intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh góp phần giảm thiểu bạo lực học đường trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Phan Đăng Lưu, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

19
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh THPT góp phần giảm thiểu nạn bạo lực học đường hiện nay. Qua đó làm phong phú thêm lí luận và thực tiễn công tác giáo dục đối với GVCN nói riêng và nhà trường nói chung, đặc biệt đưa ra các giải pháp thiết thực và hiệu quả để thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh THPT góp phần giảm thiểu nạn bạo lực học đường hiện nay,đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục hiện hành 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh góp phần giảm thiểu bạo lực học đường trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Phan Đăng Lưu, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “GIÁO DỤC KĨ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH GÓP PHẦN GIẢM THIỂU BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU, HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN” LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM 1
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đơn vị: Trường THPT Phan Đăng Lưu SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “GIÁO DỤC KĨ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH GÓP PHẦN GIẢM THIỂU BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU, HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN” MÔN/LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Người thực hiện: 1. Ngô Thanh Hoàng Tổ: Xã Hội Số điện thoại: 0941 959 117 2. Bùi Thị Kim Dung Tổ: Ngữ Văn Số điện thoại: 0984 669 725 Có đính kèm: Mô hình X Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác NĂM HỌC: 2022 - 2023 2
  3. MỤC LỤC TRANG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lí do chọn đề tài 1 II. Phạm vi áp dụng 1 III. Phương pháp tiến hành 1 IV. Đóng góp của đề tài 2 1. Tính mới 2 2. Tính khoa học 2 3. Tính hiệu quả 3 4. Tính ứng dụng thực tiễn 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ 3 SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI I. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3 1. Tình hình nghiên cứu vấn đề kĩ năng mềm 3 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề bạo lực học đường 4 3. Kết luận 4 II. Cơ sở khoa học của đề tài 4 1. Cơ sở lí luận 4 1.1. Giáo viên chủ nhiệm 4 1.2. Kĩ năng mềm 5 1.3. Bạo lực học đường 8 1.4. Học sinh THPT 10 2. Cơ sở thực tiễn 11 2.1. Một số vụ bạo lực học đường nghiêm trọng thời gian qua 11 2.2. Tình hình bạo lực học đường ở các trường THPT trên địa bàn 12 huyện Yên Thành CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM TRONG GIÁO DỤC KĨ NĂNG MỀM CHO HS GÓP PHẦN GIẢM THIỂU 13 BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU
  4. I. Thực trạng về giáo dục kĩ năng mềm và bạo lực học đường ở 13 trường THPT 1. Thực trạng về giáo dục kĩ năng mềm và bạo lực học đường ở 13 các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành 2. Thực trạng về giáo dục kĩ năng mềm và bạo lực học đường ở 15 trường THPT Phan Đăng Lưu. 3.Thực trạng về công tác chủ nhiệm với vấn đề giáo dục kĩ năng mềm và nạn bạo lực học đường ở lớp chủ nhiệm A10 K59(2019 - 16 2022) và A12 K61(2021 - 2024) II. Một số biện pháp áp dụng 18 1. GVCN giáo dục kĩ năng mềm cho HS thông qua các buổi sinh 18 hoạt lớp 2. GVCN giáo dục kĩ năng mềm cho HS thông qua các hoạt động 23 ngoài giờ lên lớp 3. GVCN giáo dục kĩ năng mềm cho HS thông qua các hoạt động 25 phong trào 3.1. Phong trào văn hóa, văn nghệ 25 3.2. Phong trào thể dục, thể thao 27 3.3. Công trình thanh niên, phong trào thiện nguyện 30 4. GVCN giáo dục kĩ năng mềm cho HS bằng cách thành lập các câu lạc bộ trong lớp học: Câu lạc bộ hội họa, Câu lạc bộ bóng 32 đá... 5. GVCN giáo dục kĩ năng mềm cho HS thông qua các cuộc trò chuyện đối thoại với GV bộ môn, Phụ huynh HS, Đoàn trường 35 qua các buổi tọa đàm hoặc sinh hoạt lớp III. Hiệu quả của biện pháp 36 1. Lớp A10 K59(2019 – 2022) do thầy giáo Ngô Thanh Hoàng 36 chủ nhiệm lớp 11 và 12 2. Lớp A12 K61(2021 – 2024) do cô giáo Bùi Thị Kim Dung làm 37 GVCN 3. Kết quả 37 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH GÓP PHẦN GIẢM THIỂU BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TRONG CÔNG TÁC 38 CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU, HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN.
  5. I. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm 38 II. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm 38 III. Thời gian thực nghiệm 39 IV. Qui trình thực nghiệm 39 V. Kết quả thực nghiệm 40 VI. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề 42 xuất 1. Mục đích khảo sát 42 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 43 3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài 43 3.1. Khảo sát tính cấp thiết của đề tài 43 3.2. Khảo sát tính khả thi của đề tài 45 PHẦN III. KẾT LUẬN 46 I. Kết luận của biện pháp 46 II. Kiến nghị và đề xuất 47 1. Kiến nghị 47 1.1. Đối với nhà trường 47 1.2. Đối với giáo viên 47 1.3. Đối với gia đình 48 2. Đề xuất hướng phát triển đề tài 48 PHẦN PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Nội dung Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Trung học phổ thông THPT Giáo viên chủ nhiệm GVCN Câu lạc bộ CLB Sáng kiến kinh nghiệm SKKN Bộ Giáo dục và đào tạo BGD&ĐT 6
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài 1.Các nghiên cứu chỉ ra rằng, đa số những người thành công, họ chỉ có 25% là kiến thức chuyên môn, còn lại là những kỹ năng mềm học tập và đúc kết được trong cuộc sống. Trong thời đại 4.0 phát triển như vũ bão hiện nay, việc trau dồi, trang bị, giáo dục kỹ năng mềm cho học rất quan trọng, đặc biệt trong công tác chủ nhiệm lớp để hướng tới phát triển phẩm chất và năng lực học sinh một cách toàn diện. 2.Trong thời gian gần đây, nạn bạo lực học đường xảy ra thường xuyên, theo số liệu thống kê ngày 28/4/2022 trên trang VOV.VN số liệu được Bộ Giáo dục và đào tạo đưa ra gần đây nhất thật đáng lo sợ: trong năm học 2021 - 2022 cả nước có gần 1.600 vụ học sinh đánh nhau ở trong và ngoài trường học (khoảng 5vụ/ ngày), khoảng trên 5.200 HS thì có một vụ đánh nhau. Đáng báo động hơn, theo thống kê của Bộ Công an mỗi tháng có hơn 1.000 thanh thiếu niên phạm tội. Trước kia: tội phạm giết người trong độ tuổi từ 30 đến dưới 45 chiếm số lượng cao nhất. Bây giờ giảm còn 34% so với 41% của độ tuổi 18 đến dưới 30 (độ tuổi từ 14 đến dưới 18 chiếm đến 17%). 3.Trong suốt 15 năm giảng dạy và 13 năm làm công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Phan Thúc Trực và Trường THPT Phan Đăng Lưu, chúng tôi nhận thấy nạn bạo lực học đường thường xảy ra trong lớp học, trong trường học cũng như ngoài nhà trường. Nguyên nhân xuất phát phần lớn là từ những xích mích nhỏ, những va chạm nhỏ nhưng các em không biết cách giải quyết chúng nên dẫn đến mâu thuẫn ngày càng lớn nghiêm trọng và để giải quyết mâu thuẫn các em dùng đến bạo lực khiến hậu quả càng nghiêm trọng hơn. Đặc biệt hiện nay, nạn bạo lực học đường càng biến đổi tinh vi và phức tạp hơn, nhưng HS lại chưa có những kĩ năng cần thiết để giải quyết vấn đề hợp lí và đạt hiệu quả. Chúng tôi nhận thấy GVCN cần có trách nhiệm trong việc giáo dục kĩ năng mềm cho HS để từ đó các em có được những kĩ năng cơ bản có thể ứng phó với mọi tình huống trong cuộc sống mà trước hết là trong môi trường học đường. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “ Giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh góp phần giảm thiểu bạo lực học đường trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Phan Đăng Lưu, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An”. II. Phạm vi áp dụng Chúng tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu, tiến hành thể nghiệm về công tác chủ nhiệm ở các lớp tại trường THPT Phan Đăng Lưu, trong đó tập trung bắt đầu thể nghiệm ở lớp 11A10 năm học 2020 – 2021, lớp 12A10 năm học 2021 – 2022, lớp 10A12 năm học 2021 - 2022 và lớp 11A12 năm học 2022 - 2023 do chúng tôi chủ nhiệm ở trường THPT Phan Đăng Lưu. III. Phương pháp tiến hành 1
  8. Sử dụng linh hoạt các phương pháp sau: Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, thông tin; phương pháp khảo sát thực tế trước và sau khi tác động; phương pháp so sánh trước và sau khi tác động; phương pháp thống kê, xử lí số liệu, tranh ảnh. IV. Đóng góp của đề tài Vấn đề “giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh góp phần giảm thiểu bạo lực học đường trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT” sẽ chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Muốn hình thành và phát triển những kĩ năng mềm cơ bản một cách bền vững và lâu dài cần có sự phối hợp đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó đổi mới công tác chủ nhiệm đóng một vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng. Công tác chủ nhiệm hiện nay mặc dù đã được chú ý nhưng chưa được chú trọng, người ta đề cập nhiều đến đổi mới công tác dạy học bộ môn mà chưa đẩy mạnh đổi mới công tác chủ nhiệm, đặc biệt là quan tâm đến vấn đề giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh góp phần giảm thiểu bạo lực học đường trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT. Xuất phát từ thực trạng đó, với đặc điểm riêng của trường THPT Phan Đăng Lưu, bản thân tôi đã thực hiện một số giải pháp nhằm đổi mới công tác chủ nhiệm góp phần tích cực vào quá trình hình thành và phát triển những kĩ năng mềm cho học sinh làm giảm thiểu bạo lực học đường trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT. Bao gồm 5 giải pháp sau: Giải pháp 1: GVCN giáo dục kĩ năng mềm cho HS thông qua các buổi sinh hoạt lớp. Giải pháp 2: GVCN giáo dục kĩ năng mềm cho HS thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Giải pháp 3: GVCN giáo dục kĩ năng mềm cho HS thông qua các hoạt động phong trào. Giải pháp 4: GVCN giáo dục kĩ năng mềm cho HS bằng cách thành lập các câu lạc bộ trong lớp học: Câu lạc bộ hội họa, Câu lạc bộ bóng đá... Giải pháp 5: GVCN giáo dục kĩ năng mềm cho HS thông qua các cuộc trò chuyện đối thoại với GV bộ môn, Phụ huynh HS, Đoàn trường qua các buổi tọa đàm hoặc sinh hoạt lớp. Đề tài đã đảm bảo được những yêu cầu sau: 1. Tính mới Vấn đề giáo dục kĩ năng mềm và bạo lực học đường đã được đề cập tới trong nhiều đề tài khoa học nhưng còn ở tầm vĩ mô, GVCN ít quan tâm và cũng ít tiếp cận để ứng dụng trong công tác chủ nhiệm lớp. Vì thế đề tài chúng tôi nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp được đúc rút từ thực tiễn giáo dục và công tác chủ nhiệm đã đạt hiệu quả cao trong việc giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh THPT góp phần giảm thiểu nạn bạo lực học đường hiện nay. 2. Tính khoa học 2
  9. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh THPT góp phần giảm thiểu nạn bạo lực học đường hiện nay. Qua đó làm phong phú thêm lí luận và thực tiễn công tác giáo dục đối với GVCN nói riêng và nhà trường nói chung, đặc biệt đưa ra các giải pháp thiết thực và hiệu quả để thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh THPT góp phần giảm thiểu nạn bạo lực học đường hiện nay, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục hiện hành 2018. 3. Tính hiệu quả Hiệu quả của biện pháp đã giúp tôi và đồng nghiệp vận dụng đạt kết quả tốt trong thực tiễn giáo dục cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho HS và GV trong quá trình làm công tác chủ nhiệm và giáo dục ở trường THPT. 4. Tính ứng dụng thực tiễn Đề tài đã được triển khai, áp dụng trong các năm học 2020 – 2021, 2021 – 2022 và 2022 - 2023 cho học sinh lớp. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này có khả năng áp dụng trong phạm vi rộng và dễ thực thi cho tất cả các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành, trên phạm vi toàn tỉnh Nghệ An nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung trong thời đại hiện nay. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI I. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1. Tình hình nghiên cứu vấn đề kĩ năng mềm Những năm gần đây tình hình nghiên cứu vấn đề kĩ năng mềm được triển khai tương đối nhiều, các GV và các nhà trường đều có ý thức nâng cao trách nhiệm trong công tác giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống và kĩ năng cho HS. Bài viết “ Phương pháp giáo dục kĩ năng mềm cho HS THPT hiệu quả” trên trang Nhân tài Việt đã đưa ra một số phương pháp giáo dục kĩ năng mềm rất hiệu quả. Trong chương trình phát triển giáo dục trung học giai đoạn 2 – sesdp2 do Huỳnh Văn Sơn (chủ biên) với chuyên đề “ Giáo dục kĩ năng mềm và tư vấn tâm lí cho học sinh trung học” do NXB GD&ĐT phát hành đã đề cao vai trò của giáo dục kĩ năng mềm và tư vấn tâm lí cho HS trung học trong giai đoạn hiện nay. Tài liệu này giúp người đọc có thể khai thác các vấn đề phát triển hay giáo dục kỹ năng mềm trên bình diện nội dung, cách thức phát triển kỹ năng mềm cho học sinh trung học; người đọc hiểu và vận dụng để có thể phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh trung học thông qua mô hình kỹ năng và các cách thức cơ bản để phát triển kỹ năng mềm thông qua hoạt động giáo dục, dạy học chuyên biệt. Song song đó, 3
  10. người đọc hiểu và biết vận dụng để có thể tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý, thực hiện các gợi ý, các bước cơ bản khi tư vấn tâm lý để đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật. Cán bộ quản lý cũng đảm bảo việc tôn trọng quy trình và công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trung học. Điểm trọng tâm là người đọc vận dụng được các định hướng giáo dục kỹ năng mềm và tư vấn tâm lý cho học sinh trung học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất trong bối cảnh mới hiện nay. Vì thế, tài liệu “Giáo dục kỹ năng mềm và tư vấn tâm lý cho học sinh trung học” được biên soạn dành cho các đối tượng giáo viên, chuyên viên tư vấn, người huấn luyện kỹ năng sống – kỹ năng mềm, cán bộ quản lý giáo dục để hỗ trợ triển khai công tác giáo dục kỹ năng mềm và tư vấn tâm lý hiệu quả trong môi trường học đường. 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề bạo lực học đường Nạn bạo lực học đường đang có xu hướng tăng nhanh đặc biệt sau đại dịch Covid 19. Rất nhiều bài viết, các đề tài nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề này nhằm đưa ra những giải pháp hữu hiệu làm giảm thiểu nạn bạo lực học đường trả lại môi trường trong sáng, lành mạnh và đẹp đẽ nhất cho mỗi trường học. Trên trang báo điện tử trường ĐH Ngoại Ngữ Hà Nội – ĐHQG Hà Nội đăng ngày 23/2/2020 đã có bài “ Bạo lực học đường - nguyên nhân và biện pháp phòng tránh”. Trên báo điện tử Người lao động ra ngày 6/12/2022 đã đề cập tới vấn đề “Làm gì để hạn chế bạo lực học đường?”, các bài viết đã nêu ra thực trạng chung trên toàn quốc, chỉ rõ nguyên nhân và một số biện pháp phòng tránh bạo lực học đường rất thiết thực và bổ ích dành chung cho HS THPT. Một số SKKN cũng đã nghiên cứu vấn đề này như đề tài “ Giải pháp phòng chống bạo lực học đường cho HS trường THPT Lam Kinh” của tác giả Trần Quang Tuấn đã đưa ra một số giải pháp ở tầm quản lí nhà trường. 3. Kết luận Các đề tài nghiên cứu trên chủ yếu đưa ra những giải pháp chung cho tất cả HS THPT, chủ yếu đứng trên cấp độ quản lí chung, còn chưa đề cập tới vai trò rất quan trọng của GVCN lớp. Trong thực tiễn làm công tác giáo dục, chúng tôi nhận thấy nguyên nhân thực sự của mọi cuộc bạo hành là do các em thiếu những kĩ năng mềm để giải quyết vấn đề...Chúng tôi nhận thấy những HS có những kĩ năng mềm tốt sẽ dễ dàng tránh xa nạn bạo lực học đường. Vì vậy đề tài của chúng tôi đã đưa ra những biện pháp thiết thực và tích cực gắn với vai trò và trách nhiệm to lớn của GVCN trong công tác giáo dục kĩ năng mềm góp phần giảm thiểu nạn bạo lực học đường một cách hiệu quả nhất. II. Cơ sở khoa học của đề tài 1. Cơ sở lí luận 1.1. Giáo viên chủ nhiệm GVCN là nhà quản lí, nhà sư phạm đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những chủ trương, yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường đến với HS và tập thể học 4
  11. sinh. Bằng phương pháp thuyết phục, sự gương mẫu, kinh nghiệm sư phạm và uy tín của mình, GVCN giúp cho mỗi học sinh và tập thể lớp có trách nhiệm tuân thủ và tự giác thực hiện nghiêm túc những yêu cầu này. GVCN là linh hồn của lớp học, là người góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước. Nói như PGS.TS Đặng Quốc Bảo - Học viện quản lý giáo dục thì GVCN lớp là nhà quản lý không có dấu đỏ. Ngày nay, với sự nhận thức ngày càng đúng đắn và sâu sắc về giáo dục, có thể coi GVCN như một nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học; người điều khiển lớp học; người làm công tác phát triển lớp học; người làm công tác tổ chức lớp học; người giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp. Một người GVCN giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh. GVCN là cầu nối giữa nhà trường - gia đình và xã hội. Nếu thực hiện thành công công tác chủ nhiệm sẽ góp phần giáo dục học sinh sau này trở thành thế hệ trẻ năng động, sáng tạo và tài năng. Để trở thành một GVCN chân chính thì người GV đó cần hội tụ đủ những yếu tố sau: Có hiểu biết rộng về văn hóa chung, có tri thức sâu sắc; vững vàng về môn học phụ trách ở lớp chủ nhiệm; có khả năng sáng tạo trong công tác giáo dục, dạy học; có khả năng thu thập tích lũy tri thức để ngày càng nâng cao hoặc mở rộng tầm hiểu biết của mình; có khả năng kích hoạt, gây hào hứng nhằm khơi dậy sự hứng thú và động cơ học tập, rèn luyện đạo đức ở học sinh; GVCN cần tự trang bị cho mình nhiều kĩ năng sư phạm như: giao tiếp sư phạm trước đám đông, biểu lộ và kiềm chế tình cảm, cảm xúc khi cần thiết, ứng xử các tình huống sư phạm linh hoạt,…Và trên hết, GVCN phải thực sự là một tấm gương sáng cho HS noi theo. Như vậy GVCN chính là nhà quản lí, nhà sư phạm, là người đóng vai trò quan trọng trong công tác giáo dục để hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, đặc biệt là giáo dục những kĩ năng mềm cần thiết cho HS để các em vững bước vào cuộc sống. 1.2. Kĩ năng mềm Kỹ năng mềm (Soft Skills) là thuật ngữ để chỉ một số những kỹ năng cần thiết phục vụ cuộc sống hàng ngày của con người. Kỹ năng mềm là yếu tố không thuộc về bẩm sinh của con người. Kỹ năng mềm là những gì tồn tại bên cạnh “kỹ năng cứng” hay kỹ năng chuyên môn mang tính căn bản về nghề nghiệp. Dễ dàng nhận thấy, muốn có được kỹ năng mềm, phải trải qua sự nỗ lực, tập luyện và phát triển một cách đích thực, có biện pháp và phương pháp của chủ thể, kỹ năng mềm hoàn toàn có thể được tập luyện, thực hành và thông qua giáo dục, rèn luyện. Kỹ năng mềm là một trong những biểu hiện của trí tuệ cảm xúc.GVCN cần tìm hiểu những kĩ năng mềm cần thiết với HS THPT như sau: 1.2.1. Kĩ năng tự nhận thức 5
  12. Kĩ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thông được với người khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình, con người mới có thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác. Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là giao tiếp với người khác. 1.2.2. Kĩ năng xác định giá trị Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó… Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế,… Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người. Kĩ năng này còn giúp người khác biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác. 1.2.3. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc, kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một các phù hợp. Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn. 1.2.4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng Trong cuộc sống hàng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng thẳng cho bản thân. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. 1.2.5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 6
  13. Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường hợp, giúp chúng ta có cái nhìn mới và hướng đi mới. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng. 1.2.6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. Kĩ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm. 1.2.7. Kĩ năng giao tiếp Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết. Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác. 1.2.8. Kĩ năng lắng nghe tích cực Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp. 1.2.9. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc, tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt trong bối cảnh đa văn hóa, đa sắc 7
  14. tộc. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ. 1.2.10. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, không dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hòa bình. Yêu cầu trước hết của kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là phải luôn kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội, giữ bình tĩnh trước mọi sự việc để tìm ra nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn cũng như tìm ra cách giải quyết tốt nhất. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là một dạng đặc biệt của kĩ năng giải quyết vấn đề. 1.2.11. Kĩ năng hợp tác Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiêu quả với những thành viên khác trong nhóm. 1.2.12. Kĩ năng tư duy phê phán Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng…xảy ra. Kĩ năng tư duy phê phán rất cần thiết để con người có thể đưa ra được những quyết định, những tình huống phù hợp. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà con người luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề gay cấn của cuộc sống, luôn phải xử lý nhiều nguồn thông tin đa dạng, phức tạp…thì kĩ năng tư duy phê phán càng trở nên quan trọng đối với mỗi cá nhân. 1.3. Bạo lực học đường Bạo lực học đường không chỉ là vấn đề của các nhà trường mà trở thành vấn nạn của toàn xã hội. Vì vậy đã có những văn bản pháp luật ban hành, theo khoản 5 Điều 2 Nghị định 80/2017/NĐ-CP thì bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp học. Để ngăn chặn và phòng ngừa nạn bạo lực học đường, nhà nước ta đã ban hành các quy định về phòng, chống bạo lực học đường theo điều 6 Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định như sau: Biện pháp phòng ngừa bạo lực học đường: - Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người học, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục, gia đình người học và cộng đồng về mối nguy hiểm và hậu quả của bạo lực học đường; 8
  15. - Về trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo lực học đường; ngăn ngừa và can thiệp kịp thời đối với các hành vi bạo lực học đường phù hợp với khả năng của bản thân; - Giáo dục, trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng, chống xâm hại người học; phòng, chống bạo lực học đường; bạo lực trẻ em trên môi trường mạng cho người học, cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên của cơ sở giáo dục và gia đình người học; giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho người học; - Công khai kế hoạch phòng, chống bạo lực học đường và các kênh tiếp nhận thông tin, tố giác về bạo lực học đường; - Tổ chức kiểm tra, giám sát, thu thập và xử lý thông tin liên quan đến bạo lực học đường; - Thực hiện các phương pháp giáo dục tích cực, không bạo lực đối với người học. Biện pháp hỗ trợ người học có nguy cơ bị bạo lực học đường: - Phát hiện kịp thời người học có hành vi gây gổ, có nguy cơ gây bạo lực học đường, người học có nguy cơ bị bạo lực học đường; - Đánh giá mức độ nguy cơ, hình thức bạo lực có thể xảy ra để có biện pháp ngăn chặn, hỗ trợ cụ thể; - Thực hiện tham vấn, tư vấn cho người học có nguy cơ bị bạo lực và gây ra bạo lực nhằm ngăn chặn, loại bỏ nguy cơ xảy ra bạo lực. Biện pháp can thiệp khi xảy ra bạo lực học đường: - Đánh giá sơ bộ về mức độ tổn hại của người học, đưa ra nhận định về tình trạng hiện thời của người học; - Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y tế, tư vấn đối với người học bị bạo lực; theo dõi, đánh giá sự an toàn của người bị bạo lực; - Thông báo kịp thời với gia đình người học để phối hợp xử lý; trường hợp vụ việc vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở giáo dục thì thông báo kịp thời với cơ quan công an, UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật. Theo Điều 7 Thông tư 38/2019/TT-BLĐTBXH như sau: - Giáo dục, trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng, chống xâm hại học sinh, sinh viên; phòng, chống bạo lực học đường trên môi trường mạng cho học sinh, sinh viên, cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và gia đình học sinh, sinh viên; giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho học sinh, sinh viên. - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thường xuyên tiến hành theo dõi, thống kê và phân tích các nhóm đối tượng có nguy cơ bạo lực học đường. Xây dựng cơ chế 9
  16. phối hợp với cơ quan chức năng và quy trình xử lý đối với các tình huống bạo lực học đường. - Thiết lập kênh thông tin liên lạc giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với gia đình học sinh, sinh viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan để kịp thời ngăn chặn, xử lý các tình huống bạo lực học đường xảy ra. Hỗ trợ khi có nguy cơ bị bạo lực học đường: Theo Điều 8 Thông tư 38/2019/TT-BLĐTBXH quy định về hỗ trợ khi có nguy cơ bị bạo lực học đường như sau: - Phát hiện kịp thời học sinh, sinh viên có nguy cơ bị bạo lực học đường thông qua các biện pháp quản lý, theo dõi và các kênh thông tin. - Đánh giá mức độ nguy cơ, hình thức bạo lực có thể xảy ra để có biện pháp ngăn chặn, hỗ trợ cụ thể đối với học sinh, sinh viên. - Tổ chức gặp gỡ, tìm hiểu, cảnh báo đối với học sinh, sinh viên về nguy cơ bạo lực học đường có thể xảy ra. Tư vấn các biện pháp cần thiết để học sinh, sinh viên có thể phòng, tránh bạo lực học đường. - Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, sinh viên và tổ chức, cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ học sinh, sinh viên có nguy cơ bị bạo lực học đường. Xử lý khi xảy ra bạo lực học đường: Xử lý khi xảy ra bạo lực học đường theo Điều 9 Thông tư 38/2019/TT- BLĐTBXH như sau: - Có biện pháp cô lập, khống chế kịp thời các đối tượng gây ra bạo lực học đường, không để đối tượng tiếp tục gây các hậu quả không mong muốn. - Liên lạc, báo cáo ngay với cấp thẩm quyền để xử lý vụ việc theo quy định. Trường hợp vụ việc vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì thông báo kịp thời với chính quyền hoặc cơ quan chức năng để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật. - Đánh giá sơ bộ về mức độ tổn hại của nạn nhân. Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y tế đối với nạn nhân. Theo dõi, đánh giá và có biện pháp hỗ trợ thiết thực bảo vệ an toàn cho nạn nhân trong thời gian tiếp theo. - Thông báo kịp thời với gia đình nạn nhân để phối hợp xử lý. 1.4. Học sinh THPT Học sinh THPT ở lứa tuổi khoảng từ 15 - 18 tuổi, đây là lứa tuổi có nhiều biến đổi về tâm sinh lí. Độ tuổi này tâm lí, tình cảm của các em đa dạng, phong phú và cũng rất phức tạp. Điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, dễ bị kích động, vui buồn chuyển hoá dễ dàng, tình cảm còn mang tính bồng bột. Nhiều khi do hoạt động hệ thần kinh không cân bằng, thường thì quá trình hưng phấn mạnh hơn quá trình ức chế, đã khiến các em không tự kiềm chế được. Học sinh THPT bước vào 10
  17. thời kỳ đầu của tuổi thanh niên về sinh học, cấu trúc não đã phát triển tương đối hoàn thiện, các khả năng tư duy, phân tích, đánh giá, cảm giác, tri giác,... cũng dần phát triển. Ở lứa tuổi này, các em thích khẳng định cái tôi bản ngã, muốn được đối xử như người lớn, được thoát ra khỏi sự ràng buộc của cha mẹ, thích được độc lập suy nghĩ và hành động. Bên cạnh đó, nhiều em cũng có biểu hiện lệch lạc về nhân cách, sống ích kỉ, thiếu đạo đức, bắt chước, đua đòi, sống bất cần,... Việc nắm bắt đầy đủ cả về yếu tố bên trong và yếu tố khách quan là rất cần thiết, điều đó giúp GVCN lựa chọn được giải pháp phù hợp cho việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS đồng thời GVCN có thể lựa chọn các giải pháp phù hợp góp phần giảm thiểu bạo lực học đường. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Một số vụ bạo lực học đường nghiêm trọng thời gian qua Trong những năm học gần đây, ngành giáo dục phải đối mặt với nhiều thách thức từ đại dịch Covid 19 kéo dài khiến cho hoạt động giáo dục bị ngưng trệ, BGD cũng đã kịp thời có những chỉ đạo phù hợp trong hoàn cảnh đặc biệt của đại dịch. Trước, trong và sau đại dịch Covid 19, nạn bạo lực học đường có xu hướng gia tăng và càng tăng mạnh về số lượng cũng như tính chất nghiêm trong sau đại dịch. Đây là vấn đề gây nhức nhối cho toàn xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng. Ngày 20/12/2022, theo tờ Báo Tiền Phong – cơ quan trung ương của đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đã thống kê “Những vụ bạo lực học đường chấn động năm 2022” khiến bất cứ ai có lương tri và trách nhiệm với sự phát triển của thế hệ trẻ đều cảm thấy phải có trách nhiệm trước nạn bạo lực học đường. Không chỉ dừng lại ở những vụ bạo lực đánh đập hội đồng, hay bạo lực mạng....mà đáng lo ngại hơn nữa là nạn bạo lực học đường không chỉ xảy ra ở HS nam mà số HS nữ tham gia vào vấn nạn này ngày càng gia tăng và báo động hơn nữa là từ bạo lực học đường HS biến thành những tội phạm giết người. Vụ án đau lòng nam sinh lớp 11 đâm bạn lớp 12 tử vong do mâu thuẫn cá nhân, trong quá trình chống đỡ màn đánh hội đồng của đàn anh lớp 12, nam sinh lớp 11 đã dùng dao mang sẵn đâm một nhát khiến 1 nam sinh lớp 12 tử vong. Gây án xong, đối tượng được gia đình vận động nên đã đến cơ quan công an đầu thú. Bước đầu, xác định: Nguyễn Tiến Thuận (SN 2005) trú tại thôn Sâm Cồn, xã An Hòa Thịnh, huyện Hương Sơn (Hà Tĩnh) là học sinh lớp 12G, trường THPT Lý Chính Thắng, huyện Hương Sơn có mâu thuẫn từ trước với Phan Quang Minh (SN 2006) - học sinh lớp 11G cùng trường với Thuận. Hay vụ án ở Long An: nam sinh lớp 11 bị bạn đánh tử vong. Theo bản tường trình của Chủ tịch Hội đồng Trường THCS & THPT Nguyễn Văn Rành – Phạm Thanh Hải gửi lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Long An: chiều 17/10, nhà trường nhận được thông tin từ một giáo viên là có học sinh bị đánh chấn thương được người nhà đưa vào Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An cấp cứu. Sau đó đại diện Ban giám hiệu nhà trường gọi điện thoại cho giáo viên thì được biết học sinh N.B.K, học lớp 11
  18. 11A1 bị một nhóm người ở bên ngoài đánh do mâu thuẫn với một học sinh lớp 10A1. Sau khi bị bạn cùng trường đánh, em N.B.K được đưa đi bệnh viện Long An cấp cứu sau đó chuyển lên bệnh viện Chợ Rẫy nhưng không qua khỏi. Em N.B.K là học sinh lớp 11 trường Nguyễn Văn Rành (TP Tân An, Long An) đã tử vong vào trưa 18/10 tại Khoa Hồi sức ngoại thần kinh. 2.2. Tình hình bạo lực học đường ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành Trong thực tế, nạn bạo lực học đường xảy ra ở các trường phổ thông vẫn luôn diễn ra và ngày càng có chiều hướng gia tăng, tinh vi hơn. Theo các số liệu thống kê có được từ thầy giáo Bùi Văn Chương - Bí thư Đoàn trường THPT Nam Yên Thành, cô giáo Cao Thị Hằng - Phó Hiệu trưởng phụ trách an ninh trường học trường THPT Phan Thúc Trực, thầy giáo Phan Trung Hoài – Bí thư Đoàn trường THPT Phan Đăng Lưu, thầy giáo Hoàng Danh Hùng – Bí thư đoàn Trường THPT Yên Thành 2, thầy Hồ Văn Lịch – Bí thư đoàn trường THPT Bắc Yên Thành, thì ở mỗi trường trung bình mỗi năm học có 6 - 7 vụ đánh nhau xảy ra trong và ngoài trường học, trong đó có 2 - 3 vụ nghiêm trọng phải mời công an tham gia, có các vụ xô xát giữa HS các trường với nhau, đánh nhau giữa HS và các đối tượng bên ngoài trường học…Không chỉ HS nam mà còn có cả HS nữ tham gia vào các vụ bạo lực học đường… Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những vụ việc đánh nhau là do xích mích nhỏ rồi khiêu khích nhau trực tiếp và trên mạng xã hội. Một số vụ việc do mâu thuẫn tình cảm yêu đương cả trong và ngoài trường học, do ghen tuông,…Một số vụ nghiêm trọng xảy ra do mâu thuẫn với bên ngoài nhà trường và tập hợp một số đối tượng chuyên đi đánh hội đồng gây rối an ninh trường học… Nhà trường và ban an ninh ở mỗi trường học đã có nhiều biện pháp hữu hiệu giải quyết các mâu thuẫn giữa các em học sinh giúp ngăn chặn kịp thời không gây ra hậu quả nghiêm trọng, một số vụ việc nghiêm trọng đã kết hợp với công an kịp thời để giải quyết các mâu thuẫn. Các trường cũng đã tiến hành các biện pháp giáo dục nhằm giảm thiểu nạn bạo lực học đường như tổ chức các hội nghị tư vấn giáo dục học sinh chậm tiến bộ, tuyên truyền pháp luật, ngoại khóa… 12
  19. Dù nhà trường và ban an ninh đã có những biện pháp tích cực trong việc phòng chống nạn bạo lực học đường nhưng thiết nghĩ quan trọng nhất phải để các em nhận thức rõ vấn đề bạo lực học đường và trang bị cho các em những kĩ năng mềm cơ bản để có thể ứng phó trước nạn bạo lực học đường một cách an toàn nhất. Vì vậy, giáo dục các kỹ năng mềm và nhận thức cho học sinh là rất cấp thiết và rất quan trọng góp phần giảm thiểu nạn bạo lực học đường. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM TRONG GIÁO DỤC KĨ NĂNG MỀM CHO HS GÓP PHẦN GIẢM THIỂU BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU I. Thực trạng về giáo dục kĩ năng mềm và bạo lực học đường ở trường THPT 1. Thực trạng về giáo dục kĩ năng mềm và bạo lực học đường ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành Để nắm rõ hơn thực trạng về giáo dục kĩ năng mềm và bạo lực học đường ở trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng 2 hình thức: Thứ nhất: Qua hình thức phỏng vấn trực tiếp các em HS ở trường THPT Phan Đăng Lưu Thứ hai: Khảo sát trực tiếp ngẫu nhiên các thầy cô giáo chủ nhiệm và các em học sinh ở 4 trường: THPT Phan Đăng Lưu, THPT Nam Yên Thành, THPT Yên Thành 2, THPT Phan Thúc Trực. Bảng 1: Câu hỏi dành cho giáo viên Số lượng GV tham gia khảo sát: 40 GV, mỗi trường khảo sát ngẩu nhiên 10 GV Câu hỏi Câu trả lời Số lượng Tỷ lệ (người) % CH1: Thầy /cô có quan tâm đến Có 10 25 13
  20. Câu hỏi Câu trả lời Số lượng Tỷ lệ (người) % công tác giáo dục kĩ năng mềm Không 30 75 cho HS lớp chủ nhiệm không? CH2: Thầy /cô có tổ chức các Không tổ chức 25 62.5 hoạt động giáo dục kĩ năng mềm cho HS lớp chủ nhiệm không? Thỉnh thoảng tổ chức 10 25 Thường xuyên tổ chức 5 12.5 CH3: Thầy /cô có quan tâm đến Có 18 45 nạn bạo lực học đường không? Không 22 55 Bảng 2: Câu hỏi dành cho học sinh Số lượng HS tham gia khảo sát: 40 HS, mỗi trường khảo sát ngẩu nhiên 10 HS Câu hỏi Câu trả lời Số lượng Tỷ lệ (người) % CH1: Em có biết những kĩ năng Có 7 17.5 mềm cần thiết cho HS THPT không? Không 33 82.5 CH2: Thầy /cô GVCN lớp em có Không tổ chức 25 62.5 tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng mềm cho HS lớp chủ Thỉnh thoảng tổ chức 9 22.5 nhiệm không? Thường xuyên tổ chức 6 15 CH3: Em đã bao giờ tham gia Có 27 67.5 chứng kiến hoặc bị bạo lực học Không 13 32.5 đường không? Từ những số liệu có được qua khảo sát ở trên kết hợp với những kinh nghiệm chúng tôi có được sau hơn 15 năm gắn bó với công việc giảng dạy và chủ nhiệm ở trường THCS Hồ Tông Thốc (3 năm từ 2007 - 2010) và các trường THPT Dân Lập Trần Đình Phong (1 năm từ 2007 - 2008), THPT Phan Thúc Trực (7 năm từ 2010 - 2017), THPT Yên Thành 2 (1 năm từ 2008 - 2009), THPT Phan Đăng Lưu (14 năm từ 2009 - 2023) chúng tôi nhận thấy: - Đa số học sinh bây giờ học nhiều kiến thức nhưng lại thiếu nhiều kĩ năng cơ bản. Có nhiều học sinh giỏi, hiểu biết và năng lực môn học tốt, tư duy nhanh nhạy, sáng tạo, tuy nhiên vẫn thiếu nhiều kỹ năng mềm trong cuộc sống và học tập. - Bên cạnh đó, trong điều kiện xã hội hiện đại, phần lớn học sinh được bao bọc, chăm sóc kỹ càng nên thiếu hiểu biết cuộc sống và các mối quan hệ xã hội xung 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2