Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp tổng kết và củng cố bài học theo hướng tăng cường năng lực làm việc của học sinh trong giờ học (áp dụng đối với nhóm văn bản văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 11)
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là tổng kết bài học một cách hiệu quả. Tạo được hứng thú cho toàn bộ giờ học. Phát huy tính chủ động, sáng tạo, vai trò trung tâm của học sinh trong giờ học. Tích hợp kiến thức liên môn. Nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Hệ thống kiến thức phần văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 11, phục vụ đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp tổng kết và củng cố bài học theo hướng tăng cường năng lực làm việc của học sinh trong giờ học (áp dụng đối với nhóm văn bản văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 11)
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài. Môn Ngữ văn trong nhà trường là một môn học có vai trò quan trọng đặc biệt, nhằm mục đích giáo dục tư tưởng, tình cảm, quan điểm sống, góp phần bồi dưỡng tâm hồn, hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Mặt khác Ngữ văn cũng là một môn học thuộc nhóm công cụ, có mối quan hệ với nhiều môn học khác, học tốt môn văn sẽ hỗ trợ cho các môn học khác và ngược lại. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn, tích hợp các môn học khác nhau trong việc dạy và học môn Ngữ Văn; từ đó nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá. Trong việc hướng dẫn học sinh đọc - hiểu một văn bản văn học, phần tổng kết bài học và củng cố kiến thức bài học có vai trò tổng hợp, nhắc lại một cách ngắn gọn tất cả nội dung yêu cầu của toàn bài, đồng thời giúp học sinh ghi nhớ sâu sắc bài học. Đó là một khâu then chốt của một quá trình. Khi hoàn thành đọc - hiểu một văn bản, học sinh phải biết được văn bản ấy nói về điều gì, nói bằng cách nào. Điều đó được cô đọng ở những phần cuối của bài học. Tuy nhiên, phần này đôi khi chưa thực sự được các giáo viên chú ý đúng mức trong việc lên lớp, hình thức tổng kết và củng cố bài học còn khuôn mẫu, cứng nhắc, ít gây hứng thú cho học sinh. Đặc biệt, đây là hai phần cuối của một bài học nên học sinh thường ít chú ý, dẫn đến việc “học trước quên sau”, học sinh tiếp thu bài kém hiệu quả, kết quả kiểm tra đánh giá không cao, không phát huy được năng lực làm việc của học sinh. Đối với nhóm bài học văn học trung đại - những tác phẩm khó, khó trong việc dạy và khó trong việc học vì khá xa lạ với học sinh – thì tình trạng trên càng phổ biến. Với mong muốn giúp học sinh có thể ghi nhớ bài học một cách dễ dàng, đơn giản hơn, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của bản thân, có hứng thú trong toàn bộ giờ học, chúng tôi đã đầu tư công sức, trí tuệ, nghiên cứu áp dụng sáng kiến “Đổi mới phương pháp tổng kết và củng cố bài học theo hướng tăng cường năng lực làm việc của học sinh trong giờ học (áp dụng đối với nhóm văn bản văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 11)”. Phần tổng kết bài học sẽ được sơ đồ hoá, điều đó 1
- sẽ hiển thị liên kết giữa các phần của bài học một cách rõ ràng, cung cấp thêm một số cách thức tổng kết bài học tránh rập khuôn, nhàm chán. Đồng thời, với sơ đồ được giáo viên cung cấp hoặc do học sinh tự hoàn thành, đó sẽ là cơ sở để học sinh về nhà tiếp tục triển khai chi tiết theo hướng xây dựng bản đồ tư duy, phục vụ cho việc học bài, ôn bài. Phần củng cố bài học sẽ theo hướng xây dựng những trò chơi hoặc những bài tập nhỏ, sẽ là cơ hội để học sinh hiểu sâu và nhớ lâu những gì mình đã học, có sự liên kết, mở rộng đến kiến thức của những môn học khác, lĩnh vực khác. Đây cũng là phần mà chúng tôi thường chia nhóm hoạt động sẽ giúp học sinh nâng cao tinh thần tập thể, rèn luyện năng lực làm việc nhóm. Ngoài ra, hai phần này, chúng tôi thiết kế trên powerpoint, mang lại tính trực quan, sinh động và có thể dễ dàng chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp. Phần thiết kế sẽ nhanh chóng được áp dụng rộng rãi, tiếp tục được bổ sung, cải tiến ở những năm tiếp theo. Trên cơ sở những thiết kế đã có, giáo viên có thể tiến hành thực hiện mô hình thiết kế này đối với những bài học còn lại trong chương trình Ngữ văn lớp 10,11, 12 . Đó là những mong muốn của chúng tôi khi tiến hành áp dụng sáng kiến này. II. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để thực hiện tốt sáng kiến, chúng tôi tập trung vào những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn dạy Ngữ văn cấp THPT, đặc biệt là tài liệu về xây dựng bài giảng điện tử - Khảo sát thực tế các giờ học: việc dạy của giáo viên và việc học, độ hứng thú, tập trung của học sinh. - Lên kế hoạch và tiến hành thao giảng, dự giờ. - Trao đổi, rút kinh nghiệm giờ dạy, cải tiến, bổ sung. - Kiểm tra, đánh giá kết quả việc nắm bài của học sinh để từ đó tiếp tục có sự điều chỉnh hợp lý. - Thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá ở các kì thi để có hướng phát triển, mở rộng sáng kiến III. Phạm vi nghiên cứu. 2
- Phạm vi của sáng kiến tập trung vào việc xây dựng sơ đồ cho phần tổng kết bài học, xây dựng trò chơi cho phần củng cố bài học đối với nhóm bài văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn lớp 11. IV. Mục đích nghiên cứu. Sáng kiến chúng tôi tập trung nghiên cứu sẽ giúp giáo viên thực hiện và tích luỹ kinh nghiệm như sau: - Tổng kết bài học một cách hiệu quả. - Tạo được hứng thú cho toàn bộ giờ học. - Phát huy tính chủ động, sáng tạo, vai trò trung tâm của học sinh trong giờ học. - Tích hợp kiến thức liên môn. - Nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy. - Hệ thống kiến thức phần văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 11, phục vụ đổi mới kiểm tra, đánh giá. V. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: tìm hiểu kĩ lưỡng bài học, tổng hợp những kết quả đã có trong việc xây dựng bài học theo tiêu chí phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, - Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh giữa giải pháp cũ thường làm với giải pháp mới để có sự kế thừa và phát huy. - Phương pháp quan sát: dự giờ, thăm lớp, tích luỹ kinh nghiệm thực tế. - Phương pháp trao đổi, thảo luận: trao đổi trong nhóm và trao đổi với đồng nghiệp để bổ sung, hoàn thiện tiết dạy; trao đổi với học sinh, lắng nghe ý kiến từ phía học sinh. - Phương pháp thực nghiệm: tiến hành dạy thử nghiệm một số tiết, cùng với các câu hỏi kiểm tra, đánh giá sau bài học để đánh giá mức độ hứng thú của học sinh và rút ra những phần cần điều chỉnh, bổ sung. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN I.Thực trạng của việc thực hiện phần tổng kết bài học và củng cố bài học trong tiết dạy môn Ngữ văn. Phần tổng kết và củng cố bài học là phần luôn được giáo viên chú ý trong mỗi tiết dạy vì phần này sẽ cô đúc những kiến thức cơ bản nhất để học sinh ghi nhớ, đồng thời gợi mở cho các em những vấn đề khác xung quanh bài học. Tuy nhiên hiện nay đối với các bài học nói chung và đối với nhóm bài văn học trung đại trong chương trình lớp 11 nói riêng, việc thực hiện dạy trên lớp của giáo viên vẫn còn mang nặng tính khuôn mẫu, áp đặt. Thông thường đối với phần tổng kết bài học, giáo viên sẽ gọi một đến hai học sinh đứng lên trả lời câu hỏi “Trình bày những nét lớn về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm”. Sau đó, giáo viên sẽ bổ sung, chốt lại. Ví dụ như đối với bài học “Câu cá mùa thu” (Nguyễn Khuyến), giáo viên sẽ tập trung hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản, từ đó đi đến phần tổng kết. Cách dạy truyền thống thường là giáo viên sẽ đặt câu hỏi cho học sinh “Em hãy tóm lại những nét lớn về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Câu cá mùa thu”, sau đó gọi 1 đến 2 học sinh khá, giỏi trong lớp trình bày. Học sinh phát biểu ý kiến, giáo viên chốt lại và cho học sinh ghi. Nếu học sinh không trả lời được, giáo viên sẽ nói ngắn gọn và học sinh tự ghi vào vở. Đối với phần củng cố bài học, một số bài, giáo viên thuyết trình ngắn gọn, một số bài là những câu hỏi gợi ý để học sinh trả lời, giáo viên nhận xét. Ví dụ, qua việc khảo sát thực tế chúng tôi đã thấy, đối với tác phẩm “Tự tình” (Hồ Xuân Hương), phần đọc - hiểu chiếm mất khá nhiều thời gian nên đến phần củng cố bài học thường chỉ còn lại từ 2 đến 3 phút. Giáo viên thường chọn cách thuyết trình để đảm bảo thời gian: “Tác phẩm giúp các em hiểu thêm về đề tài người phụ nữ trong văn học trung đại, cuộc đời éo le của Hồ Xuân Hương, cũng như đặc điểm của thể thơ Nôm Đường luật. Qua đó, tác phẩm gợi mở bài học về nghị lực sống, về sự cảm thông, chia sẻ trong cuộc sống”. Đối với các bài học khác, hoạt động của giáo viên và học sinh cũng diễn ra tương tự. Cá biệt, có một số tiết học, do không đủ thời gian nên giáo viên đã 4
- bỏ qua khâu củng cố bài học hoặc dặn dò chung chung : “Về nhà các em đọc và xem kĩ lại bài học hôm nay”. Cách làm truyền thống theo hướng thuyết trình hoặc phát vấn – đàm thoại đảm bảo được chuẩn kiến thức của bài học, tuy nhiên điều kiện để phát huy năng lực làm việc của học sinh còn hạn chế. Bài học nào cũng cùng một cách thức như thế, lại diễn ra ở phần cuối của tiết học, đôi khi vội vàng là nguyên nhân khiến học sinh không tập trung, giảm hứng thú. Trong khi đây là phần rất quan trọng, giúp học sinh nhớ bài lâu hơn, chủ động hơn, là cơ sở để gợi mở những sáng tạo và sự vận dụng bài học vào cuộc sống. Đến tiết học sau, khi kiểm tra bài cũ, nếu giáo viên yêu cầu nhắc lại nội dung, nghệ thuật cơ bản của tác phẩm, có thể học sinh không trả lời được. Điều đó đã dẫn đến hệ quả là học sinh có kết quả học tập không cao khiến các em lại càng thờ ơ với môn Văn. II. Hiệu quả khi sử dụng sơ đồ tổng kết và các trò chơi củng cố bài học kết hợp luyện tập có ứng dụng công nghệ thông tin Đổi mới phương pháp tổng kết bài học theo hướng sơ đồ hoá và phần củng cố, luyện tập theo hướng trò chơi hoá hoặc bài tập phân loại có ứng dụng công nghệ thông tin mang lại những hiệu quả đáng chú ý sau: - Thứ nhất là giúp giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng tính linh hoạt cho bài giảng, coi việc đổi mới phương pháp giảng dạy là việc làm thường xuyên ở tất cả các tiết học, ở tất cả các khâu, các phần của bài học. - Thứ hai, các hình ảnh trực quan, sinh động và có tính logic sẽ thu hút sự chú ý của học sinh, giúp giáo viên dễ dàng tổ chức giờ học, tăng tính tương tác thày – trò, phối hợp hoạt động có hiệu quả. - Thứ ba, theo chúng tôi là quan trọng nhất, đó là học sinh được tăng cường tính chủ động, sáng tạo và tư duy qua bài học, mạnh dạn chia sẻ, hợp tác, có kĩ năng làm việc nhóm, có năng lực tự học và sử dụng ngôn ngữ. Ngoài ra, học sinh hoàn toàn có thể đặt ra những câu hỏi, nêu những cách hiểu khác, ý kiến riêng của bản thân, thể hiện sự làm chủ kiến thức. 5
- III. Phần thiết kế cụ thể cho chùm 8 bài học văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 11. 1. Phần tổng kết bài học. a. Hệ thống sơ đồ: Bài 1. Vào phủ chúa Trịnh (Trích “Thượng kinh kí sự”) – Lê Hữu Trác. Nội dung Nghệ thuật Bức tranh Vẻ đẹp tâm hồn Bút pháp kí sự đặc sắc hiện thực tác giả sâu sắc Bức Chọn Nhà lựa Đan tranh Hình Kể nho Tài chi xen cuộc ảnh Lương chuyện coi quan sát, tiết văn sống thế tử y hấp thường miêu tả đặc xuôi phủ Trịnh dẫn danh lợi sắc và thơ chúa Cán: quyền ốm yếu, uy, gày gò xa hoa Bài 2. Tự tình- Hồ Xuân Hương. Nghệ thuật Nội dung Tài năng nghệ thuật Tâm trạng Bản lĩnh thơ Nôm bi kịch nữ sĩ (Việt hoá thơ Đường) Phản Sử kháng, Tả dụng Cô Xót Bẽ Bộc Dùng khao cảnh ngôn đơn, xa, bàng lộ từ khát sinh ngữ buồn đau duyên cá độc đáo. động. đời tủi đớn phận tính hạnh phúc thường. 6
- Bài 3. Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến Nội dung Nghệ thuật Vẻ đẹp cảnh thu: điển hình Vẻ đẹp Tài cho mùa tâm hồn năng thu đồng thi nhân thơ Nôm bằng Bắc Bộ Hình Sử Tình Nghệ ảnh đặc Cảnh dụng yêu Tâm thuật trưng: thanh, ngôn Nghệ thiên sự tả ao, cao, từ thuật nhiên, thời cảnh: lá vàng, trong, độc đối. đất thế. thi trời nhẹ. đáo, Nước. trung xanh… tinh hữu hoạ. tế. Bài 4. Thương vợ - Tú Xương Nội dung Nghệ thuật Chân Vận dụng Kết hợp Hình sáng tạo nhuần dung ảnh ngôn từ, nhuyễn Tú bà Tú hình ảnh trào phúng Xương dân gian và trữ tình Giàu Yêu Phẫn uất Vất Đảm tình thương, trước vả đang yêu quý cuộc đời thương trọng vợ 7
- Bài 5. Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ Nội dung Nghệ thuật Hình ảnh Đặc trưng ông của “ngất ngưởng” thể hát nói Thể loại Không gò bó Tâm hồn Cá tính, dân tộc, về luật, không tự do, tự tin, đan xen câu thơ hạn chế số tiếng, phóng giàu chữ Hán và gieo vần khoáng năng lực chữ Nôm linh hoạt Bài 6. Bài ca ngắn đi trên bãi cát – Cao Bá Quát Nội dung Nghệ thuật Hình Sáng tạo Tâm trạng của kẻ sĩ Thơ ảnh Thủ pháp trong trước con dường cổ thể: biểu đối lập dùng danh lợi tầm thường tự do tượng điển tích Bế tắc, Khao khát chán ghét đổi thay 8
- Bài 7. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu Nội Nộidung dung Nghệ Nghệthuật thuật Vẻ đẹp bi tráng Sử dụng của hình tượng Thái độ sáng tạo, người nông của tác giả, linh hoạt dân Nam Bộ của nhân dân thể văn tế yêu nước Ngôn ngữ Tự Vận dụng vừa trang trọng, Xuất Đau Chất nguyện thành công vừa dân dã, thân Cảm đớn, trữ ra trận, thủ pháp mang đậm là người phục xót tình. xả thân tương phản. sắc thái nông dân thương chiến đấu Nam Bộ Bài 8. Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm Nội dung Nghệ thuật Chủ trương cầu hiền Đặc trưng đúng đắn của thể chiếu của vua - Sự sáng tạo Quang Trung của tác giả Kết hợp Tư Chính Lời văn Đường tư duy tưởng sách rộng Cách nói súc tích, lối sáng rõ và dân chủ, mở, sùng cổ lập luận cụ thể tình cảm tiến bộ khả thi chặt chẽ tha thiết. 9
- b. Đề xuất một số cách thức sử dụng các sơ đồ đã thiết kế b.1. Đối với hoạt động tổng kết bài học trên lớp. Trong thời gian từ 2 đến 3 phút, với sự hỗ trợ của máy chiếu, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ để hướng dẫn học sinh tổng kết bài học theo một số cách thức khác nhau. Điều này sẽ tạo nên sự sinh động, linh hoạt cho bài học, tạo hứng thú, sự tích cực cho học sinh. Học sinh vừa nắm được những ý cơ bản, lại vừa có thể phát huy khả năng sử dụng ngôn ngữ, khả năng hiểu biết của mình để tự mình hoàn thiện bài học. Dưới đây, chúng tôi xin nêu ra một vài cách thức. - Cách thứ nhất, giáo viên đưa ra sơ đồ, bỏ trống ngẫu nhiên một số ô để học sinh tự hoàn thành. Ví dụ, đối với phần Tổng kết bài “Vào phủ chúa Trịnh”, giáo viên đưa ra sơ đồ sau và yêu cầu học sinh hoàn thành sơ đồ trong vòng 2 phút. Sau đó giáo viên trình chiếu đáp án, học sinh tự chữa vào vở. Bài 1. Vào phủ chúa Trịnh (Trích “Thượng kinh kí sự”) – Lê Hữu Trác. Nội dung Nghệ thuật Vẻ đẹp tâm hồn Bút pháp kí sự đặc sắc tác giả Đan Hình Kể xen ảnh Lương chuyện văn thế tử y hấp xuôi Trịnh dẫn và thơ Cán: ốm yếu, gày gò - Cách thứ hai, giáo viên bỏ trống có hệ thống các phần của sơ đồ để học sinh hoàn thành. Ví dụ: Đối với phần Tổng kết bài học “Câu cá mùa thu”, giáo viên đưa ra sơ đồ sau (bao gồm các ý lớn, bỏ trống toàn bộ ý nhỏ) và yêu cầu học sinh hoàn thành sơ đồ trong vòng 2 phút. Giáo viên trình chiếu đáp án, học sinh tự sửa và bổ sung: 10
- Bài 3. Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến Nội dung Nghệ thuật Vẻ đẹp cảnh thu: điển hình Vẻ đẹp Tài cho mùa tâm hồn năng thu đồng thi nhân thơ Nôm bằng Bắc Bộ - Cách thứ ba, giáo viên đưa ra mô hình sơ đồ và toàn bộ nội dung cần tổng kết, sau đó yêu cầu học sinh xếp các nội dung đó vào các ô tương ứng. Ví dụ: Đối với phần tổng kết bài học “Tự tình”, giáo viên đưa ra mô hình sơ đồ như sau: Bài 2. Tự tình- Hồ Xuân Hương. Nghệ thuật Nội dung Và đưa ra toàn bộ nội dung tổng kết theo ý: - (1) Tâm trạng bi kịch. 11
- - (2) Tài năng nghệ thuật thơ Nôm (Việt hoá thơ Đường). - (3) Bản lĩnh nữ sĩ. - (4) Dùng từ độc đáo, sắc nhọn. - (5) Cô đơn, buồn tủi. - (6) Xót xa, đau đớn. - (7) Tả cảnh sinh động. - (8) Sử dụng ngôn ngữ đời thường. - (9) Bộc lộ cá tính. - (10) Phản kháng, khát khao hạnh phúc. Yêu cầu học sinh điền tất cả các ý nói trên (có thể sử dụng số) vào các ô tương ứng, thời gian 2 phút. Giáo viên trình chiếu đáp án và học sinh sửa chữa, bổ sung. - Cách thứ tư, giáo viên đưa ra sơ đồ, bỏ trống từ ngữ trong các ô và yêu cầu học sinh hoàn thành. Ví dụ: Đối với phần Tổng kết bài học “Chiếu cầu hiền”, giáo viên đưa ra sơ đồ như sau và yêu cầu học sinh hoàn thành phần còn bỏ trống trong các ô trong vòng 2 phút. Giáo viên trình chiếu đáp án, học sinh bổ sung, hoàn thành. Bài 8. Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm Nội dung Nghệ thuật Chủ trương …… Đặc trưng đúng đắn của … … của vua - Sự sáng tạo Quang Trung của tác giả Kết hợp Tư …… Lời văn Đường …… tưởng rộng Cách nói … …, lối sáng rõ và dân chủ, mở, …… lập luận …… tình cảm …… khả thi …… tha thiết. - Cách thứ năm, giáo viên đưa ra sơ đồ và hệ thống câu hỏi gợi ý để học sinh hoàn thành sơ đồ. 12
- Ví dụ: Đối với phần tổng kết bài học “Thương vợ” của Tú Xương, giáo viên đưa ra sơ đồ như sau: Bài 4. Thương vợ - Tú Xương Nội dung Nghệ thuật Và hệ thống các câu hỏi gợi ý để học sinh hoàn thành sơ đồ: - Bài thơ đã khắc hoạ hình ảnh của những ai? - Bài thơ đã thể hiện những phẩm chất, tâm trạng nào của nhân vật trữ tình? - Tú Xương đã thành công như thế nào khi khai thác chất liệu văn học dân gian? - Đọc bài thơ, người đọc vừa thấy tiếng cười tự trào của Tú Xương lại vừa thấy tấm lòng của ông Tú với vợ. Nội dung này cho thấy nét nghệ thuật độc đáo nào trong bài thơ? Giáo viên có thể kết hợp thêm với các câu hỏi gợi ý cụ thể hơn nếu cần thiết. Học sinh có hai phút làm bài và trình bày. Giáo viên nhận xét, bổ sung. Trên đây là một số cách thức sử dụng sơ đồ. Giáo viên có thể căn cứ theo tình hình lớp học, đối tượng học sinh, thời lượng bài học và những điều kiện thực tế khác để áp dụng phù hợp đối với giờ học, mang lại hiệu quả dạy và học cao hơn. Giáo viên cũng có thể trên cơ sở sơ đồ đã có, thiết kế thêm nhiều cách thức sử dụng khác để phục vụ cho bài học 13
- b.2. Đối với việc học của học sinh ở nhà. Không chỉ phục vụ cho phần Tổng kết bài học trên lớp, phần sơ đồ chúng tôi đã thiết kế còn là một gợi ý để học sinh học bài ở nhà. Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà chi tiết hoá phần sơ đồ, triển khai các ý cấp độ thấp hơn theo hướng lập bản đồ tư duy. Kết hợp bài học đã được học ở trên lớp với bản đồ tư duy tự hoàn thành ở nhà, học sinh sẽ có thể hiểu bài, nhớ bài lâu hơn, chủ động hơn. 2. Phần củng cố bài học kết hợp luyện tập. a. Thiết kế các bài tập dưới dạng trò chơi hoặc các bài tập nhỏ. Phần củng cố bài học, chúng tôi hướng tới việc thiết kế những trò chơi đơn giản, giáo viên dễ dàng thực hiện và có hiệu quả. Hình thức trò chơi đã được sử dụng trong khá nhiều môn học khác nhau. Đối với môn Ngữ văn chúng tôi cố gắng thiết kế những trò chơi vừa lí thú, gần gũi, đồng thời cũng mang màu sắc riêng của môn Văn. Trong mỗi trò chơi, chúng tôi vừa nhắc lại nội dung bài học, đồng thời mở rộng thêm các phần kiến thức khác cho học sinh. Khi chơi hoặc làm bài tập, lớp sẽ được chia thành các nhóm, trả lời, tính điểm, tăng tính cạnh tranh tích cực khiến các em sẽ hào hứng tham gia các trò chơi, tự mình tiếp thu thêm những kiến thức bổ ích và rèn luyện thêm kĩ năng làm việc nhóm. Giáo viên có thể kết hợp cho điểm những học sinh tiêu biểu của từng nhóm chơi, khích lệ các em nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi. a.1. Bài “Vào phủ chúa Trịnh”. Giáo viên đưa ra tháp câu hỏi gồm 4 câu, chia lớp thành hai đội, mỗi đội chuẩn bị 3 tờ giấy ghi các đáp án A, B, C. 1. Vào phủ chúa Trịnh – Lê Hữu Trác 4 3 2 1 14
- Khi click vào các số từ một đến bốn, mỗi số sẽ ứng với một câu hỏi, đội nào trả lời nhanh, đưa đáp án lên trước, đội ấy sẽ ghi điểm và được tiến một bước. Trả lời xong hết bốn câu hỏi, đội nào tiến được bốn bước, đội ấy sẽ về đích và giành chiến thắng. Câu 1: Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” là những ghi chép về: A. Cuộc sống của tác giả trong những ngày ở kinh thành. B. Quang cảnh, sinh hoạt trong phủ Chúa và thái độ, tâm trạng của tác giả C. Những nghi lễ, khuôn phép trong phủ Chúa và sự coi thường danh lợi của tác giả Câu 2: Hình ảnh thế tử Trịnh Cán gầy gò, ốm yếu là một hình ảnh ẩn dụ chỉ: A. Tình cảnh đáng thương, mất tự do của một cậu bé. B. Cuộc sống ngột ngạt, tù túng trong phủ Chúa. C. Tập đoàn phong kiến nhà Trịnh thối nát, ung nhọt. 15
- Câu 3: Thái độ, tâm trạng của tác giả khi vào phủ Chúa: A. Thán phục, mê say cuộc sống hưởng lạc. B. Mong muốn chữa bệnh cho thế tử để thăng tiến. C. Coi thường danh lợi nhưng vì trách nhiệm thầy thuốc vẫn thẳng thắn đưa ra cách chữa bệnh cho thế tử. Câu 4: Em học được điều gì từ hình ảnh của Lê Hữu Trác trong đoạn trích: A. Trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp; yêu quý tự do. B. Sự nhiệt tình, thẳng thắn. C. Tài quan sát, miêu tả, ghi chép tỉ mỉ, sinh động. a.2. Bài “Tự tình” Giáo viên đưa ra yêu cầu và chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm cùng làm việc, viết kết quả ra giấy trong vòng 2 phút. Sau 2 phút, đội nào làm xong và đúng, đạt điểm cao nhất, đội ấy sẽ giành chiến thắng. Mỗi kết nối đúng được 10 điểm, đoạn văn đúng được 50 điểm. 16
- 2. Tự tình - Hồ Xuân Hương Hãy kết nối chính xác các vế và thêm từ tạo thành câu hoàn chỉnh. Sắp xếp các câu thành một đoạn văn: A. Bà Bà đượ được mệ mệnh danh 1.Thờ 1.Thời kì kì lịch sử sử đầ đầy biế biến độ động, xã hộ hội li tá tán, loạ loạn lạ lạc. B. Bà Bài thơ “Tự tình” nh” 2. Bi kị kịch tì tình duyên, bả bản lĩ lĩnh, cá cá tính, khá khát vọ vọng tì tình yêu củ của nữ nữ sĩ. C. Hồ Hồ Xuân Hương sốsống và vào 3. Ý chí chí, nghị nghị lực số sống, sự sự quan khoả khoảng thế thế kỉ XVIII tâm, chia sẻ sẻ trong cuộ cu số ộc sống. D. Bà Bài thơ cũ cũng cho thấ thấy 4. Bà Bà chú chúa thơ Nôm E. Nộ Nội dung bà bài thơ gợ gợi mở mở 5. Thể Thể hiệ hiện tà tài năng thơ Nôm củ của nhữ những bà bài họ học Hồ Xuân Hương Đáp án: A.4 Hồ Xuân Hương s ống và vào khoả khoảng thế thế kí XVIII- XVIII- một thờ thời kì kì lịch sử sử đ ầy biế biến độ động, xã hộ hội li tátán, loạ loạn lạlạc. Bà Bà đư ợc mệ mệnh B.5 danh là là “Bà ChúChúa thơ Nôm”Nôm”. BàBài thơ “Tự tình” nh” đã th ể hiệ hiện tà tài năng thơ Nôm củ của C.1 Hồ Xuân Hương . Bà Bài thơ cũcũng cho thấthấy bi kị kịch tì tình duyên, bả bản lĩ lĩnh, cá cá tính vàvà khá khát vọ vọng tì tình yêu củ của nữ nữ sĩ. Nộ Nội dung D.2 bài thơ gợgợi mởmở nhữnhững bàbài họhọc về về ý chí chí, nghị nghị lực sốsống, về về sự quan tâm, chia sẻ sẻ E.3 trong cuộ cuộ c số số ng. a. 3. Bài “Thương vợ”. Giáo viên đưa ra yêu cầu, chia lớp thành ba đội, trả lời lần lượt trả lời câu hỏi đối với 3 hình ảnh. Đội 1 được trả lời trước, trả lời đúng hình ảnh sẽ mở ra. Nếu đội 1 không trả lời được, quyền trả lời là của đội 2. Cứ như thế cho đến khi các miếng ghép được mở ra hết. Đội nào thực hiện được nhanh nhất yêu cầu ở hình ảnh cuối cùng, đội ấy sẽ giành chiến thắng. 17
- 3. Thương vợ - Tú Xương Quan sát hình ảnh, đọc một câu thơ tương ứng với hình ảnh và cho biết ngắn gọn nội dung câu thơ đó: 1 3 Hãy đọc một bài thơ của tác giả này 2 Hình ảnh minh hoạ Tú Xương Hình ảnh cuối cùng, sau khi các miếng ghép đã mở hết: 3. Thương vợ - Tú Xương Quan sát hình ảnh, đọc một câu thơ tương ứng với hình ảnh và cho biết ngắn gọn nội dung câu thơ đó: Hãy đọc một bài thơ của tác giả này Hình ảnh minh hoạ Tú Xương a. 4. Bài thơ “Câu cá mùa thu”. Giáo viên đưa ra bảng gồm có số thứ tự các câu trong bài thơ, chia lớp thành 4 nhóm làm việc, mỗi nhóm sẽ nối câu thơ với hình ảnh và với ý nghĩa tương ứng, hoàn thành vào giấy và nộp lại sau 2 phút. Mỗi đáp án đúng được 10 điểm, nộp sớm nhất và đúng nhiều nhất được cộng 20 điểm. Nhóm nào được nhiều điểm nhất sẽ thắng. 18
- 4. Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến A. Sự Sự tĩnh lặ lặng, sâu thẳ thẳm Nối câu thơ – hình ảnh – ý nghĩa. B. Chứ Chứa đầ đầy tâm sự sự u uẩ uẩn. 1 V I C. Nghệ Nghệ thuậ thuật lấ lấy độ động tả tả tĩnh 2 D. Hì Hình ảnh quen thuộ thuộc củ của quê hương nhà nhà thơ . Khí Khí lạnh 3 của mù mùa thu như thấ thấm và vào II từng câu từ từ ng chữ chữ. 4 VI E. Mà Màu sắ sắc đặ đặc trưng cho 5 mùa thu, chuyể chuyển độ độ ng rấ rất nhẹ nhẹ 6 III F. Hì Hình ảnh ẩn chứ chứ a sự sự cô 7 VII đơn, đơn, lẻ lẻ loi củ của nhà nhà thơ 8. G. Chuyể Chuyển độ động rấrất nhẹ nhẹ mang vẻ thanh sơ c ủa cả cảnh H. Không gian mởmở lên theo chiề chiều cao, bầ bầu trờ trời đặ đặc trưng IV VIII của mù mùa thu. Đáp án: Đáp án 1. I. D 2.IV. F 3. VII. G 4. VI. E 5. III. H 6. II. A 7. VII. B 8. V. C a. 5. Bài thơ “Bài ca ngất ngưởng”. Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm nhỏ, chuẩn bị sẵn giấy bút. Giáo viên đưa yêu cầu lên máy chiếu: tung ra 6 câu văn và yêu cầu các nhóm thảo luận để viết thêm một câu liên kết với các câu văn đã cho. Sau 2 phút, nhóm nào viết được nhiều nhất và đúng nhất sẽ giành chiến thắng. Giáo viên trình chiếu gợi ý đáp án. 19
- 5. Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ Hãy viết thêm một câu đứng sau liên kết chặt chẽ với câu cho sẵn: 1. Nguyễ Nguyễn Công Trứ Trứ sinh ra ở làng Đây là là một miề miền quê già giàu truyề truyền Uy Viễ Viễn, huyệ huyện Nghi Xuân, tỉ tỉnh thố thống văn hoá hoá. Hà Tĩnh. Ông vừ vừa là là một dũ dũng tướ tướng lạ lại vừ vừa 2. Nguyễ Nguyễn Công Trứ Trứ là một con là một nhà nhà thơ. thơ. ngườ người đa tà tài Thể Thể loạ loại nà này rấ rất phù phù hợp để để thể thể hiệ hiện 3. Tá Tác phẩ phẩm đượ được sá sáng tá tác theo thể thể tư tưở tưởng tự tự do, phó phóng tú túng củ của tá tác hát nó nói. giả giả 4. Tá Tác phẩ phẩm khắ khắc hoạ hoạ hình ảnh Từ đó đó, ngư ngườời đọ đọc thấ thấy rõ vẻ vẻ đẹ đẹp của nhà nhà thơ “ ngấ ngất ngưở ngưởng” ng” trên nhân cá cách củ của Nguyễ Nguyễn Công TrứTrứ, hoạ hoạn lộ lộ và khi về về hưu. hưu. một con ngườ người già giàu năng lự lực, dá dám sống cho chí chính mì mình. 5. Nhiề Nhiều hì hình ảnh thể thể hiệ hiện quan Đó là nhữ những quan niệ niệm vượ vượt lên trên niệ niệm số số ng mớ mới mẻ mẻ, phá phá cách. khuôn khổ khổ khắ khắt khe củ của lễ lễ giá giáo 6. Tá Tác phẩ phẩm gợgợi mở mở bài họ học về về bản phong kiế kiến lĩnh, cá cá tính, khao khá khát tự tự do trong Bài họ học luôn có có giá giá trị trị đố đối vớ với mỗ mỗi hoàà ho c n cả ả nh tró ó i tr bu buộ ộc con ngườ người, dù dù thuộ thuộc thờ thời đạ đại nà nào. a. 6. Bài thơ “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”. Giáo viên trình chiếu hình ảnh, chia lớp thành 3 đội. Đội 1 sẽ trả lời câu hỏi đầu tiên, câu hỏi được trả lời, miếng ghép sẽ mở ra. Nếu trả lời không thành công, đội 2 sẽ trả lời. Cứ như thế cho đến khi toàn bộ các miếng ghép được mở ra. Tất cả các đội cùng trả lời câu hỏi cuối cùng. Đội nào trả lời đúng thì sẽ thắng. Mỗi miếng ghép được 20 điểm, câu hỏi cuối cùng 40 điểm. 6. Bài ca ngắn đi trên bãi cát 1 3 Nhất sinh đê thủ bái mai hoa. (Một đời chỉ biết bái lạy hoa mai) (Cao Bá Quát) Câu nói trên cho em hiểu gì về con người Cao Bá Quát? Em học được gì từ nhà thơ? 4 2 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 364 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 194 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p | 31 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 33 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Vũ Duy Thanh
51 p | 44 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học thực hành môn Giáo dục quốc phòng và an ninh
16 p | 38 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề dạy học: Giáo dục địa phương để rèn luyện kỹ năng thuyết trình, đọc hiểu văn bản Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ cho học sinh lớp 11 THPT
81 p | 64 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới công tác quản lý phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường trung học phổ thông Bình Minh
31 p | 32 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khúc xạ ánh sáng trong môi trường có chiết suất thay đổi
44 p | 41 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học THPT
42 p | 33 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn ChươngIX: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - hóa học lớp 12 và tổ chức hoạt động ngoại khoá
29 p | 31 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn