Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống về sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT qua hoạt động ngoại khóa
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu đào tạo của nhà trường. Phát triển hứng thú học tập, nâng cao, mở rộng kiến thức, kĩ năng. Phát triển tính sáng tạo, trí thông minh của học sinh trong việc giải quyết các vấn đề khoa học. Huy động học sinh tham gia các hoạt động có liên quan đến nội dung, tổ chức vui chơi giải trí một cách bổ ích, trí tuệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống về sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT qua hoạt động ngoại khóa
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ TRƯỜNG THPT LÊ LỢI ------------------------------------------ SÁNG KIẾN GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG “VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH THPT QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA” Lĩnh vực/ Môn: Sinh học Tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hà GV môn: Sinh học Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Lợi Năm học 2020-2021
- MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 II. NỘI DUNG ........................................................................................................ 1 2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 1 2.1.1. Hoạt động ngoại khóa .................................................................................... 1 2.1.2. Kỹ năng sống định hướng cho học sinh ......................................................... 2 2.1.3. Một số khái niệm về sức khỏe sinh sản vị thành niên ... Error! Bookmark not defined. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. ........................... 3 2.3. Giải pháp thực hiện........................................................................................... 3 2.3.1. Hình thức tổ chức .......................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Nội dung tổ chức ........................................................................................... 4 2.4 .Kết quả của buổi hoạt động ngoại khóa. ........... Error! Bookmark not defined. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. .......................................................................... 15 3.1. Kết luận .......................................................................................................... 15 3.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO. .................................................................................... 17
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - Sức khỏe sinh sản vin thành niên: SKSSVTN - Học sinh: HS - Giáo viên: GV - TD: tình dục - VTN: vị thành niên - NDCT: người dẫn chương trình - KNS: kỹ năng sống - QHTD: quan hệ tình dục - BPTT: biện pháp tránh thai
- 1 I. MỞ ĐẦU Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục phổ thông đã và đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột đó là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống (KNS). Rèn luyện KNS cho học sinh (HS) là một trong những nội dung cơ bản trong các trường phổ thông mà Bộ giáo dục và đào tạo quy định. Giáo dục (GD) rèn luỵện KNS cho HS thông qua hoat động ngoại khoá giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên (GDSKSSVTN) là một hoạt động để HS được thực hành, vận dụng kiến thức môn sinh học, trải nghiệm một số KNS cơ bản và cần thiết mà không làm nặng nề quá tải nội dung môn học và ngược lại qua việc tham gia hoạt động ngoại khoá còn giúp HS học tập các môn học nhẹ nhàng, thoải mái, thiết thực và hiệu quả hơn. Do điều kiện sống ngày nay nên tuổi dậy thì của các em đã sớm hơn rất nhiều, nam khoảng 14,7 tuổi, nữ khoảng 12 tuổi. Thông qua mạng xã hội và các kênh thông tin, các em biết về tình dục sớm nhưng không được giáo dục đầy đủ. Vì thế, dù chuẩn mực văn hoá truyền thống không cho phép quan hệ tình dục (QHTD) trước hôn nhân nhưng điều này đang ngày càng phổ biến. Theo nghiên cứu của viện khoa học dân số gia đình và trẻ em, ở Việt Nam: trung bình một phụ nữ nạo phá thai 2,5 lần, trên thế giới mỗi năm có 16.000.000 ca mang bầu từ tuổi 13-18, ở Việt Nam 300.000 ca mang bầu ở tuổi dưới 20. Gần 1/3 số ca nạo phá thai là phụ nữ chưa lập gia đình. Khoảng 1/5 trẻ em được sinh ra từ những bà mẹ dưới 19 tưổi. Theo điều tra của viện nghiên cứu thanh niên những HS THPT có QHTD chỉ 1/3 biết sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT). Ở tỉnh Quảng Trị, có những trường hợp học sinh trường THPT phải nghỉ học để xây dựng gia đình. Vậy GDSKSSVTN, hướng dẫn sử dụng BPTT là vô cùng cấp bách nhằm bảo vệ sức khoẻ , lợi ích cho tuổi VTN và cộng đồng. Như vậy, GD KNS cho HS là rất cần thiết giúp các em rèn luyện hành vi, có trách nhiệm với bản thân, gia đình. HS có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, mọi người. HS sống tích cực, chủ động an toàn và lành mạnh đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực trong thế hệ mới. Với những lý do trên, qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy việc trang bị kiến thức về sức khỏe sinh sản cho các em một cách toàn vẹn thông qua hoạt động ngoại khóa là cần thiết. Vì vậy, tôi xây dựng chuyên đề: Giáo dục kỹ năng sống về “sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT qua hoạt động ngoại khóa”. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Hoạt động ngoại khóa Hoạt động ngoại khóa nói chung là khái niệm chỉ hoạt động giáo dục ngoài giờ học chính thức dựa trên tính chất tự nguyện của người tham gia. Có thể là một buổi thảo luận, là sinh hoạt các câu lạc bộ thể thao, hóa học, toán học,
- 2 ngoại ngữ…nhằm tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển những hứng thú, năng lực cá nhân. * Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa: - Họat động ngoại khóa được thực hiện ngoài giờ học, nó không mang tính bắt buộc mà tùy thuộc vào hứng thú, sở thích nguyện vọng của mỗi học sinh trong khuôn khổ khả năng và điều kiện có được của nhà trường. - Họat động ngoại khóa có thể được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau: tổ chức ngoại khóa, thành lập câu lạc bộ, sinh học vui… * Mục đích, nhiệm vụ cơ bản của hoạt động ngoại khóa. - Hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu đào tạo của nhà trường. - Phát triển hứng thú học tập, nâng cao, mở rộng kiến thức, kĩ năng. - Phát triển tính sáng tạo, trí thông minh của học sinh trong việc giải quyết các vấn đề khoa học. - Huy động học sinh tham gia các hoạt động có liên quan đến nội dung . tổ chức vui chơi giải trí một cách bổ ích, trí tuệ. Như vậy, hoạt động ngoại khóa có tác dụng trí dục, giáo dục rất lớn đối với học sinh. 1.2. Những kỹ năng sống cần cho sự phát triển về SKSS của vị thành niên - Kỹ năng xác định giá trị : Là khả năng xác định đức tính, niềm tin, thái độ, chính kiến nào đó của mình là quan trọng và giúp mình hành động theo định hướng đó. - Kỹ năng ra quyết định: Là khả năng một cá nhân đưa ra được quyết định cho mình dựa trên cơ sở có đầy đủ thông tin và ý thức được hậu quả/kết quả từ quyết định của mình. Trong một số tình huống, thường có nhiều lựa chọn và mỗi người phải chọn ra một quyết định đồng thời phải ý thức được các khả năng, hậu quả có thể xảy ra. Do vậy, điều quan trọng là mỗi cá nhân cần dự kiến được càng nhiều càng tốt những hậu quả trước khi ra quyết định cuối cùng tối ưu nhất. - Kỹ năng kiên định: Là khả năng tự nhận biết được điều mình muốn hoặc không muốn, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, đồng thời giữ vững được khả năng/nhận định đó dù có những điều kiện khác tác động. - Kỹ năng đặt mục tiêu: Là khả năng tự xác định những gì mà mỗi cá nhân muốn thực hiện, muốn đạt tới. Một mục tiêu đặt ra cần phải được thể hiện bằng những từ ngữ cụ thể. Mục tiêu đó cần phải trả lời bằng những câu hỏi sau: Ai sẽ thực hiện? Thực hiện khi nào? Thực hiện cái gì? Thực hiện bằng cách nào? - Kỹ năng giao tiếp: Là khả năng mà VTN/TN có thể sử dụng trong giao tiếp hàng ngày để có thể diễn đạt mong muốn, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân, đồng thời hiểu được quan điểm, thái độ và mong muốn của người khác. Kỹ năng giao tiếp là tổng hợp của nhiều kỹ năng như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng diễn đạt, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng thương thuyết, kỹ năng từ chối… Các kỹ năng này giúp cho VTN/TN biết cách thiết lập và phát triển các mối quan hệ. Kỹ năng từ chối Là khả năng nói không với một đề nghị hoặc một lời mời của người khác làm một việc mà mình không muốn làm. Đặc biệt là đề nghị tham gia thực hiện những hành vi nguy cơ cho sức khỏe. Nhiều VTN/TN không dám từ chối vì sợ bạn bè hoặc
- 3 bạn tình không bằng lòng. VTN/TN cần được hỗ trợ kỹ năng từ chối để tránh tham gia vào những hành vi nguy cơ cho sức khỏe mà vẫn giữ được mối quan hệ với bạn bè và bạn tình. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.1. Thực trạng về giáo dục SKSSVTN của học sinh cấp THPT Giã từ tuổi thiếu nhi vô tư để bước vào tuổi vị thành niên, đó là lúc cơ thể bắt đầu có những xung năng sinh lý do ảnh hưởng của các hoóc môn sinh dục (tín hiệu từ bên trong) cũng như những tác động từ bên ngoài như phim ảnh, âm nhạc, sách báo, đặc biệt từ internet (tín hiệu từ bên ngoài). Hai tín hiệu đó đã tạo nên bản năng tính dục cho các em. Vì vậy, các em trai, em gái tuổi vị thành niên đều có thể có những biểu hiện của sự bừng tỉnh giới tính rất đặc trưng. Lúc này các em sẽ tự khám phá về những thay đổi sinh lý của bản thân cũng như có những thắc mắc, quan tâm, tìm hiểu về người khác phái. Để các em hiểu những vấn đề sinh lý của chính bản thân mình rõ hơn nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe sinh sản tốt hơn thì về phía gia đình cũng như nhà trường cần hỗ trợ các em về nội dung kiến thức này thay vì các em tự mày mò, tự tìm hiểu trên các kênh thông tin không chính thống. Dẫn đến các em không hiểu biết chính xác, đôi khi các em không làm chủ được bản thân sẽ sa vào các phim ảnh đồi trụy. Trong thực tế, rất nhiều gia đình đã không đề cầp đến nội dung này cho con hoặc nếu có thì cũng trì hoãn để cho con qua tuổi học sinh (khoảng 17 đến 18 tuổi) rồi mới giáo dục vì họ cho rằng nếu giáo dục trước độ tuổi này là quá sớm sẽ ảnh hưởng đến việc học. Về phía nhà trường, như đã nói lúc đầu ở các trường THPT nói chung ( THPT lê Lợi nói riêng) chỉ tích hợp nội dung này vào bài học ở trên lớp hoặc giờ chào cờ nên kiến thức về sức khỏe sinh sản học sinh thu nhận được rất ít và rất mù mờ. Khi khẩn cấp các em không biết hỏi ai. Và đã có những học sinh phải nghỉ học giữa trừng vì có thai ngoài muốn. Chính vì vậy chúng ta cần tổ chức các hoạt động ngoại khóa về giới, về tình dục an toàn, về bảo vệ sức khỏe sinh sản của trẻ vị thành niên...Thiết nghĩ, việc giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh qua hoạt động ngoại khóa sẽ giúp các em có được kiến thức về vấn đế này tương đối đầy đủ, giúp các em hiểu rõ hơn về vấn đế này. Nó không phải là “Vẽ đường cho hươu chạy” mà nó như một liều văcxin, giúp các em có thể ngừa được những hậu quả ngoài ý muốn có thể xảy ra. 2.2.2. Khảo sát học sinh trường THPT Lê Lợi Đầu năm học 2019-2020, tôi tiến hành khảo sát kỹ năng SKSSVTN của HS bằng cách phỏng vấn ngẫu nhiên HS các lớp 10A1, 10A2, 11A2, 11A4 trường THPT Lê Lợi Kết quả: có kỹ năng ở mức tốt: 28,5 % ; có kỹ năng ở mức đạt: 32,5%; kỹ năng ở mức cần rèn luyện thêm: 39% Như thế, HS cần rèn luyện thêm và HS chưa có kỹ năng tốt về kỹ năng về SKSSVTN ở tỷ lệ cao: 71,5% Từ đó, tôi nhận thấy cần thiết phải tổ chức thêm các hoạt động giúp rèn luyện kỹ
- 4 năng về SKSSVTN cho HS tại trường THPT Lê Lợi 3. Giải pháp thực hiện. 3.1. Tổ chức ngoại khóa - Tổ chức tư vấn cho nữ/nam học sinh, kết hợp xem một số đoạn video, clip - Tổ chức tư vấn ngoại khóa cho cả nam và nữ học sinh: thuyết trình, kết hợp với một số trò chơi. 3.2. Thành lập tổ tư vấn về SKSSVTN tại trường THPT Lê Lợi * Thành phần: - Qua cuộc thi, chọn ba học sinh xuất sắc đưa vào tổ tư vấn kết hợp với hai giáo viên tổ sinh học: - Tổ trưởng tổ tư vấn: Cô Hoàng Thị Sa ( GV Sinh học) - Tổ viên: + Nguyễn Thị Thanh Hà (GV Sinh học) + Em Nguyễn Gia Khánh (Lớp 12A2) + Em Nguyễn Ngọc Tiến (Lớp 11A4) + Em Lê Ngọc Trâm ( Lớp 10B1) * Cách thức hoạt động: - Tư vấn về SKSSVTN cho HS trong trường trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại và mạng xã hội. - Phân công lĩnh vực tư vấn cho nhóm. 3.3. Nội dung tổ chức ngoại khóa Hoạt động ngoại khóa “Giáo dục kĩ năng sống về sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT Lê Lợi” A. Công tác chuẩn bị 1. Phương tiện - Loa đài, Micro - 6 bộ bàn ghế cho các đội chơi - Máy tính, Máy chiếu hoặc tranh ảnh về Hệ sinh dục nam và hệ simh dục nữ. - Bút, giấy, Các câu hỏi và tình huống về SKSSVTN. - Biển lớp, ghế của khán giả. 2. Người dẫn chương trình (NDCT): Học sinh 3. Thời gian, địa điểm - Thời gian: Một buổi từ 14 giờ 30 phút đến 17 giờ. - Địa điểm: Trường THPT lê Lợi 4. Cách thức tổ chức Tôi tổ chức buổi hoạt động ngoại khóa với sự kết hợp của 12 lớp thuộc khối 12,11 vừa để các em có sự thể hiện kiến thức về SKSS vừa để các em giao lưu học hỏi lẫn nhau . Mỗi lớp tôi chọn 2 học sinh đai diện. 24 HS chia thành 3 đội chơi, bắt thăm ngẫu nhiên để kết hợp đội, mỗi đội 8 HS. Mỗi đội gồm 8 người chơi, cử một đội trưởng có khả năng trình bày ý tưởng và trả lời các câu hỏi (CH). Các câu hỏi hoặc tình huống tôi đưa ra trong hoạt động ngoại khóa sẽ được cung cấp cho HS trước 7 ngày, không có đáp án và hướng dẫn cho HS nguồn tài liệu tham khảo: mạng Internet, tài liệu giáo dục dân số và SKSS. Từ
- 5 các câu hỏi hoặc tình huống tôi rút ra kiến thức về SKSS và kĩ năng sống cho HS trong cuộc sống hàng ngày. Các giáo viên (GV) giảng dạy môn sinh học đến tham dự buổi ngoại khóa với vai trò là “các chuyên gia” và cách thức tổ chức hoạt động ngoại khóa là: Hỏi- Đáp với chuyên gia. 5. Nội dung buổi hoạt động ngoại khóa: tổ chức thành 3 phần: Phần một với nội dung là: Những vấn đề chung về SKSSVTN mà chủ yếu là hai vấn đề. Một là: Tuổi VTN với các biểu hiện đặc trưng nhất của nó. Hai là: VTN với SKSS và tình dục (TD). NDCT nêu ra các CH các đội suy nghĩ với thời gian 2 phút. Đội nào bốc thăm được trả lời trước sẽ trả lời, nếu đội khác thấy chưa đúng hoặc còn thiếu thì có thể bổ sung, cuối cùng là các chuyên gia giải đáp. Phần hai với nội dung là: các tình huống có vấn đề (THCVĐ), NDCT đưa ra các THCVĐ cùng với các CH cho đội chơi trả lời hoặc NDCT hỏi các chuyên gia trả lời. Các chuyên gia giải đáp thắc mắc của khán giả. Phần ba có nội dung là: Tìm hiểu các bệnh liên quan qua quan hệ tình dục (QHTD). GV cung cấp cho các em kiến thức về một số bệnh lây truyền qua QHTD và các biện pháp phòng tránh. Ở phần này NDCT đưa ra các CH các đội suy nghĩ, trả lời sau đó các đội khác bổ sung (nếu cần) và cuối cùng là giải đáp của các chuyên gia. Với mỗi phần chơi, NDCT có thể giới thiệu một số tiết mục văn nghệ để buổi hoạt động ngoại khóa thêm sôi động và đạt kết quả cao. Trước khi bước vào buổi hoạt động ngoại khóa, NDCT giới thiệu các chuyên gia và cá đội chơi về đúng vị trí về buổi ngoại khóa, giới thiệu lí do của buổi hoạt động ngoại khóa, nội dung buổi hoạt động ngoại khóa và chúc cho buổi ngoại khóa thành công. Phần một: Những vấn đề chung về sức khỏe sinh sản vị thành niên. 1. Tuổi vị thành niên và các biểu hiện đặc trưng nhất của nó. NDCT đưa ra các lá thăm cho đội trưởng của 3 đội bốc thăm. Nếu đội nào có số 1(2,3) thì đội đó sẽ được trả lời thứ 1(2,3) Câu hỏi 1: Vị thành niên là gì? Trả lời: VTN là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người trưởng thành từ 10- 19 tuổi. Ở Việt Nam, tuổi VTN được chia thành 2 giai đoạn: + Giai đoạn tiền dậy thì:Nữ từ 10- 13 tuổi. Nam 13-15 tuổi + Giai đoạn dậy thì hoàn toàn: Nữ 13-19 tuổi, Nam 15-19 tuổi Câu hỏi 2: Em hiểu như thế nào về tuổi dậy thì? Vì sao trong GDSKSS lại chú ý đến các đối tượng VTN, đặc biệt là lứa tuổi dậy thì? Trả lời: Tuổi dậy thì là giai đoạn đầu của tuổi VTN Ở tuổi dậy thì, VTN đã có khả năng sinh con, có nhu cầu TD thể hiện ở sự phát triển của cơ quan sinh dục và cơ thể chuẩn bị sẵn sàng cho hoạt động sinh sản. + Ở Nữ được đánh dấu bằng kì kinh nguyệt đầu tiên báo hiệu trứng đã rụng,
- 6 tử cung dày lên, vú phát triển, xương hông rộng ra. + Ở Nam được đánh dấu bằng lần xuất tinh không chủ định đầu tiên. Câu hỏi 3: Em hãy nhắc lại một số biến đổi về vóc dáng, tâm sinh lí- xã hội mà em đã trải qua khi em 10-17 tuổi. Các em có những phản ứng gì trước những biến đổi đó? Em có chia sẻ sự lo lắng đó với cha mẹ hay bạn bè không? Vì sao? Trả lời: - Những biểu hiện ở nữ giới về vóc dáng và về thay đổi cơ thể là: +Lớn nhanh, mặt nổi trứng cá. + Tuyến vú phát triển. + Tử cung, Buồng trứng to ra, xương hông nở rộng. + Có kinh lần đầu và bắt đầu rụng trứng: là hai dấu hiệu cơ bản nhất. Những biểu hiện ở nữ giới về Tâm sinh lí – xã hội: +Các em quan tâm và lo lắng trước những thay đổi của cơ thể. + Tình bạn khác giới phát triển. +Các em thích độc lập, muốn gần gũi bạn bè hơn cha mẹ. +Các em thích tò mò, tự khám phá thế giới xung quanh GV nhấn mạnh: Đây là những hiện tượng sinh lí bình thường, hết sức tự nhiên, không phải là điều đáng ngượng, bí mật mà chỉ là vấn đề mang tính riêng tư. Câu hỏi 4: Vì sao phải chăm sóc SKSSVTN? Trả lời: Phải chăm sóc SKSS VTN vì: -Là giai đoạn phát triển nhanh về thể chất và có nhiều thay đổi trong tâm sinh lí. - Là giai đoạn quan trọng trong việc hình thành nhân cách để làm chủ bản thân về những hành vi TD, kiến thức chăm sóc sức khỏe sau này. - VTN có điều kiện để tiếp cận thông tin, kiến thức mới nhưng phải đối mặt với nhiều nguy hiểm về kiến thức như: + Chưa có KNS và kinh nghiệm sống. + Dễ bị kích động dùng thử thuốc, thử QHTD và có khả năng sinh con. + Không biết các BPTT và bệnh lây truyền qua đường TD khi có QHTD. + Chương trình GD giới tính, TD trong gia đình, nhà trường và xã hội còn hạn chế. + Các em còn e ngại khi tìm hiểu những kiến thức về SKSSVTN. Câu hỏi 5: Trong tuổi VTN, Các em thích giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi, có nhiều bạn thân, dễ dàng bộc bạch tâm sự với bạn thân. Theo em một tình bạn tốt cần có những đặc điểm gì? Trả lời: Những đặc điểm của một tình bạn tốt là: Có sự phù hợp về xu hướng. Có sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau (tôn trọng sự khác biệt, không thấy khó chịu về những khác biệt mang cá tính của mỗi người). Có sự chân thành, tin cậy và có trách nhiệm với nhau. Có sự đồng cảm (thông cảm sâu sắc với nhau) chia vui, sẻ buồn với nhau. Mỗi người có thể đồng thời kết bạn với nhiều người, quan hệ bạn bè rộng rãi không làm giảm đi mức độ gắn bó sâu sắc trong nhóm bạn thân. Câu hỏi 6: Có ý kiến cho rằng: “Làm bạn với người khác giới là điều không thể hoặc không đúng”. Em có đồng ý không, tại sao?
- 7 Trả lời: - Ý kiến trên là không đúng vì: Em có càng nhiều bạn càng tốt, tất cả tùy thuộc vào sự hiểu biết giữ gìn tình bạn của em mà thôi. -Tình bạn khác giới ngoài những đặc điểm của tình bạn cùng giới còn có những ưu điểm là: + Mỗi bên đều coi giới kia là một điều kiện để tự hoàn thiện mình. + Mỗi bên có một ‘khoảng cách” tế nhị hơn so với tình bạn cùng giới. Trong quan hệ khác giới người ta trở nên đoàng hoàng hơn, tế nhị hơn, ý tứ hơn, duyên dáng hơn so với quan hệ cùng giới. Tuy nhiên tình bạn khác giới dễ bị ngộ nhận là tình yêu. Câu hỏi 7: Trong lớp 11A1 có hai bạn cùng giới là Nga và Hải chơi thân với nhau. Có một lần Nga vô tình xúc phạm đến Hải. Nga biết mình sai và xin lỗi Hải. Vậy Hải có nên tha thứ cho Nga hay không, Bạn hãy giải thích vì sao? Trả lời: Hải nên tha thứ cho Nga. Đừng vì lòng tự ái mà đánh mất đi tình bạn. Hãy nổ lực để cải thiện và duy trì tình bạn. Như vậy: qua phần I.1.1. HS hiểu hơn về thể chất, tâm sinh lí và xã hội của tuổi VTN. HS có cái nhìn đúng hơn về bạn khác giới, giúp các em có kĩ năng xác định giá trị , kĩ năng giao tiếp từ đó làm chủ bản thân, làm chủ được những cảm xúc mới mẻ ở tuổi này. 2. Vị thành niên với SKSS và TD Câu hỏi 1: Thế nào là QHTD “có trách nhiệm” và QHTD “an toàn” Trả lời: - QHTD “có trách nhiệm”: là QHTD chỉ nên có sau khi kết hôn và nên hạn chế trong giới hạn hôn nhân. - QHTD “an toàn” là QHTD có sử dụng bao cao su khi giao hợp hoặc QHTD mà không giao hợp (thủ dâm...). QHTD “an toàn” có khả năng tránh thai ngoài ý muốn và phòng được các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục. Câu hỏi 2: Khi nào các em gái bắt đầu có kinh nguyệt (KN). Một đợt hành kinh kéo dài bao lâu? Trả lời: Khi em gái bước vào tuổi dậy thì (10-19 tuổi) thì bắt đầu có kinh và xảy ra đều đặn hàng tháng cho đến tuổi mãn kinh (hết kinh khoảng 40-50 tuổi). - Một đợt hành kinh kéo dài khoảng 2-8 ngày nhưng trung bình từ 4-6 ngày. - Một chu kì kinh nguyệt thường kéo dài 28 ngày nhưng có thể biến động từ 21- 35 ngày. Câu hỏi 3: Trong chu kì kinh nguyệt em nên vệ sinh như thế nào? Trả lời: Trong chu kì kinh nguyệt em nên vệ sinh như: - Sử dụng băng, vải sạch để thấm máu kinh và thay rửa vài lần trong ngày bằng: nước muối loãng, nước chè xanh hoặc chè khô, nước trầu không, Dạ hương... - Ăn thức ăn có lợi cho sức khỏe. - Uống viên sắt từ khi có kinh. Uống 1 tuần 1 viên. Uống 16 tuần 1 năm để phòng tránh thiếu sắt.
- 8 - Tránh lao động nặng và kéo dài. Cần nghỉ nghơi hợp lí. - Tránh căng thẳng về thể chất, tình cảm và trí tuệ. NDCT nhận các câu hỏi thắc mắc của HS và yêu cầu các chuyên gia giải đáp các thắc mắc của HS. Câu hỏi 4: Em 16 tuổi em có kinh được 6 tháng nhưng không đều, vậy có ảnh hưởng gì đến việc sinh con sau này không? Trả lời: Những đợt hành kinh đầu tiên thường không đều, chuyện không thấy kinh hàng tháng hoặc các kì kinh quá ngắn, quá gần là phổ biến. chu kì kinh sẽ trở nên đều đặn hơn. Câu hỏi 5: Em thấy đa số các bạn đến kì KN đều bình thường tại sao em của bạn Lan lại bị đau bụng khi hành kinh? Trả lời: Em đó bị đau bụng do tử cung co thắt gây ra. Câu hỏi 6: Tại sao lại có hiện tượng KN? Trả lời: Khi bé gái chào đời, hai buồng trứng đã có hàng mấy trăm nghìn tế bào trứng với kích thước bằng hạt cát. Những chấm nhỏ trên hình hai quả cầu là trứng. Hai quả cầu là buồng trứng. Hàng tháng, một cái trứng trưởng thành và rời khỏi buồng trứng gọi là sự rụng trứng. Trứng bị hút vào ống dẫn trứng và di chuyển về phía tử cung . Đồng thời lớp niêm mạc trong tử cung dày lên để đón trứng. Nếu trứng không được thụ tinh, lớp niêm mạc sẽ không cần thiết nữa và sẽ bong ra. Niêm mạc, các mạch máu bị đứt và trứng không được thụ tinh sẽ trôi từ tử cung vào âm đạo để ra ngoài cơ thể. Đây là hiện tượng kinh nguyệt. KN xảy ra sau khi trứng rụng khoảng 14 ngày. Một đợt hành kinh kéo dài khoảng 2-8 ngày nhưng trung bình từ 4-6 ngày. KN sẽ tạm dừng khi phụ nữ có thai và bắt đầu trở lại sau khi đẻ, nếu không cho con bú. Câu hỏi 7: Sự mang thai xảy ra như thế nào? Trả lời: Giao hợp là việc đưa dương vật cương cứng của nam vào âm đạo của nữ. Khi nam và nữ giao hợp, hàng trăm triệu con tinh trùng sẽ được phóng từ dương vật vào đáy âm đạo. Tinh trùng được phóng ra sẽ bơi từ âm đạo, vào tử cung, và qua ống dẫn trứng để tìm trứng. Nếu có một trứng đã trưởng thành, có thể xảy ra thụ tinh. Mặc dù có hàng trăm triệu tinh trùng, song bình thường chỉ có một tinh trùng thụ tinh với trứng. Trứng đã dược thụ tinh sẽ đi qua đường ống dẫn trứng và vào kamf tổ trong tử cung, nơi bào thai sẽ lớn lên. Một cô gái hoặc một phụ nữ có thể có thai sau khi giao hợp thậm chí trong chu kì kinh nguyệt hoặc chỉ giao hợp một lần vẫn có khả năng có thai Câu hỏi 8: Thế nào là hiện tượng “Đồng tính luyến ái” (Pêđê) ? Trả lời: Đồng tính luyến ái là QHTD xảy ra giữa hai người cùng giới. NDCT Kết luận: qua mục I.1.2. VTN với SKSS và TD Các bạn đã có những hiểu biết cơ bản về TD và quá trình sinh sản. Từ đó các bạn có thái độ và hành vi đúng về TD và sinh sản.
- 9 Phần hai : Giải quyết một số tình huống. NDCT giới thiệu với các chuyên gia và các em HS tình huống “Lỗi tại ai” do các HS lớp 11B3 trình bày. Nội dung của tiểu phẩm là: Lan và Điệp là HS trung học phổ thông. Lan yêu Điệp. Điệp thường ép Lan QHTD với lí lẽ: “đây là cử chỉ duy nhất để chứng tỏ tình yêu chân thực của Lan”. Lan thích cái gọi là quan niệm “hiện đại” này về tình yêu, nhưng sợ có thai. Lan bắt đầu hỏi bạn bè về cách tránh thai, nhưng không thu được thông tin gì thực sự nhất quán và chắc chắn. Lan tìm đến chị mình để hỏi nhưng chị lan kêu lên: “Em thật ngớ ngẩn, hỏi chuyện ấy ở tuổi em ư?” và từ chối bàn luận thêm về vấn đề này. Nhân dịp một bác sĩ tình cờ đến thăm bố, Lan ngập ngừng hỏi bác sĩ một cách mơ hồ... về... như thế nào...Cuối cùng, bác sĩ cũng hiểu ra vấn đề nhưng cảm thấy bối rối và sau cùng cũng nói: Ở trường cháu không có bài học về chủ đề này ư?”. Lan đáp: “Có chứ ạ nhưng thầy giáo dạy sinh học vẫn còn quá trẻ và vẫn là người độc thân. Trước mặt bao nhiêu đứa con gái “lớn” ở lớp, thầy ấy ngượng khi phải nói đến “vấn đề tế nhị” này”. Sau một đêm không ngủ vì lo lắng, Lan quyết định đến giãi bày tâm sự với mẹ cô. Nhưng cuối cùng, cô òa lên khóc và bỏ chạy... Vài tháng sau, cô có thai... Câu hỏi 1. Theo em ai là người phải chịu trách nhiệm chính về điều đã xảy ra? Trả lời: Tất cả mọi người đều phải chịu trách nhiệm về điều đã xảy ra. Lan và Điệp phải chịu trách nhiệm chính về hành vi của bản thân nhưng Lan phải chịu hậu quả nặng nề của QHTD “không an toàn” mang lại. Em Hằng lớp 11B5 có ý kiến: Nếu Lan biết cách tránh thai thì không dẫn đến hậu quả đáng tiếc là có thai. Vậy trách nhiệm giáo dục SKSS VTN là của ai? Trả lời: Qua tiểu phẩm trên tôi thấy vấn đề SKSS và TD đang bị né tránh. Cụ thể là: Lan hỏi bạn bè về cách tránh thai nhưng bạn bè của cô cũng là những người ít kinh nghiệm và thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết sai nên Lan không thu được thông tin gì thực sự nhất quán và chắc chắn (thông tin không đáng tin cậy) về cách tránh thai. Lan hỏi Chị thì thái độ của Chị Lan như thế nào? Chị Lan rất ngạc nhiên, nghĩ em mình còn rất nhỏ nên chưa thể có QHTD, nói chuyện về SKSS và TD là quá sớm nên từ chối bàn luận thêm về vấn đề này. Thái độ của Bác sĩ khi Lan hỏi về SKSS và TD? Bác sĩ nghĩ đây là trách nhiệm của nhà trường nên không trả lời Lan. Thái độ của Thầy giáo dạy sinh trong nhà trường. Có thể thầy giáo ít được đào tạo về vấn đề SKSSVTN hoặc cảm thấy bất tiện khi nói đến nên tìm cách né tránh khi đề cập đến chủ đề này. Nếu thầy giáo giải thích cho HS thì lại nghĩ mình “vẽ đường cho Hươu chạy” theo quan niệm xưa và HS sẽ có QHTD sớm
- 10 hơn. Thái độ của mẹ Lan khi cô hỏi: Mẹ cô cũng không chỉ bảo cho cô về SKSS và TD mà đáng lẽ ra cha mẹ phải là người phát hiện ra những thay đổi của cô và hướng dẫn cho cô khi cô đang ở giai đoạn quan trọng này. Từ những phân tích trên có thể nói vấn đề GDSKSSVTN không phải của riêng gia đình, thầy cô giáo mà của toàn xã hội. Thà rằng “vẽ đường cho Hươu chạy đúng còn hơn để cho Hươu lạc đường”. Câu hỏi 2: “Các bạn nghĩ gì khi Điệp ép Lan QHTD? Các bạn có đồng ý với lí lẽ của Điệp khi cho rằng chỉ có thể bày tỏ tình yêu chân thực bằng QHTD hay không, vì sao? Trả lời: Lí lẽ của Điệp chỉ có thể bày tỏ tình yêu chân thực bằng QHTD là sai vì không thể lấy QHTD làm thước đo của tình yêu. Lan và Điệp vẫn có thể là người yêu của nhau mà không cần QHTD. Các bạn phải quyết định xem mình có sắn sàng và vui lòng chấp nhận những hậu quả do hoạt động TD mang lại hay không. Thực tế cho thấy nhiều bạn trẻ hành động theo quan niệm này mà gặp nhiều khó khăn trắc trở trong cuộc sống khi có thai ngoài ý muốn mà mối tình đó không dẫn tới hôn nhân. Câu hỏi 3: Lan có thể cưỡng lại sự ép buộc của Điệp hay không? Lan làm như thế nào và điều gì sẽ sảy ra sau đó. Trả lời: Lan có thể nói “không” với Điệp bằng những lí lẽ chân thành là: Tình yêu không chỉ là sự hấp dẫn giới tính, là QHTD mà cao hơn nữa tình yêu là sự đồng điệu, sự hòa hợp của hai tâm hồn, hai trái tim, là sự mong muốn được ở bên nhau để chia sẽ những cảm xúc, suy nghĩ, vui buồn, khó khăn....Đồng thời Lan hỏi Điệp nếu QHTD mà có thai thì Điệp sẽ làm gì và có hậu quả xấu đến tâm sinh lí của Lan ra sao. Từ những phân tích của Lan, Điệp sẽ hiểu, thông cảm và tôn trọng Lan hơn. Tình cảm của 2 bạn càng gắn bó và đến khi Điệp và Lan cùng trưởng thành, kết hôn thì QHTD có trách nhiệm là điều mà Lan mong muốn. Hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu và trách nhiệm thì mới mang lại hạnh phúc cho hai người và mới bền vững. Câu hỏi 4: Tác hại của QHTD ở tuổi VTN là những gì? Trả lời: Những Tác hại của QHTD ở tuổi VTN là: -Tâm lí xã hội: + Đánh mất những cơ hội học tập, phát triển nghề nghiệp. + Không đảm bảo kinh tế cho việc nuôi con, nên không hạnh phúc. Sức khỏe: + Có thai do không sử dụng BPTT + Bị lây bệnh qua QHTD, viêm nhiễm phụ khoa. + Tai biến do nạo, hút thai, con nhẹ cân, sinh khó... có thể vô sinh. NDCT giới thiệu tiểu phẩm 2 với các chuyên gia và các em HS với chủ đề “Chinh phục tình yêu” do HS lớp 11B4 trình bày. Nội dung của tiểu phẩm là: Huệ là hoa khôi khối 12 của trường, nhiều bạn trai thương thầm nhớ trộm nhưng Huệ vẫn chăm chỉ học tập vì nghĩ mình đang còn tương lai phía trước. Do
- 11 vậy các bạn nam trong trường đố anh Hải là sinh viên khoa cầu đường năm thứ 3 trường đại học Giao Thông cưa đỗ Huệ . Câu hỏi 5: Em suy nghĩ gì về tiểu phẩm này? Trả lời: Tình yêu không phải là sự mong muốn chinh phục vì tình yêu phải là tình cảm chân thành từ 2 phía. Nếu Huệ biết Hải đến với cô chỉ vì sự thách đó chinh phục của các bạn thì Hải sẽ phải chịu những điều đáng tiếc. Câu hỏi 6: Nếu ở tuổi của các em đang trong hoạt động ngoại khóa hôm nay mà mang thai thì sẽ có những hậu quả gì? Trả lời: Những Tác hại của việc mang thai ở tuổi VTN là: -Tâm lí xã hội: +Đánh mất những cơ hội học tập, phát triển nghề nghiệp. + Không đảm bảo kinh tế cho việc nuôi con, nên không hạnh phúc. + Cô gái bị cộng đồng và gia đình lên án. => Ảnh hưởng đến cuộc sống hiện tại và trong tương lai. Sức khỏe: + Mang thai và sinh nở sớm là điều quá nặng nề cho cơ thể chưa trưởng thành đầy đủ ở tuổi VTN. + Bị lây bệnh qua QHTD, viêm nhiễm phụ khoa. + Tai biến do nạo, hút thai, con nhẹ cân, sinh khó... có thể vô sinh. Đối với trẻ sơ sinh: + Đứa trẻ bị coi là không hợp pháp (con hoang) + Con sinh ra thường nhẹ cân hơn và nguy cơ tử vong cao hơn trong những năm tuổi đầu tiên so với con của những bà mẹ trưởng thành. Câu hỏi 7: Em đã nghe nói đến những biện pháp tránh thai hiện đại nào? Nguyên tắc chung và cơ chế của mỗi biện pháp? Nếu tuổi VTN có QHTD thì nên sử dụng BPTT nào? Trả lời: - Nguyên tắc chung là: + Ngăn trứng chín và rụng. + Tránh không để tinh trùng gặp trứng. + Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh. Những biện pháp tránh thai hiện đại là: + Dụng cụ tử cung: * đặt vào tử cung của phụ nữ. * Cơ chế: Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh. * Ưu điểm: An toàn, hiệu quả đối với phụ nữ sinh đẻ. * Nhược điểm: có thể tắc vòi trứng, thủng tử cung, không dùng cho những người viêm nhiễm, u xơ tử cung. + Thuốc tránh thai dạng kết hợp: * Uống hàng ngày. * Cơ chế: thuốc ức chế tuyến yên,... Ngăn trứng chín và rụng * Ưu điểm: An toàn, có thêm tác dụng điều hòa kinh nguyệt, điều trị mụn trứng cá. * Nhược điểm: có thể bị quên khi uống hàng ngày.
- 12 + Thuốc tránh thai khẩn cấp * Uống trước hoặc sau khi QHTD * Cơ chế: Tiêu diệt tinh trùng, Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh. * Ưu điểm: An toàn, có thêm tác dụng điều hòa kinh nguyệt, điều trị mụn trứng cá. * Nhược điểm: Hiệu quả thấp, nhiều tác dụng phụ. - Bao cao su: * Bọc bộ phận nam và nữ trong quá trình giao hợp * Cơ chế: Tránh không để tinh trùng gặp trứng. Bao cao su ngăn tinh dịch, chất nhầy âm đạo và máu người bệnh xâm nhập vào cơ thể người lành qua QHTD nếu sử dụng Bao cao su đúng cách. * Ưu điểm: Tránh thai và tránh các bệnh lây truyền qua QHTD (BLTQQHTD). * Nhược điểm: Bao cao su có thể bị rách nên không có tác dụng. - Tính ngày trứng rụng: * Dựa trên hiện tượng rụng trứng xảy ra ở một thời gian từ ngày thứ 16 đến ngày thứ 12 trước kì kinh mới. Noãn chỉ sống 12 giờ sau khi phóng noãn. Tinh trùng chỉ sống 72 giờ sau khi giao hợp nên tránh giao hợp sau 2-3 ngày sau khi phóng noãn. * Cơ chế: Tránh không để tinh trùng gặp trứng. * Ưu điểm: An toàn đối với những người có vòng kinh đều. * Nhược điểm: Tỉ lệ thất bại cao, không phòng được các BLTQQHTD - Cắt và thắt ống dẫn trứng. - Cắt và thắt ống dẫn tinh. Nếu tuổi VTN có QHTD thì nên sử dụng BPTT là sử dụng Bao cao su. Đây là biện pháp có tác dụng kép. Câu hỏi 8:Tại sao hàng ngày phụ nữ uống viên thuốc tránh thai có thể tránh được thai? Trả lời: HS tự trả lời GV nhấn mạnh: Luật hôn nhân và gia đình qui định tuổi của nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi trở lên mới kết hôn. mục tiêu của sinh đẻ có kế hoạch là: “ Sinh đẻ ít, sinh đẻ thưa, nam nữ đã kết hôn thì vận động chậm sinh con đầu lòng. Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên đẻ 2 con và đẻ thưa cách nhau từ 3 – 5 năm: người phụ nữ chỉ nên sinh đẻ khi cơ thể đã phát triển hoàn thiện, tốt nhất từ 22 tuổi trở lên. Theo chủ trương và chính sách của nhà nước về việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình, Tuyên Truyền viên vận động Nam nhiều hơn hoặc bằng 22 tuổi, nữ nhiều hơn hoặc bằng 20 tuổi mới kết hôn. Tuyên Truyền viên vận động bằng các khẩu hiệu “Dù gái hay trai chỉ hai là đủ”, hoặc “Hãy dừng ở hai con để nuôi dạy cho tốt”… Như vậy, phần II “Giải quyết một số tình huống” giúp HS hiểu và thực hiện những hành vi TD an toàn. Các em đã có KNS để ứng xử tốt trước áp lực từ xã hội , bạn bè. Các em đã có Kĩ năng suy đoán, phân tích, giao tiếp, chia sẻ với người khác, Các em biết cách quyết đoán và tự bảo vệ mình trong vấn đề
- 13 sinh sản. Phần ba. CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA QUAN HỆ TÌNH DỤC NDCT giới thiệu một số bệnh như: Lậu, Giang mai, HIV/AIDS... vốn được xem là của người lớn lại có mặt ở 1,2 đến 1,5% số VTN < 15 tuổi. Tại viện da liễu trung ương, số bệnh nhân mắc các BLTQQHTD là HS, sinh viên đã tăng gấp 6 lần trong vòng 4 năm. NDCT giới thiệu triệu chứng của bệnh Lậu và Giang mai, (Hội chứng suy giảm miễn dịch ở người: HIV/AIDS các em đã biết trong đợt phát động phòng trách tác hại của Ma tuý và HIV/AIDS). Câu hỏi 1: Thế nào là BLTQQHTD (Bệnh hoa liễu), tác nhân và cơ chế gây bệnh? Trả lời: - BLTQQHTD: là những viêm nhiễm được lây lan từ người bệnh sang người lành qua QHTD. - BLTQQHTD do các tác nhân: * Nấm như Canđiđa... * Vi khuẩn: Lậu, Giang mai... * Virut như HIV, như HPV... - Cơ chế: * Trong quá trình giao hợp cơ thể người bệnh và người lành tiếp xúc trực tiếp với nhau qua tinh dịch, chất nhầy âm đạo và máu người bệnh xâm nhập vào cơ thể người lành qua QHTD nếu sử dụng Bao cao su đúng cách là điều kiện thuận lợi cho sự lây bệnh. * Mẹ có thể truyền bệnh cho thai nhi khi mang thai và sinh nở. Câu hỏi 2: Em hãy cho biết hậu quả của BLTQQHTD?. Trả lời: - Bệnh có thể truyền từ mẹ sang con khi mẹ mang thai và sinh nở, sẩy thai, thai ngoài tử cung, con ốm yếu, mù lòa, dị tật và tử vong. - Nếu bị BLTQQHTD mà không được điều trị người bệnh sẽ suy nhược hoặc có thể chết vì bệnh tim, rối loạn thần kinh do bệnh biến chứng. - Nếu bị BLTQQHTD mà không được điều trị bệnh ảnh hưởng đến SKSS có thể dẫn tới tắc ống dẫn trứng, vô sinh, chửa ngoài dạ con. Câu hỏi 3: Từ những hậu quả trên các em có thể phòng tránh BLTQQHTD bằng những cách nào? Em hiểu như thế nào về ung thư cổ tử cung và cách phòng tránh. Trả lời: Những triệu chứng ban đầu của BLTQQHTD khó phát hiện nên khi bệnh trở nên nghiêm trọng mới biết và điều trị bệnh sớm là khó. Tốt nhất ta nên phòng tránh bệnh bằng cách: + Không QHTD với nhiều người đặc biệt là gái mại dâm. + Chung thủy một vợ một chồng + QHTD có sử dụng Bao cao su. - Ung thư cổ tử cung và cách phòng tránh. + Ung thư cổ tử cung: do viruts HPV gây nên, có hơn 100 túp viruts HPV. * Người nhiễm viruts HPV không biểu hiện triệu chứng gì nên dễ lây cho người
- 14 khác. * Hầu hết các trường hợp nhiễm viruts HPV đều tự khỏi. Tuy nhiên nhiều trường hợp virut HPV gây những thay đổi trong cổ tử cung có thể chuyển thành ung thư. + Để phòng ung thư cổ tử cung, ta phải: * Xét nghiệm tế bào lạ bằng cách kiểm tra định kì 6 tháng một lần. * Tiêm phòng vắc xin HPV cho nữ ở độ tuổi dưới 26, tốt nhất là những người chưa có QHTD. NDCT kết luận: Hy vọng rằng buổi ngoại khoá hôm nay sẽ cung cấp cho các em nhiều kiến thức bổ ích giúp các em hiểu rõ hơn về sức khoẻ sinh sản vị thành niên, để hạn chế việc vị thành niên, thanh niên bị lạm dụng, xâm hại tình dục cũng như việc mang thai ngoài ý muốn và những hệ lụy xấu cả về thể chất lẫn tinh thần .Khi được giáo dục, các em sẽ có trách nhiệm hơn với cuộc sống của mình , hạn chế rủi ro cho bản thân và bạn tình. Bên cạnh đó,cũng hình thành kỹ năng sống lành mạnh; tình dục an toàn; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn và tác hại của phá thai không an toàn; các bệnh lây truyền qua đường tình dục. 4..Kết quả của SKKN. 4.1. Tính mới của SKKN Các trường THPT, ngay cả trường THPT Lê Lợi, thường giáo dục SKSSVTN thông qua việc tích hợp vào các tiết học cuối chương trình Sinh học 11 hoặc kết hợp vào giờ chào cờ. Với thời gian ngắn và không thường xuyên liên tục, học sinh chỉ được củng cố về mặt kiến thức SSSKVTN, khó có thể đạt được kỹ năng thuần thục. SKNN này giúp giáo dục SKSSVTN cho HS hiệu quả hơn thông qua: - Tổ chức ngoại khóa với nhiều phần thi, ngoài việc khắc sâu kiến thức thì các tình huống giúp HS đạt được kỹ năng cơ bản về SKSSVTN. - Thành lập tổ tư vấn SKSSVTN trong suốt năm học dựa trên việc lựa chọn học sinh xuất sắc phối hợp với GV tổ Sinh học của trường. 2.4.2. Tính thực tiễn của SKKN Các em đến tham dự buổi ngoại khóa đầy đủ với tinh thần ham học hỏi, tích cực, và hứng thú. Qua buổi hoạt động ngoại khóa, các em HS được trang bị kiến thức về chăm sóc SKSSVTN, có được KNS, biết vượt qua những thử thách đầu đời hướng tới xây dựng đời sống tinh thần lành mạnh. Đây là một sân chơi bổ ích để các em giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc SKSS VTN. HS biết những thay đổi của cơ thể và tâm sinh lí để đối mặt một cách tích cực về: biết cách vệ sinh cơ quan sinh dục, biết những hậu quả của QHTDở tuổi VTN, có KNS, biết phân biệt tình yêu và tình dục. Đồng thời HS biết tâm sự những điều lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với cha mẹ, những người thân tin cậy có kiến thức và trách nhiệm. Ngoài ra HS còn thiết lập được tình bạn khác giới trong sáng, thủy chung, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau. Tổ tư vấn giải đáp thắc mắc, tư vấn cho các em những vấn đề thiết thực, giúp HS xử lí vấn đề liên quan khéo léo hơn như: tránh yêu quá sớm, tránh thử
- 15 quan hệ tình dục, tránh đi chơi riêng với bạn khác giới ở những nơi tối tăm, tránh tiếp bạn khác giới khi nhà vắng người. 2.4.3. Tính hiệu quả của SKKN - Trước khi tác động biện pháp theo SKKN Bảng 1. Kết quả kiểm tra khảo sát trước tác động ngoại khóa SKSSVTN Cần rèn luyện Các mức đạt % Đạt % Tốt % của kỹ năng Sĩ số Số liệu trước tác động 154 39 32,5 28,5 - Sau khi tác động biện pháp theo SKKN: Cuối năm học 2019 – 2020 (05/ 2020), tôi làm khảo sát HS bằng phỏng vấn trên các lớp đã phỏng vấn đầu năm: 10A1, 10A2, 11A2, 11A4. Kết quả như sau: Bảng 2. Kết quả kiểm tra khảo sát sau tác động ngoại khóa SKSSVTN Cần rèn luyện Các mức đạt % Đạt % Tốt % của kỹ năng Sĩ số Số liệu sau tác động 154 12,3 37,1 50,6 Qua bảng 1 và 2, ta thấy: - Số HS có kỹ năng ở mức đạt và tốt tăng rõ rệt ở các lớp sau tác động ngoại khóa. Các em hiểu biết và xử lý tốt hơn trong việc bảo vệ SKSSVTN. - Số HS xử lý chưa tốt trong các tình huống liên quan SKSSVTN giảm đáng kể, từ 39% còn 12,3% III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 1. Kết luận Tầm quan trọng của giáo dục giới tính đầu tiên là về sức khỏe giới tính. Giáo dục giới tính giúp con hiểu được cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục của cơ thể. Nhờ bài giảng trên, trẻ học được cách tôn trọng cơ thể mình, đồng thời hạn chế sự lo sợ và điều chỉnh lại tâm sinh lí ở tuổi dậy thì. Ngày nay, chỉ với một chiếc điện thoại thông minh, trẻ có điều kiện tiếp cận với lượng lớn thông tin thuộc mọi thể loại, bao gồm cả hình ảnh như bạo lực, tình dục, ma túy… tác động xấu đến ý thức và hành vi của trẻ. Nếu bé không có kiến thức về giới tính sẽ tự tìm hiểu và rất có thể tiếp cận với thông tin sai và dẫn đến hành động sai trong các vấn đề liên quan đến giới tính. Hoặc là bé không có kiến thức về các vấn đề liên quan đến tình dục nên dễ bị đối tượng xấu dụ dỗ và dẫn đến hậu quả đáng tiếc.Do đó, tầm quan trọng của giáo dục giới tính còn bao gồm cả việc giúp trẻ phân biệt, chọn lọc và xem những nội dung phù hợp.
- 16 Chất lượng cuộc sống ngày nay được nâng cao về giáo dục, giải trí và y tế nên trẻ có thể phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần rất sớm. Do đó, tâm sinh lí ở tuổi vị thành niên cũng phát triển nhanh hơn. Sự thay đổi cơ thể đột ngột cũng như tư duy tình cảm dễ làm trẻ dễ thấy lo sợ, hoảng loạn. Cùng với đó, sự thiếu quan tâm từ gia đinh và nhà trường có thể dẫn đến tác hại cho trẻ. Vì thế, giúp tránh tâm sinh lí trẻ bị lệch lạc là tầm quan trọng của giáo dục giới tính. Chẳng hạn, lần kinh nguyệt đầu tiên của con gái, bạn hướng dẫn cho bé cách sử dụng băng vệ sinh và giảm đau. Điều này khiến nhiều bé gái hiểu biết rõ mình đã bước vào độ tuổi sinh sản và những điều nên chú ý. Hiện Việt Nam tình trạng phá thai ở tuổi vị thành niên rất cao. Tỉ lệ phá thai của nữ sinh dưới 18 tuổi tiếp tục tăng cao. Nạo phá thai để lại hậu quả nghiêm trọng như vô sinh thậm chí là tử vong, đặc biệt là nạo phá chui. Nguyên nhân chính là quan hệ tình dục thiếu biện pháp phòng tránh. Hơn nữa, việc quan hệ không an toàn khiến trẻ dễ lây nhiễm HIV/AIDS. Sự thiếu hiểu biết của trẻ khiển tỉ lệ phá nạo phá thai ngày càng tăng. Vì thế, tầm quan trọng của giao dục giới tính giúp trẻ kiểm soát ham muốn thể xác, quan hệ đúng cách và biện pháp bảo vệ. Nhờ đó, trẻ biết cách tránh sự cố mang thai ngoài ý muốn và bệnh lây truyền qua đường tình dục. Trong vài năm trở lại đây, tình trạng xâm hại tình dục trẻ em tăng lên đáng kể. Các bé bị xâm hại phải gánh chịu hậu quả nặng nề cả về thể chất lẫn tinh thần và có thể kéo dài suốt đời. Bé có thể sẽ gặp chấn thương thể xác như viêm nhiễm bộ phận sinh dục, bệnh xã hội, thậm chí mất mạng. Đồng thơi, bé cũng sẽ có vết thương tinh thần khó chữa lành như: rối loạn tâm lí, trầm cảm và hành vi sai lệch… Bởi thế, bạn cần cho con biết về tầm quan trọng của giáo dục giới tính càng sớm càng tốt để trẻ nhận thức được không cho người lạ chạm vào cơ thể, đặc biệt là bộ phận sinh dục và biết cách kêu gọi cầu cứu, lên tiếng khi kẻ xấu có ý độ lạm dụng mình. 2. Kiến nghị Có thể nói chăm sóc SKSSVTN là một trong những ưu tiên khi giáo dục lứa tuổi này. Việc dạy cho các em về giới tính và SKSS không chỉ giúp các em trong việc vượt qua độ tuổi VTN đầy thay đổi mà còn hữu ích trong cuộc sống sau này. Hãy thực hiện giáo dục SKSSVTN, cung cấp các dịch vụ tư vấn về sức khỏe để thực hiện khẩu hiệu “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Để hạn chế việc vị thành niên, thanh niên bị lạm dụng, xâm hại tình dục cũng như việc mang thai ngoài ý muốn và những hệ lụy xấu cả về thể chất lẫn tinh thần, bố mẹ cần dạy con biết những kiến thức, kỹ năng tự biết cách tự vệ, giữ gìn bản thân ở mọi hoàn cảnh, khi có người nhìn khiếm nhã, có động tác đụng chạm, rủ đi chơi, dụ cho ăn, cho quà, cho tiền… cần biết từ chối. Tùy theo giới tính, tính cách, sự gần gũi giữa mẹ và con để có thể chia sẻ, trò chuyện, tâm sự giữa mẹ với con gái và giữa bố với con trai để có thể đạt hiệu quả cao nhất. Bà cũng cho rằng chủ động cung cấp kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho VTN là rất cần thiết. Khi được giáo dục, các em sẽ có trách nhiệm hơn với cuộc sống của mình
- 17 để hạn chế rủi ro cho bản thân và bạn tình. Nếu chúng ta không dạy thì trẻ sẽ học từ những nguồn khác, có thể là thông tin lệch lạc. Khi chúng ta để những thông tin ấy định hình và lan truyền trong giới trẻ thì khó thay đổi nhận thức của trẻ. Bên cạnh đó, nhà trường và cộng đồng cần đẩy mạnh mô hình truyền thông chuyên biệt, ưu tiên các nội dung về sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên như: Kỹ năng sống lành mạnh; tình dục an toàn; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn và tác hại của phá thai không an toàn; các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong việc rèn luyện KNS cho HS. Xong, vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Rất mong các đồng nghiệp quan tâm và chia sẻ để tôi ngày càng hoàn thiện hơn. XÁC NHẬN Đông Hà, ngày 06 tháng 3 năm 2021 CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Nguyễn Thị Thanh Hà TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Tư vấn tâm lý học đường (2012). Nhóm tác giả: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc; TS. Đặng Hoàng Minh; ThS. Trần Thành Nam; ThS. Nguyễn Cao Minh. 2. www thuocbietduoc.com.vn www 3. ykhoa.net. Cẩm nang ngừa thai.(2012) 4. Tích hợp giáo dục dân số sức khỏe sinh sản vị thành niên trong trường THPT(2005)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 133 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay
43 p | 44 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 38 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo sự hứng thú cho học viên Trung tâm GDNN - GDTX khi mở đầu tiết học giáo dục hướng nghiệp thông qua việc thực hiện các trò chơi kỹ năng sống
15 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 13 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn