Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm STEM chương trình trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 – CTGDPT 2018 tại trường Đô Lương 1
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp học sinh định hướng được nghề nghiệp dựa trên hiểu biết về nghề, nhu cầu thị trường lao động, sự phù hợp của nghề được lựa chọn với năng lực và hứng thú của cá nhân; xây dựng được kế hoạch đường đời; có khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm STEM chương trình trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 – CTGDPT 2018 tại trường Đô Lương 1
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu của giáo dục phổ thông ở nước ta đang được chuyển hướng từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực cần thiết cho các em học sinh. Trong tiến trình đổi mới ấy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong chương trình xây dựng môn học. Thực tế cho thấy năm học 2022 - 2023 đã đưa môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vào chương trình dạy học ở lớp 10 nhằm mục đích hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã quan tâm đến việc đưa kỹ năng sống vào nhà trường, giáo dục kỹ năng sống dưới nhiều hình thức khác nhau. Ở nước ta, theo công văn số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở Giáo dục mầm non, Giáo dục phổ thông và Giáo dục thường xuyên yêu cầu “…đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh gắn với định hướng nghề nghiệp…” Kỹ năng sống giữ vai trò quan trọng đối với cá nhân và xã hội. Nó chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi, thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Tuy nhiên không ít bộ phận học sinh còn thiếu nhiều kỹ năng sống cần thiết như: Kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng quản lí thời gian, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng đàm phán, kỹ năng phân tích, tổng hợp, sáng tạo, kỹ năng lắng nghe tích cực… Đặc biệt, với học sinh khối 10 nhiều em chưa xác định rõ nghề nghiệp mong muốn trong tương lai của mình, chưa biết rõ các ngành nghề và cũng chưa có kế hoạch lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân chính vì thế việc quan tâm, chú trọng đến giáo dục kỹ năng sống cho các em trong lĩnh vực này là hết sức cần thiết. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giáo dục kỹ năng sống một cách hiệu quả, gây được hứng thú tiếp nhận từ phía học sinh. Gần đây không chỉ trường THPT Đô Lương 1 mà qua tìm hiểu tôi thấy có rất nhiều trường đã và đang đa dạng hóa phương thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như: Giáo dục thông qua lồng ghép vào chương trình giáo dục chính khóa; thông qua hoạt động văn hóa nghệ thuật; thông qua hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao; thông qua chương 1
- trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; thông qua hoạt động xã hội, thiện nguyện, nhân đạo; thông qua xây dựng các câu lạc bộ năng khiếu; Giáo dục bằng hình thức truyền thông… Trong đó giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các chương trình hoạt động trải nghiệm, trải nghiệm hướng nghiệp được đặc biệt quan tâm trong năm học này khi mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 được áp dụng cho khối 10. Hơn nữa mấy năm gần đây Sở Giáo Dục và Đào tạo Nghệ An cũng rất chú trọng đến các phương pháp dạy học trong đó có dạy học Stem. Chính vì những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm STEM chương trình trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 – CTGDPT 2018 tại trường Đô Lương 1”. 2. Mục đích nghiên cứu - Giúp học sinh định hướng được nghề nghiệp dựa trên hiểu biết về nghề, nhu cầu thị trường lao động, sự phù hợp của nghề được lựa chọn với năng lực và hứng thú của cá nhân; xây dựng được kế hoạch đường đời; có khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. - Học sinh thực hành trải nghiệm tạo ra một sản phẩm thuộc nhóm nghành lĩnh vực STEM. - Rèn luyện cho học sinh (HS) các kỹ năng cần thiết trong học tập và cuộc sống; Giúp HS tự tin trong giao tiếp trước đám đông, tự tin trong khả năng thuyết trình, hùng biện, tranh biện. - Nâng cao kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng quản lí thời gian, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tư duy phê phán… - Sử dụng một phương pháp và hình thức dạy học mới với nhiều hình thức tổ chức các hoạt động khác nhau góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học góp phần phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. 3. Nhiệm vụ, phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở mục đích nghiên cứu ở trên, tôi đề ra các nhiệm vụ và kế hoạch nghiên cứu cụ thể như sau: - Nghiên cứu nội dung tổng thể của chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10. - Nghiên cứu các kỹ năng sống cần thiết của học sinh THPT - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. - Nghiên cứu vai trò của phương pháp dạy học trải nghiệm Stem - Nghiên cứu cách thức thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm Stem. 2
- - Nghiên cứu sử dụng một số phần mềm ứng dụng; một số website để thiết kế các hoạt động giáo dục - Phân tích mục tiêu, nội dung chủ đề “Tìm hiểu nghề nghiệp và hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp” - Thực nghiệm sư phạm. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và thực nghiệm trong quá trình dạy học tại trường THPT nơi công tác. 3.3. Đối tượng nghiên cứu Học sinh khối 10 trường THPT Đô lương 1. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo của tỉnh liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Các tài liệu về lý luận dạy học Stem, tài liệu hướng dẫn chuyên môn. - Các phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh. - Tham khảo từ các tài liệu về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiến - Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh. - Khảo sát thực nghiệm - Thực nghiệm sư phạm. - Phân tích tổng hợp và rút kinh nghiệm từ thực tiễn. 4.3. Phương pháp thực nghiệm - Dạy thực nghiệm tại một số lớp khối 10 trường THPT nơi chúng tôi công tác giảng dạy. 4.4. Nhóm phương pháp xử lý thông tin - Sử dụng Google form; toán học thống kê, phần mềm EXCEL, và một số phần mềm liên quan. 5. Tính mới và đóng góp của đề tài - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. 3
- - Đề tài đã xây dựng được bản kế hoạch trải nghiệm STEM với chủ đề “Tìm hiểu nghề nghiệp và hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp” một cách khoa học, phù hợp để dạy cho toàn bộ học sinh khối 10. - Giúp Giáo viên có cách nhìn nhận mới, hướng tiếp cận mới trong quá trình thiết kế bài dạy, tạo cơ hội dạy học, học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc dạy và học. - Mặt khác, đề tài cũng đã đưa ra những giải pháp, những hoạt động có lồng ghép kỹ năng sống mà ở đó, giáo viên định hướng, gợi mở cho học sinh tự hình thành và rèn luyện kỹ năng của bản thân một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, không gò bó, không áp đặt học sinh. Đề tài đưa ra được cách thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống; kích thích, lôi cuốn học sinh tham gia một cách tích cực, hào hứng, say mê. Giúp học sinh chủ động trong quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển năng lực cho bản thân một cách tự giác đặt mình trong khuôn khổ khi tham gia các hoạt động. Từ đó, ý thức rèn luyện và mức độ vận dụng kỹ năng sống của học sinh được nâng cao. - Giáo viên tích lũy được kinh nghiệm tổ chức các hoạt động cho HS, có khả năng ứng xử các tình huống linh hoạt hơn trong quá trình dạy học. Sáng kiến có thể áp dụng dễ dàng với nhiều trường trong Huyện, trong Tỉnh. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Kỹ năng sống Để một con người có thể sống và tồn tại trong xã hội này, ngoài những kiến thức và tri thức về khoa học, kỹ thuật, con người còn cần phải biết và nắm bắt được những kỹ năng sống. Đây cũng là một trong những vấn đề mà cả xã hội, nhà trường và gia đình đều đặc biệt quan tâm để giáo dục cho học sinh. Kỹ năng sống là một khái niệm được sử dụng rộng rãi và phổ biến với rất nhiều đối tượng, tầng lớp cũng như độ tuổi. Theo quan niệm từ tổ chức UNESCO, “Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI: Học để biết - Học để làm - Học để chung sống - Học để làm người. Theo đó kỹ năng sống được định nghĩa là những năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”. Còn theo định nghĩa từ Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”. Như vậy, kỹ năng sống được hiểu là một tập hợp các hành vi tích cực và những khả năng thích nghi cho phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Những kỹ năng sống này, con người nói chung và học sinh nói riêng được tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực tiếp, để giúp cho con người, đặc biệt là học sinh trung học phổ thông có những thông tin và phương pháp xử lý những vấn đề mà cuộc sống đặt ra và trả lời được các câu hỏi thường gặp trong cuộc sống. 1.1.1. Vai trò của việc rèn luyện và phát triển kỹ năng sống Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc thay đổi phương pháp giáo dục cũng như có thêm những yêu cầu mới đối với giáo dục ngày càng trở thành một trong những vấn đề quan trọng và trọng tâm. Vậy nên, việc rèn luyện và phát triển kỹ năng sống cũng trở thành một vấn đề có vai trò quan trọng, cấp thiết đối với học sinh, đặc biệt là học sinh trung học phổ thông. Rèn luyện và phát triển kỹ năng sống giúp cho học sinh được phát triển một cách toàn diện, phù hợp với khoa học giáo dục ngày nay. Rèn luyện và phát triển kỹ năng sống giúp cho học sinh có nền tảng cơ bản về những kỹ năng sống để tồn tại, thích ứng cũng như khẳng định được sự tồn tại của bản thân trong môi trường xã hội công nghiệp, hiện đại. Mà trong xã hội ấy, học sinh không chỉ cần có kiến thức về các môn văn hóa, mà còn cần có những 5
- kiến thức để học cách chung sống, học cách để nhận biết và học cách để thực hành những kiến thức được học 1.1.2. Ý nghĩa của việc rèn luyện và phát triển kỹ năng sống đối với học sinh trung học phổ thông Khi xã hội hiện đại với sự thay đổi nhanh chóng và toàn diện về nhiều lĩnh vực trong cuộc sống như văn hóa, đời sống, kinh tế cũng như lối sống với tốc độ nhanh chóng làm nảy sinh những vấn đề mới chưa từng trải nghiệm, ứng phó… Đối với học sinh trung học phổ thông cũng vậy. Chính vì vậy, việc rèn luyện và phát triển kỹ năng sống có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh trung học phổ thông. Thứ nhất, rèn luyện và phát triển kỹ năng sống sẽ thúc đẩy sự phát triển cá nhân của học sinh, ngăn ngừa những vấn đề có thể phát sinh đối với học sinh và bảo vệ quyền công dân của mình. Bên cạnh đó, việc rèn luyện và phát triển kỹ năng sống đối với học sinh cũng sẽ giúp học sinh có được cái nhìn khách quan về các hành vi mang tính xã hội tích cực để xây dựng và đóng góp các mối quan hệ tốt đẹp hơn. Từ đó làm giảm bớt những tệ nạn xã hội do thanh thiếu niên dẫn đến. Thứ hai, rèn luyện và phát triển kỹ năng sống sẽ giúp học sinh trung học phổ thông có những kiến thức cần thiết giúp họ có khả năng học tập tốt hơn, ứng xử một cách tự tin nhất, đồng thời cũng là một phương pháp để hoàn thiện bản thân của chính học sinh. Thứ ba, rèn luyện và phát triển kỹ năng sống cũng giúp học sinh trung học phổ thông có những hoạt động thực tiễn giúp biến những kiến thức được học trên sách vở của học sinh thành những kiến thức được sử dụng trong đời sống. Học đi đôi với hành. Thứ tư, rèn luyện và phát triển kỹ năng sống giúp cho học sinh trung học phổ thông có một tâm hồn đẹp, lành mạnh và phát triển năng lực toàn diện với những thói quen tốt. 1.1.3. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống Năm nguyên tắc cơ bản của giáo dục kĩ năng sống: - Tương tác: KNS không thể hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. - Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm quá các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kĩ năng khi các em được tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế. - Tiến trình: Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. 6
- - Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình sao cho đúng chuẩn. - Môi trường giáo dục: Giáo dục KNS cần được thực hiện mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Được thực hiện trong gia đình, nhà trường và cộng đồng, người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, thầy cô hoặc bạn cùng học hay các thành viên khác trong cộng đồng. 1.2. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông. 1.2.1. Mục tiêu chung Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế. 1.2.2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông - Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường: + Đối với Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành: Đổi mới nội dung dạy học trong chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn + Đối với Chương trình giáo dục phổ thông 2018: Chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp Khoa học - Công nghệ - Kỹ thuật - Toán (giáo dục STEM) trong chương trình phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. - Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động. - Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng 7
- nghiệp và học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại một số địa phương đại diện cho các vùng kinh tế, trong đó áp dụng phương thức hướng nghiệp tiên tiến, có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp - Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về nhu cầu lao động, thị trường lao động của địa phương và trong cả nước cho các cơ sở giáo dục. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động 1.3. Hoạt động trải nghiệm STEM 1.3.1. STEM là gì? STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học). Thuật ngữ này được sử dụng khi đề cập đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Hiện nay, thuật ngữ này được dùng chủ yếu trong hai ngữ cảnh là giáo dục và nghề nghiệp. Trong ngữ cảnh giáo dục, đề cập tới STEM là muốn nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền giáo dục đối với các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học; chú trọng đến dạy học các môn học STEM theo tiếp cận tích hợp liên môn, gắn với thực tiễn, hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học. Trong ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được sử dụng khi đề cập tới ngành nghề thuộc hoặc liên quan tới các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Đây là những ngành nghề có vai trò quyết định tới sức cạnh tranh của một nền kinh tế, đang và sẽ có nhu cầu cao trong xã hội hiện đại. 1.3.2. Mục tiêu của giáo dục STEM đối với rèn luyện kỹ năng sống Giáo dục phổ thông giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Giáo dục phổ thông hướng tới phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; phát triển hài hòa đức, trí, thể, mĩ. Mục tiêu giáo dục trên được thực hiện thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông. 8
- Cũng như các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường, giáo dục STEM là một trong những hoạt động giáo dục góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tổng quát và toàn diện nêu trên của chương trình giáo dục phổ thông. Trong đó, giáo dục STEM là một trong những hoạt động giáo dục hiệu quả trong việc hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. 1.3.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM Hoạt động trải nghiệm STEM là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học thuộc lĩnh vực STEM để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức thông qua hình thức câu lạc bộ hoặc các hoạt động trải nghiệm thực tế; được tổ chức theo sở thích, năng khiếu và lựa chọn của học sinh một cách tự nguyện Nội dung hoạt động trải nghiệm STEM được lựa chọn phải gắn với việc thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông, tạo hứng thú và động lực học tập nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Nội dung hoạt động trải nghiệm STEM có thể gắn với các hoạt động nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực STEM nhằm bổ trợ cho quá trình học tập, tạo hứng thú và động lực học tập, góp phần định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM cho học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng sử dụng các phương thức giáo dục kỹ năng sống ở Trường THPT Đô Lương 1. Những năm gần đây xác định rõ sự đa dạng của các KNS cần rèn luyện cho học sinh; các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục KNS tại Trường THPT Đô Lương 1 được thực hiện một cách phong phú, thường xuyên và hệ thống trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, kết hợp linh hoạt các phương pháp giáo dục tích cực để nâng cao khả năng tiếp thu, lĩnh hội và vận dụng sáng tạo của học sinh, xem đó là nhân tố quyết định đến việc hình thành và phát triển KNS. Trường đã áp dụng một số phương thức giáo dục KNS như: + Giáo dục KNS thông qua lồng ghép vào chương trình giáo dục chính khóa, qua đó giáo dục tích hợp thêm nhiều KNS - kiến thức thực tiễn vào quá trình truyền đạt kiến thức, giúp cho học sinh có thể phát triển trên mọi phương diện. 9
- + Giáo dục KNS thông qua các hoạt động tuyên truyền, quán triệt, giáo dục pháp luật. Nhà trường có thể chủ động tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương, lồng ghép vào các hoạt động ngoại khóa, giờ sinh hoạt đầu tuần dưới các hình thức chuyên đề phổ biến, ký cam kết thực hiện, các cuộc thi tìm hiểu về Luật Giao thông đường bộ; Luật Phòng, chống ma túy... với các tình huống thực tế, cụ thể giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thuyết trình, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề... + Giáo dục KNS thông qua hoạt động văn hóa nghệ thuật. Hoạt động này bao gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, kịch câm, tấu vui, độc tấu, nhạc cụ, thi kể chuyện, nhảy,... Các hoạt động này giúp các em phát huy năng khiếu, sở trường, góp phần rèn luyện cho các em kỹ năng mạnh dạn, tự tin trước đám đông. + Giáo dục KNS thông qua hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao: Vui chơi, giải trí vừa là nhu cầu, vừa là quyền lợi thiết yếu của học sinh. + Giáo dục KNS thông qua chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được cấu trúc theo các chủ đề. Mỗi chủ đề hoạt động thường gắn với một ngày kỷ niệm hoặc sự kiện lớn trong tháng được nhà trường linh hoạt tổ chức vào các giờ chào cờ đầu tuần, sinh hoạt cuối tuần, sinh hoạt chủ đề chủ điểm. + Giáo dục KNS thông qua hoạt động xã hội, thiện nguyện, nhân đạo. Những hoạt động này bước đầu giúp học sinh nâng cao hiểu biết về môi trường xã hội, về con người, quê hương, đất nước. + Giáo dục KNS thông qua xây dựng các câu lạc bộ năng khiếu, câu lạc bộ kỹ năng, câu lạc bộ sở thích với những cách thức và nội dung hoạt động khác nhau. Năm học 2022 – 2023 chương trình giáo dục phổ thông 2018 được đưa vào thực hiện tại các lớp khối 10, với mục đích đa dạng hóa phương thức tổ chức dạy học cũng như thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh nhà trường đã đặc biệt chú trọng giáo dục KNS cho học sinh thông qua các chương trình trải nghiệm, trải nghiệm hướng nghiệp và tham quan thực tế giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập; có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. 10
- Ngoài ra, trong năm học 2022 – 2023 này nhà trường còn khuyến khích giáo viên tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục KNS thông qua hoạt động tiếp cận khoa học - kỹ thuật nhằm giúp các em tiếp cận được những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, từ đó, kích thích sự say mê, tìm tò khám phá, xây dựng động lực học tập tốt hơn cho học sinh. Đây là những sân chơi trí tuệ, bổ ích không những giúp học sinh củng cố, nâng cao vốn hiểu biết và khả năng vận dụng về kiến thức được học mà còn góp phần rèn luyện những kỹ năng mềm quan trọng như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tư duy độc lập, tư duy sáng tạo, kỹ năng thuyết trình... tạo điều kiện cho các em làm quen với việc nghiên cứu khoa học và tự khẳng định mình. 2.2. Thực trạng việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay Con người sinh ra và lớn lên ai cũng mong muốn học tập và lựa chọn cho mình một nghề nghiệp lâu dài. Với một công việc thích hợp, con người có thể phát huy được tất cả những ưu điểm của mình. Hướng nghiệp là định hướng phát triển con người trong nghề nghiệp để con người đó có khả năng phát triển bản thân một cách tốt nhất. Chọn cho mình một nghề, nghĩa là chọn cho mình một tương lai. Việc chọn nghề thực sự quan trọng và vô cùng cần thiết. Chọn sai lầm một nghề nghĩa là đặt cho mình một tương lai không thực sự an toàn và vững chắc. Tuy vậy, nhận thức của học sinh về việc lựa chọn nghề nghiệp đâu đó còn nhiều chỗ phải suy nghĩ. Nhiều em chỉ nghĩ đến lựa chọn nghề khi học đến cuối cấp học THPT, nhiều bạn lại phó mặc cho định hướng của gia đình, cũng có em định hướng nghề nghiệp theo tư duy đám đông, thấy ngành nào “hot” nhiều người chọn thì chọn theo. Nhưng đám đông không phải lúc nào cũng đại diện cho cái đúng, sự phù hợp. Chưa kể đến, công việc đám đông đang hùa nhau theo đuổi đó có khi lại không phải là sở trường của bản thân mình. Thêm nữa, cần lưu ý tới quy luật cung cầu của xã hội bởi nó có thể sẽ khiến cho cái hôm nay là thời thượng song đến ngày mai đã trở thành lạc hậu, lỗi thời. Một số bạn trẻ hiện nay có xu hướng chọn nghề đem lại thu nhập cao để đảm bảo cho tương lai một cuộc sống ổn định và dư dật về mặt vật chất. Để thoả mãn nguyện vọng được sống sung sướng về tài chính, các bạn trẻ sẽ bỏ qua đam mê sở thích của bản thân trên hành trình lập nghiệp. Vấn đề là ở chỗ chính sức hấp dẫn của mức thu nhập mà những nghề này đem lại sẽ tạo ra một môi trường có tính cạnh tranh cao với những đòi hỏi khắt khe, nghiệt ngã. Nếu bản thân người lựa chọn không đủ nội lực để đáp ứng và bản lĩnh để trụ vững có thể sẽ vấp phải những khó khăn không lường trước được. Cũng có những học sinh chọn nghề phù hợp với năng lực thực tế của bản thân. Đây thường là lựa chọn của những cá nhân ưa cuộc sống bình thường, yên ổn. Khi yêu cầu của nghề nghiệp phù hợp với khả năng thực có, mỗi người sẽ làm được tốt nhất công việc của chính mình, hoàn thành được trách nhiệm, nghĩa vụ 11
- của bản thân. Trong trường hợp này, nếu có một năng lực tốt, con người hoàn toàn có thể khẳng định mạnh mẽ giá trị bản thân mình bằng những đóng góp nổi bật. Một vấn đề thực tế nữa là nhiều em dù đã học lớp 10 nhưng chưa hiểu gì về nghề nghiệp, chưa xác định được mục đích học tập của mình và cũng chưa xác định mục tiêu nghề nghiệp sau này của mình. Tóm lại, nhận thức về lựa chọn nghề nghiệp của học sinh hiện nay là không giống nhau và vẫn còn nhiều những học sinh sai lầm trên con đường này. Có những em sau khi theo học ở các trường đại học mới nhận ra ngành nghề mình lựa chọn hoàn toàn không phù hợp với bản thân. Vẫn còn những bạn trẻ lúng túng trên con đường lập nghiệp. Do vậy, đẩy mạnh công tác định hướng nghề nghiệp khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường là một việc cần thiết phải triển khai. Một phần trong công tác hướng nghiệp đó chính là tạo ra môi trường trải nghiệm với các ý tưởng nghề nghiệp trong tương lai. Trong quá trình tìm hiểu thực trạng định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay tôi đã khảo sát 100 học sinh lớp 10 về vấn đề nghề nghiệp và hiểu bản thân để chọn nghề nghiệp. Kết quả khảo sát như sau: Câu hỏi Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ Câu 1: Em có thường xuyên tìm Chưa tìm hiểu 64/100 64% hiểu về các nghành nghề trong xã Thỉnh thoảng 34/100 34% hội ngày nay không? Thường xuyên 2/100 2% Câu 2: Em đã xác định được sau Chưa xác định 71/100 71% này mình muốn làm nghề gì chưa? Chưa xác định rõ 21/100 21% Đã xác định 8/100 8% Câu 3: Em có muốn được các thầy cô tổ chức hoạt động trải nghiệm về Không 0 0% nghề nghiệp để giúp các em hiểu về nghề nghiệp và giúp các em định hướng nghề nghiệp cho tương lai không? có 100/100 100% Từ kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các em chưa tìm hiểu về nghề nghiệp và chưa hiểu rõ mong muốn về nghề nghiệp của mình trong tương lai, đồng thời các em cũng rất sẵn sàng tiếp nhận sự giáo dục từ phía thầy cô trong lĩnh vực này. 12
- 3. Giải pháp thực hiện 3.1. Xây dựng kế hoạch trải nghiệm STEM với chủ đề “Tìm hiểu nghề nghiệp và hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp” A. Mục tiêu 1. Kiến thức Sau chủ đề này, học sinh có được các kiến thức về: - Các lĩnh vực ngành nghề lao động, kinh doanh, dịch vụ tại khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở địa phương. - Biết về sự đa dạng của nghề nghiệp. - Biết được xu hướng nghề nghiệp trong tương lai, cơ hội tuyển dụng, phát triển nghề nghiệp ở Việt Nam. - Những điều kiện đảm bảo an toàn trong từng lĩnh vực nghề nghiệp cũng như những yếu tố đảm bảo sự thành công và thất bại trong nghề nghiệp. - Học sinh hiểu bản thân để chọn nghề phù hợp - Học sinh thực hành trải nghiệm tạo ra một sản phẩm thuộc nhóm nghành lĩnh vực STEM. 2. Năng lực 2.1. Năng lực chung - Tự chủ trong việc tự đọc sách, tự tìm hiểu các nguồn tài liệu tham khảo trên mạng về các nhóm nghành, đặc biệt là nhóm nghành mới STEM – nhóm nghành “khát” nguồn nhân lực số trong tương lai. - Tích cực thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao như: Nghiên cứu trước các nội dung học mà giáo viên yêu cầu, hoàn thành các phiếu học tập, thực hiện cài đặt được hệ điều hành Windowns - Tự đánh giá về quá trình tham gia làm việc nhóm và kết quả. - Học sinh (HS) tham gia hoạt động hợp tác theo nhóm đã được phân công. - Học sinh báo cáo kết quả nghiên cứu kiến thức nền đã được chuẩn bị ở nhà theo nhóm. 2.2. Năng lực đặc thù - Trình bày được những hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương và nêu được thông tin, yêu cầu cơ bản về các nhóm nghề này. - Trình bày được các thông tin về nhóm nghề mình quan tâm, yêu cầu về năng lực, phẩm chất theo nhóm nghề. - Tìm hiểu được những điều kiện đảm bảo an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp. 13
- - Tìm hiểu được nhóm nghành nghề đang được quan tâm hiện nay (Nhóm nghành thuộc lĩnh vực STEM). - Đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân đối với từng nhóm nghề và chỉ ra được phẩm chất và năng lực của bản thân phù hợp hoặc không phù hợp với nhóm nghề lựa chọn. 3. Phẩm chất a) Chăm chỉ: Trong tìm kiếm thông tin trong sách giáo khoa và các nguồn tài liệu do giáo viên cung cấp. Tích cực trao đổi, chia sẻ, đưa ý kiến đóng góp cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ. b) Trách nhiệm: Trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong nhóm c) Trung thực: Trong việc ghi chép nội dung, nhận xét và đánh giá kết quả một cách khách quan của nhóm mình và các nhóm bạn B. Thiết bị dạy học và học liệu - Máy tính, máy chiếu, giấy A4, bút màu, bút dạ. - Các siled powerpoint về nội dung bài học - Phương tiện đi lại, sổ tay ghi chép hoặc video. - Phiếu học tập; Phiếu đánh giá. C. Tiến trình thực hiện 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề a. Mục tiêu - Học sinh xác định được rõ nhiệm vụ học tập, hoạt động theo nhóm chuẩn bị các kiến thức liên quan đến bài học và tạo bài báo cáo về nhóm nghành và sự đa dạng của nghề nghiệp. - Học sinh hoàn thành được một số phiếu học tập. - Nắm rõ các kiến thức cần tìm hiểu để cài đặt được hệ điều hành Windows. b. Dự kiến sản phẩm - Mỗi nhóm có một bản ghi chép đầy đủ các nội dung cần nghiên cứu c. Nội dung hoạt động - Giáo viên đưa ra các nội dung chính cần làm rõ trong chủ đề: + Thứ nhất: Tìm hiểu về các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chợ ở địa phương. + Thứ hai: Tìm hiểu những điều kiện đảm bảo an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp trong từng lĩnh vực nghề nghiệp 14
- + Thứ ba: Biết về sự đa dạng của nghề nghiệp. Đặc biệt là các nghề thuộc nhóm nghanh đang được quan tâm trong thời gian tới + Thứ tư: Xác định sở thích, năng lực, phẩm chất, tính cách, giá trị và nghề nghiệp của bản thân + Thứ năm: Trải nghiệm một hoạt động thuộc nhóm ngành STEM (Ngành công nghệ thông tin) – Cài đặt hệ điều hành windown cho máy tính. - Giáo viên phát tài liệu học tập và gợi ý một số từ để học sinh có thể tìm kiếm trên internet,... - Giáo viên giao nhiệm vụ: + Lớp chia thành 4 nhóm tương ứng với 4 tổ (Mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó, thư ký và các thành viên) + Các tổ cùng nhau nghiên cứu các nội dung mà giáo viên nêu ở trên. Tạo slide báo cáo trước lớp. - Học sinh thảo luận, đặt câu hỏi để giáo viên giải đáp làm rõ các vướng mắc. d. Cách thức tổ chức hoạt động - Tổ chức dạy tại phòng học - Chia nhóm - Giao nhiệm vụ - Giải thích thắc mắc 2. Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và lựa chọn giải pháp a. Mục đích của hoạt động Cung cấp kiến thức cơ bản liên quan đến bài học cho học sinh. Khuyến khích tính chủ động nghiên cứu và tìm hiểu kiến thức. b. Dự kiến sản phẩm - Học sinh biết được sự đa dạng của nghề nghiệp - Học sinh hoàn thành được các phiếu học tập để hiểu bản thân trong việc chọn nghề cho tương lai - Mỗi nhóm có một bản ghi chép kế hoạch cài đặt hệ điều hành Windowns c. Nội dung và cách thức tổ chức hoạt động * Thứ nhất: Tìm hiểu về các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chợ ở địa phương. - Bước 1: Giáo viên chia học sinh trong lớp thành các nhóm nhỏ. Học sinh ở các nhóm thảo luận và ghi ra giấy A4 những nghề nghiệp tại địa phương của các em cùng vai trò, đặc điểm, tính chất,… của nghề đó. 15
- - Bước 2: Các thành viên của các nhóm sẽ lần lượt thay phiên nhau lên bảng mô tả một nghề mà thành viên đó chọn bằng hành động không lời, để các nhóm phía dưới đoán nghề (mỗi thành viên của các nhóm đều lên tham gia, người sau mô tả nghề không trùng lặp với người trước, nếu trùng lặp giáo viên có thể áp dụng hình phạt nhỏ để không khí lớp vui vẻ, sôi động). Nhóm nào đoán được nhiều nghề thì nhóm ấy thắng cuộc. - Bước 3: Kết thúc trò chơi, giáo viên có thể yêu cầu mỗi nhóm trình bày vai trò, đặc điểm, tính chất,… của một nghề mà các thành viên của nhóm thích nhất. - Bước 4: Từ trò chơi trên, giáo viên rút ra kết luận về một số lưu ý cho chúng ta khi lựa chọn nghề theo nhu cầu thị trường lao động địa phương: + Không chọn nghề “hot” khi bản thân không thực sự hứng thú, đam mê và có năng lực phù hợp. + Cân nhắc khi chọn những nghề mà xã hội đang có nhu cầu cắt giảm. + Không nên chọn nghề mà không tính tới những điều kiện có liên quan của bản thân và gia đình. + Chọn nghề có thu nhập cao, dễ xin việc thì cơ hội cạnh tranh khi ra trường càng cao. + Chọn nghề theo “nhãn mác” hoặc theo phong trào của bạn bè và những người xung quanh. Chọn được ngành học phù hợp mới chỉ là bước đầu để chúng ta bước vào thế giới nghề nghiệp, điều quan trọng là sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng chúng ta có tìm được việc làm phù hợp hay không? Theo thống kê hằng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có đến hàng trăm ngàn các bạn trẻ tốt nghiệp cử nhân, kỹ sư, thạc sỹ ra trường thất nghiệp hoặc phải làm những công việc không đòi hỏi kỹ năng. Đây là một sự lãng phí rất lớn đối với cả bản thân chúng ta và của toàn xã hội. Như vậy, để chọn đúng nghề không thể không tính đến cơ hội việc làm và thị trường lao động của ngành nghề mà chúng ta chọn. Nếu không thận trọng ở khâu này, khả năng rất cao chúng ta sẽ rơi vào vòng xoáy của thất nghiệp và phải làm công việc trái với chuyên môn và năng lực được đào tạo. Khi chọn nghề theo nhu cầu của thị trường, chúng ta cần chú ý tới những ngành nghề được Nhà nước đặt biệt quan tâm phát triển và tạo cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp. Những ngành đặc thù này thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, đây là những lĩnh vực mà người học sau khi tốt nghiệp sẽ được nhà nước phân công công tác và hưởng lương theo quân hàm, cấp bậc. Tuy nhiên, chỉ tiêu tuyển sinh của lĩnh vực an ninh, quốc phòng này không cao, chỉ chiếm khoảng 1% nhu cầu nhân lực toàn quốc (ước tính khoảng 10 nghìn người/1 triệu việc làm hằng năm) và có xu hướng giảm dần hằng năm. Chính vì vậy, điểm chuẩn trúng tuyển vào các ngành đặc thù này thường rất cao đồng thời kèm theo rất nhiều các điều kiện ngặt nghèo về sức khoẻ thể chất, thái độ chính trị của gia đình và bản thân thí sinh. Do 16
- đó, nếu bản thân chúng ta không hội tụ đủ điều kiện về học lực, sức khoẻ, và những yếu tố khác thì không nên lựa chọn những lĩnh vực đặc thù này để theo học, dù bản thân có nguyện vọng hay đam mê. Ngoài những ngành nghề đặc thù theo quốc gia và từng địa phương thì về cơ bản, nhu cầu nhân lực các ngành nghề tuân theo quy luật của nền kinh tế và những định hướng về mặt chính sách của Chính phủ. Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” năm 2004 thì những lĩnh vực kinh tế cần ưu tiên phát triển và những ngành nghề sẽ thu hẹp về quy mô được xác định như sau 1. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới kinh tế nhằm hình thành và hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bao gồm: Tiếp tục hoàn thiện một số chính sách vĩ mô nhằm tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, có hiệu quả, thúc đẩy cạnh tranh và tạo lòng tin để các doanh nghiệp và nhân dân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất. Khuyến khích kinh tế tập thể và tư nhân phát triển lâu dài. Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp Nhà nước. Tích cực thu hút đầu tư nước ngoài. Duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô bằng cách hoàn thiện các chính sách tài chính, cân đối ngân sách, ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát. Đẩy mạnh quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại toàn cầu. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm từng bước hình thành nền hành chính có hiệu lực, trong sạch, có đầy đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của phát triển bền vững. Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực và đạo đức tốt. 2. Chuyển nền kinh tế từ tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển chủ yếu theo chiều sâu trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để tăng năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung và hiệu quả của vốn đầu tư nói riêng. 3. Chuyển nền kinh tế từ khai thác và sử dụng tài nguyên dưới dạng thô sang chế biến tinh xảo hơn, nâng cao giá trị gia tăng từ mỗi một đơn vị tài nguyên được khai thác. Chuyển dần sự tham gia thị trường quốc tế bằng những sản phẩm thô sang dạng các sản phẩm chế biến tinh và dịch vụ. Chú trọng nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. 4. Triệt để tiết kiệm các nguồn lực trong phát triển, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khan hiếm và hạn chế tiêu dùng lấn vào phần của các thế hệ. 5. Xây dựng hệ thống hạch toán kinh tế môi trường. Nghiên cứu để đưa thêm môi trường và các khía cạnh xã hội vào khuôn khổ hạch toán tài khoản quốc gia 17
- (SNA). Hệ thống hạch toán kinh tế, xã hội và môi trường hợp nhất sẽ bao gồm ít nhất một hệ thống hạch toán phụ về tài nguyên thiên nhiên. Như vậy, có thể tóm tắt dự báo về nhu cầu nhân lực của những lĩnh vực kinh tế - khoa học - xã hội và môi trường ở các thành phố lớn trong cả nước như sau: Nhu cầu nhân lực qua đào tạo phân theo 08 nhóm ngành đến năm 2025 Tỉ lệ ngành nghề so với STT NHÓM NGHÀNH tổng số việc làm (%) 1 Kỹ thuật công nghệ 35 2 Khoa học tự nhiên 7 3 Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng - Pháp luật - Hành chính 33 4 Khoa học xã hội - Nhân văn - Du lịch 8 5 Sư phạm - Quản lý giáo dục 5 6 Y - Dược 5 7 Nông - Lâm - Thủy sản 3 8 Nghệ thuật - Thể dục - Thể thao 4 Tổng nhu cầu nhân lực bình quân 100 * Thứ 2: Tìm hiểu những điều kiện đảm bảo an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp trong từng lĩnh vực nghề nghiệp - Bước 1: Giáo viên cho học sinh xem rewiew bộ phim: Siêu đầu bếp (Chef) Một trong những bộ phim hay nhất năm 2014, “Chef” (Siêu đầu bếp) là một bộ phim về sự tìm kiếm niềm đam mê trong cuộc sống và những nỗ lực để theo đuổi niềm đam mê đó. Carl Casper (John Favreau) là một đầu bếp trưởng của nhà hàng nổi tiếng tại Los Angeles. Anh liên tục sáng tạo ra những món ăn mới lạ nhưng lại không được chủ nhà hàng (Dustin Hoffman) chấp nhận. Sau khi xin nghỉ việc, Carl cùng vợ và con trai đến Miami. Ở đây, anh đã có một quyết định cứng rắn mà một siêu đầu bếp sẽ làm: Bắt đầu bán đồ ăn nhanh trên xe tải lưu động. Những chuỗi ngày sau đó đã giúp Carl dần tìm lại được đam mê của nghề đầu bếp - Bước 2: Giáo viên cho học sinh thảo luận về câu chuyện phim, đặc biệt về những lý do để cho nhân vật chính thành công trong sự nghiệp của mình, những điều kiện đảm bảo an toàn, sức khoẻ trong lao động của nhân vật đó. - Bước 3: Giáo viên phân tích về những điều kiện đảm bảo an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp trong nghề nghiệp: + Đảm bảo tốt về đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động + Đảm bảo điều kiện làm việc tốt + Đảm bảo chế độ lao động 18
- + Thực hiện chế độ chung bồi dưỡng hiện vật và chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thích hợp + Xây dựng quan hệ hài hòa, hợp tác trong lao động vì sự phát triển của doanh nghiệp. Bước 4: Giáo viên đưa ra một số yêu cầu đối với từng nhóm nghề 19
- *Thứ 3: Tìm hiểu về sự đa dạng của nghề nghiệp - Bước 1 Giáo viên trình chiếu giới thiệu một số nhóm nghề và các nghề tương ứng của nhóm nghề đó 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 135 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 36 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 39 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 19 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 27 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn