Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học THPT
lượt xem 1
download
Đề tài được khái quát hóa từ những thực nghiệm phong phú, những họat động cụ thể đã tiến hành trong hoạt động giáo dục trên lớp, ở nhà và được đánh giá của xã hội. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1 === === SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Lĩnh vực: HÓA HỌC Tác giả : NGUYỄN HỮU NGHĨA Tổ : KHOA HỌC TỰ NHIÊN Đơn vị : TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1 Điện thoại : 0983727804/0919542682
- MỤC LỤC ....................................................................................................... ....1 1. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................….2 1.1. Tên đề tài..................................................................................................….2 1.2. Cấu trúc đề tài .........................................................................................….2 1.3. Lý do chọn đề tài......................................................................................….2 1.4. Tính khoa học qua các nhóm giải pháp nghiên cứu ................................….3 1.5. Tính khả thi khi áp dụng thực tiễn .........................................................….3 2. PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................….4 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề.........................................................................….4 2.2.Thực trạng.......................................................................................................7 2.3. Một số giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.............................................................................8 2.4. Kết quả đạt được........................................................................................... 34 3. PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................36 3.1. Kết luận..........................................................................................................36 3.2. Một số bài học kinh nghiệm........................................................................36 3.3. Những kiến nghị đề xuất.............................................................................36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................37 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................38 2
- 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Tên đề tài “Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học THPT” Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực là vấn đề cốt lõi cho sự phát triển bền vững của quá trình giáo dục, đây là mục tiêu quan trọng thúc đẩy được chất lượng dạy học Hóa học THPT trong tình hình mới giúp các em có khả năng vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống. Có thể đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá trong từng bài, trong từng chương, hoặc trong toàn bộ chương trình. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá tác động sự đổi mới tư duy của học sinh. Trong bối cảnh chuẩn bị cho chương trình giáo dục phổ thông mới cần phải đổi mới cách dạy, cách học, cách đánh giá, giúp học sinh phát triển loại năng lực chung và năng lực riêng, chủ động hơn trong học tập và tự học. Nội dung trong đề tài này chúng tôi bám sát chương trình sách giáo khoa Hóa học bậc THPT, cập nhật các đề thi THPT Quốc gia, các đề kiểm tra định kỳ, các tài liệu liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và kinh nghiêm thực tiễn trong nhiều năm tham gia giảng dạy môn hóa học. Mục tiêu đạt được từ kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực đảm bảo tính công bằng, khách quan, tạo động lực cho học sinh học tập tốt, rèn luyện tính tự giác, tự giải quyết các vấn đề trong các tình huống, trong từng bối cảnh, có kỹ năng làm việc nhóm một cách hiệu quả. 1.2. Cấu trúc đề tài Cấu trúc đề tài gồm có 3 phần chính gồm: 1. Phần Mở đầu: Nêu các bước chính xây dựng đề tài : Tên đề tài, lý do chọn đề tài, tính khoa học của đề tài và tính khả thi của đề tài trong thực tiễn dạy học; 2. Phần Nội dung: Trình bày các nội dung dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, các biện pháp nâng cao kiểm tra đánh giá để nâng cao chất lượng dạy học; 3. Phần Kết luận: Nêu những ưu điểm của đề tài đã làm được và những kiến nghị cần đề xuất lên cấp trên. 1.3. Lý do chọn đề tài Trong b ối c ảnh chu ẩn b ị cho ch ương trình giáo dục phổ thông mới, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới phươ ng pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướ ng phát triển năng lực ngườ i học. Giúp ngườ i học chủ động hơn trong vấn đề tự họ c, tự nghiên cứ u chúng tôi đã 3
- xây dựng đề tài “ Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học THPT” để cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp và các em học sinh mục đích nâng cao chất lượng dạy học thông qua đổi mới kiểm tra đánh giá môn Hóa học. 1.4. Tính khoa học qua các nhóm giải pháp nghiên cứu Đề tài có tính khoa học có cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài. Nội dung trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc các bước tiến hành trong SKKN. Các phương pháp tiến hành khách quan, dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng, hiệu quả của SKKN đã áp dụng trong việc kiểm tra đánh giá. Tác giả đã đưa ra các giả thiết, hướng giải quyết vấn đề và kết luận thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập, kết hợp xử lý thống kê toán học để có được độ tin cậy cao nhất. 1.5. Tính khả thi khi áp dụng thực tiễn Đề tài có tính thực tiễn trình bày được những nội dung sát với quá trình kiểm tra đánh giá khách quan đã diễn ra trong thực tiễn giảng dạy, công tác và giáo dục của trường THPT Đô Lương 1. Những kết luận được rút ra trong đề tài đã được khái quát hóa từ những thực nghiệm phong phú, những họat động cụ thể đã tiến hành trong hoạt động giáo dục trên lớp, ở nhà và được đánh giá của xã hội. So với trước đây kiểm tra đánh giá dựa vào kiến thức, kỹ năng, chú trọng đến kiểm tra kỹ năng giải bài tập, điểm số mà chưa đánh giá được năng lực tiến bộ của học sinh, so với bản thân, thay vì trước chỉ đánh giá một chiều kiến thức bởi đánh giá tổng thể các năng của người học. Kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực đã làm cho tư duy của các em thay đổi, chủ động sáng tạo và tự giác trong học tập. Thực tiễn cho thấy muốn nâng cao chất lượng học tập thì kiểm tra đánh giá đóng vai trò then chốt, đây là khâu kiểm định chất lượng trong quá trình dạy học. Nhóm Hóa học cũng đã đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn cũng như chất lượng giáo dục trong nhà trường. 4
- 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề Kiểm tra được hiểu là: Xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh. Đánh giá được hiểu là: Nhận định giá trị, các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện của học sinh được thể hiện trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó. Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khác như đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học. Nếu thực hiện được việc kiểm tra đánh giá hướng vào đánh giá quá trình, giúp phát triển năng lực người học, thì lúc đó quá trình dạy học trở nên tích cực hơn rất nhiều. Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ tập trung đánh giá kết quả như một sản phẩm cuối cùng của quá trình dạy và học, thì học sinh chỉ tập trung vào những gì giáo viên ôn và tập trung vào những trọng tâm giáo viên nhấn mạnh, thậm chí những dạng bài tập giáo viên cho trước… Và như vậy, kiểm tra đánh giá đã biến hình không còn theo đúng nghĩa của nó. Bởi khi xây dựng chương trình, người ta cần làm rõ triết lý kiểm tra đánh giá… tức là xác định rõ mục tiêu của kiểm tra đánh giá là gì ? Kiểm tra đánh giá xem học sinh có đạt mục tiêu học tập, giáo dục, có đạt được kết quả mong đợi theo chuẩn ? Và sử dụng kết quả kiểm tra đó để làm gì ? Làm thế nào để giáo viên cải tiến nâng cao chất lượng quá trình dạy và học nếu không có đánh giá phản hồi từ học sinh ? Đánh giá kết quả học tập của học sinh là đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra sau một giai đoạn học tập. Nó đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình giáo dục. Thông qua thực tiễn các phương pháp dạy học nói chung, dạy học môn Hóa học nói riêng để đưa ra phương pháp kiểm tra đánh giá qua trình dạy học đặc thù bộ môn một cách có hiệu quả. 5
- 2.1.1. Các hình thức kiểm tra 2.1.1.1. Kiểm tra thường xuyên Hình thức kiểm tra này còn được gọi là kiểm tra hàng ngày vì nó được diễn ra hàng ngày. Kiểm tra thường xuyên được người giáo viên tiến hành thường xuyên. Mục đích của kiểm tra thường xuyên. + Kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học của thầy giáo và học sinh. + Thúc đẩy học sinh cố gắng tích cực làm việc một cách liên tục, có hệ thống. + Tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang những bước mới. Kiểm tra hàng ngày được tiến hành: + Quan sát hoạt động của lớp, của mỗi học sinh có tính hệ thống. + Qua quá trình học bài mới, việc ôn tập, củng cố bài cũ việc vận dụng tri thức vào thực tiễn. Kiểm tra hỏi đáp có thể gọi tên ngẫu nhiên, hoặc cho học sinh phát biểu, nhưng đảm bảo tính khách quan. Kiểm tra hỏi đáp có thể là câu hỏi bài cũ, kiến thức liên quan đến bài mới, hoặc là quá trình xây dựng bài mới nhằm giúp các em có ý thức tự giác chủ động trong quá trình học tập. Kiểm ra thường xuyên được tiến hành sau khi dạy một số bài, hoặc chương, hệ thống lại kiến thức đã học có thể là hình thức trắc nghiệm, tự luận, hoặc kết hợp cả hai hình thức. Đề kiểm tra bám sát với chương trình, bám sát ma trận đề, không đánh đố, có 4 mức độ biết, hiểu, vận dụng, vận dụng cao. 2.1.1.2. Kiểm tra định kỳ Kiểm tra định kỳ gồm giữa kỳ và học kỳ thường được tiến hành sau khi: + Học xong một số chương + Học xong một phần chương trình + Học xong một học kỳ Kiểm tra định kỳ được tiến hành sau khi dạy một số chương, hệ thống lại kiến thức đã học có thể là hình thức trắc nghiệm, tự luận, hoặc kết hợp cả hai hình thức. Đề kiểm tra bám sát với chương trình, bám sát ma trận đề, không đánh đố, có 4 mức độ biết, hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Do kiểm tra sau một số bài, chương, học kỳ của một môn học nên khối lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nằm trong phạm vi kiểm tra là tương đối lớn. 6
- Tác dụng của kiểm tra định kỳ: Giúp thầy trò nhìn nhận lại kết quả hoạt động dạy học sau một thời gian nhất định. Đánh giá được việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh sau một thời hạn nhất định. Nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng tri thức đã học. Đồng thời tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học sang những phần mới, chương mới. 2.1.2. Các phương pháp kiểm tra 2.1.2.1. Kiểm tra thường xuyên Phương pháp kiểm tra thường xuyên được sử dụng trước khi học bài mới, trong quá trình học bài mới, sau khi học xong bài mới, thi cuối học kỳ, thi cuối năm học Phương pháp kiểm tra thường xuyên có tác dụng giúp cho giáo viên thu được tín hiệu ngược nhanh chóng từ học sinh có những trình độ khác nhau. Thúc đẩy cho học sinh học tập thường xuyên, có hệ thống, liên tục. Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ một cách nhanh, gọn, chính xác, rõ ràng. Kết quả này là căn cứ đánh giá kết quả học tập hằng ngày, cả quá trình giúp học sinh có ý thức học tập, tự học tránh hình thức đối phó, học tủ, học vẹt, có điểm rồi thì không chịu học nữa. Để hạn chế hiện tượng nêu trên chúng tôi kiểm tra thường xuyên cho ghi nhớ vào sổ cá nhân sau đó điều chỉnh , đánh giá cho phù hợp năng lực, thái độ của học sinh trong quá trình học tập. 2.1.2.2. Kiểm tra định kỳ Kiểm tra định kỳ được sử dụng: + Sau khi học xong một phần + Sau khi học xong một chương, nhiều chương. + Sau khi học xong toàn chương trình + Sau khi hết học kì hoặc năm học Tác dụng của kiểm tra định kỳ + Cùng một lúc kiểm tra được tất cả lớp trong một thời gian nhất định. + Có thể kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp. + Học sinh phát triển năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ Kiểm tra định kỳ cần có hệ thống đề cương, ma trận đề cho các em học tập có thể hình thức kiểm tra trắc nghiệm, tự luận hoặc cả hai. 7
- 2.1.2.3. Kiểm tra thực hành. Kiểm tra thực hành môn hóa học nhằm mục đích kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo thực hành ở học sinh, như pha chế dung dịch, lắp dụng cụ thí nghiệm, tiến hành các thí nghiệm, viết tường trình thí nghiệm. Kiểm tra thực hành đuợc tiến hành: Ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm Kiểm tra thực hành có thể là trả lời hỏi đáp, giải thích hiện tượng thí nghiệm, quy trình làm thí nghiệm, lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, hoặc tiến trình làm thí nghiệm. 2.1.3. Các hình thức đánh giá 2.1.3.1. Đánh giá chẩn đoán Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi dạy xong một chương hay một vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp cho giáo viên nắm được tình hình kiến thức liên quan đã có của học sinh, những điểm mà học sinh đã nắm vững, những thiếu sót cần bổ sung…để quyết định cách dạy thích hợp. 2.1.3.2. Đánh giá từng phần Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều lần trong dạy học nhằm cung cấp những thông tin ngược, giúp giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách học, ghi nhận kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chương trình một cách vững chắc. 2.1.3.3. Đánh giá tổng kết Đánh giá tổng kết được tiến hành khi kết thúc môn học, năm học, khóa học bằng những kỳ thi nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra. 2.2. Thực trạng Thực trạng hiện nay dạy học ở nước ta ở các môn học nói chung, môn Hóa học còn nặng nề về kiến thức hàn lâm, chú trọng học để thi cử. Học xong, thi xong là quên hết kiến thức, đa số các em ngại học môn Hóa học vừa khó, vừa khô khan do cách dạy học và cách đánh giá còn nặng về kiến thức kỹ năng giải bài tập, nhất là các bài tập nặng nề về tính toán, ít liên quan đến vấn đề thực tiễn, học sinh ít chú ý phần nghiên cứu ứng dụng của Hóa học. Do đó phải đổi mới căn bản hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực tạo động lực và gây hứng thú cho người học biết tư duy khoa học và biết vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn đời sống. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau: 8
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình); Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo; Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học; Ưu điểm việc kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực đánh giá được sự tiến bộ trong học tập, đánh giá được năng lực phẩm chất người học về nhiều phương diện kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống. Giúp các em phát triển toàn diện về mọi mặt chứ không chỉ thiên lệch về đánh giá kiến thực kỹ năng. 2.3. Một số giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực 2.3.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực 2.3.1.1. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học Để học tập môn Hóa học sinh cần nắm được được nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học) Quá trình dạy học môn Hóa học ở nhà trường chúng tôi luôn chú ý rèn luyện học sinh kỹ năng nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc đúng tên theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất vô cơ, hợp chất hữu cơ. Trình bày và vận dụng được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng, nắm được thuật ngữ Hóa học giúp các em sẽ học tập tốt hơn, hứng thú hơn trong quá trình học tập. 2.3.1.2. Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học Hóa học là môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm, thực hành hóa học là rất quan trọng trong quá trình dạy và học, nó giúp học sinh dễ nhớ, củng cố lý thuyết đã học, rèn kỹ năng, thái độ của học sinh trong học tập. Năng lực này bao 9
- gồm các năng lực thực hành thí nghiệm, năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên. Học sinh được yêu cầu mô tả và giải thích được các hiện tượng thí nghiệm và rút ra những kết luận về tính chất của chất. Thông qua các bài học, học sinh sẽ mô tả rõ ràng cách tiến hành thí nghiệm. Mô tả chính xác các hiện tượng thí nghiệm, giải thích một cách khoa học các hiện tượng thí nghiệm đã xảy ra và viết được các phương trình hóa học và rút ra được những kết luận cần thiết. Khi dạy thực hành chúng tôi phải thiết kế bài dạy bài thực hành chú ý đến các hoạt động cơ bản trong giờ thực hành thí nghiệm như: Nêu mục đích giờ thực hành, phân chia nhóm và các dụng cụ hóa chất cần cho bài thực hành. Tổ chức cho học sinh ôn tập các kiến thức có liên quan và trình bày cách tiến hành thí nghiệm, dự đoán hiện tượng thí nghiệm, giáo viên chỉnh lí, bổ sung những chú ý trong từng thí nghiệm. Tổ chức cho các nhóm tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng, ghi chép, giải thích hiện tượng, … Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm. Nhận xét, đánh giá kết quả giờ học và nhấn mạnh các kết luận, nhận xét được rút ra từ các thí nghiệm. Ví dụ : Khi dạy học sinh thực hành điều chế clo trong phòng thí nghiệm. Chúng tôi thiết kế các hoạt động sau: Hoạt động 1: Yêu cầu học sinh nêu nguyên tắc và phương pháp điều chế Cl2 trong phòng thí nghiệm. Hoạt động 2: Giới thiệu cho học sinh bộ dụng cụ thí nghiệm và vai trò của chúng trong quá trình làm thí nghiệm. Hoạt động 3: Nhắc nhở học sinh chú ý đảm bảo an toàn thí nghiệm Hoạt động 4: Tiến hành thí nghiệm Hoạt động 5: Học sinh viết tường trình thí nghiệm Kết thúc buổi học đánh giá học sinh qua bài tường trình thí nghiệm gồm các phần: Điểm kỹ năng làm thí nghiệm; Điểm kết quả thí nghiệm; Điểm ý thức; Tổng điểm 2.3.1.3. Năng lực tính toán 10
- Năng lực vận dụng tính toán giúp các em giải nhanh các bài tập Hóa học định lượng. Trong dạy học chúng tối cố gắng bổ trợ kiến thức giải bài tập cho các em. Kỹ năng giải bài tập Hóa học sẽ hình thành năng lực tính toán cho học sinh. Các em sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn điện tích, bảo toàn electron... để giải nhanh các bài toán Hóa học. Sau đây là một số tình huống giải bài tập giúp học sinh rèn kỹ năng tính toán, thuật toán và kết hợp với các phương pháp giải nhanh trong bài toán Hóa học. Bài tập 1: Cho 14,4 gam hỗn hợp Fe, Mg, Cu (số mol mỗi kim loại bằng nhau) tác dụng hết với dung dịch HNO3 lấy dư thu được dung dịch X và 2,688 lít (đktc) hỗn hợp gồm 4 khí N2, NO, N2O, NO2 trong đó 2 khí N2 và NO2 có số mol bằng nhau. Cô cạn cẩn thận dung dịch X thu được 58,8 gam muối khan. Tìm số mol HNO3 đã phản ứng. Hướng dẫn giải: a) Phát hiện vấn đề Dựa vào phương pháp bảo toàn electron và phương pháp bảo toàn khối lượng ta có nhận xét sản phẩm tạo muối amoni hay không? Vì hỗn hợp 4 khí trên NO2, NO, N2O, N2 trong đó số mol N2 bằng số mol NO2 ta coi 2 khí này là một khí N3O2 NO.N2O cho nên ta quy đổi hỗn hợp bốn khí thành hỗn hợp 2 khí NO và N2O bài toán trở nên đơn giản hơn. b) Giải quyết vấn đề Gọi x là số mol mỗi kim loại ta có: 56x + 24x + 64x =14,4 x = 0,1 Khối lượng muối nitrat kim loại là: 242.0,1 + 148.0,1 + 188.0,1 = 57,8 (gam)
- 10b 8b b 10H+ + 2NO3 + 8e NH4NO3 + 3H2O (6) 0,125 0,1 0,0125 Tổng số mol electron nhận là: 3a + 8b + 0,1 a+ b = 0,12 � a+ b = 0,12 � a = 0, 072 � Vậy ta có hệ phương trình: � �� �� 3a+ 8 b+ 0,1 = 0, 7 � 3a+ 8 b = 0, 6 � b = 0, 048 � Theo các phương trình (4), (5), (6) Tổng số mol HNO3 đã dùng là : 4a + 10b + 0,125 = 0,893 (mol) Bài tập 2: Cho 23,52 gam hỗn hợp 3 kim loại Mg, Fe, Cu vào 200ml dung dịch HNO3 3,4M khuấy đều thấy thoát ra một khí duy nhất hơi nặng hơn không khí, trong dung dịch còn dư một kim loại chưa tan hết, đổ tiếp từ từ dung dịch H2SO4 5M vào, chất khí trên lại thoát ra cho dến khi kim loại vừa tan hết thì mất đúng 44ml, thu được dung dịch A. Lấy 1/2 dung dịch A, cho dung dịch NaOH cho đến dư vào, lọc kết tủa, rửa rồi nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được chất rắn B nặng 15,6 gam. 1. Tính % số mol mỗi kim loại trong hỗn hợp. 2. Tính nồng độ các ion (bỏ qua ion H+, OH) trong dung dịch A. Hướng dẫn giải a) Phát hiện vấn đề Sau phản ứng Cu còn dư, HNO3 hết sản phẩm tạo muối sắt (II) và đồng (II) b) Giải quyết vấn đề 1. Gọi x, y, z là số mol Mg, Fe, Cu trong hỗn hợp, ta có : 24x + 56y + 64z = 23,52 3x + 7y + 8z = 2,94 (a) Cho electron: Nhận electron: Mg Mg2+ + 2e (1) NO3 + 3e + 4H+ NO + 2H2O (4) Fe Fe2+ + 2e (2) 0,51 0,68 Cu Cu2+ + 2e (3) Phương trình phản ứng hoà tan Cu dư: 3Cu + 8H+ + 2NO3 3Cu2+ + 2NO + 4H2O (5) 0,165 0,44 Từ (5) tính được nCu = 0,165 mol Áp dụng dịnh luật bảo toàn electron ta có: 2(x + y + z – 0,165) = 0,51 x + y + z = 0,42 (b) Từ khối lượng các oxit MgO; Fe2O3; CuO 12
- x y z Ta có phương trình: .40 + .160 + . 80 = 15,6 (c) 2 4 2 Lập hệ phương trình rút ra từ (a), (b), (c) và giải ta có: �3 x + 7 y + 8 z = 2,94 �x = 0, 06 � � �x + y + z = 0, 42 �y = 0,12 �x + 2 y + 2 z = 0, 78 �z = 0, 24 � � Mg = 6,12 ; Fe = 28,57 ; Cu = 65,31 0,06 2. Tính nồng độ các ion trong dung dịch A: Mg2+ = 0,244 = 0,246 M Cu2+ = 0,984 M ; Fe2+ = 0,492 M ; SO42 = 0,9 M ; NO3 = 1,64 M Bài tập 3: Hòa tan hoàn toàn 4,16 gam hỗn hợp Fe, Cu vào V ml dung dịch HNO 3 1M thu được dung dịch X và 1,12 lít NO(đktc). Nếu thêm tiếp từ từ dung dịch H2SO4 vào dung dịch X đến lúc ngừng khí NO thoát ra thì được dung dịch Z và 0,224 lít NO(đktc). 1. Tính số mol các chất trong dung dịch X và V ? 2. Tính khối lượng muối khan khi cô cạn dung dịch Z. Hướng dẫn giải a) Phát hiện vấn đề Sau thí nghiệm 1 nếu cho tiếp dung dung dịch H 2SO4 vào X có khí NO thoát ra. Vậy trong dung dịch X có chứa ion Fe2+, Cu2+, ngoài ra có thể có Fe3+. b) Giải quyết vấn đề Áp dụng phương pháp bảo toàn electron cho bài thí nghiệm 1 và 2 ta có Fe Fe3+ + 3e (1) x 3x Cu Cu2+ + 2e (2) 0,03 0,06 4H+ + NO3 + 3e NO (3) 0,06 0,18 0,06 Ta có hệ phương trình : 56x + 64y = 4,16 và 3x + 2y = 0,18; Giải được x = 0,04 và y = 0,03 1. Tính số mol các chất trong X và V Áp dụng bảo toàn e cho thí nghiệm 1 ta có: Fe Fe2+ + 2e (1’) a 2a Fe Fe3+ + 3e (2’) b 3b Cu Cu2+ + 2e (3’) 13
- 0,03 0,06 4H+ + NO3 + 3e NO (4) 0,2 0,15 0,05 Ta có hệ phương trình : a + b = 0, 04 � a = 0, 03 � � � �2 a + 3b = 0,15 – 0, 06 b = 0, 01 � Trong dung dịch X có: 0,03 mol Fe(NO3)2 ; 0,01 mol Fe(NO3)3 ; 0,03 mol Cu(NO3)2 n HNO = 0,20 (mol) VddHNO = 0,20 (l) = 200 (ml) 3 3 2. Tính m ? Trong dung dịch Z: số mol NO3 = 0,20 – 0,06 = 0,14 mol, và t mol SO42 Bảo toàn điện tích ta có 0,18 = 0,14.1 + 2t t = 0,02 mol SO42 m = 4,16 + 0,14.62 + 0,02.96 = 14,76 (gam) Bài tập 4: Cho V lít hỗn hợp khí Cl2 và O2 (đktc) tác dụng vừa đủ với hỗn hợp chứa 2,7 gam Al và 3,6 gam Mg, thu được 22,1 gam sản phẩm rắn. Tính giá trị của V. Hướng dẫn giải Gọi số mol Cl2 là x và số mol O2 là y Theo giả thiết ta có: 71x + 32y = 15,8 (1) (bảo toàn khối lượng) Bảo toàn electron: 2x + 4y = 0,1.3 + 0,15.2 = 0,6 (2) Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được: x = 0,2 và y = 0,05 nhh = 0,25 V = 5,6 lít. 2.3.1.4. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học Năng lực giải quyết vấn đề rất quan trọng trong học tập các môn học cũng như môn Hóa học nói riêng. Quá trình dạy học chúng tôi định hướng cho học sinh cách phân tích được tình huống, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập và vận dụng kiến thức vào đời sống. Học sinh biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp. Ngoài ra, học sinh còn biết đưa ra giả thuyết khoa học khác nhau. Lập được kế hoạch để giải quyết vấn đề đặt ra. Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp tác trên cơ sở các giả thuyết đã đề ra. Quá trình dạy học môn Hóa học giúp các em học sinh thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh thực tiễn. 2.3.1.5. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống Đặc điểm quan trọng của việc học tập môn Hóa học là biết vận dụng kiến thức được học có ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc 14
- sống như trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường. Sau đây là ví dụ các bài tập liên quan vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống, liên quan đến vấn đề sức khỏe, y học, môi trường... Bài 1: Những bức tranh cổ được vẽ bằng bột “trắng chì” PbCO3, Pb(OH)2 lâu ngày bị hóa đen trong không khí. a. Vì sao những bức tranh cổ này bị hóa đen? b. Để phục hồi người ta dùng hóa chất gì? Hướng dẫn giải Những bức tranh cổ này lâu ngày bị hóa đen là do muối chì tác dụng với các vết khí H2S trong khí quyển tạo thành PbS màu đen (H2S đựợc tạo ra khi đốt cháy nhiên liệu lưu huỳnh tác dụng với oxi tạo thành hợp chất của lưu huỳnh hoặc xác động vật bị thối rửa). PbCO3 + H2S PbS + CO2 + H2O Pb(OH)2 + H2S PbS + 2H2O Để phục hồi bức tranh cổ này, người ta sử dụng H 2O2 (nước oxi già) để chuyển màu đen của PbS thành màu trắng của PbSO4. PbS + H2O2 PbSO4 + 4H2O Học sinh biết vận dụng được kiến thức: H2S có tính axit, H2O2 có tính oxi hóa, S có tính khử mạnh. 2 Bài 2: Theo cách chữa bệnh dân gian, khi một người bị trúng gió sẽ được cạo gió bằng cách sử dụng đồng tiền hoặc muỗng thìa bằng bạc để đánh gió bằng cách cạo trên xương sống. Sau khi cạo gió các dụng cụ này sẽ bị xám đen tương tự như khi chúng ta đã được dùng rất lâu ngày trong không khí. Hãy giải thích hiện tượng trên? Hướng dẫn giải Không khí thường bị nhiễm bẩn khí H2S, dụng cụ bằng Ag bị hóa màu đen là do có phản ứng: 4Ag + 2H2S + O2 2Ag2S +2H2O Người bệnh (trúng gió) sẽ thải ra nhiều khí H2S qua lỗ chân lông, khi dùng dụng cụ bằng Ag chà xát trên da làm cho lỗ chân lông thoáng hơn để khí H2S thoát ra dễ dàng, làm người bệnh dễ chịu. Ag tiếp xúc với khí này và với oxi sẽ bị hóa đen theo phản ứng trên. Qua bài này học sinh thấy được rằng H2S là một khí độc, nếu hàm lượng H2S đi vào cơ quá mức sẽ gây tử vong vì khi đi vào máu, máu hóa đen do tạo ra FeS làm cho hemoglobin của máu chứa ion Fe2+ bị phá hủy. H2S + Fe2+(trong hemoglobin) FeS + 2H+ Bài 3: Khi bị ong, muỗi, kiến đốt người ta bôi chất gì lên chỗ da bị đốt? Giải thích vì sao? Hướng dẫn giải: 15
- Khi ong, muỗi, kiến đốt chúng tiết ra chất hóa học đó là axit fomic (HCOOH). Chất này làm cho chúng ta bị ngứa và nhức. Vậy người ta bôi Ca(OH)2 lên chỗ da bị đốt. Phương trình hóa học xảy ra. 2HCOOH + Ca(OH)2 (HCOO)2Ca + 2H2O Như thế lượng HCOOH bị trung hòa hết. Axit HCOOH còn được gọi là axit kiến. Bài 4: Em hãy giải thích các hiện tượng a. Tại sao phèn chua có thể làm trong nước đục? b. Vì sao khi đựng nước vôi bằng chậu nhôm thì chậu sẽ bị thủng? Hướng dẫn giải a. Phèn chua là muối kép sunphat có vị chát, không độc ở dạng tinh thể ngậm nước có công thức Al2(SO4)3.K2SO4.24H2O. Khi hòa tan muối này vào nước xảy ra các quá trình sau: Al2(SO4)3.K2SO4.24H2O 2Al3+ + 4SO42 + 2K+ + 24H2O Sau đó xảy ra phản ứng thủy phân: Al3+ + 3HOH Al(OH)3 + 3H+ Chính những hạt kết tủa dạng keo lơ lững ở trong nước kết dính những hạt bụi bẩn, các hạt đất nhỏ ở trong nước càng ngày hạt keo này lớn dần lên và lắng chìm xuống. Vì thế, người ta dùng phèn chua để làm trong nước đục. b. Al và Al2O3, Al(OH)3 có phản ứng với dung dịch bazơ. Chậu nhôm sẽ thủng vì có các phương trình hóa học xảy ra Đầu tiên có phản ứng Al2O3 + Ca(OH)2 Ca(AlO2)2 +H2O(1) Tiếp sau đó 3Al + 3H2O 3Al(OH)3 + 3H2 (2) Phản ứng này ngừng lại khi kết tủa Al(OH)3 vừa xuất hiện Sau đó 2Al(OH)3 + Ca(OH)2 Ca(AlO2)2 + 4H2O(2) Các phản ứng xảy ra xen kẻ với nhau vì thế chậu nhôm bị thủng Có thể viết các quá trình trên bằng một phản ứng như sau 4Al +2Ca(OH)2 +2 H2O 2Ca(AlO2)2 + 3H2 Bài 5: Tại sao nước máy lại có mùi clo? Vì sao không dùng nước máy để tưới cây cảnh? Hướng dẫn giải Khi sục vào nước lượng nhỏ khí Clo thì có phương trình hóa học của phản ứng xảy ra như sau: Cl2 H2O HCl + HClO HClO có tính oxi hóa mạnh nên có khả năng diệt khuẩn. Trong nước vẫn còn lượng nhỏ clo nên nước máy có mùi clo. 16
- Khi dùng nước máy tưới cây cảnh thì trên lá cây xuất hiện những đốm trắng và làm rụng lá vì chất diệp lục trên lá bị oxi hóa bởi lượng HClO trong nước máy. Do vậy, không dùng nước máy để tưới cây, hoa cảnh. Bài 6: Vì sao muối NaHCO3 dùng để chữa bệnh đau dạ dày? Hướng dẫn giải Trong dạ dày có chứa dung dịch axit HCl. Người bị đau dạ dày là người có nồng độ dung dịch axit HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng để làm thuốc trị đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ có phản ứng hóa học. NaHCO3 +HCl NaCl +CO2 + H2O Bài 7: Làm cá, lươn, cua bớt tanh bằng phương pháp nào? Hướng dẫn giải Khi nấu canh cá, cua, nấu lươn thì cho thêm chất chua (khế, me, giấm......) để làm giảm mùi tanh của chúng. Chất chua (axit lactic có trong nước dưa, me, axit axetic có trong giấm, axit xitric có trong chanh...) nâng cao hương vị và khử mùi tanh của cua, cá... Trong chất tanh của cá có chứa các amin[ (CH3)2NH và (CH3)3N] có tính bazơ yếu, các chất chua dùng để nấu canh cua, cá... đều là các axit hữu cơ, chúng phản ứng với các amin tạo thành muối. Do vậy làm giảm hoặc làm mất vị tanh. Phương trình hóa học của phản ứng (CH3)2NH + H+ (CH3)2NH2+ (CH3)3N + H+ (CH3)3NH+ Qua đó giúp các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống như tính chất, ứng dụng thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan. 2.3.1.6. Năng lực sáng tạo Năng lực sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập và trong đời sống. Quá trình dạy môn Hóa học chúng tôi giúp học sinh biết đặt câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề hay chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo. Học sinh đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, thực hiện phương án thực nghiệm. Từ đó, các em sẽ xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo. Tiếp cận năng lực trong học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn. Dạy học định hướng năng lực tác động mạnh đến học sinh về năng lực sáng tạo. Bài tập là một yếu tố quan trọng trong môi trường học tập, vì vậy trong quá trình dạy học, chúng tôi cần phải xây dựng hệ thống các bài tập định hướng năng lực. 17
- Sau đây là một số bài tập thực nghiệm để đánh giá năng lực sáng tạo và vận dụng trong thực tiễn. Bài 1: Trình bày phương pháp điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Tại sao không áp dụng phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm để điều chế khí oxi trong công nghiệp và ngược lại? Hướng dẫn giải + Mức đầy đủ: Phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm: Phân hủy những hợp chất chứa oxi, kém bền bởi nhiệt như KMnO4, KClO3, H2O2... Phương pháp điều chế oxi trong công nghiệp: Chưng cất phân đoạn không khí lỏng hoặc điện phân nước. Vì trong phòng thí nghiệm người ta điều chế lượng nhỏ oxi còn trong công nghiệp thì sản xuất lượng oxi lớn. Hóa chất điều chế oxi trong phòng thí nghiệm đắt, không có giá trị về kinh tế. Còn trong công nghiệp sử dụng nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền. + Mức không đầy đủ: Trả lời 1, 2 hoặc 3 ý trên. + Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai. Bài 2: Dùng phương pháp sunfat điều chế được những chất nào trong số các chất sau đây; HF, HCl, HBr, HI? Giải thích? Viết các phương trình phản ứng và ghi rõ điều kiện của phản ứng (nếu có). Hướng dẫn giải Phương pháp sunfat là cho muối halogen kim loại tác dụng với axit sunfuric đặc, nóng để điều chế hidrohalogenua dựa vào tính dễ bay hơi của hidrohalogenua Phương pháp này chỉ áp dụng được điều chế HF, HCl không điều chế được HBr, HI vì axit H2SO4 đặc nóng lã chất oxi hóa mạnh còn HBr và HI trong dung dịch là những chất khử mạnh. Do đó áp dụng phương pháp sunfat không thu được HBr và HI mà thu được Br2 và I2. Các phương trình phản ứng: + H2SO4 đặc t 2HF + CaSO4 0 + H2SO4 đặc t HCl + NaHSO4 0 NaBr + H2SO4 đặc t HBr + NaHSO4 0 2HBr + H2SO4 đặc t SO2 + 2H2O +Br2 0 NaI + H2SO4 đặc t HI + NaHSO4 0 + H2SO4 đặc t H2S + 4H2O + 4I2 0 + Mức không đầy đủ: Trả lời 1, hoặc ý 2. + Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai. 2.3.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực 2.3.2.1. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh 18
- Song song với đổi mới phương pháp dạy học cần phải đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá thành tích học tập của học sinh. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh chúng tôi tập trung vào các hướng sau: Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình); Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy sáng tạo; xu thế đánh giá trong bối cảnh hiện nay cần phải: Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học. Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này. Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học. 2.3.2.2. Đánh giá theo năng lực Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực chúng tôi chú trọng về khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống thực tiễn khác nhau. Giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, và biết vận dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hợp, kết hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người. Bảng so sánh một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau: 19
- Tiêu chí Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kỹ năng so sánh 1.Mục đích Đánh giá khả năng học sinh vận Xác định việc đạt kiến thức, kỹ chủ yếu nhất dụng các kiến thức, kỹ năng đã năng theo mục tiêu của chương trình học vào giải quyết vấn đề thực giáo dục. tiễn của cuộc sống. Đánh giá, xếp hạng giữa những Vì sự tiến bộ của người học so người học với nhau. với chính họ. 2.Ngữ cảnh Gắn với ngữ cảnh học tập và thực Gắn với nội dung học tập (những đánh giá tiễn cuộc sống của học sinh. kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường. 3.Nội dung Những kiến thức, kỹ năng, thái Những kiến thức, kỹ năng, thái độ đánh giá độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt ở một môn học. động giáo dục và những trải Quy chuẩn theo việc người học có nghiệm của bản than học sinh đạt được hay không một nội dung đã trong cuộc sống xã hội (tập trung được học. vào năng lực thực hiện). Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học. 4.Công cụ Nhiệm vụ, bài tập trong tình Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình đánh giá huống, bối cảnh thực. huống hàn lâm hoặc tình huống thực. 5.Thời điểm Đánh giá mọi thời điểm của quá Thường diễn ra ở những thời điểm đánh giá trình dạy học, chú trọng đến đánh nhất định trong quá trình dạy học, giá trong khi học. đặc biệt là trước và sau khi dạy. 6.Kết quả Năng lực người học phụ thuộc Năng lực người học phụ thuộc vào đánh giá vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành. tập đã hoàn thành. Thực hiện được nhiệm vụ càng Càng đạt được nhiều đơn vị kiến khó, càng phức tạp hơn sẽ được thức, kỹ năng thì càng được coi là có coi là có năng lực cao hơn. năng lực cao hơn. Sử dụng phiếu điều tra để đánh gia được năng lực học tập môn Hóa học theo định hướng năng lực để điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp từng đối tượng, từng lớp cho phù hợp. 2.3.2.3. Một số yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của học sinh Mỗi cá nhân để thành công trong học tập, thành đạt trong cuộc sống cần phải sở hữu nhiều loại năng lực khác nhau. Do vậy chúng tôi phải sử dụng nhiều loại hình, công cụ khác nhau nhằm kiểm tra đánh giá được các loại năng lực khác nhau của người học, để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 362 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p | 29 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp tổng kết và củng cố bài học theo hướng tăng cường năng lực làm việc của học sinh trong giờ học (áp dụng đối với nhóm văn bản văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 11)
32 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học thực hành môn Giáo dục quốc phòng và an ninh
16 p | 38 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề dạy học: Giáo dục địa phương để rèn luyện kỹ năng thuyết trình, đọc hiểu văn bản Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ cho học sinh lớp 11 THPT
81 p | 63 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khúc xạ ánh sáng trong môi trường có chiết suất thay đổi
44 p | 41 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới công tác quản lý phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường trung học phổ thông Bình Minh
31 p | 32 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn ChươngIX: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - hóa học lớp 12 và tổ chức hoạt động ngoại khoá
29 p | 30 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn