intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình GDPT 2018 tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình GDPT 2018 tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề tài đề xuất một số giải pháp giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình GDPT 2018 tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình GDPT 2018 tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SOÁT CẢM XÚC CHO HỌC SINH THPT QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 TẠI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN Lĩnh vực: Trải nghiệm, hướng nghiệp
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SOÁT CẢM XÚC CHO HỌC SINH THPT QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 TẠI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN Lĩnh vực: Trải nghiệm, hướng nghiệp Tác giả: Phan Thị Nguyệt Nguyễn Thị Thu Hà Tổ chuyên môn: Văn - Ngoại ngữ Năm thực hiện: 2023 – 2024 Số điện thoại: 0947 412 367
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài: .....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu. ...............................................................................................2 3. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu. .........................................................................................2 5. Tính đổi mới .............................................................................................................2 PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................................4 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ..................................................................4 1. Cơ sở lí luận .............................................................................................................4 1.1. Một số khái niệm ...................................................................................................4 1.2. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh THPT ............................................................7 1.3. Vai trò của giáo viên trong công tác tư vấn tâm lí và rèn kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc của học sinh THPT ...............................................13 2. Cơ sở thực tiễn: ......................................................................................................15 2.1. Yêu cầu về năng lực và phẩm chất của con người trong xã hội hiện nay + 2.2. Yêu cầu của việc giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường .................................16 CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SOÁT CẢM XÚC QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIÊM, HƯỚNG NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 TẠI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN .............................................................................17 2.1. Thuận lợi .............................................................................................................17 2.2. Khó khăn .............................................................................................................18 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SOÁT CẢM XÚC CHO HỌC SINH .......................................21 3.1. Xác định rõ nguyên tắc của việc giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc ......................................................................................................21 3.2. Giáo dục, phát triển kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh qua các tiết sinh hoạt theo chủ đề ................................................................24 3.3. Xây dựng chủ đề giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh qua tiết sinh hoạt lớp ......................................................................33 3.4. Giáo dục, phát triển kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh qua nêu gương..............................................................................................37
  4. 3.5. Giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm đọc sách ...........................................................................40 3.6. Phối hợp với phụ huynh trong vấn đề giáo dục kỹ năng ứng phó căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh .................................................................................43 4. Kết quả đạt được: ...................................................................................................44 4.1. Kết quả định lượng: .............................................................................................44 4.2. Kết quả định tính .................................................................................................46 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất:...................46 5.1. Mục đích khảo sát ...............................................................................................46 5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát:....................................................................46 5.3. Đối tượng khảo sát ..............................................................................................46 5.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .47 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................48 1. Kết luận ..................................................................................................................48 2. Những kiến nghị đề xuất ........................................................................................48 2.1. Đối với công tác tổ chức quản lí: ........................................................................48 2.2. Đối với giáo viên: ................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................50
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Yêu cầu của giáo dục trong những năm gần đây là phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh một cách toàn diện. Đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, hướng đến hình thành nhân cách và năng lực của một công dân toàn cầu trong thời đại mới. Một trong những kĩ năng cần có đó chính là kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh. Xã hội ngày càng phát triển, con người càng có nhiều vấn đề cần giải quyết và nhiều nhu cầu cần thỏa mãn. Những vấn đề và nhu cầu ấy tác động vào tâm lí của con người tạo ra nhiều trạng thái cảm xúc khác nhau cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Nhất là đối với thanh thiếu niên, trong lúc tâm lí lứa tuổi chưa thật sự vững vàng, trước những tác động của xã hội, của hoàn cảnh, sẽ dễ dàng bị chi phối, dẫn đến có nhiều hành động thiếu suy nghĩ, gây hậu quả nghiêm trọng cho bản thân, gia đình và xã hội. Bên cạnh đó, công nghệ thông tin phát triển, sự phụ thuộc vào công nghệ dẫn đến sự giao tiếp và các hoạt động bên ngoài bị giảm đi đáng kể, trẻ không chỉ chịu ảnh hưởng nền giáo dục của gia đình, nhà trường nữa mà còn chịu ảnh hưởng từ mạng xã hội… Sự quan tâm, quản lí của hai thành phần quan trọng này ngày càng lỏng lẻo hơn đối với trẻ. Không hiếm cảnh những đứa trẻ tự mình loay hoay trong bế tắc của bản thân rồi tìm đến với cái chết hoặc sống buông thả, sa đọa. Và hiện nay, những đòi hỏi của định hướng nghề nghiệp, của áp lực thi cử, của chất lượng giáo dục đang cùng lúc đến với các em. Những điều ấy khiến các em lâm vào khủng hoảng, cảm thấy bối rối, đôi khi không kiềm chế được bản thân, phản ứng lại một cách thái quá. Trước tình hình đó chúng tôi nhận thấy việc giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh ngay từ trên ghế nhà trường là cần thiết. Nếu thiếu kỹ năng sống các em dễ có những hành vi không mong muốn dẫn đến những hậu quả đáng tiếc như: bạo lực học đường, nghiện game, nghiện mạng xã hội, vi phạm luật an toàn giao thông, quan hệ tình dục tuổi vị thành niên, nói tục, sử dụng các chất kích thích, có khi còn bị trầm cảm trước các áp lực về thi cử, điểm số; thiếu tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá nhân, thiếu trách nhiệm với bản thân và gia đình,… Những điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Điều đó yêu cầu học sinh không chỉ tích lũy kiến thức mà còn phải được rèn luyện các kỹ năng sống cơ bản, đặc biệt là kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc. Việc ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc tốt sẽ giúp học sinh có thái độ sống chan hòa, có định hướng sống tích cực, thích ứng với những biến đổi mạnh mẽ về tâm- sinh lý. Từ đó giúp các em học tập tốt hơn, hạnh phúc hơn, là nhân tố quan trọng xây dựng nên một lớp học hạnh phúc của trường học hạnh phúc. Trong quá trình dạy học, trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An đã rất tích cực thực hiện giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tuy nhiên việc giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học 1
  6. sinh vẫn chưa được chú trọng nhiều và chưa được quan tâm một cách đúng mức. Nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc áp dụng các phương pháp và tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh nên chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ lí do nêu trên chúng tôi đã nghiên cứu, mạnh dạn áp dụng đề tài “Giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình GDPT 2018 tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An” với mong muốn hình thành, phát triển cho các em những kỹ năng cần thiết nhằm biết cách giữ được sự cân bằng, bình tĩnh đối mặt cũng như vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Đảm bảo cho các em khỏe cả về thể chất lẫn tâm lý, từ đó nâng cao chất lượng sống và học tập, góp phần phát triển phẩm chất năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản , toàn diện giáo dục và đào tạo. 2. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề tài đề xuất một số giải pháp giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình GDPT 2018 tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An. 3. Phạm vi nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình GDPT 2018 tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An. Từ đó tìm ra các giải pháp giáo dục phù hợp nhằm phát triển cho các em những kỹ năng mềm có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống của các em ở hiện tại và trong tương lai. - Đối tượng nghiên cứu: học sinh trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu cơ sở lý luận của kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát để thu thập thông tin về kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT 5. Tính đổi mới Học sinh chủ động tìm hiểu, đưa ra ý tưởng, xây dựng kế hoạch, thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với nhiều hình thức: sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục theo chủ đề và hoạt động câu lạc bộ. Thông qua các hoạt động học sinh có thể lĩnh hội được nhiều kiến thức đồng thời được rèn luyện nhiều kỹ năng, hình thành các năng lực và phẩm chất cho học sinh THPT-ứng phó căng thẳng và kiểm soát cảm xúc tốt giúp học sinh bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như một phần tất yếu của cuộc sống. Từ đó các em biết 2
  7. cách hạn chế cảm xúc tiêu cực để có những suy nghĩ và quyết định đúng đắn trong giao tiếp và học tập. Đề tài giúp ích cho cán bộ quản lý và giáo viên trong hoạt động dạy học và giáo dục có thêm kiến thức và kỹ năng kiểm soát cảm xúc, góp phần nâng cao năng lực xử lý tình huống sư phạm cũng như trong việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Từ đó, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo học đường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 3
  8. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng * Căng thẳng và các biểu hiện của căng thẳng - Căng thẳng thường được mô tả là một tình trạng tiêu cực hay tích cực có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể chất của người đó. - Theo tâm lý học giải thích thì đây là một cảm giác căng thẳng và dồn ép. Áp lực với cường độ thấp có thể là một điều tốt và thậm chí có lợi ích trong công việc và sức khỏe. Căng thẳng có thể từ bên ngoài và liên quan đến môi trường sống, nhưng cũng có thể được tạo ra từ sự nhìn nhận sinh bản thân dẫn đến lo âu hay các cảm xúc tiêu cực khác như dồn ép, không thoải mái quanh một tình huống mà sau đó họ sẽ cho là sự kiện áp lực. - Theo sinh lý học và sinh học, căng thẳng là một phản ứng của cơ thể sống đối với stressor (nghĩa là “căng thẳng nguyên”) như là điều kiện môi trường hay một kích thích tố (stimulus). Căng thẳng là một phương thức mà cơ thể đáp ứng với các thách thức. - Sau một sự kiện áp lực, cách cơ thể đáp ứng với căng thẳng là thông qua sự kích hoạt hệ thần kinh giao cảm dẫn đến đáp ứng căng thẳng cấp hay còn gọi là phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy. Biểu hiện của căng thẳng có thể thấy được ở tất cả các khía cạnh của cuộc sống của con người, bao gồm cả cảm xúc, hành vi, khả năng suy nghĩ và sức khỏe thể chất. Nhưng, bởi vì mọi người xử lý căng thẳng khác nhau, các triệu chứng căng thẳng có thể khác nhau. Có thể có các triệu chứng như sau: – Về cảm xúc: Khó chịu, chán nản, thờ ơ, lo âu, căng thẳng, bất an, đánh mất giá trị của bản thân. Trở nên dễ bị kích động, thất vọng và ủ rũ, dễ mất kiểm soát hoặc cần kiểm soát lại cảm xúc. Có khi đó là cảm giác gặp khó khăn trong việc thư giãn và làm dịu tâm trí của bạn; có khi thì cảm thấy tồi tệ về bản thân (lòng tự trọng thấp), cô đơn, vô giá trị và chán nản. Thậm chí còn có biểu hiện tránh người khác. – Về hành vi và nhận thức: Tính khí nóng nảy, hay nổi cáu, bi quan, bồn chồn, mất tập trung, hay quên, hay lo lắng, vụng về, ăn uống giảm, ngủ không ngon, mất ngủ, năng lượng thấp… – Trên cơ thể sẽ xảy ra hiện tượng rối loạn tiêu hóa, khó thở, đau tức ngực, tim đập nhanh, khô miệng, đau bụng, đổ mồ hôi, căng hoặc đau cơ, nhức đầu, cảm lạnh và nhiễm trùng thường xuyên… * Kĩ năng ứng phó với căng thẳng Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả 4
  9. năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. 1.1.2. Kĩ năng kiềm chế cảm xúc * Cảm xúc và các biểu hiện cụ thể của cảm xúc - Định nghĩa của Từ điển Oxford về cảm xúc là “Một cảm giác mạnh mẽ xuất phát từ hoàn cảnh, tâm trạng hoặc mối quan hệ với người khác”. Cảm xúc là sự phản ứng với các sự kiện quan trọng bên trong và bên ngoài. - Cảm xúc có thể là sự xuất hiện (ví dụ: hoảng loạn) hoặc tâm thế (ví dụ: thù địch) và có thời gian tồn tại ngắn (ví dụ: tức giận) hoặc có thời gian tồn tại dài (ví dụ: đau buồn). Nhà trị liệu tâm lý Michael C. Graham mô tả tất cả các cảm xúc như tồn tại trên một cường độ liên tục. Vì vậy, nỗi sợ hãi có thể bao gồm từ lo lắng nhẹ đến mức khủng bố hoặc xấu hổ có thể từ ngượng ngập đơn giản đến xấu hổ mang tính độc hại. Cảm xúc đã được mô tả là bao gồm một tập hợp các phản ứng phối hợp, có thể bao gồm các cơ chế thông qua lời nói, sinh lý, hành vi và thần kinh. - Cảm xúc đã được phân loại, với một số mối quan hệ tồn tại giữa cảm xúc và một số đối lập trực tiếp hiện có. Graham phân biệt cảm xúc là chức năng hoặc rối loạn chức năng và lập luận tất cả các cảm xúc chức năng đều có lợi ích. -Trong một số cách sử dụng của từ này, cảm xúc là những phản ứng mãnh liệt được hướng vào ai đó hoặc một cái gì đó. Mặt khác, cảm xúc có thể được sử dụng để chỉ các trạng thái nhẹ (như khó chịu hoặc nội dung) và các trạng thái không hướng vào bất cứ điều gì (như trong lo lắng và trầm cảm). Một dòng nghiên cứu xem xét ý nghĩa của từ cảm xúc trong ngôn ngữ hàng ngày và thấy rằng cách sử dụng này khá khác so với trong diễn ngôn học thuật. - Trong thực tế, Joseph LeDoux đã định nghĩa cảm xúc là kết quả của một quá trình nhận thức và ý thức xảy ra để đáp ứng với phản ứng của hệ thống cơ thể đối với một kích hoạt nào đó. – Đánh giá nhận thức: cung cấp một đánh giá về các sự kiện và đối tượng. – Triệu chứng cơ thể: thành phần sinh lý học của trải nghiệm cảm xúc. – Xu hướng hành động: một thành phần tạo động lực cho việc chuẩn bị và định hướng phản ứng của động cơ. – Biểu hiện: biểu hiện trên khuôn mặt và giọng nói hầu như luôn đi kèm với trạng thái cảm xúc để truyền đạt phản ứng và ý định hành động. – Cảm giác: trải nghiệm chủ quan của trạng thái cảm xúc một khi nó đã xảy ra.Theo cuốn sách “Khám phá tâm lý học” của Don Hockenbury và Sandra E. Hockenbury, cảm xúc là một trạng thái tâm lý phức tạp bao gồm ba thành phần riêng biệt: trải nghiệm chủ quan, phản ứng sinh lý và phản ứng hành vi hoặc biểu cảm. Năm 1972, nhà tâm lý học Paul Eckman cho rằng có sáu cảm xúc cơ bản phổ biến: sợ hãi, ghê tởm, giận dữ, bất ngờ, hạnh phúc và buồn bã. Năm 1999, ông đã 5
  10. mở rộng thêm danh sách này, bao gồm bối rối, phấn khích, khinh miệt, xấu hổ, tự hào, hài lòng và vui chơi. - Chúng ta cũng đã biết rằng, cảm xúc có thể tích cực hoặc tiêu cực. Cụ thể như sau: + Những cảm xúc tích cực như niềm vui, tình yêu và kết quả bất ngờ từ phản ứng của chúng ta đối với các sự kiện mong muốn. Tại nơi làm việc, những cảm xúc này có được đạt được mục tiêu hoặc nhận được lời khen ngợi từ cấp trên. Các cá nhân trải qua một cảm xúc tích cực có thể cảm thấy yên bình, hài lòng và bình tĩnh. Kết quả là, nó có thể khiến bạn cảm thấy thỏa mãn và hài lòng. Cảm xúc tích cực đã được chứng minh là loại bỏ một người lạc quan, và trạng thái cảm xúc tích cực có thể làm cho những thách thức khó khăn cảm thấy có thể đạt được hơn. + Những cảm xúc tiêu cực như giận dữ, sợ hãi và buồn bã có thể xuất phát từ những sự kiện không mong muốn. Tại nơi làm việc, những sự kiện này có thể bao gồm việc không nghe ý kiến của bạn, thiếu kiểm soát đối với môi trường hàng ngày của bạn và tương tác khó chịu với đồng nghiệp, khách hàng và cấp trên. Cảm xúc tiêu cực đóng một vai trò trong quá trình xung đột, với những người có thể kiểm soát cảm xúc tiêu cực của họ thấy mình có ít xung đột hơn so với những người không. * Kĩ năng kiềm chế cảm xúc - Kỹ năng kiềm chế cảm xúc là học cách kiềm chế để làm chủ hành vi, thái độ của bản thân trong mọi tình huống dù rất tiêu cực. Hiểu một cách đơn giản, kiểm soát cảm xúc là đưa cảm xúc trở về trạng thái cân bằng thông qua nhiều phương diện như ngôn ngữ, hình thể… - Cảm xúc đơn giản là phản ứng, rung động tự nhiên của con người trước ngoại cảnh. Bất kì ai cũng có cảm xúc vui, buồn khác nhau hay còn gọi là cảm xúc tích cực và cảm xúc tiêu cực. Cảm xúc có thể điều khiển hành vi của con người. Vì vậy, cần phải biết cách điều chỉnh cảm xúc của mình ở mức thích hợp để tạo ra điều tích cực trong cuộc sống. 1.1.3. Tầm quan trọng của kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc trong cuộc sống - Trong thực tế, căng thẳng mang lại khá nhiều lợi ích cho cuộc sống của chúng ta, nó là nguồn động lực lớn giúp bạn có thể cố gắng và nỗ lực hơn mỗi ngày. Tuy nhiên, không phải sự căng thẳng nào cũng sở hữu những mặt lợi, mặt tốt. Có những căng thẳng gây ra tác hại lớn đến cá nhân và cộng đồng. - Cảm xúc cũng tương tự như thế. Có những cảm xúc xuất hiện trước nhận thức (tức là trước những suy nghĩ). Cảm xúc ảnh hưởng và kích hoạt các phản ứng hành vi ngay lập tức trong vài giây. Cảm xúc hỗ trợ việc ra quyết định, phục vụ như một nguồn động lực để lựa chọn và có hành động phù hợp. Nếu không kiểm soát tốt cảm xúc của mình, bạn sẽ dễ thất bại trong các buổi giao tiếp, đàm phán hoặc các cảm xúc tiêu cực sẽ là tác nhân khiến các mối quan hệ của bạn bị hủy hoại. Ngược lại, 6
  11. nếu bạn kiểm soát được, bạn sẽ tìm được định hướng mới, có những lời nói, hành động khéo léo và dễ thành công hơn trong cuộc sống và công việc. 1.2. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh THPT *Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông Khi nghiên cứu xác định những đặc điểm phát triển của lứa tuổi THPT, các nhà tâm lí học hiện đại cho rằng, cần phải có sự nghiên cứu phức hợp về lứa tuổi này từ các khía cạnh sinh học, tâm lí học và xã hội học với vị trí, vai trò của chúng, tìm ra những quy luật hoạt động bên trong cũng như mối tác động qua lại của chúng. Trong đó vai trò tích cực hoạt động của chủ thể trong hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của môi trường xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Theo cách xác định phổ biến và được thừa nhận trong tâm lí học, tuổi thanh niên được xác định từ 15 đến 25 tuổi, với hai thời kì: 15 – 19 và 19 – 25. Độ tuổi từ 15 – 19 đã có những thay đổi khá cơ bản về tâm, sinh lí. Điều đó làm cho học sinh THPT thường có những nét riêng so với trước đó và so với người lớn. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của học sinh THPT gồm: + Đặc điểm về sự phát triển thể chất Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…). Những kết quả nghiên cứu sự phát triển tâm, sinh lí của học sinh lứa tuổi này cho thấy đây là thời kì quan trọng của sự phát triển thể chất và đó là sự thay đổi có gia tốc. Biểu hiện cụ thể là: các tố chất thể lực như sức mạnh, sức bền, sự dẻo dai được tăng cường, có sự trưởng thành về giới tính, có sự ổn định và cân bằng hơn so với lứa tuổi trước đó trong các hoạt động của hệ thần kinh (hưng phấn, ức chế) cũng như các mặt phát triển khác về thể chất. Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em. 7
  12. + Đặc điểm về điều kiện sống và hoạt động xã hội – Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng trong gia đình. Các em cũng thấy được quyền hạn và trách nhiệm của bản thân đối với gia đình. Các em bắt đầu quan tâm chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt và điều kiện kinh tế chính trị của gia đình. Có thể nói rằng cuộc sống của các em trong độ tuổi này là vừa học tập vừa lao động. – Ở nhà trường, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì phức tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên. Đòi hỏi các em tự giác, tích cực độc lập hơn, phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Nhà trường lúc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nội dung học tập không chỉ nhằm trang bị tri thức và hoàn chỉnh tri thức mà còn có tác dụng hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho các em. Việc gia nhập Đoàn TNCS HCM trong nhà trường đòi hỏi các em phải tích cực độc lập, sáng tạo, phải có tính nguyên tắc, có tinh thần trách nhiệm, biết phê bình và tự phê bình. – Xã hội đã giao cho lứa tuổi học sinh THPT quyền công dân, quyền tham gia mọi hoạt động bình đẳng như người lớn. Tất cả các em đã có suy nghĩ về việc chọn nghề. Khi tham gia vào hoạt động xã hội các em được tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở rộng, các em có dịp hòa nhập và cuộc sống đa dạng phức tạp của xã hội giúp các em tích lũy vốn kinh nghiệm sống để chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau này. + Mối quan hệ với bạn bè: Nhu cầu tâm tình chia sẻ với bạn cùng tuổi ở lứa tuổi này là rất lớn. Có thể thấy rằng, quan hệ với bạn cùng tuổi chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với các mối quan hệ khác. Các nhà tâm lý học đã nghiên cứu và kết luận rằng: “Tình bạn ở lứa tuổi này là sự bình đẳng trao đổi ý kiến về mọi vấn đề băn khoăn, thầm kín những điều mà các em khó tâm sự với cha mẹ và những người lớn xung quanh. Bởi vì với các em, bạn là người hiểu mình nhất và dễ dàng chia sẻ nhất”. Vì vậy, các em thường gắn bó với tập thể, với bạn bè hơn với bố mẹ và những xung quanh. Một công trình nghiên cứu của Crickszent và cộng sự, năm 1977 đã cho thấy rằng: “thanh niên trò chuyện với bạn bè cùng trang lứa cao gấp 4 lần so với người lớn chuyên trò với bạn bè mình”, nhu cầu được trò chuyện với bạn bè cao hơn rất nhiều so với những người trong gia đình. Bởi khi trò chuyện với bạn bè cùng trang lứa các em dần dần xác định được bản sắc riêng của mình, xác định được mẫu hình cũng như kiểu quan hệ mình sẽ theo đuổi. Song song với nhu cầu kết bạn thì các em cũng lo lắng nhiều khả năng bị loại trừ khỏi nhóm, và đây cũng là nguyên nhân gây ra căng thẳng cho học sinh THPT. + Mối quan hệ với cha mẹ: cùng với tình cảm bạn bè thì tình cảm với gia đình ở lứa tuổi này cũng có nhiều thay đổi. Các em dần dần bình đẳng và tự lập hơn trong 8
  13. các mối quan hệ với gia đình. Sự tự lập được thể hiện ở trên cả ba mặt tình cảm, nhận thức và hành vi. Tóm lại: Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Thái độ đối xử của người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt đó là: Một mặt người lớn luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có tính độc lập, phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại đòi hỏi các em phải thích ứng với những đòi hỏi của người lớn… + Đặc điểm về hoạt động học tập Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với sự thiếu kĩ năng học tập trong những điều kiện mới chứ không phải với sự không muốn học như nhiều người nghĩ. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn. Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. Học sinh đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý nghĩa sống còn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng được rằng: cái vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này đã làm cho học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng môn học. Rất hiếm xảy ra trường hợp có thái độ như nhau với các môn học. Mặt khác, ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thúc trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát triển năng lực của các em. + Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường phân tán, 9
  14. chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế. Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là khi học bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các em cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng chữ, trường hợp nào càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu thôi, không cần ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung chung, cũng có những em có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy móc và đánh giá thấp việc ôn lại bài. Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu… Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Thanh niên cũng thích những vấn đề có tính triết lí vì thế các em rất thích nghe và thích ghi chép những câu triết lý. + Đặc điểm về sự phát triển nhận thức của học sinh THPT – Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà còn đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình… – Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ lạc hậu 10
  15. như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động… – Ở lứa tuổi này các em đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Xu hướng nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh hoạt động của các em. Càng cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rõ rệt và mang tính ổn định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp. - Học sinh trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An là được tuyển sinh từ huyện miền núi huyện Quế Phong, Qùy Châu, Qùy Hợp, Nghĩa Đàn, Kỳ Sơn, Tương Dương... Trình độ dân trí, đời sống của nhân dân trên địa bàn nhìn chung ở mức thấp và không đồng đều, sự giao lưu học hỏi văn hóa giữa các vùng miền còn hạn chế. Nhiệm vụ giáo dục ở mỗi nhà trường không ngoài mục đích phát triển con người toàn diện cả về nhân-trí-thể-mỹ, vì vậy khi học tập tại trường, học sinh cần được trang bị nhiều kĩ năng qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp như: kỹ năng giao tiếp xã hội, kĩ năng hoạt động, học tập, kĩ năng làm việc đồng đội, kĩ năng tổ chức công việc và quản lí thời gian. Giáo viên mỗi người hiểu, tiếp cận và thực hiện một cách khác nhau. Nhiều giáo viên vẫn coi nhẹ giáo dục hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp từ đó cũng coi nhẹ việc thực hiện hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh. Tuổi THPT là lứa tuổi phát triển mạnh “Tự ý thức”, phát triển mạnh “Cái tôi”, là lứa tuổi biểu hiện và ý thức về cá tính của mình rất rõ nét. Tự ý thức về cái tôi, về cá tính của mình là đặc điểm tâm lí quan trọng của lứa tuổi này và được thể hiện qua việc tự ý thức về mình trong thời điểm hiện tại; cố gắng để trở thành một người như thế nào đó; ý thức mình phải trở thành người như thế nào cho phù hợp với chuẩn mực xã hội; muốn trở thành một con người, mà, trên thực tế khó có thể trở thành hiện thực. Ở thời kì đầu của lứa tuổi THPT, cảm giác mình đã trưởng thành và mong muốn trưởng thành của học sinh thể hiện rất rõ nét ở chỗ: các em không chỉ tự cảm nhận thấy mà còn đòi hỏi người lớn (cha mẹ, ông bà, thầy cô giáo…) thừa nhận tính tự chủ, độc lập của mình, tính tự lập ở mình. Chính điều này làm nảy sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng hiện có; giữa địa vị mong muốn và địa vị thực tế. Đa phần các em còn phụ thuộc và sống dựa vào cha mẹ. Trong khi đó các em lại muốn được nhìn nhận bình quyền như người lớn. Cùng với sự phát triển mạnh về cái tôi, học sinh THPT rất dễ bị kích động, lôi kéo, luôn muốn chứng tỏ mình là người lớn nhưng hành động nhiều khi mang tính trẻ con. Cũng ở tuổi này các em quan tâm nhiều đến hình ảnh về thân thể, đây là thành tố quan trọng của sự tự ý thức ở thanh niên mới lớn. Một số em có cảm giác lo lắng, bất an về một bộ phận nào đó trên cơ thể phát triển không được cân đối hoặc cảm thấy cơ thể mình nhỏ bé hơn so với bạn cùng trang lứa. 11
  16. + Đặc điểm về nhu cầu giao tiếp – Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và có nhu cầu sống cuộc sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: tự lập về hành vi, tự lập về tình cảm và tự lập về đạo đức, giá trị. – Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng phân cực – có những người được nhiều người yêu mến và có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình và tìm cách điều chỉnh bản thân. – Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình bạn thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiêm, ước mơ, lí tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình. Nhưng tình bạn ở các em còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu hiện lí tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em thường đòi hỏi ở bạn mình phải có những cái mình muốn chứ không chú ý đến khả năng thực tế của bạn. – Ở tuổi này cũng đã xuất hiện một loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Tình yêu của lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu bạn bè”, bởi vì các em thường che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đôi khi cũng không phân biệt được đó là tình bạn hay tình yêu. Tình yêu của nam nữ thanh niên tạo ra nhiều cảm xúc: căng thẳng vì thiếu kinh nghiệm, vì sợ bị từ chối, vì vui sướng khi được đáp lại bằng sự yêu thương. Có thể thấy những đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh THPT giai đoạn này có liên quan nhiều đến biểu hiện căng thẳng, các tác nhân gây căng thẳng và đánh giá của các em về các tác nhân này, cũng như cách ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc mang đặc trưng hoạt động và phát triển của lứa tuổi này. Tổng quan các nghiên cứu cho thấy có nhiều cách tiếp cận về vấn đề này như sinh học, môi trường và tâm lý học. Tiếp cận tâm lý học cũng bao gồm trong đó nhiều luận điểm lý thuyết khác nhau (phản ứng bên trong, ảnh hưởng của môi trường bên ngoài và tương tác). Trên cơ sở phân tích cách luận điểm lý thuyết khác nhau, luận điểm tương tác được chọn làm quan điểm tiếp cận cho luận án này. Cách tiếp cận này nghiên cứu căng thẳng, cảm xúc của học sinh THPT như một sự tương tác giữa cá nhân và sự kiện bên ngoài thông qua đánh giá chủ quan của mỗi người. Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng mang tính quyết định về học tập và hướng nghiệp. Lứa tuổi học sinh THPT là thời kỳ muộn của tuổi vị thành niên. Đây là giai đoạn có sự chuyển giao lên giai đoạn phát triển lứa tuổi tiếp theo là tuổi trưởng thành. Chính vì vậy các hoạt động của lứa tuổi này cũng có sự giao hòa giữa những đặc điểm của tuổi vị thành niên với những hoạt động của tuổi trưởng thành. Vì thế căng thẳng, cảm xúc của lứa tuổi này vừa mang đặc trưng chung của con người vừa mang đặc thù của lứa tuổi. Các em gặp nhiều vấn đề về tâm lý và mỗi em tự lựa chọn cho mình những phương pháp ứng phó căng thẳng và kiểm soát cảm xúc mà các em cho là phù hợp. 12
  17. Sự phát triển tâm sinh lý của học sinh THPT mang đến không ít những khó khăn, mâu thuẫn cho lứa tuổi này. Bên cạnh đó học sinh THPT chưa có kỹ năng để ứng phó với những khó khăn của bản thân. 1.3. Vai trò của giáo viên trong công tác tư vấn tâm lí và rèn kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc của học sinh THPT 1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên trong quá trình dạy học tại nhà trường phổ thông * Nhiệm vụ 1: Làm cho học sinh nắm vững hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại. phù hợp với thực tiễn nước ta về tự nhiên, xã hội và tư duy, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Yêu cầu dành cho học sinh phổ thông là chỉ cần nắm vững tri thức cơ bản được lựa chọn từ vốn tri thức vô cùng to lớn của loài người. Đây là những tri thức tối thiểu, cần thiết cho tất cả mọi người. Nhằm bồi dưỡng cho thế hệ trẻ những tri thức hiện đại, nghĩa là những tri thức mới và phù hợp với chân lý khách quan. Đồng thời tri thức phổ thông cơ bản đó phải phù hợp với thực tiễn đất nước ta, với trình độ nhận thức của học sinh để giúp họ giải quyết những vấn đề đất nước đặt ra, và qua đó, giúp họ tìm được việc làm phù hợp sau này. Trên cơ sở những tri thức đã nắm vững, cần rèn luyện để hình thành cho họ những kỹ năng, kỹ xảo nhất định, bao gồm kỹ năng, kỹ xảo chung và kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt của từng môn học. * Nhiệm vụ 2: Phát triển trong học sinh năng lực hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. Năng lực hoạt động trí tuệ được đặc trưng bởi hai mặt sau: Năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ và sự tích luỹ các tri thức cơ bản, thiết yếu nhất. Trong quá trình nắm tri thức diễn ra sự thống nhất giữa một bên là những tri thức với tư cách là cái được phản ánh và một bên là thao tác trí tuệ với tư cách là phương thức phản ánh. Những tri thức nắm được là nhờ các thao tác trí tuệ, và ngược lại, các thao tác trí tuệ được hình thành và phát triển trong quá trình nắm tri thức. Vì vậy, phát triển năng lực trí tuệ được đặc trưng bởi sự tích luỹ vốn tri thức cơ bản và thiết yếu nhất, sự thành thạo và độ vững chắc của những thao tác trí tuệ. Về năng lực thực hành cần hình thành cho học sinh thể hiện ở chỗ học sinh phát hiện được vấn đề và biết vận dụng tri thức giải quyết tốt những nhiệm vụ của từng môn học, những vấn đề do thực tiễn đề ra. Đặc biệt phải hình thành cho họ phương pháp tự học để có thể tiếp tục học suốt đời, để có thể sẵn sàng thích ứng; đồng thời phải chú ý hình thành cho người học phương pháp tự đánh giá để họ luôn biết nhìn nhận đúng đắn trình độ hiện có của bản thân, từ đó có khát vọng và quyết tâm vươn lên chiếm lĩnh đỉnh cao của tri thức. * Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở trang bị tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và thực hành mà hình thành cho học sinh 13
  18. cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng và những phẩm chất đạo đức của con người mới. Nhiệm vụ thứ ba vừa là kết quả, vừa là mục đích của hai nhiệm vụ trên. Nó là yếu tố kích thích và chỉ đạo việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực nhận thức. 1.3.2. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh THPT + Giáo viên Chủ nhiệm thay mặt hiệu trưởng quản lí toàn diện mọi mặt của một lớp học: Giáo viên Chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí mọi hoạt động của lớp học và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở trong lớp. Vai trò quản lí của giáo viên Chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động giáo dục, thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh. Đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp, giáo viên Chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học. + Giáo viên Chủ nhiệm lớp dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi đoàn lập kế hoạch công tác, bầu ra ban chấp hành chi đoàn tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. Do vậy giáo viên chủ nhiệm là người có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh, có khả năng tác động vào tâm lí học sinh, giúp các em giải tỏa những cảm xúc căng thẳng đang gặp phải, từ đó đưa các em ra khỏi những trạng thái tiêu cực ảnh hưởng đến việc học tập. 1.3.3. Vai trò của giáo viên bộ môn trong việc rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh THPT - Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ dạy học của mình, giáo viên bộ môn cũng phải kết hợp dạy cho học sinh một số kĩ năng sống cần thiết được tích hợp trong bài học. Những kĩ năng ấy được hình thành dần dần qua việc tích lũy kiến thức và kĩ năng trong các giờ học bộ môn. Một trong số các kĩ năng cần có ấy là kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh. - Giáo viên bộ môn cũng có thời gian tiếp xúc, làm việc với học sinh khá nhiều, cũng là người được các em tin tưởng và có thể chia sẻ tâm tư tình cảm. Giáo viên bộ môn đồng thời cũng là người đánh thức và phát triển ước mơ, khát vọng ở học sinh mình dạy hàng ngày. Giáo viên bộ môn là người đồng hành với các em thực hiện ước mơ ấy trong suốt thời gian học tập tại nhà trường. Do vậy giáo viên bộ môn cũng 14
  19. có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh THPT như giáo viên chủ nhiệm. - Giáo viên giảng dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường: Phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, học sinh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giáo dục đạo đức cho học sinh, là người gần gũi học sinh, hiểu rõ tâm tư tình cảm của từng em, nắm vững hoàn cảnh gia đình và mong muốn của từng học sinh trong lớp, là người có thể nhận thấy được những thay đổi về tâm trạng, cảm xúc và hành động của các em sớm nhất. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Yêu cầu về năng lực và phẩm chất của con người trong xã hội hiện nay + Yêu cầu của giáo dục nói riêng và xã hội nói chung về con người hiện nay khá toàn diện. Bên cạnh đó tuổi trẻ thế kỉ 21 sống có cá tính, theo đuổi những giá trị khác biệt nhưng không “dị biệt” và lan tỏa những suy nghĩ tích cực, mong muốn đóng góp, cống hiến cho xã hội. UNESCO đưa ra 12 giá trị sống cho con người trong thời kì hiện nay. Đó là những giá trị thuộc về tư tưởng, lối sống, chuẩn mực đạo đức được cộng đồng thừa nhận, bảo tồn và gìn giữ. Từ đó giúp cho cá nhân điều chỉnh hành vi của mình, vì hạnh phúc cá nhân, vì ổn định và phát triển cộng đồng xã hội. Bao gồm: Hòa bình, tôn trọng, yêu thương, khoan dung, trung thực, khiêm tốn, hợp tác, hạnh phúc, trách nhiệm, giản dị, tự do. + Bên cạnh đó, giáo dục hiện nay tập trung vào sự phát triển về những năng lực và phẩm chất cơ bản của con người. Năng lực này được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và năng lực đặc thù; - Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là: Tự chủ và tự học, kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác, giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. - Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. - Các phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Với những yêu cầu trên, học sinh cũng phải tự học tập, tự rèn luyện để phát triển các kĩ năng sống cần thiết để phù hợp với nhu cầu của xã hội, của cộng đồng và bản thân. Trong đó có kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc. 15
  20. 2.2. Yêu cầu của việc giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường - Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hoá liên hiệp quốc (UNESCO): “Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI: Học để biết – Học để làm – Học để chung sống – Học để làm người. Theo đó kỹ năng sống được định nghĩa là những năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”. - Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”. - Theo Quĩ cứu trợ Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF): “Kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng”. - Kỹ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, sức khỏe và bảo vệ quyền con người. Các cá nhân thiếu kỹ năng sống là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. Người có kỹ năng sống sẽ thực hiện những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp và do vậy giảm bớt tệ nạn xã hội làm cho xã hội lành mạnh. - Kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội cần thiết đối với thanh thiếu niên giúp họ có khả năng học tập tốt hơn, ứng xử một cách tự tin đồng thời là một phương sách để hoàn thiện bản thân mình trước mọi người. Đồng thời, kỹ năng sống cũng giúp biến kiến thức thành những hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Những người có kỹ năng sống là những người biết làm cho mình và những người khác được hạnh phúc. Họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của họ. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2