Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh qua giờ Đọc hiểu văn bản văn học trung đại lớp 10
lượt xem 3
download
Mục đích của đề tài nhằm bồi dưỡng đạo đức, lối sống nhằm góp phần hoàn thiện nhân cách bản thân. Tạo hứng thú cho học sinh yêu thích học bộ môn, kích thích sự tham gia, tìm tòi nghiên cứu và tư duy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh qua giờ Đọc hiểu văn bản văn học trung đại lớp 10
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1.Tên sáng kiến: “GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC LỐI SỐNG CHO HỌC SINH QUA GIỜ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI LỚP 10” 2. Tác giả sáng kiến: Bùi Thị Thanh Nhàn 3. Mã sáng kiến: 18.51.02 1
- Vĩnh Phúc, 2/2019 MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu…………………………………………………………………3 2. Tên sáng kiến………………………………………………………………....3 3. Tác giả sáng kiến………………………………………..................................3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến…………………………………………………..4 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến………………………………………………….4 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu……………………………………….4 7. Mô tả bản chất của sáng kiến………………………………………………...4 PHẦN I: ĐĂT VÂN ĐÊ ̣ ́ ̀…………………………………...…………………..4 ́ ̣ 1. Li do chon đê tai……………………………………...…..…………………..4 ̀ ̀ ̣ ́ 2. Muc đich nghiên c ứu.………………...…...………..…...................................4 3. Nhiệm vụ nghiên cưu…………………………..……………………………..5 ́ 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cưu…………………………..……………...…5 ́ 5. Phương phap nghiên c ́ ưu…………………………..………………………….5 ́ PHẦN II: NÔI DUNG SANG KIÊN…………………………………………. ̣ ́ ́ 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN…………………………...6 1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………..……6 2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………..…7 CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC LỐI SỐNG CHO HỌC SINH QUA GIỜ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI………………………………………………………..7 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM.................................... 9 8. Những thông tin cần được bảo mật……………………………………………32 9.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến…………………………………32 10. Đánh giá lợi ích thu được ……………………………………………………33 2
- 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử ………………..34 PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………35 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong những năm gần đây, giáo dục đạo đức lối sống là một trong những nội dung giáo dục được tất cả các nước trên thế giới quan tâm và bàn luận. Trong diễn đàn thế giới bàn về giáo dục họp tại Senegan, chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu trong đó có nói rằng : “ Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục phù hợp” giáo dục đạo đức lối sống cho người học đang là một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục của các nước. Ngữ văn là môn học có những khả năng đặc biệt, có ưu thế trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh.Việc hợp tác và khai thác hiệu quả giờ học Ngữ văn, thực hiện việc lồng ghép, tích hợp dạy đạo đức sống cho học sinh là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới toàn diện nền giáo dục đào tạo gắn với 4 mục tiêu quan trọng của giáo dục: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình . Xuất phát từ những yêu cầu và thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài: “Giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh qua giờ Đọc hiểu văn bản văn học trung đại lớp 10” 2. Tên sáng kiến: “Giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh qua giờ Đọc hiểu văn bản văn học trung đại lớp 10” 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Bùi Thị Thanh Nhàn Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn – thị trấn Tam Sơn huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0976.378.276 3
- Email: buithithanhnhan.gvsangson@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Cá nhân GV Bùi Thị Thanh Nhàn – Trường: THPT Sáng Sơn 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong giảng dạy và học tập môn Ngữ văn lớp 10. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 10/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1/ Về nội dung sáng kiến: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Môn Văn là một trong những môn có vị trí quan trọng góp phần không nhỏ vào việc rèn luyện bồi dưỡng tư tưởng và nhân cách cho học sinh. Với đặc trưng của một môn học về khoa học xã hội, bên cạnh nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, môn Ngữ văn giúp học sinh có được những hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người, giúp học sinh có năng lực ngôn ngữ để học tập, khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người.Với tính chất là môn học giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn còn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách. Xuất phát từ những yêu cầu và thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài: “Giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh qua giờ Đọc hiểu văn bản văn học trung đại lớp 10” 2. Mục đích nghiên cứu. 2.1. Đối với giáo viên. Phát huy vai trò của giờ đọc hiểu văn bản văn học trong việc bồi dưỡng đạo đức, lối sống cho học sinh. Giáo viên thực hiện đổi mới về phương pháp dạy học và nội dung dạy học 4
- Nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học . Giáo viên có nguồn tư liệu cho các bài giảng văn học trung đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 10. 2.2. Với học sinh: Được bồi dưỡng đạo đức, lối sống nhằm góp phần hoàn thiện nhân cách bản thân. Tạo hứng thú cho học sinh yêu thích học bộ môn, kích thích sự tham gia, tìm tòi nghiên cứu và tư duy. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Đề tài có nhiệm vụ: thông qua giờ đọc hiểu các tác phẩm văn học, bồi dưỡng đạo đức và lối sống cho học sinh trườngTHPT Sáng Sơn. Chỉ ra được tác dụng của việc giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trường THPT Sáng Sơn Các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam thuộc giai đoạn văn học thời Trần Lê. 5. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau: Phương pháp điều tra: Thu thập, xử lí thông tin, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thực nghiệm: dạy thực nghiệm trên lớp với đối tượng học sinh lớp 10. Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp...: Dựa trên cơ sở thu thập những số liệu qua dự giờ các giờ đọc hiểu văn bản trên lớp, chúng tôi đi sâu phân tích để làm cơ sở nghiên cứu và tổ chức dạy đọc hiểu văn bản hướng tới việc bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất và hoàn thiện nhân cách cho học sinh . Đồng thời, tiến hành so sánh các tài liệu, các kết quả nghiên cứu để thấy được độ tin cậy, sự biến đổi... Sau đó áp dụng phương pháp tổng hợp để có những nhận định, đánh giá và luận điểm phù hợp với những kết quả nghiên cứu đã đạt được. 5
- Phương pháp hỏi chuyên gia: trao đổi với các chuyên gia có kinh nghiệm, hiểu biết về kỹ năng đọc hiểu văn bản và kỹ năng làm văn. Phương pháp còn được dùng để đánh giá hiệu quả của các nội dung đã đề xuất sau khi tổ chức thực nghiệm, từ đó để điều chỉnh, bổ sung cho hoàn thiện. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận Theo Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng: “Đọc hiểu là một khái niệm khoa học chỉ mức độ cao nhất của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ năng lực văn của người đọc”. “Đọc hiểu là hoạt động truy tìm và giải mã ý nghĩa văn bản”. Còn với Giáo sư Trần Đình Sử: “Đọc hiểu văn bản như một khâu đột phá trong việc đổi mới dạy học và thi môn Ngữ văn, là yêu cầu bức thiết đối với việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến theo các nước tiên tiến”. Như vậy, đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản thông qua khả năng tiếp nhận của học sinh. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu được nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thông hiểu các thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật. Với quan điểm phát huy vai trò chủ thể của học sinh, xuất phát từ đặc thù của văn chương (nghệ thuật ngôn từ), phương pháp dạy học Văn thay bằng khái niệm “Đọc hiểu văn bản”. Như vậy, đọc hiểu có ba khâu: một là đọc hiểu ngôn từ (chữ, từ, câu, đoạn, văn bản); hai là đọc hiểu hình tượng như là cái biểu đạt và ba là hiểu ý nghĩa như là cái được biểu đạt. Dạy khâu một có những phương pháp khác với dạy khâu hai và trọng tâm dạy đọc văn là ở khâu ba. Nhiều trường hợp đọc hiểu cả mà vẫn không hiểu được ý nghĩa biểu đạt của văn bản. Ba khâu này không tách rời nhau, không hiểu khâu một thì không có khâu hai, không có khâu hai thì không có khâu ba. Đọc hiểu khâu ba phải vận dụng nhiều phương pháp đặc thù. Văn học viết Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỉ XIX còn gọi là văn học trung đại, tồn tại và phát triển dưới hình thức của nhà nước phong kiến. Văn học trung 6
- đại gồm hai thành phần văn học chủ yếu; văn học chữ Hán (những sáng tác viết bàng chữ Hán) và văn học chữ Nôm ( những sáng tác viết bằng chữ Nôm – chữ mà ông cha ta dựa vào chữ Hán sáng tạo ra theo cách đọc và cách ghi nhớ của người Việt). Văn học trung đại được dạy từ bậc trung học cơ sở đến bậc trung học phổ thông tiếp tục được học thêm ở những tác giả lớn. Số tiết dạy học văn bản văn học trung đại trong chương trình Ngữ Văn 10 là 20/39 tiết chiếm 51,2 %.Văn học trung đại góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp cho thế hệ trẻ, giáo dục học sinh lòng yêu nước, tình yêu quê hương, yêu cuộc sống, lòng nhân ái, nhạy cảm với những cái đẹp, đồng cảm với những con người bất hạnh, vượt qua những những khó khăn thử thách...Văn học trung đại không chỉ đa dạng về đề tài, về thể loại, phong phú về số lượng tác giả, tác phẩm mà còn đạt đến trình độ nghệ thuật điêu luyện, tinh tế. Hai nội dung chủ đạo của văn học giai đoạn này đó là lòng yêu nước và nhân đạo(các tác phẩm có một giá trị nhân bản cao chứa đựng những tư tưởng tình cảm lớn). Là một giai đoạn văn học với nhiều thành tựu rực rỡ cả về nội dung và nghệ thuật, kết tinh nhiều tài năng lớn như: Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân hương, Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Gia Thiều... Mục tiêu dạy học Ngữ văn cũng được cụ thể hóa ở từng cấp học, lớp học, phân môn… Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng của việc dạy học Ngữ văn trong suốt bậc học phổ thông là giúp cho học sinh ra đời ngoài những kiến thức cơ bản về văn hóa, văn học, có khả năng cảm thụ và đánh giá các tác phẩm nghệ thuật còn giúp học sinh trở thành những con người có đạo đức tốt và có lối sống lành mạnh. 2. Cơ sở thực tiễn Giáo đạo đức, lối sống cho học sinh thông qua giờ đọc hiểu văn bản văn học là một vấn đề đã được Bộ giáo dục và đào tạo quan tâm và đặt lên hàng đầu trong chương trình. Điều đó thể hiện ở yêu cầu đạt chuẩn về kiến thức kỹ năng thái độ cho các bài học trong chương trình. CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC LỐI SỐNG CHO HỌC SINH QUA GIỜ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI 7
- Bài “Tỏ lòng”: Giáo viên hỏi: Qua những lời thơ tỏ lòng, em thấy hình ảnh trang nam nhi thời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày mai? Hình thức thực hiện : Bài tập nhóm Dự kiến trả lời: Trang nam nhi thời Trần mang chí lớn lập công danh, sẵn sàng gánh vác trọng trách, tự “thẹn” khi chưa thực hiện được hoài bão, chưa có công trạng giúp đời, giúp nước. Xưa nay, những người có nhân cách vẫn thường mang trong mình nỗi thẹn. Nguyễn Khuyến trong bài “Thu vịnh” từng bày tỏ nỗi thẹn khi nghĩ tới Đào Tiềm một tài thơ, một danh sĩ cao khiết đời Tấn. Đó là nỗi thẹn thuộc nhân cách. những nỗi thẹn đó vừa có ý nghĩa nhân cách, vừa cao cả, vừa lớn lao. Học sinh cần liên hệ với ngày nay để biết sống có hoài bão, quyết tâm thực hiện lí tưởng, kết hợp công danh, sự nghiệp cá nhân với sự nghiệp chung của nhân dân, của đất nước.... Bài “Cảnh ngày hè”: Giáo viên hỏi: Từ bức tranh cảnh ngày hè và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi, em rút ra được bài học gì cho bản thân? Hình thức thực hiện : Vấn đáp Dự kiến trả lời: Thiên nhiên có vai trò rất quan trọng đối với tất cả con người cũng như tất cả những sinh vật sống trên trái đất: cung cấp oxi; cung cấp nông, lâm, thủy sản; tạo nên vẻ đẹp hệ sinh thái; làm cho cuộc sống của con người trở nên tươi đẹp và sinh động hơn; là nơi trú ngụ của một số động vật; cung cấp năng lượng, nhiên liệu.... Chính vì thế chúng ta phải yêu nhiên nhiên; biết khai thác, sử dụng hợp lí cũng như bảo tồn, giữ gìn thiên nhiên để thiên nhiên trở thành một trong những tài sản quý giá nhất của con người chúng ta. Yêu đời, yêu cuộc sống. Yêu thương con người, yêu quê hương, đất nước. Bài “Nhàn” (Nguyễn Bỉnh Khiêm). Giáo viên hỏi: Theo em, ý nghĩa giáo dục trong bài thơ “Nhàn” là gì? 8
- Hình thức trả lời : Thảo luận nhóm Dự kiến trả lời: Với bài thơ “Nhàn” Nguyễn Bỉnh Khiêm đã thể hiện triết lí sống: Hòa hợp với thiên nhiên, coi thường danh lợi, giữ cốt cách thanh cao trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống. Chính vì vậy tác phẩm có ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Đọc bài thơ “Nhàn,” ta cảm phục biết bao vẻ đẹp nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ở cái thời mà danh lợi đối với con người như sức hút của nam châm thì Nguyễn Bỉnh Khiêm đã từ bỏ nó. Không một chút vấn vương, nuối tiếc, trở về với cuộc sống một nông tri điền bình dị. Có lẽ ông căm ghét lối sống đắm mình trong vinh hoa, phú quý rồi bon chen, luồn cúi, sát phạt lẫn nhau cùng bao biểu hiện suy vi về đạo đức… Con người không giữ được mình, buông xuôi…Rõ ràng, Nguyễn Bỉnh Khiêm chọn lối sống nhàn để giữ mình trong sạch, thảnh thơi. Ngày nay, cuộc sống đã đổi thay, đất nước hòa bình, dân chủ nhưng quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn có ý nghĩa tích cực. Hãy thân thiện, gắn bó với thiên nhiên. Trong mọi lúc, mọi nơi hãy sống và cống hiến! Hãy tránh xa những mưu toan tính toán, tranh giành thiệt hơn. Hãy phấn đấu trong công việc nhưng không đặt nặng danh lợi, vì danh lợi mà đánh mất mình! Liên hệ bản thân. Bài “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu). Giáo viên hỏi: Từ cuộc đời Trương Hán Siêu và những chiến tích mà ông cha ta lập được trên dòng sông Bạch Đằng, em rút ra được cho bản thân mình bài học gì? Hình thức thực hiện: Vấn đáp Dự kiến trả lời: Lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc. Thái độ trân trọng quá khứ. Bồi đắp tình yêu, trách nhiệm với quê hương đất nước; ý thức nỗ lực vươn lên trong cuộc sống. Bài “Đại cáo bình Ngô” (Nguyễn Trãi). Giáo viên hỏi: Qua bài “Đại cáo bình Ngô”, em rút ra được bài học gì cho thế hệ trẻ ngày nay? 9
- Hình thức thực hiện:Trao đổi cặp nhóm Dự kiến trả lời: Phải đặt việc nhân nghĩa, nhân dân và đất nước lên làm mục tiêu đầu tiên. Kế thừa và phát huy 1 cách mạnh mẽ hơn những truyền thống quý báu của dân tộc từ bao đời nay mà có thể đã dần bị phai mòn do hoàn cảnh lịch sử Phải biết cảnh giác với kẻ thù. Xây dựng, gìn giữ và bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc . CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Bài 1: TỎ LÒNG PH ẠM NGŨ LÃO I. Mức độ cần đạt 1. Về kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng, nhân cách cao cả; cảm nhận được vẻ đẹp thời đại qua hình tượng “ba quân” với sức mạnh khí thế hào hùng. Vẻ đẹp con người và vẻ đẹp thời đại quyện hòa vào nhau. 2. Về kĩ năng: Vận dụng những kiến thức đã học về thơ Đường luật để cảm nhận và phân tích được thành công nghệ thuật của bài thơ: thiên về gợi, bao quát gây ấn tượng, dồn nén cảm xúc, hình ảnh hoành tráng, đạt tới độ súc tích cao, có sức biểu cảm mạnh mẽ. 3. Về thái độ: Tự hào về thế hệ đi trước của dân tộc. Bồi dưỡng nhân cách, sống có lí tưởng, quyết tâm thực hiện lí tưởng. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thơ Năng lực đọc – hiểu thơ trung đại Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về vẻ đẹp của bài thơ 10
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm thơ nói về chí làm trai của Phạm Ngũ Lão với thơ cùng đề tài trong thơ trung đại. Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. II. Chuẩn bị 1. Thầy: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo . Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả, tác phẩm, thời đại nhà Trần. 2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm... III. Tổ chức dạy và học. 1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt? 3. Tổ chức dạy và học bài mới: I. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Chuẩn kiến thức kĩ Hoạt động của GV và HS năng cần đạt, năng lực cần phát triển GV giao nhiệm vụ: Nhận thức được +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về thời đại nhà nhiệm vụ cần giải Trần, về Phạm Ngũ Lão… (CNTT) quyết của bài học. +Chuẩn bị bảng lắp ghép Tập trung cao và hợp * HS: tác tốt để giải quyết + Nhìn hình đoán tác giả Phạm Ngũ Lão nhiệm vụ. + Lắp ghép tác phẩm với tác giả Có thái độ tích cực, + Nghe một bài hát liên quan đến tác giả hứng thú. HS thực hiện nhiệm vụ: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Âm vang của thời đại Đông A với những chiến công lẫy lừng trong lịch sử chống ngoại xâm, ba lần đánh bại quân Nguyên Mông đã in dấu trên nhiều trang viết của các nhà thơ đương thời. Phạm Ngũ 11
- Lão – danh tướng nhà Trần đánh đâu thắng đó cũng ghi lại những xúc cảm của mình qua “Thuật hoài”. Bài thơ thể hiện hình ảnh và khí thế con người thời Trần cũng như nhân cách cao đẹp của tác giả như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu. II. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV – HS Nội dung cần đạt Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn I. TÌM HIỂU CHUNG: bản. Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về 1. Tác giả: tác giả. GV: Gọi học sinh đọc phần “Tiểu dẫn” của (Sách giáo khoa trang 115). sách giáo khoa trang 115. HS: Đọc to, rõ. GV chốt lại những ý chính về Phạm Ngũ Lão: + Sinh năm 1255 mất 1320, người làng Phù Ủng – huyện Đường Hào (nay là Ân Thi – Hưng Yên). + Là con rể của Trần Hưng Đạo. + Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông. + Thích đọc sách, ngâm thơ và được ngợi ca là người văn võ toàn tài. GV: Lưu ý học sinh học phần này ở phần “Tiểu dẫn” của sách giáo khoa trang 115. Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm. GV: Em hãy nhắc lại những tác phẩm mà 12
- Phạm Ngũ Lão còn để lại? 2. Tác phẩm: HS: Trả lời. GV chốt lại những ý chính về những tác phẩm của Phạm Ngũ Lão: + Tỏ lòng (Thuật hoài). + Viếng Thượng Tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Vãn Thượng Tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương) GV: Lưu ý học sinh cũng học phần này ở phần “Tiểu dẫn” của sách giáo khoa trang 115. (Sách giáo khoa trang 115). Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản. GV: Nêu yêu cầu đọc và gọi học sinh đọc diễn cảm bài thơ : 3. Văn bản: + Đọc với giọng hùng tráng, chậm rãi, theo cách ngắt nhịp 4/3. + Đọc cả bản phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ. HS: Đọc diễn cảm. GV: Nhận xét cách đọc của học sinh. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhan đề chữ Hán của bài thơ: Theo em hiểu “Thuật hoài” ở đây có nghĩa là gì? HS: Trả lời. GV chốt lại: + Thuật: Bày tỏ ra. + Hoài: Nỗi lòng, tấm lòng. “Thuật hoài”: Bày tỏ nỗi lòng của mình. 13
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu thể thơ và a.Thể thơ và bố cục: bố cục của bài thơ: GV: Bài thơ được viết theo thể loại gì? Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt HS: Trả lời. Đường luật chữ Hán. GV nói thêm: Bản dịch của bài thơ này cũng Bố cục: theo thể thơ ấy. + Hai câu đầu: Vẻ đẹp hào hùng GV: Em thử nêu bố cục của bài thơ? của con người thời Trần. HS: Trả lời. + Hai câu sau: Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lí tưởng của tác giả. GV khẳng định đây là cách phân chia theo bố cục tiền giải – hậu giải. b. Chủ đề: GV: Từ bố cục đã phân chia ở trên, em hãy Chí làm trai với lí tưởng “trung nêu lên chủ đề của bài thơ và ý nghĩa của từng quân ái quốc”. phần? HS: Phát biểu. GV chốt lại: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản bài II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: thơ. 1. Hình tượng con người thời Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Trần: Hình tượng con người thời Trần GV: Gọi học sinh đọc lại hai câu thơ đầu cả phần phiên âm và dịch nghĩa, dịch thơ? HS: Đọc diễn cảm. GV định hướng cho học sinh tìm hiểu câu thơ thứ nhất. “Hoành sóc giang san kháp kỉ thu” GV: Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ (Múa giáo non sông trải mấy “Hoành sóc” trong câu thơ đầu tiên? thu) HS: Phát biểu. + Hoành sóc: cầm ngang ngọn GV: So với phần nguyên tác, người dịch thơ giáo trấn giữ biên cương. đã dịch như thế nào về nghĩa của từ “Hoành sóc”? 14
- HS: Phát biểu. GV: Chốt lại: Cách dịch thơ chưa hoàn toàn chuẩn xác: “Hoành sóc” không phải là múa giáo mà là cầm ngang ngọn giáo, cắp ngang ngọn giáo. GV: Từ “Hoành sóc” này gợi cho ta hình dung được hình ảnh của người tráng sĩ với tư thế như thế nào? HS: Phát biểu. Tư thế: Cắp ngang ngọn giáo ( GV nói thêm: Tư thế này đã bị giảm đi khi hoành sóc ). Cây trường giáo như dịch sang thơ là “múa giáo”. phải đo bằng chiều ngang của non GV: Còn từ “giang san” có nghĩa là gì? Cụm từ này gợi cho người đọc hình dung ra một sông tư thế hiên ngang. không gian như thế nào? HS: Phát biểu. GV: Còn cụm từ “kháp kỉ thu” có nghĩa là gì? Cụm từ này cho ta biết được điều gì? HS: Trả lời. + Giang san: đất nước, non sông GV: Như vậy, trong một không gian và thời Tầm vóc: sánh ngang tầm vũ trụ gian kì vĩ như thế, hình ảnh của người tráng sĩ con người kì vĩ như át cả không hiện lên với tư thế và hành động như thế nào? gian, thời gian. HS: Phát biểu. GV: Trình bày dụng cụ trực quan: Hình ảnh người tráng sĩ thời Trần. HS: Xem tranh. + Kháp kỉ thu: đã trải qua mấy GV nói thêm: mùa thu, mấy năm rồi + Không gian và thời gian ở đây rất rộng + Không gian( non sông): mở ra lớn. Lồng vào không gian và thời gian này là theo chiều rộng của núi sông và hình ảnh của một con người dũng mãnh đang chiều cao của sao Ngưu. xông xáo, luôn ở tư thế sẵn sàng, bất chấp 15
- mọi hiểm nguy gian nan để chiến đấu bảo vệ + Thời gian( cáp kỉ thu): không phải non sông đất nước. trong chốc lác mà mấy năm rồi( trãi + Đó chính là một tư thế hiên ngang, hào dài theo năm tháng). hùng, mang tầm vóc của vũ trụ. GV chuyển ý: + Nhưng điều mà câu thơ muốn nói không Hành động : Trấn giữ đất nước dừng lại ở đó. Câu thơ còn ẩn chứa một niềm Hình ảnh tráng sĩ : hiện lên qua tư tự hào của tác giả về trọng trách mà mình thế "cầm ngang ngọn giáo" (hoành được đảm nhiệm; tự hào về tư thế hiên sóc) giữ non sông. Đó là tư thế hiên ngang, lẫm liệt của những tướng lĩnh và quân ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc lính thời Trần. vũ trụ. + Niềm tự hào đó còn được thể hiện ở câu thơ thứ hai. “Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu.” GV: “Tam quân” ở đây có nghĩa là gì? (Ba quân thế mạnh nuốt trôi HS: Trả lời. trâu) GV: Chốt lại: + Tam quân: GV: Theo em, hình ảnh này còn mang ý nghĩa nghĩa hẹp: ba đạo quân (tiền quân, trung quân, hậu quân) tượng trưng nào khác? HS: Trả lời. nghĩa rộng: chỉ toàn thể quân dân thời Trần. GV: Sức mạnh này đã được tác giả cụ thể tượng trưng cho sức mạnh của hóa bằng biện pháp nghệ thuật gì? dân tộc. HS: Trả lời. GV: Thủ pháp so sánh này có hiệu quả gì? HS: Trả lời. + Thủ pháp so sánh, ẩn dụ – “tì GV: Khí thế đó còn được thể hiện như thế hổ”: sức mạnh như hổ báo nào? Qua thủ pháp nghệ thuật gì? HS: Trả lời. làm nổi bật khí thế dũng mãnh, GV: Ngoài cách hiểu này ta còn có cách hiểu hào hùng của quân đội nhà Trần. nào khác? 16
- HS: Còn có cách hiểu – khí thế hùng dũng nuốt trôi cả trâu. + Thủ pháp phóng đại – “khí thôn GV: Theo em, trong hai cách hiểu trên, cách Ngưu”: khí thế hùng dũng át cả sao hiểu nào là hay hơn, có tính thẩm mĩ hơn? Ngưu. HS: Cách hiểu thứ hai là hay hơn và có tính thẩm mĩ hơn. GV nói thêm: + Hiểu như lời dịch thơ cũng không sai. Ba quân có sức mạnh tựa như hổ báo, nuốt trôi cả khí thế, sức mạnh làm lay trâu. Song cách hiểu này không tạo ra được chuyển cả đất trời. tính thẩm mĩ của thơ. + Ở đây ta nên hiểu: Ba quân có sức mạnh tựa như hổ báo, sức mạnh xung thiên, bốc lên Câu thơ làm nổi bật được sức tận trời, làm mờ cả sao Ngưu. Hiểu như thế mạnh, “Hào khí Đông A” của dân vừa mạnh mẽ vừa giàu yếu tố thẩm mĩ cho tộc và niềm tự hào của tác giả. thơ. GV: Từ cách hiểu đó, em hãy nêu nhận xét của mình về khí thế và sức mạnh của quân đội nhà Trần? HS: Nhận xét. GV: Tiểu kết. 2 ) Hai câu cuối : Khát vọng hào GV khẳng định thêm: hùng Tóm lại, chính những con người với tư thế hào hùng, hiên ngang, có tinh thần quyết chiến, quyết thắng (mà câu thơ đầu đã thể hiện) đã làm nổi bật được sức mạnh vật chất “Nam nhi vị liễu công danh trái” và cả tinh thần của dân tộc ta. Đó cũng chính (Công danh nam tử còn vương là niềm tự hào của cả dân tộc chúng ta. nợ) GV chuyển ý: + “công danh trái”: món nợ Nếu như ở hai câu thơ đầu, Phạm Ngũ Lão công danh, sự nghiệp của kẻ làm 17
- bày tỏ niềm tự hào về hình ảnh hào hùng của trai (công danh nam tử). dân tộc, thì đến hai câu thơ cuối, ông bày tỏ trực tiếp những điều trăn trở sâu kín trong lòng mình. Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nỗi lòng của tác giả. công danh và sự nghiệp được coi GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm hai câu thơ là món nợ đời cần phải trả của kẻ cuối? làm trai HS: Đọc diễn cảm. GV định hướng cho học sinh tìm hiểu câu thơ thứ ba. GV: Em hiểu thế nào về hai cụm từ “công danh nam tử” và “công danh trái”? HS: Nêu lên cách hiểu của mình: + “công danh nam tử”: sự nghiệp và công danh của kẻ làm trai. + “công danh trái”: món nợ công danh sự nghiệp. GV: Chốt lại ý thứ hai. GV: Như vậy, theo em, ở đây Phạm Ngũ Lão có quan niệm như thế nào về hai chữ “công danh”? HS: Trả lời. GV giải thích thêm: + Đây cũng là quan niệm của kẻ nam nhi trong xã hội trung đại. Người ta quan niệm rằng: Người đàn ông sinh ra là có món nợ tang bồng (tang: dâu, bồng: cỏ bồng; tang hồ bồng thỉ: cung bằng cành cây dâu, tên bằng cỏ 18
- bồng). Ngày xưa, hễ sinh ra con trai, người ta dùng cung tên ấy bắn ra sáu phương, ngụ ý là sau này đứa con trai đó sẽ tung hoành giữa trời + Nam nhi vị liễu: chưa trả xong cao đất rộng, lập được công danh. món nợ công danh của kẻ làm trai. + Chỉ ai trả được món nợ ấy mới xứng đáng là “nam tử”. khát vọng lập công, lập danh để Ở đây, Phạm Ngũ Lão cũng đang bày tỏ cái giúp nước, giúp đời. chí đó của mình. GV: Quan niệm này cũng được một nhà thơ Tác giả cho rằng mình chưa trả khác nhắc đến. Đó là nhà thơ nào? Hai câu thơ xong món nợ công danh nên trăn trở đó là gì? và băn khoăn. HS: trả lời: Đó là nhà thơ Nguyễn Công Trứ trong bài thơ “Chí nam nhi”: “Làm trai đứng ở trong trời đất, Phải có danh gì với núi sông” GV: Theo em hiểu, cụm từ “nam nhi vị liễu” ở đây cho ta biết điều gì? HS: Trả lời. GV: Cụm từ này cũng đã bày tỏ khát vọng gì của Phạm Ngũ Lão? HS: Phát biểu. GV tiểu kết. “Tu thính nhân gian thuyết Vũ GV giải thích thêm : Hầu” + Như vậy, món nợ công danh hay là chí làm (Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ trai theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão ở đây Hầu) có tác dụng tích cực. + Vũ Hầu: Khổng Minh Gia Cát + Nó thôi thúc, cổ vũ cho con người từ bỏ Lượng đời Hán, nổi tiếng tài đức, có lối sống tầm thường, ích kỉ để sẵng sàng hi công lớn giúp Lưu Bị lập nên giang sơn. 19
- sinh, chiến đấu cho sự nghiệp chung của dân * Cái chí: tộc. Là chí làm trai mang tư tưởng tích GV chuyển ý: cực: Lập công ( để lại sự Từ suy nghĩ về cái nợ đó, trong tâm trạng nghiệp) , Lập danh( để lại tiếng của Phạm Ngũ Lão nảy sinh một nỗi “thẹn”. thơm) được coi là món nợ đời phải trả. GV: Vũ Hầu ở đây là ai mà tác giả lại cảm Chí làm trai có tác dụng cổ vũ con thấy thẹn khi nghe dân gian nhắc đến? người từ bỏ lối sống tầm thường ích HS: Trả lời theo chú thích của sách giáo kỉ sẳn sàng chiến đấu cho sự nghiệp khoa. cứu nước , cứu dân. GV: Trình bày dụng cụ trực quan: Hình * Cái tâm: thể hiện qua nỗi : ảnh của Khổng Minh. GV giải thích thêm về Khổng Minh: “ Thẹn ” + Chưa có tài mưu + Gia Cát Lượng là người tài năng xuất lược lớn như Vũ chúng và trung thành.Ông đã lập những mưu Hầu kế tài giỏi để giúp cho Lưu Bị lập nên nhà + Vì chưa trả xong nợ Thục, đánh bại tên tướng gian hùng là Tào nước Tháo. Nỗi “ Thẹn” không làm con người + Một trong các mưu kế của Khổng Minh thấp bé đi mà trái lại nâng cao nhân còn lưu truyền lại cho đến ngày nay là chuyện cách con người. ông dùng “kế hỏa công”. Tức là cho quân lính bắn từ xa những mũi tên có tẩm dầu để đốt Khát vọng lập công danh để thoả cháy những chiến thuyền lớn của Tào Tháo, "chí nam nhi", cũng là khát vọng khiến cho Tào Tháo tổn thất nặng nề mà phải được đem tài trí "tận trung báo lui quân. quốc" thể hiện lẽ sống lớn của con + Ngoài ra, ông cũng có những cách để tập người thời đại Đông A. luyện cho quân lính bắn những mũi tên đi rất xa. GV: Như vậy, khi so sánh mình với Khổng Minh, tại sao Phạm Ngũ Lão cảm thấy hổ thẹn? 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 133 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay
43 p | 44 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 23 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 38 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo sự hứng thú cho học viên Trung tâm GDNN - GDTX khi mở đầu tiết học giáo dục hướng nghiệp thông qua việc thực hiện các trò chơi kỹ năng sống
15 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 13 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn