đêm như đêm nay hai chị em điểm nhìn của nhân xách hai cái đèn soi, lóp ngóp đi bắt ếch, “cười từ lúc đi vật nào? Cách trần tới lúc về”. Và khi “đổ ếch vào thùng, chú Năm thế nào thuật này có tác dụng cũng sang”. Thế là mạch hồi tưởng rất tự nhiên lại như thế nào đối với chuyển sang chú Năm, và cũng rất tự nhiên nói đến cuốn kết cẩu truyện và gia phả của gia đình mà chú là tác giả. Đến đây, dòng hồi khác họa tính cách tưởng của Việt đột ngột đứt, vì Việt, một lần nữa lại bị nhân vật? ngất. Bước 2: HS thực hiện Dòng hồi tưởng tiếp theo của Việt lại bắt đầu khi “Việt choàng dậy” nghe thấy tiếng trực thăng phành phạch bay nhiệm vụ từng đàn trên đầu và tiếng sung nổ từng loạt ngắn ở phía HS phân công nhiệm xa. Việt nhận ra đã là ban ngày vì ngửi thấy mùi nắng và vụ trong nhóm,thảo nghe thấy “tiếng cu rừng gù gù đâu đây”. Tiếng chim gợi luận và ghi kết quả nhớ chiếc ná thun hồi ở nhà Việt thường xách đi bắn thảo luận và phiếu học những con cu cổ đeo những chấm xanh đỏ óng ánh như tập. cườm. Thế rồi, chiếc ná thun lại dẫn Việt trở về với Bước 3: HS báo cáo những kỉ niệm về má, rồi từ má lại nghĩ đến ba, nhớ kết quả. chuyện hai chị em giành nhau đi tong quân,… Đại diện các nhóm →Qua những dòng liên tưởng, hồi tưởng cứ đứt rồi lại báo cáo kết quả. nối như thế của Việt, các thành viên trong gia đình được Bước 4: GV nhận xét, lần lượt giới thiệu cứ hiện dần ra ngày một rõ nét, đồng chốt kiến thức. thời nhân vật người kể chuyện cũng tự thể hiện ngày 19
- càng đầy đủ cá tính và tính cách của mình. 2. Những người con trong gia đình Đặc sắc của truyện là đã dựng lên được hình tượng những con người trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, thủy chung, Thao tác 4: GV hướng son sắt với cách mạng. Và trong cái dòng sông của truyền thống gia đình ấy “mỗi người một khúc” với những thế dẫn HS đọc hiểu văn hệ khác nhau từ ông cha tới con cháu đóng vai trò tạo nên bản: Những người và kế tiếp pháp huy truyền thống gia đình. con trong gia đình a. Những người làm nên truyền thống Việt, Chiến. a1. Nhân vật chú Năm. * Mục tiêu: Định Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại tron gia đình, từng hướng để học sinh hình bôn ba khắp nơi, cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt thành được kiến thức Chiến hi sinh. cơ bản về nội dung và Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của nghệ thuật của tác gia đình để giáo dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong phẩm. cuốn sổ gia đình tội ác của giặc và chiến công của các * PP/KTDH: Đọc sáng thành viên . tạo, phát vấn, thảo Người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm luận nhóm, sơ đồ tư hồn nghệ sĩ (thích câu hò, tiếng sáo). Tiếng hò “khàn đục, duy,... tức như tiếng gà gáy” nhưng đó là tâm tư, khát vọng của Hình thức: Hoạt động tâm hồn ông. cả lớp, hoạt động Tự nguyện, hết lòng góp sức người cho cách mạng khi nhóm, hoạt động cá thu xếp cho cả Việt và Chiến lên đường tòng quân. nhân. => Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là * Phương tiện dạy nơi kết tinh đầy đủ những nét truyền thống. học: máy chiếu, sgk, a2. Nhân vật má Việt. giấy A0, bút màu. * Là một người rất gan góc và có lòng căm thù giặc sâu * Tiến trình thực sắc. Thể hiện rõ nét ở tình tiết đi đòi đầu chồng. hiện: Một tay bồng con, một tay cắp rổ đi theo thằng giặc đòi Bước 1: Giao nhiệm đầu chồng. vụ Hiên ngang đối đáp với kẻ thù mà “hai bàn tay to bản” GV chia lớp thành 4 vẫn “phủ lên đầu đàn con đang nép dưới chân” nhóm, nêu câu hỏi bằng Mỗi lần bọn lính bắn dọa “mắt má lại sắc ánh lên nhìn phiếu học tập cho các lại bọn lính đôi mắt của người đã từng vượt sông, vượt nhóm thảo luận và trả biển”. lời câu hỏi. * Rất mực yêu thương chồng con, đảm đang, tháo vát. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp nâng cao thành tích môn nhảy xa kiểu ưỡn thân
13 p | 317 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 181 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp một số phương pháp trong dạy học STEM Hóa học tại Trường THPT Nho Quan A - Ninh Bình
65 p | 21 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn bài 13. lực ma sát – Vật Lí 10 cơ bản
36 p | 78 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh
77 p | 22 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học tích hợp liên môn Lịch sử - Ngoại ngữ - Giáo dục công dân
60 p | 34 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn