Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 3 trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp qua hình thức hoạt động giáo dục theo chủ đề (bộ Cánh diều)
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giáo dục kĩ năng tự nhận thức thông qua các hoạt động trải nghiệm trong thực tiễn giúp học sinh cảm nhận rõ ràng về nhân cách, điểm mạnh, điểm yếu, tư duy, niềm tin, động lực và cảm xúc. Càng hiểu rõ bản thân, học sinh càng có thể kiểm soát và lựa chọn hành vi muốn biểu hiện. Sự tự nhận thức là cơ sở - nền tảng - nền móng - hỗ trợ tất cả các năng lực tư duy cảm xúc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 3 trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp qua hình thức hoạt động giáo dục theo chủ đề (bộ Cánh diều)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “GIÁO DỤC KĨ NĂNG TỰ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10 QUA HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THEO CHỦ ĐỀ” (BỘ CÁNH DIỀU) LĨNH VỰC : HOẠT ĐỘNG TN-HN Tác giả: 1. NGUYỄN THỊ THU 2. LÊ THỊ OANH Tổ bộ môn : Ngữ văn Năm thực hiện : 2022-2023 Số điện thoại : 1. Lê Thị Oanh. 0972.667.624 2. Nguyễn Thị Thu. 0825684074 1
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Cụm từ đầy đủ Chữ cái viết tắt Trung Học Phổ Thông THPT Kĩ năng tự nhận thức KN TNT Giáo viên chủ nhiệm GVCN Kĩ năng sống KNS Sinh hoạt lớp SHL Giáo viên GV Học sinh HS Chủ đề CĐ Gia đình GĐ Hoạt động trải nghiệm HĐ-TN Khảo sát KS Kĩ năng sống KNS 2
- 3
- 4
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Năm học 2022 - 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức áp dụng chương trình giáo dục tổng thể 2018 ở bậc THPT với lớp 10 . Theo đó, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một bộ phận của chương trình giáo dục tổng thể , là hoạt động giáo dục bắt buộc do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, có tính thống nhất về mục tiêu, phương pháp và cách thức đánh giá với chương trình tổng thể. Chương trình giáo dục phổ thông hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐ ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã quy định mục tiêu của chương trình như sau: "học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích". Như thế, nhiệm vụ cơ bản nhất của chương trình ở bậc THPT là giúp học sinh lựa chọn được nghề nghiệp trong tương lai. Xuyên suốt cả chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10, học sinh sẽ được tạo cơ hội tiếp cận các vấn đề, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống. Để định hướng được nghề nghiệp trong tương lai, một trong những yếu tố mang tính quyết định là kĩ năng tự nhận thức về bản thân. Đây là kĩ năng cơ bản để hình thành năng lực đặc thù mà hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp hướng tới: khả năng thích ứng với cuộc sống bao gồm: Hiểu biết về bản thân và môi trường sống; điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi. Kĩ năng tự nhận thức là một kĩ năng sống cơ bản, là khả năng con người có thể ý thức rõ ràng về cảm xúc, tính cách, quan điểm, giá trị động cơ, hiểu biết và chấp nhận những tố chất vốn có để phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu nhằm tổ chức tốt cuộc sống và cải thiện mối quan hệ của mình với mọi người. Kĩ năng tự nhận thức giúp học sinh hiểu rõ về bản thân mình: Đặc điểm, tính cách, thói quen, thái độ, ý kiến, cách suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của chính mình, các mối quan hệ xã hội cũng như những điểm tích cực và hạn chế của bản thân. Việc hình thành kĩ năng sống nói chung và Kĩ năng tự nhận thức nói riêng là mục tiêu giáo dục của cả thế giới: “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kĩ năng sống phù hợp” và “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá kĩ năng sống của người học”. Như vậy, học kĩ năng sống trở thành quyền của người học và chất lượng giáo dục được đánh giá cả trong kĩ năng sống 5
- của người học. Hơn lúc nào hết, kĩ năng sống là một đòi hỏi thiết yếu để con người có thể tồn tại và phát triển trong xã hội hiện đại. Phát triển Kĩ năng tự nhận thức cho học sinh là một trong những yêu cầu quan trọng của các nhà trường hiện nay. Khi thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc truyền tải nội dung của các chủ đề, nặng về lí thuyết mà chưa chú trọng tới việc hình thành các năng lực và kĩ năng sống cho học sinh thông qua các trải nghiệm trong thực tiễn. Với nhiều giáo viên và học sinh, Kĩ năng tự nhận thức còn là một khái niệm mới. Học sinh THPT đã có nhận thức tương đối về bản thân nhưng chưa có kĩ năng thành thạo nên còn thiếu tự tin vào bản thân, xử lí tình huống thiếu chính xác, hành động còn sai lầm. Điều quan trọng là các em chưa biết phát huy thế mạnh của bản thân, chưa tận dụng thế mạnh để định hướng nghề nghiệp cho tương lai. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nghiệm được tiến hành theo 3 hình thức: sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp và hoạt động giáo dục theo chủ đề. Lợi thế của hình thức hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục theo chủ đề là trong thời gian nhất định có thể thực hiện được mục tiêu của các chủ đề tới số đông học sinh (cả khối 10), có thể phát huy được sức mạnh của tập thể khi thực hiện các hoạt động. Đồng thời học sinh có thể hoạt động trong môi trường tập thể để phát huy nhiều kĩ năng, năng lực. Xuất phát từ những cơ sở trên chúng tôi lựa chọn giải pháp “ Giáo dục kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 3 trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp qua hình thức hoạt động giáo dục theo chủ đề ” (bộ Cánh diều) để nghiên cứu và thực hiện. II. ĐỐI TƯỢNG TÁC ĐỘNG - Là HS lớp 10 trường THPT Quỳ Hợp 3 III. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN - Học kì I năm học 2022-2023 đến nay chúng tôi bắt đầu nghiên cứu và áp dụng giải pháp. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp thống kê toán học - Phương pháp phân tích kết quả khảo sát V. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP - Giáo dục kĩ năng tự nhận thức giúp học sinh nhận biết được cái gì thúc đẩy mình và mình say mê cái gì. Điều này hướng học sinh đến việc lựa chọn công việc 6
- mình yêu thích và phát huy được hết khả năng của mình trong công việc. Từ đó, học sinh sẽ đạt được thành công trong tương lai. Nó hướng học sinh tới những mối quan hệ, cả trong học tập, trong công việc lẫn quan hệ cá nhân, ở đó học sinh sẽ có những đóng góp mang tính xây dựng và tích cực hơn. - Giáo dục kĩ năng tự nhận thức thông qua các hoạt động trải nghiệm trong thực tiễn giúp học sinh cảm nhận rõ ràng về nhân cách, điểm mạnh, điểm yếu, tư duy, niềm tin, động lực và cảm xúc. Càng hiểu rõ bản thân, học sinh càng có thể kiểm soát và lựa chọn hành vi muốn biểu hiện. Sự tự nhận thức là cơ sở - nền tảng - nền móng - hỗ trợ tất cả các năng lực tư duy cảm xúc. - Mặt khác, giáo dục kĩ năng tự nhận thức trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp còn góp phần hình thành nhân cách và lối sống cho học sinh: tự tin, đồng cảm, khoan dung, không bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội - Giải pháp mang đến phương pháp mới, học sinh có thể tiếp thu một cách dễ dàng, tác động mạnh mẽ vào nhận thức của các em học sinh để từ đó các em biết mình nên làm gì và cần làm những gì. - Thông qua giải pháp các em sẽ nhận thấy được thành công trong cuộc sống đến từ việc hiểu rõ bản thân và có những kĩ năng cần thiết.Từ đó hình thành cho các em thói quen rèn luyện những kĩ năng cần thiết trong cuộc sống. - Giải pháp còn giúp giáo viên vận dụng vào việc giáo dục học sinh theo hướng phát huy năng lực và phẩm chất đúng như yêu cầu của chương trình mới - Giải pháp còn giúp giáo viên đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong việc hình thành các hình thức tổ chức sáng tạo trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 7
- PHẦN 2: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Kĩ năng tự nhận thức 1.1. Khái niệm Một trong những KNS cơ bản và cần thiết của con người là KN TNT. TNT là quá trình con người tiếp nhận và xử lí thông tin về bản thân để điều chỉnh hành vi của mình nhằm đảm bảo sự thích nghi và phát triển của bản thân. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) quan niệm, KN TNT bao gồm sự nhận thức về bản thân như: những đặc trưng, điểm mạnh, điểm yếu, những mong muốn và không muốn của bản thân; nhận ra sự khác biệt của mình so với người khác về khả năng, đặc điểm về giới, tuổi, giáo dục, tín ngưỡng. Trong Giáo dục KNS trong môn Ngữ văn ở trường Trung học cơ sở, tác giả Lưu Thu Thủy và Nguyễn Thúy Hồng xem KN TNT là khả năng con người hiểu biết về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, ... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng . Mỗi tác giả có một cách phát biểu khác nhau về nội hàm khái niệm KN TNT. Trên cơ sở ý kiến của các nhà khoa học, ở đề tài này, tác giả quan niệm: Kĩ năng tự nhận thức là khả năng nhận biết được cảm xúc, những điểm mạnh, điểm yếu, giá trị và năng lực của bản thân để có thể xác định mục tiêu, điều chỉnh hành vi của mình một cách phù hợp nhằm phát triển bản thân và góp phần phát triển cộng đồng, xã hội. 1.2. Đặc điểm, biểu hiện của kĩ năng tự nhận thức Theo định nghĩa nêu trên, biểu hiện đầu tiên của một người có KN TNT là khả năng nhận biết được cảm xúc, những điểm mạnh, điểm yếu, giá trị và năng lực của bản thân. Nói cách khác, KN TNT là khả năng con người nhận biết đúng đắn rằng mình là ai; sống trong hoàn cảnh nào; tình cảm, sở thích, thói quen, ưu, nhược điểm của bản thân mình ra sao; vị trí của mình trong mối quan hệ với người khác như thế nào; luôn ý thức được mình đang làm gì hoặc mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào. Biểu hiện thứ hai của KN TNT là khả năng nhận ra các giá trị, phản giá trị hoặc phi giá trị để đúc rút ra những bài học về cuộc sống cho chính mình. Biểu hiện thứ ba, người có KN TNT là người biết xác định mục tiêu phù hợp với năng lực, hoàn cảnh của mình. Họ biết cần đạt được điều gì và sẽ đạt được điều gì trong cuộc sống bằng năng lực của mình. 8
- Biểu hiện thứ tư, KN TNT còn biểu hiện ở khả năng con người biết tự điều chỉnh hành vi, cảm xúc, suy nghĩ của mình theo hướng tích cực, biến những điều nhận thức được thành hành vi thực tế để thay đổi con người mình. Như vậy, để có KN TNT, con người phải đặt ra và trả lời các câu hỏi: Mình là ai? Mình có ưu thế gì? Điểm khác biệt của mình với người khác là gì? Điểm mạnh, điểm yếu của mình về tính cách và năng lực ra sao? Sở thích của mình là gì? Mục tiêu cuộc sống của mình là gì? Mình hay thành công trong những công việc nào? Người khác đánh giá về mình ra sao? Cách thức để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân như thế nào? Mình phải làm gì? Phải thay đổi ra sao? Từ đó, ta cần mạnh dạn nhận công việc mà mình thấy có khả năng đảm nhiệm và làm tốt, tạo sự tin tưởng với người khác; đặt ra mục đích cho bản thân và mục tiêu cho công việc; điều chỉnh bản thân để thích nghi với những hoàn cảnh khác nhau. 1.3. Tầm quan trọng của việc phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh lớp 10 1.3.1.Tự nhận thức để tự tin và tránh sai lầm Goethe có câu: “Phép thuật là tin vào bản thân mình, nếu làm được điều đó, bạn có thể khiến mọi điều xảy ra”. Học sinh lớp 10 nói chung, HS trường THPT Quỳ Hợp 3 nói riêng là lứa tuổi mới bắt đầu với cuộc sống muôn màu muôn vẻ, phải làm quen với cuộc sống mới, có em phải sống xa gia đình, trong khi sự giáo dục từ gia đình là có mức độ. Chính vì vậy, các em cảm thấy choáng ngợp, lúng túng, không biết mình nên bắt đầu từ đâu, thường sợ sai, sợ người khác biết mình sai nên dẫn tới tự ti, dè dặt, e ngại, thủ thế, không dám nghĩ, không dám làm, không có ý chí phấn đấu vươn lên, sống thu mình trong vỏ bọc bình yên. Các em thường có suy nghĩ học xong cấp 3 rồi xin vào làm công nhân của một nhà máy nào đó là cuộc sống sẽ yên ổn. Các em không nhận ra rằng, mỗi cá nhân có một năng lực riêng mà bản thân thân mình phải nhận ra và đánh thức nó, biến nó thành lợi thế của tương lai. TNT sẽ giúp các em nhận ra được điểm mạnh để có hướng phát huy, đồng thời các em cũng biết được điểm yếu của mình để tìm cách khắc phục. Nói tóm lại, 9
- TNT sẽ giúp HS có được sự tự tin, hiểu mình, biết người, có động cơ để vươn tới thành công. Quan trọng nhất, TNT sẽ giúp các em tránh được những sai lầm không đáng có vì không hiểu chính bản thân mình. TNT là chiếc chìa khóa giúp mỗi HS mở cánh cửa giao tiếp, giao lưu với xã hội, biết làm thế nào để không mắc phải sai lầm, biết làm thế nào để giữ gìn mối quan hệ tốt với những người khác, biết làm thế nào để đối phó với sự bi quan, thất vọng, mặc cảm, tự ti đang tồn tại trong mỗi con người chúng ta. 1.3.2. Tự nhận thức để biết khoan dung và xây dựng sự đồng cảm Trong cuộc sống, khoan dung, tha thứ độ lượng là một trong những đức tính, phẩm chất vô cùng cao quý, tốt đẹp của con người. Tuy nhiên trong thực tế, HS lớp 10 và nhất là HS trường THPT Quỳ Hợp 3 - lứa tuổi mới chập chững bước vào đời, kinh nghiệm sống còn khá non nớt nên đôi khi ở các em còn tồn tại lối sống ích kỷ, vô tâm, vô cảm, cố chấp, thù dai. Khi biết TNT điểm mạnh, điểm yếu, hoàn cảnh, điều kiện khác nhau của những người xung quanh. HS lớp 10 sẽ học được cách tôn trọng điểm khác biệt của người khác, từ đó mà biết khoan dung, sống nhân ái, để tâm hồn trở nên lương thiện, cao thượng và giàu có hơn. TNT cho phép mỗi HS lớp 10 hiểu về người khác, hiểu cách họ cảm nhận về bản thân mình cũng như thái độ và phản hồi tích cực hoặc tiêu cực của họ với mình. TNT sẽ giúp các em tự hiểu mình, từ đó chấp nhận hoặc thay đổi bản thân, đồng thời cũng là sợi dây tạo nên mối đồng cảm giữa người với người. Từ việc biết tôn trọng bản thân sẽ dẫn đến tôn trọng người khác, học hỏi những điểm hay từ người khác để phát triển nhân cách theo chiều hướng ngày càng tốt hơn. Điều đó một lần nữa khẳng định vai trò to lớn của KN TNT đối với HS lớp 10, giúp các em biết khoan dung và xây dựng sự đồng cảm. 1.3.3. Tự nhận thức để không bị lôi kéo, dụ dỗ vào các tệ nạn xã hội HS lớp 10 là một bộ phận quan trọng, là vốn quý và thế mạnh trong chiến lược phát triển đất nước, nhưng cũng có bộ phận các em không hiểu đời, không biết mình, dẫn tới thái độ sống ngạo mạn, “Ếch ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung”, nên hậu quả là các em rất dễ lạc lối trước cám dỗ và có lối sống lệch lạc. Các thế lực xấu trong xã hội, phản động…luôn triệt để lợi dụng đặc điểm tâm lý nhạy cảm, ham tiếp cận cái mới, thích tự do, tự khẳng định mình… của lứa tuổi này, trong khi vốn sống và nhận thức chính trị - xã hội của họ còn hạn chế, nên dễ bị dụ dỗ, lôi kéo, tiêm nhiễm bằng cả vật chất và văn hóa, lối sống. Trước những biến đổi nhanh chóng của xã hội, mọi cái tốt hay xấu đều có thể làm thay đồi thái độ và hành vi của con người. Đặc biệt với học sinh đang ở độ tuổi 15,16 còn chưa có kinh nghiệm sống, dễ sa vào các tệ nạn xã hội. Do đó, cá nhân phải có KN TNT biết chọn cho mình lối sống lành mạnh, tránh xa lối sống buông thả, xa hoa, theo đuổi vật chất tầm thường, luôn hướng tới những giá trị đích thực...để có “sức đề kháng” và khả năng “miễn dịch” không bị các tệ nạn xã hội lôi 10
- kéo, dụ dỗ, như Hồ Chí Minh từng căn dặn: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần do các thanh niên”. 1.3.4. Tự nhận thức để là cơ sở nền tảng, hỗ trợ tất cả các năng lực tư duy cảm xúc TNT là đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách, tư duy của HS lớp 10, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em nhận thức về cái tôi hiện tại của mình, về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình… 1.3.5. Tự nhận thức để định hướng nghề nghiệp Định hướng nghề nghiệp là tổng hợp những việc giúp bạn xác định mục tiêu nghề nghiệp tương lai. Khi bạn chọn được một ngành nghề phù hợp, bạn sẽ nhanh chóng làm quen với công việc và dễ dàng thành công hơn. Định hướng nghề nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành công và hướng phát triển của mỗi cá nhân. Định hướng nghề nghiệp đối với mỗi cá nhân có ý nghĩa không chỉ với bản thân cá nhân ấy mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng nguồn nhân lực của đất nước. Bởi định hướng nghề nghiệp chính xác sẽ giúp cá nhân phát huy tối đa năng lực của bản thân, hứng thú với công việc. Nhờ đó, hiệu quả công việc của họ được nâng cao. Đồng thời định hướng nghề nghiệp đúng đắn sẽ giúp cá nhân đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho xã hội. Định hướng nghề nghiệp của mỗi cá nhân có thể được bắt đầu từ rất sớm, trong đó lứa tuổi học sinh THPT là một giai đoạn quan trọng . Vì học sinh THPT là một lực lượng tiềm năng của nguồn nhân lực. Định hướng đúng trong lựa chọn ngành nghề của học sinh THPT không chỉ tạohứng thú cho học sinh ham học mà đôi khi còn quyết định cả sự thành đạt của các em. Việc lựa chọn nghề nghiệp chịu tác động từ nhiều yếu tố khác nhau bao gồm chủ quan và khách quan, có thể liệt kê như sau: bản thân, năng kiếu, thiên hướng, tố chất, gia đình, bạn bè, xã hội, bản thân...... Không ai hiểu rõ bản thân HS hơn chính em, trước khi quyết định chọn một hướng đi cho riêng mình, GV hãy để HS nhìn lại bản thân xem các em có những gì, những yếu tố đó có phù hợp với nghề mình chọn hay không. Cá nhân mỗi HS phải biết mình là người có tính cách như: kiềm chế, trung thực, bảo mật, gan dạ, dũng cảm, cẩn thận … để hướng đến những nghề nghiệp phù hợp. HS hãy lắng nghe và khám phá bản thân của mình để biết được thực sự đam mê công việc như thế nào, khi lựa chọn nghề nghiệp HS cần tìm ra mình có năng lực như thế nào, có phù hợp với ngành nghề đó hay không. HS cần nhớ rằng tuyệt đối không chọn nghề bởi sự tác động của người khác 11
- Như thế, kĩ năng TNT đóng vai trò quyết định tới việc định hướng nghề nghiệp của mỗi người. Nhưng Gv cũng cần biết rằng HS lớp 10 có thể tự đánh giá bản thân nhưng đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người lớn. Một mặt, người lớn phải lắng nghe ý kiến của em các, mặt khác phải giúp các em hình thành được biểu tượng khách quan về nhân cách của mình nhằm giúp cho sự tự đánh giá của các em được đúng đắn hơn, tránh những lệch lạc, phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ chức hoạt động của tập thể cho các em có sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân cách của bản thân nhằm mục đích: - Hình thành thế giới quan - Lựa chọn nghề nghiệp - Ứng xử trong giao tiếp: về tình bạn, tình yêu, cộng đồng - Đáp ứng nhu cầu nhận thức, tự nhận thức của học sinh lớp 10 Quá trình nhận thức của các em HS lớp 10 chia ra làm ba cấp độ. Thứ nhất là loại khả năng nhận thức xuất sắc. Thứ hai là loại khả năng nhận thức trung bình, khá. Thứ ba là loại thiểu năng trí tuệ. Như vậy, với mỗi loại khả năng nhận thức khác nhau, các GV phải tiến hành những PP giáo dục chung và cá biệt để đảm bảo quá trình nhận thức của HS có kết quả như mong muốn. 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng tự nhận thức cho bản thân - Gia đình: Có ảnh hưởng đặc biệt đó là những chuẩnmực, hình mẫu để học hỏi, là khung quy chiếu giúp cá nhân so sánh, đánh giá những phẩm chất tâm lý của bản thân. - Bạn bè: Là mô hình xã hội để cá nhân thực hiện hành vi của mình; là chuẩn mực để cá nhân so sánh hành vi xã hội của mình; là tấm gương phản chiếu giúp phát hiện ra chính mình trong nhóm, tập thể; là những tác nhân củng cố hành vi xã hội được lặp lại ở cá nhân. - Nhà trường: Có ảnh hưởng rất sâu sắc, mạnh mẽ, toàn diện và triệt để, là cơ sở nền tảng giúp cá nhân có được nhận thức, thái độ đúng đắn về bản thân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực xã hội dẫn tới sự hoàn thiện bản thân. - Bản thân học sinh : Tính tích cực hoạt động và giao lưu của mình chính là yếu tố quyết định tự nhận thức. Cá nhân tự nhận thức, lựa chọn, tiếp nhận những giá trị để theo đuổi, tiếp nhận sự đánh giá của những người xung quanh; định hướng và điều chỉnh bản thân như thế nào cho có ý nghĩa, lựa chọn những gì là đúng đắn, phù hợp với chính bản thân và với xã hội Những đặc điểm trên cho thấy, giáo dục KN TNT cho HS THPT trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là yêu cầu tất yếu, vừa là một nhiệm vụ bắt buộc của nhà trường THPT để giúp HS, biết cách lựa chọn đúng nghề nghiệp và vững vàng đi vào cuộc sống tự lập sau này. 2. Chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 12
- Đặc điểm của Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Mục tiêu của Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp.Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp So với cấp tiểu học và Trung học cơ sở, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai. Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất của chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho bản thân thì tất yếu học sinh phải có KN TNT 3. Biểu hiện của kĩ năng tự nhận thức trong các chủ đề hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 - bộ Cánh diều CHỦ ĐỀ BIỂU HIỆN CỦA KN TNT 1. Xây dựng nhà - Tự nhận thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong trường việc gìn giữ và phát huy truyền thống của nhà trường. Từ đó coa những hành động cụ thể để phát huy truyền thống nhà trường. - Tự nhận thức được thế mạnh và khó khăn của bản thân trong giao tiếp, ứng xử hằng ngày, trong khả năng thu hút các bạn vào tham gia các hoạt động chung, trong việc thực hiện các hoạt động theo các chủ đề của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. 13
- - Rút ra được bài học cho bản thân khi tham gia các hoạt động giáo dục nhà trường; trong giao tiếp, ứng xử ở trường, lớp, nơi cộng cộng. 2. Khám phá và - Tự nhận thức được: đặc điểm, tính cách, quan điểm sống của phát triển bản bản thân để biết cách phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm thân yếu, ngày càng hoàn thiện mình hơn. - Có ý thức tôn trọng sự khác biệt - Tự nhận thức được hoàn cảnh sống của bản thân và có ý thức vượt khó, vươn lên trong học tập và trong cuộc sống. - Tự rút ra được những bài học về: sự tự chủ, lòng tự trọng, ý chí vượt khó, sự chủ động trong học tập. Từ đó có những hành động cụ thể để vượt khó, để sống chủ động trong mọi việc. 3.Tư duy phản - Tự nhận diện được thế mạnh của bản thân trong việc hình biện và tư duy thành tư duy phản biện. Tạo thói quen quan sát và học hỏi tích cực những kiến thức để khi tranh luận, mình luôn là người nắm rõ các thông tin để thuyết phục người khác. - Có những hành động để điều chỉnh tư duy theo hướng tích cực cho bản thân. Biết điều chỉnh thái độ tích cực, cầu thị, mang tích xây dựng khi tham gia phản biện. 4. Trách nhiệm - Tự nhận thức được trách nhiệm của bản thân đối với bố mẹ và với gia đình những người thân trong gia đình. - Biết cách ứng xử với các tình huống giao tiếp khác nhau trong gia đình, tham gia tích cực vào hoạt động trong gia đình. - Phân tích được những khó khăn và hạn chế của bản thân khi thể hiện trách nhiệm với gia đình và trong giao tiếp. Từ đó đề ra được những giải pháp để khắc phục. - Biết cách kiểm soát chi tiêu và thực hiện tài chính cá nhân hiệu quả. - Phát huy thế mạnh của bản thân để có những biện pháp phát triển kinh tế gia đình. - Biết trân trọng hạnh phúc gia đình và thực hiện được các hành động kết nối yêu thương, xây dựng hạnh phúc gia đình 5. Tham gia xây - Nhận thức được vai trò và ý nghĩa của các hoạt động cộng dựng cộng đồng đồng để tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với bản thân, 14
- thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và hỗ trợ mọi người cùng tham gia. - Hiểu được văn hóa ứng xử nơi cộng đồng để có ý thức thực hiện những hành vi, thói quen hành vi thể hiện văn hóa ứng xử nơi cộng đồng. 6. Hành động vì - Tự nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc gìn môi trường giữ môi trường sống. - Đề xuất và có những hành động thiết thức để bảo vệ môi trường sống tại địa phương. - Thiết kế được những hoạt động tuyên truyền, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. 7. Thông tin - Biết cách tìm hiểu thông tin về nhóm nghề mà mình quan nghề nghiệp tâm. - Xác định được năng lực và phẩm chất của bản thân có thể theo được những nhóm nghề nào, bản thân đam mê nghề gì. - Biết đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn và sức khỏe của người lao động thông qua các nghề cụ thể. 8. Chọn nghề, - Chủ động tìm hiểu, phân tích những năng lực, phẩm chất của chọn trường bản thân và những yêu cầu đối với nghề dự định để đưa ra được những đánh giá về sự phù hợp của bản thân đối với nhóm nghề dự định lựa chọn 9.Rèn luyện bản - Lựa chọn được cách rèn luyện phù hợp về phẩm chất và năng thân theo định lực cần thiết cho nhóm nghề định lựa chọn. hướng nghề - Tích cực xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, rèn luyện nghiệp bản thân theo định hướng nghề nghiệp. Căn cứ vào bảng thống kê này, ta dễ dàng nhận ra được kĩ năng tự nhận thức được thể hiện rất rõ trong từng chủ để bởi nó là kĩ năng cơ bản giúp ta đạt được mục tiêu cuối cùng của chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh THPT. 4. Thực trạng giáo dục kĩ năng tự nhận thức cho học sinh lớp 10 thông qua hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trên địa bàn huyện Quỳ Hợp. - Về phía giáo viên: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc đối với khối 10 khi thực hiện chương trình giáo dục THPT 2018. Nhưng thực tế là không có giáo viên chuyên trách đảm nhận hoạt động này. Đó thường là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên dạy các môn khác được bố trí, sắp xếp thực hiện. Điều này sẽ tạo 15
- nhiều ra nhiều khó khăn cho cả người dạy lẫn người học: tài liệu ít, không có chuyên môn, ít đam mê. Hơn nữa, cơ sở vật chất và không gian hoạt động cho các em còn thiếu thốn. Giáo viên phụ trách mỗi chủ đề chỉ vài ba người, không thể quản lí và hướng dẫn hết vài trăm học sinh khối 10 cùng một lúc. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã khảo sát và điều tra về KN TNT của 215 học sinh lớp 10 và 15 giáo viên trong các trường trên địa bàn huyện Quỳ Hợp gồm THPT Quỳ Hợp 1 và THPT Quỳ Hợp 3. Kết quả khảo sát cụ thể như sau: Câu hỏi Câu trả lời Theo quý thầy (cô), hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có Có: 10% Không: khả năng giáo dục KN TNT cho HS lớp 10 không? 90% Trong thực tiễn hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động Thường Không trải nghiêm, hướng nghiệp, quý thầy (cô) có thường xuyên xuyên: thường rèn luyện KNTNT cho HS không? 15% xuyên: 75% Thầy (cô) có nhận ra được tầm quan trọng của KN TNT Có: 18% Không: trong việc định hướng nghề nghiệp cho HS lớp 10 hay 78% không? Vì một số khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện các chủ đề nên phương pháp chủ yếu giáo viên thường sử dụng trong hoạt động giáo dục theo chủ đề là vấn đáp, thuyết trình, trải nghiệm qua các video. Việc đơn giản và đơn điệu các phương pháp giảng dạy khi thực hiện hoạt động giáo dục theo chủ đề với số lượng học sinh toàn khối dễ gây cảm giác nhàm chán, khiến học sinh không phát huy được tố chất, thế mạnh của mình, không có cơ hội cơ trải nghiệm thực sự - Về phía học sinh: Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, KN TNT ở phần lớn HS lớp 10 còn khá mơ hồ, non nớt. Các em chưa hiểu rõ chính mình, năng lực, sở trường, điểm mạnh, điểm yếu của chính mình; chưa có thói quen đưa ra những quyết định quan trọng cho chính mình. Điều này thêm một lần nữa khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của KN TNT và việc giáo dục KN TNTcho HS lớp 10. Ngoài những hạn chế chung trên, HS trường Quỳ Hợp 3 còn có những nhược điểm riêng đó là: Hầu hết các em đều là HS dân tộc ít người vùng sâu, vùng xa điều kiện kinh tế và năng lực còn nhiều hạn chế. Các em ít có môi trường để va chạm, cọ xát để tự nhận thức được thế mạnh của bản thân. Học sinh vùng kinh tế đặc biệt khó khăn lại mang trong mình tâm lí an phận thủ thường: chỉ nghĩ đơn thuần là học xong sẽ đi làm công nhân nên dần dần các em đang tự đánh mất cơ hội và khả năng của chính mình. Nên khi khi thực hiện các chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hình thức hoạt động giáo dục chúng tôi muốn học sinh 16
- nhận ra được thế mạnh của bản thân, có cơ hội thể hiện thế mạnh đó, nhận ra được những giá trị đích thực của cuộc sống, định hướng được những dự định trong tương lai từ đó có những quyết định đúng đắn cho bản thân. Với đề tài này, tôi hướng đến mục đích đó. Tóm lại, KNS trong đó có KN TNT là khái niệm tương đối gần gũi với HS nhưng chưa đi vào thực hành cụ thể. Ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục KNS đặc biệt là KN TNT chưa được nhận thức một cách đúng mức trong một bộ phận giáo viên và học sinh II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp Trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, nhằm giáo dục KN TNT cho học sinh cần chú ý các nguyên tắc sau: 2.1.1. Đảm bảo cho HS được tương tác trong quá trình thực hiện các hoạt động để có cơ hội tự nhận thức Xuất phát từ các nguyên nhân khách quan như: không áp lực về hiệu quả của hoạt động, không có giáo viên chuyên trách, cơ sở vật chất và điều kiện thực hiện các hoạt động còn nhiều thiếu thốn, tài liệu tham khảo còn ít. Chính vì thế, giáo viên thường chọn phương pháp tổ chức các hoạt động một cách đơn giản: vấn đáp hoặc thuyết trình. Tương tác là sự tác động qua lại giữa các chủ thể hành động, các thành phần trong một hệ thống hoặc giữa các hệ thống. Tương tác trong dạy học là sự tác động qua lại giữa các chủ thể người dạy, người học và đối tượng dạy học cũng như toàn thể các thành phần của quá trình dạy học. Cốt lõi của chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là thông qua các trải nghiệm trong thực tiễn để định hình nghề nghiệp tương lai cho học sinh. Thông thường, những trải nghiệm đó sẽ được tiến hành tập thể. Vì thế, học sinh sẽ có cơ hội để tương tác với nhau là điều tất yếu. Trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, các mối quan hệ tương tác của học sinh rất đa dạng: nhập vai, thảo luận; hỏi - đáp; hội thảo, hoạt động cộng đồng,..Giáo viên cần tăng cường các hoạt động trải nghiệm để đạt được mục tiêu của các chủ đề và phát huy được kĩ năng tự nhận thức của học sinh KN TNT không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động trao đổi, đối thoại với người khác. Chẳng hạn, khi thực hiện các chủ đề: Chủ đề 2. Khám phá và phát triển bản thân GV không nên dừng lại ở câu hỏi: em hãy kể ra điểm mạnh và điểm yếu của bản thân mà GV nên tổ chức cho HS thảo luận cùng nhau về đặc điểm đó của mỗi bạn dựa trên một số gợi ý: 17
- ? Bạn đang và sẽ làm gì để phát huy thế mạnh của bản thân? ? Hiện tại bạn có những thuận lợi nào để phát huy những thế mạnh ấy? ? Bạn nghĩ thế mạnh đó sẽ giúp bạn định hướng được công việc trong tương lai hay không? ? Bạn có tạo cho mình thói quen hạn chế những điểm yếu không? Ví dụ? Chủ đề 3: Tư duy tích cực và tư duy phản biện GV tổ chức cho các nhóm chọn một chủ đề phản biện để cùng nhau tranh luận để thống nhất về quan điểm. Trong quá trình phản biện đòi hỏi các nhóm phải có sự lắng nghe và phản hồi kịp thời. Sau khi cuộc phản biện kết thúc, GV cũng cần lắng nghe ý kiến nhận xét của những bạn HS khác thông qua các câu hỏi phát vấn: ? Em ấn tượng tốt với phần phản biện của nhóm nào nhất? Vì sao? ? Theo em, điều gì làm cho một ý kiến, quan điểm phản biện có tính thuyết phục cao? Thông qua việc thảo luận đó, HS hiểu mình và hiểu mọi người hơn đồng thời mỗi người cũng sẽ biết trân trọng sự khác biệt của người khác. HS được va chạm, thậm chí đối lập với nhiều luồng tư tưởng. Đó là cơ sở giúp HS có những điều chỉnh hợp lí trong nhận thức và hành vi ứng xử của bản thân mình 2.1.2. Đảm bảo cho HS được trải nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện các chủ đề Quan điểm khi xây dựng sách Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 của các nhà biên soạn là "mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc sống". Trong quá trình thực hiện các chủ đề theo hình thức hoạt động giáo dục, học sinh có thể tham gia nhiều hình thức trải nghiệm thực tiễn cuộc sống khác nhau. Trong đó, trải nghiệm có chiều sâu là hình thức HS được tham gia vào các hoạt động, tự đặt mình vào tình huống, hóa thân vào các nghề nghiệp để nhận thức về những mặt mạnh, điểm yếu của chính mình. KNS nói chung và KN TNT nói riêng chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi HS được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế.` Trong quá trình hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm, GV cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động phù hợp sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác, biết đánh giá mọi người và đánh giá chính mình; biết tự đặt mình vào những tình huống cụ thể để tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu trong tâm hồn, tính cách của chính bản thân mình. 18
- Chủ đề 4: Trách nhiệm với gia đình Gv tổ chức cho HS tham gia hoạt động phát triển kinh tế gia đình bằng phương pháp dạy học dự án. Sau khi thống nhất một số việc làm để phát triển kinh tế gia đình các nhóm HS sẽ thực hiện kế hoạch bằng trải nghiệm trong thực tiễn: làm bánh, sữa chua, trà tắc... để bán Chủ đề 6: Hành động vì môi trường Chúng tôi tổ chức cho học sinh Trải nghiệm: tìm hiểu thực trạng vấn đề môi trường ở một số địa điểm nhất định trên địa bàn huyện Quỳ Hợp hoặc tại địa phương em (nộp sản phẩm bằng video và thuyết trình); tham gia cuộc thi thời trang tái chế; hoạt động tình nguyện để giữ gìn môi trường sống tại trường học. Chủ đề 7: Thông tin nghề nghiệp Để dễ dàng tìm hiểu thông tin về các nghề, chúng tôi tổ chức cuộc thi: "Em và nghề trong tương lai" .HS có cơ hội nhập vai vào nghề mà bản thân sẽ chọn trong tương lai như: giáo viên, MC, thợ điện, ..... Cuộc thi sẽ giúp HS nhận ra nghề đó có phù hợp với năng lực của bản thân hay không, bản thân có thực sự đam mê để chọn nghề hay không. 2.1.3.Chú ý tác động lên cả quá trình tự nhận thức của HS trong quá trình dạy : nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi Giáo dục KN TNT không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai" mà đòi hỏi cả quá trình: từ nhận thức đến hình thành thái độ và thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Mục đích cao nhất của giáo dục KN TNT là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời, có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, GV cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để HS duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới. Ví dụ: GV tổ chức cho HS thực hiện chủ đề theo trình tự các bước như sau Chủ đề 1: Xây dựng nhà trường HS tìm hiểu truyền thống và các hoạt động giáo dục truyền thống trong nhà trường - có ý thức trân trọng, giữ gìn và phát huy những truyền thống đó - đề xuất được một số kế hoạch giáo dục truyền thống nhà trường phù hợp - tham gia một số hoạt động cộng đồng để xây dựng truyền thống nhà trường Chủ đề 4: Trách nhiệm với gia đình 19
- HS nhận thức được vai trò và vị trí của gia đình đối với mỗi cá nhân- từ đótự nhận thức được tình cảm và trách nhiệm với gia đình - có hành động thiết thực vì gia đình: gắn kết yêu thương, phát triển kinh tế gia đình Chủ đề 6: Hành động vì môi trường HS nhận thức được vai trò của môi trường sống- thấy rõ thực trạng môi trường sống trên thế giới , huyện Quỳ Hợp - tiến tới hành động thiết thực để bảo vệ môi trường sống, giữ gìn môi trường sống xanh sạch đẹp cho mỗi người, cho cộng đồng Như vậy, thông qua việc tổ chức các chủ đề hoạt động trải nghiệm, chúng ta có thể tác động lên cả quá trình TNT của HS, từ khâu nhận thức đến việc thay đổi hành vi. Trong thực tế, cách thực hiện các chủ đề trải nghiệm, hướng nghiệp hiện nay thường mới chỉ dừng ở mức độ 1: nhận thức các vấn đề được đề cập mà chưa chú ý tổ chức cho HS TNTđể thay đổi hành vi từ việc trải nghiệm. GV cần tuân thủ nguyên tắc này để đảm bảo đúng yêu cầu của bộ môn và phát huy được KN TNT của người học. 2. Các giải pháp cụ thể 2.1. Giáo dục kĩ năng tự nhận thức thông qua phương thức khám phá 2.1.1. Hoạt động tham quan, dã ngoại - Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. - Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo… - Năm học 2022-2023 nhà trường đã lên kế hoạch cho học sinh tham quan dã ngoại . ( Kế hoạch được đính kèm ở phần phụ lục) - Việc tham quan, dã ngoại sẽ giúp các em có thêm những hiểu biết về nhiều vùng đất mới, về các nét đẹp văn hóa của các địa phương. Qua đó bồi đắp cho các em về tình yêu quê hương đất nước. Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa hình thức học tập giúp học sinh thêm hứng thú , tạo môi trường tự học, tự nghiên cứu của học sinh. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 135 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 36 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 69 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 39 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 27 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn