Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm thông qua sinh hoạt lớp theo chủ đề
lượt xem 2
download
Sáng kiến "Giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm thông qua sinh hoạt lớp theo chủ đề" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hiểu khái niệm kĩ năng sống; Một số kĩ năng sống giáo dục qua sinh hoạt theo chủ đề ở lớp chủ nhiệm trường THPT; Khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm trường trung học phổ thông Diễn Châu 5, tỉnh Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm thông qua sinh hoạt lớp theo chủ đề
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5 ---------- --------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: GIÁO DỤC MỘT SỐ KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM THÔNG QUA SINH HOẠT LỚP THEO CHỦ ĐỀ Lĩnh vực: Chủ nhiệm Tác giả: Trần Thị Hòa - Trường THPT Diễn Châu 5 Email: hoahdc5@gmail.com SĐT: 0982347723 Nghệ An, tháng 4/2024 1
- MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………....…. 1 1.1.Lý do chọn đề tài………………………………………………..……… 1 1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………..………. 2 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………..………… 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………..……………. 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………..…………... 2 1.6. Tính mới và đóng góp mới của đề tài………………………..……........ 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU……………………..…………...…. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS Ở TRƯỜNG THPT …………………..……… 3 1.1. Cơ sở lí luận…………………………………………………..……….. 3 1.2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………..…………. 4 CHƯƠNG 2 . GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT………………………………………………….……... 8 2.1. Tìm hiểu về kĩ năng sống …………………………..…………………. 8 2.2. Giáo dục một số kĩ năng sống cho HS ở trường THPT…………..…… 9 2.3. Một số tiết sinh hoạt chủ đề nhằm giáo dục kĩ năng sống cho HS trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT …………………………………… 11 2.3.1. Sinh hoạt chủ đề “Ứng phó căng thẳng và kiểm soát cảm xúc”…….. 11 2.3.2. Sinh hoạt chủ đề “ Tình yêu tuổi học trò” ……………..……………. 16 2.3.1. Sinh hoạt chủ đề “ Thế giới mạng với tuổi trẻ học đường”…………. 24 2.3.2. Sinh hoạt chủ đề “ Sống để yêu thương” …………..………..……… 31 CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ĐƯỢC ÁP DỤNG……………………………………………..….. 36 3.1. Mục đích khảo sát………………………………………………..……. 36 3.2. Phương pháp khảo sát………………………………………..……….. 36 3.3. Đối tượng khảo sát………………………………………………..…… 37 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất……………………………………………………………………..…….. 39 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC…………………………...….…….. 41 4.1. Về mặt định tính…………………………………………..…………… 41 4.2. Về mặt định lượng………………………………………..……………. 41 PHẦN III. KẾT LUẬN……………………………………..……………… 44 1. Kết luận…………………………………………………..……………… 44 2. Kiến nghị………………………………………………..……………….. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………..………… 47 PHẦN IV: PHỤ LỤC…………………………………………..…..………. 48
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Diễn giải Ghi chú 1 THPT Trung học phổ thông 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 NXBGD Nhà xuất bản giáo dục 5 KNS Kỹ năng sống 6 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 7 PPDH Phương pháp dạy học 8 GDPT Giaó dục phổ thông 9 NXB Nhà xuất bản 10 DCT Dẫn chương trình
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Xã hội hiện đại ngày nay phát triển từng ngày, chỉ cần bạn “chậm 1 nhịp” thì có thể khi “thức giấc”, bạn đã thành “người tối cổ”. Vì thế, để có thể hòa nhập, sống và làm việc có hiệu quả, bạn không thể thiếu hành trang của: Tri thức, ngoại ngữ, vốn văn hóa, kỹ năng sống… Trong đó, kỹ năng sống (KNS) của giới trẻ hiện nay đang là vấn đề được nhiều người quan tâm. Càng ngày chúng ta cần nhận ra tầm quan trọng của việc học các KNS để ứng phó với sự thay đổi, biến động của môi trường kinh tế, xã hội và thiên nhiên. Đặc biệt là lứa ở trung học phổ thông (THPT), khi các em bước vào giai đoạn khủng hoảng lứa tuổi quan trọng của cuộc đời. Từ những phân tích trên cho thấy, tuổi trẻ hiện nay phải đương đầu với nhiều vấn đề tâm lý xã hội phức tạp trong cuộc sống. Ngoài kiến thức, mỗi học sinh (HS) đều cần trang bị cho mình những kỹ năng để ngày càng hoàn thiện bản thân và phát triển cùng với sự phát hiện của xã hội. Như chúng ta đã biết, khoảng cách giữa nhận thức và hành động luôn khá lớn. Việc giáo dục KNS cho HS cần phải khơi gợi và phát huy sự tham gia của các em trên cơ sở có sự hướng dẫn của giáo viên (GV), không nên giáo dục theo cách áp đặt ý kiến hay suy nghĩ chủ quan của GV cũng như người lớn. KNS cần được xây dựng trên những tình huống cụ thể, gắn với đời sống thực; trong một môi trường an toàn, lành mạnh để các em có thể hiểu và thực hành. KNS được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó trong mọi tình huống căng thẳng mà mỗi người gặp phải hằng ngày. Học sinh sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị những kỹ năng thích hợp để hòa nhập với cộng đồng, với xu thế toàn cầu hóa. Đối với học sinh, đặc biệt là học sinh bậc trung học phổ thông cần phải được giáo dục một số giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống. Giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,…Vì vậy, việc giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết. Nhiều HS THPT nói chung và trường THPT Diễn Châu 5 nói riêng xuống cấp về đạo đức, nhận thức và ứng xử lệch lạc, có phản ứng tiêu cực, sa vào các tệ nạn, dễ rơi vào bế tắc. Chính vì vậy ngoài việc giáo dục văn hóa thì rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh THPT là một nhiệm vụ quan trọng đối với GV và nhà trường. Nhưng thực tế việc giáo dục kĩ năng sống còn chưa được nhiều GV quan tâm. Vì vậy, để giáo dục KNS cho HS lớp chủ nhiệm tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm thông qua sinh hoạt lớp theo chủ đề”. 1
- 1.2. Mục đích nghiên cứu. Thông qua các tiết sinh hoạt theo chủ đề, giáo viên chủ nhiệm (GVCN) giáo dục KNS cho HS đồng thời tạo động lực học tập, không khí vui vẻ hơn trong lớp chủ nhiệm. Từ đó giúp tăng hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Tìm hiểu khái niệm kĩ năng sống. - Một số kĩ năng sống giáo dục qua sinh hoạt theo chủ đề ở lớp chủ nhiệm trường THPT. - Khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho HS của giáo viên chủ nhiệm trường trung học phổ thông Diễn Châu 5, tỉnh Nghệ An. - Thực nghiệm và đánh giá kết quả. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: - Các lớp ở cấp THPT. b. Phạm vi nghiên cứu: - Giới hạn nội dụng: sinh hoạt lớp theo chủ đề để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm - Địa bàn nghiên cứu: Học sinh trường THPT Diễn Châu 5, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Trong năm học: 2023 – 2024 . 1.5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết, lí luận. Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về công tác chủ nhiệm và các chủ đề sinh hoạt lớp cho công tác chủ nhiệm học sinh THPT để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. - Nghiên cứu thực tiễn : + Phương pháp điều tra thực trạng + Phương pháp phân tích, so sánh. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm. + Phương pháp thu thập số liệu và xử lí toán học. - Tham khảo, trò chuyện, trao đổi, tiếp thu ý kiến của giáo viên và học sinh, học hỏi kinh nghiệm những người đi trước. 1.6. Tính mới và đóng góp mới của đề tài - Góp phần tích cực trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng lớp chủ nhiệm ở trường THPT.
- - Khẳng định được vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc rèn luyện kĩ năng sống cho HS trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT. - Đề xuất và xây dựng được một số giải pháp về việc rèn luyện kĩ năng sống cho HS trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS Ở TRƯỜNG THPT 1.1. Cơ sở lí luận Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì: Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên; Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên) Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội (vị trí của thanh niên trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân tố khác…) có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở mặt này các em được coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại không). Điều đó cho ta thấy rằng thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội. Nhìn chung thanh niên mới lớn có thể tự đánh giá bản thân một cách sâu sắc nhưng đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người lớn. Một mặt, người lớn phải lắng nghe ý kiến của em các, mặt khác phải giúp các em hình thành được biểu tượng khách quan về nhân cách của mình nhằm giúp cho sự tự đánh giá của các em được đúng đắn hơn, tránh những lệch lạc, phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ chức hoạt động của tập thể cho các em có sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân cách của bản thân.
- Tóm lại: Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Thái độ đối xử của người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt đó là : Một mặt người lớn luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có tính độc lập, phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại đòi hỏi các em phải thích ứng với những đòi hỏi của người lớn… 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Vai trò của việc giáo dục kĩ năng sống trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Giáo dục kỹ năng sống trang bị cho học sinh kiến thức, thái độ và kỹ năng phù hợp, từ đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống; tạo cơ hội cho các em có khả năng xử lý mọi vấn đề xảy ra trong sinh hoạt hàng ngày, nhờ đó mà HS có lối sống lành mạnh, góp phần quan trọng trong hình thành nhân cách con người và phát triển toàn diện . 1.2.2. Thực trạng việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT Diễn Châu 5 Để tìm hiểu về việc giáo dục kĩ năng sống của HS ở trường THPT hiện nay, chúng tôi đã thực hiện cuộc khảo sát lấy ý kiến của GV và HS trường THPT Diễn Châu 5. * Mục đích khảo sát - Khảo sát giáo viên: + Khảo sát thực trạng sinh hoạt lớp theo chủ đề và sinh hoạt lớp theo chủ đề có giáo dục kĩ năng sống cho HS + Tìm hiểu mức độ quan tâm và sự cần thiết của việc giáo dục KNS cho HS - Khảo sát học sinh: + Tìm hiểu mức độ rèn luyện KNS của HS + Tìm hiểu thái độ và hiểu biết của HS đối với KNS + Tìm hiểu mong muốn của HS đối với việc giáo dục KNS * Đối tượng khảo sát - Giáo viên chủ nhiệm tại trường THPT Diễn Châu 5. - Học sinh lớp 12 trường THPT Diễn Châu 5. * Phương pháp khảo sát Tiến hành gửi link khảo sát đến 8 giáo viên (https://forms.gle/AFtDrtVkfR5z47xA7) và gửi link khảo sát đến học sinh 3 lớp 12A2- sĩ số 37, 12A3- sĩ số 35, 12A7 – sĩ số 44 (https://forms.gle/Ar4xZYEFQ5q4WYJA6) * Kết quả khảo sát
- - Về phía GVCN được khảo sát, thu được số liệu như sau:
- Qua kết quả khảo sát trên bản thân GV đã thấy được việc giáo dục KNS cho HS là rất quan trọng, đặc biệt là trong công tác làm GVCN lớp, tất cả GV đều thấy được sự cần thiết của việc giáo dục KNS cho HS (100% chọn cần thiết và rất cần thiết). Tuy nhiên, việc quan tâm của HS đối với giáo dục KNS còn hạn chế- đa số GV ít quan tâm đến việc giáo dục KNS (62,5%), chủ nhiệm chủ yếu chỉ quản lí các em. Đặc biệt, phần lớn GVCN sinh hoạt lớp theo truyền thống, thỉnh thoảng hoặc không bao giờ sinh hoạt theo chủ đề (87,5%) và trong sinh hoạt còn chưa quan tâm đến việc giáo dục KNS cho HS Như vậy, qua phân tích kết quả khảo sát có thể thấy, mặc dù các GV đều hiểu rõ sự cần thiết và tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho HS nhưng việc giáo dục KNS trong nhà trường nói chung và GVCN nói riêng còn hạn chế. - Về phía HS được khảo sát, thu được số liệu như sau:
- Từ bảng thống kê cho thấy KNS của HS vẫn còn hạn chế, đa số HS chưa có ý thức tự giác làm việc nhà (65,5% HS làm việc khi đuợc nhắc nhở), hơn nửa HS được hỏi không tự tin khi trả lời câu hỏi (51,7%), rất nhiều em không tự đánh giá được bản thân mình (59,5%). Vì vậy, hầu hết HS mong muốn được GVCN giáo dục KNS thông qua sinh hoạt theo chủ đề (chiếm 90,5%) Thực tế trên cho thấy, GVCN cần phải đổi mới phương pháp trong công tác chủ nhiệm, thay đổi cách thức hoạt động, tăng cường các tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề nhằm quản lý, giáo dục để phát triển năng lực, phẩm chất toàn diện cho học sinh lớp chủ nhiệm. CHƯƠNG 2. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT 2.1. Tìm hiểu về kĩ năng sống Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống: Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Theo UNICEF, kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hành vi thái độ và kỹ năng. Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc, Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết (Learning to know); học để làm người (Learning to be); học để sống với người khác (Learning to live together); học để làm (Learning to do). Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy Kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lí bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân
- tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.. Nói cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. 2.2. Giáo dục một số kĩ năng sống cho HS ở trường THPT Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT có vai trò rất quan trọng, bởi lẽ, kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội. Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ và nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Trong phạm vi đề tài, tôi nghiên cứu và giáo dục cho HS một số KNS cơ bản. 2.2.1. Kĩ năng tự nhận thức Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kĩ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. Tự nhận thức là một kĩ năng sống rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thông được với người khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình, con người mới có thể cớ những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác. Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là giao tiếp với người khác. 2.2.2. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó, hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh để thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như: xử lý cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lý cảm xúc. Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn. Kĩ năng quản lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ứng xử với người khác, kĩ năng ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần củng cố các kĩ năng này. Một số lưu ý trong việc kiểm soát cảm xúc như: Có thể bộc lộ tự nhiên cảm xúc của mình nhưng nên cân nhắc sao cho hợp lý; không thể hiện thái quá, cực đoan cảm xúc; kiểm soát cảm xúc ở ngoài đời thực và cả trên mạng xã hội.
- 2.2.3. Kĩ năng giao tiếp Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết. Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình - nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới, đây là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống. Kĩ năng này cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng. 2.2.4. Kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Con người sinh ra và lớn lên không có ai chỉ có một mình. Trong cuộc sống chúng ta có gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các mối quan hệ xã hội. Trong cuộc sống hiện đại các mối quan hệ xã hội ngày càng rộng mở và là một xu hướng tất yếu của sự phát triển. Việc biết cách hòa đồng, biết cách làm việc theo nhóm, tận dụng sức mạnh, ưu thế của tập thể để đạt được kết quả tốt nhất trong học tập và công việc là một trong những kĩ năng quan trọng. 2.2.5. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng Ứng phó với căng thẳng chính là các kỹ năng được xây dựng nhằm giúp bạn có thể dễ dàng đối mặt và giữ được sự bình tĩnh khi phải đối diện với các tình huống cản trở, khó khăn trong công việc, học tập. Với nhịp sống vội vã hiện nay, căng thẳng, strees là các yếu tố không thể tránh khỏi. Trong thực tế, căng thẳng mang lại khá nhiều lợi ích cho cuộc sống của chúng ta, nó là nguồn động lực lớn giúp bạn có thể cố gắng và nỗ lực hơn mỗi ngày. Tuy nhiên, không phải sự căng thẳng nào cũng sở hữu những mặt lợi, mặt tốt. Nếu bạn không biết cách kiểm soát cảm xúc, ứng phó tốt với căng thẳng sẽ dễ khiến tâm trạng bị xuống dốc, suy nghĩ dần trở nên tiêu cực. Vì thế, việc rèn luyện cho bản thân các kỹ năng ứng phó là vô cùng cần thiết để bạn tránh khỏi những hệ lụy nguy hiểm mà stress gây ra. Nên hiểu rằng, tất cả các vấn đề xoay quanh cuộc sống đều có thể khiến bạn trở nên phiền muộn, căng thẳng. Bạn hoàn toàn không thể né tránh được tất cả nên cách duy nhất là đối mặt và vượt qua chúng. Những người có được kỹ năng ứng
- phó tốt với các tình huống gây căng thẳng sẽ có chất lượng cuộc sống cao hơn, họ dễ dàng điều chỉnh và cân bằng trạng thái tâm lý của bản thân. 2.2.5. Kỹ năng thể hiện sự tự tin Sự tự tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Người tự tin luôn là người tiên phong. Dù bất cứ đâu, họ cũng cực kỳ được tin tưởng và tín nhiệm. Đây là chìa khóa giúp họ đạt tới thành công. Nhưng cần ghí nhớ, sự tự tin khác với sự tự phụ. Người tự tin có thể biết năng lực của mình ở đâu. Họ biết mình có thể làm gì, và không ngừng cố gắng hơn mỗi ngày. 2.3. Một số tiết sinh hoạt chủ đề nhằm giáo dục kĩ năng sống cho HS trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT 2.3.1. Sinh hoạt chủ đề “Ứng phó căng thẳng và kiểm soát cảm xúc” Ứng phó với căng thẳng là kỹ năng rất cần thiết đối với mỗi người. Kỹ năng này giúp chúng ta biết cách kiểm soát cảm xúc và giữ được sự cân bằng trong cuộc sống cũng như đời sống tinh thần. Ngược lại, những người không có kỹ năng sẽ phải đối mặt với nhiều hậu quả do căng thẳng tích tụ. Ứng phó với căng thẳng được hiểu là những kỹ năng giúp bạn giữ được bình tĩnh, đối mặt và vượt qua những tình huống khó khăn, nan giải trong cuộc sống. Có thể nói, stress- căng thẳng là một phần không thể thiếu của cuộc sống. Stress tạo ra động lực to lớn để chúng ta nỗ lực hơn mỗi ngày và khám phá được năng lực thực sự của bản thân. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách ứng phó với căng thẳng. Áp lực quá mức sẽ dẫn đến hàng loạt các cảm xúc tiêu cực và suy nghĩ bi quan. Nếu không có kỹ năng ứng phó stress và kiểm soát cảm xúc, các cảm xúc tiêu cực sẽ lấn át khiến bạn mất bình tĩnh, dễ cáu kỉnh, tức giận và đưa ra những quyết định không sáng suốt. Gần đây nhiều tình trạng HS xích mích, gây gổ đánh nhau, trốn học bỏ tiết, học hành sa sút, vô lễ với thầy cô, cha mẹ. Tỷ lệ HS phạm tội, dính vào các tệ nạn xã hội và bỏ nhà, hư hỏng ngày càng nhiều. Để HS cơ bản hiểu rõ hơn về ứng phó căng thẳng và kiểm soát cảm xúc, GVCN đã sinh hoạt lớp theo chủ đề . Trước tuần sinh hoạt, GV yêu cầu HS tìm hiểu về ứng phó ứng thẳng và kiểm soát cảm xúc, hướng dẫn lớp trưởng dẫn chương trình (DCT) và 1 học sinh tìm hiểu câu chuyện “ Những vết đinh”.
- GIÁO ÁN SINH HOẠT LỚP GẮN VỚI CHỦ ĐỀ: KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SOÁT CẢM XÚC I. MỤC TIÊU: 1.Về kiến thức: - Nhận biết được những biểu hiện của sự căng thẳng, một số tình huống tạo nên căng thăng, tác động của nó đối với cuộc sống và nhận thức được tầm quan trọng của kĩ năng kiểm soát, làm chủ cảm xúc của bản thân. - Có thái độ tích cực đối với những tình huống gây căng thẳng, tìm ra những cách ứng phó tích cực trong tình huống gây căng thẳng. 2. Về kỹ năng: - Biết trình bày vấn đề, chào hỏi, thuyết trình một cách hợp lí, khoa học. - Tham gia làm việc chung, cùng hợp tác trong các hoạt động. - Biết so sánh, tổng hợp đánh giá khi tham gia vào các hoạt động chung. - Biết cách giải toả cảm xúc và kiểm soát, làm chủ cảm xúc. - Có thể vận dụng được kĩ thuật kiểm soát, làm chủ cảm xúc của bản thân trong các tình huống thực tiễn để tránh làm tổn thương HS. - Rèn luyện các kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, hợp tác… 3. Về thái độ: - Thể hiện thái độ đúng đắn trong học tập - Có sự biến chuyển tình cảm khi tham dự sinh hoạt theo chủ đề. => Hình thành năng lực, phẩm chất - Hình thành năng lực: Năng lực tổng hợp, thống kê, giao tiếp. - Hình thành phẩm chất nhân ái, trách nhiệm. II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN HỌC TẬP - Máy ti vi, giấy Ao, bút dạ… - Một số tài liệu về chủ nhiệm, ngoại khóa… - Sử dụng phần mềm PowerPoint, các phần mềm cắt video. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC PHẦN I. SINH HOẠT CHỦ NHIỆM (7 phút) 1. Mục tiêu - Sơ kết hoạt động của lớp trong tuần. - Nhận xét về những việc làm được, những tồn tại của lớp để điều chỉnh hoạt động trong tuần tiếp theo.
- - Đưa ra phương hướng hoạt động trong tuần tới. 2. Tổ chức hoạt động 2.1. Sơ kết hoạt động trong tuần - Các tổ trưởng sơ kết hoạt động của tổ trong tuần. - Lớp trưởng sơ kết hoạt động của lớp - Bí thư lớp sơ kết hoạt động hoạt động chi đoàn - GV: Nhận xét, góp ý phần sơ kết hoạt động của lớp, chi đoàn trong tuần. 2.2. Phương hướng hoạt động trong tuần tới - Giáo viên đưa ra phương hướng hoạt động tuần tới II. SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ (38 phút) CHỦ ĐỀ: GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SOÁT CẢM XÚC 1. Mục tiêu - Tạo không khí thoải mái tiết sinh hoạt - Nắm được những đặc điểm về trạng thái tâm lí căng thẳng thường diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. - Có kĩ năng xử lí phù hợp với cảm xúc căng thẳng và quản lí cảm xúc. - Rèn luyện các kỹ năng tự tin, giao tiếp, tự nhận thức, kiểm soát cảm xúc. 2. Tổ chức hoạt động Những KNS Hoạt động của Hoạt động của HS Nội dung HS được GV giáo dục Hoạt động 1: - Cả lớp đứng lên Tạo cảm giác thư Khi tham gia Khởi động quay theo chiều của giản, thoải mái, vui hoạt động Hướng dẫn HS bàn vẽ. tập thể HS thực hiện các - Bạn đứng sau đặt được giáo động tác khởi tay lên vai bạn đứng dục kĩ năng động theo nhạc trước, vừa đấm vai tự tin vừa hô: “thư giãn, thư giãn”. Sau đó quay lại vừa bóp vai vừa hô: “thoải mái, thoải mái” theo nền nhạc.
- Hoạt Trả lời các câu hỏi - Căng thẳng là một HS biết được động 2: Câu 1. Căng thẳng là trạng thái tiêu cực khái niệm Làm rõ gì? Có khi nào bạn bị hay tích cực có ảnh căng thẳng, khái niệm căng thẳng không? hưởng đến sức cảm xúc, từ khỏe, tinh thần và đó giúp HS thể chất của người giáo dục kĩ đó. năng tự nhận - HS nêu một trải thức, kĩ năng nghiệm về sự căng kiểm soát thẳng của mình cảm xúc, kĩ trong cuộc sống. năng tự tin, kĩ năng giao Câu 2. Khi bị căng - Tìm cách phân tán tiếp thẳng, bạn sẽ làm gì cảm xúc để giải quyết sự căng - Tạo tâm lí vui vẻ thẳng? - Thư giãn bằng các trò chơi vận động - Tìm người bạn tin cậy và chia sẻ - Cảm xúc là phản Câu 3. Cảm xúc là ứng, là sự rung gì? Vì sao phải quản động của con người lí cảm xúc? trước tác động của yếu tố ngoại cảnh. - Quản lí cảm xúc giúp cho con người không rơi vào trạng thái căng thẳng và hành động sai làm. Hoạt Chơi trò chơi: Làm - Cảm xúc tích cực Qua trò chơi động 3. Phân bài tập nhóm là cảm xúc đem đến HS được biệt cảm xúc sự an toàn, vui vẻ. giáo dục kĩ tích cực và - Cảm xúc tiêu cực năng hợp cảm xúc tiêu là cảm xúc đem đến tác, kĩ năng cực sự bất an buồn tự tin, kĩ phiền năng kiểm soát cảm xúc
- Hoạt Tham gia trò chơi: - Mời 2 đội Qua trò chơi động 4: Cách vượt qua thử thách chơi lên bảng HS được ứng phó với - Lắng nghe giáo dục kĩ căng thẳng và câu hỏi và năng hợp kiểm soát cảm giơ tay giành tác, kĩ năng xúc quyền trả lời. tự tin, kĩ năng kiểm - Mỗi thử soát cảm xúc thách trả lời đúng, nhóm đó sẽ giành được một điểm. Hoạt Kể câu chyện Khi chúng ta có Qua kể động 4: Hậu “ Những vết đinh” những cảm xúc tiêu chuyện HS quả của việc cực ở trong lòng, được giáo không kiểm chúng ta có thể có dục kĩ năng soát được cảm những hành động tự tin, câu xúc không tốt với bản chuyện giáo GV yêu cầu HS thân mình và người dục HS kĩ nêu ý nghĩa câu khác. Điều đó làm năng kiểm chuyện trên cho bản thân chúng soát cảm xúc ta càng trở nên tồi tệ hơn, càng làm mọi người xung quanh ta xa lánh.
- Một số hình ảnh sinh hoạt lớp theo chủ đề “ Ứng phó căng thẳng và kiểm soát cảm xúc” Một lời bất cẩn có thể gây bất hoà. Một lời độc ác có thể làm hỏng cả một cuộc đời .Một lời đúng lúc có thể làm giảm căng thẳng. Một lời yêu thương có thể đem lại hạnh phúc. Khi bản thân kiểm soát tốt cảm xúc thì lời nói và hành động sẽ luôn tốt đẹp hơn. Như vậy, qua tiết sinh hoạt, HS có thể biết ứng phó căng thẳng, kiểm soát cảm xúc. Ngoài ra HS có thể tự tin hơn, biết hợp tác làm việc nhóm hiệu quả. 2.3.2. Sinh hoạt chủ đề “ Tình yêu tuổi học trò” Vài năm trở lại đây, Tình yêu tuổi học đường dường như đã trở thành một trào lưu trong giới trẻ ở độ tuổi 11 – 18 (THPT). Thực tế cho thấy tình trạng này có ảnh hưởng rất lớn tới việc học tập và tương lai cuộc sống của các em. Điều này đã khiến cho rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lí xã hội, phụ huynh và giáo viên hết sức lo lắng, trăn trở. Trước vấn đề như vậy, một câu hỏi được đặt ra: Tình yêu tuổi học đường có ảnh hưởng như thế nào, tích cực hay tiêu cực đối với các em? Hiện nay, tình yêu tuổi học trò đã xuất hiện tràn lan trong học đường, ở những học sinh trung học phổ thông, thậm chí cả học sinh trung học cơ sở. Xoay quanh vấn đề Tình yêu tuổi học đường có nhiều ý kiến trái chiều khác nhau. Tình yêu chân thành, trong sáng có thể là động lực giúp đỡ nhau trong học tâp, có những lời khuyên, động viên nhau vượt lên hoàn cảnh. Song những ảnh hưởng tiêu cực của tình yêu tuổi học trò vô cùng lớn: HS học hành bê trễ, sa sút, một số HS còn cho rằng, yêu là phải sở hữu, chiếm hữu người yêu của riêng mình. Khi biết bạn trai (gái) mình có yêu người khác, hay được đối tượng khác để ý, các em đã đề cao lòng tự trọng, nhân phẩm, danh dự của mình bằng vỏ bọc của tình yêu, nên đã tổ chức chặn đánh các “đối thủ” của mình. "Đánh ghen" của các em HS không chỉ đơn thuần là đe dọa, cảnh cáo, mà đánh cho đối phương phải khiếp
- sợ, kiêng nể và không bao giờ giám bén mảng lại gần “người yêu” của mình. Xuất phát từ những suy nghĩ đó, bạo lực học đường đã gia tăng nhanh trong những năm gần đây, những clip nhức nhối được tung lên mạng đã phần nào minh chứng cho điều đó. Cũng có nhiều trường hợp yêu nhau nhưng vì một vài lí do nào đó dẫn đến chia tay, hậu quả là một số em rơi vào tình trạng chán nản, thất tình ảnh hưởng trực tiếp tới học tập, tệ hơn nữa các em tìm đến cái chết để giải thoát cho bản thân mình. Trong lứa tuổi này các em rất bướng bỉnh, thích làm người lớn, tâm lý dễ bị kích động, hay buồn chán, tiêu cực và rất dễ manh động khi xử lý những việc liên quan tới yêu đương. Không chỉ yêu sớm, thể hiện tình yêu một cách bạo dạn, quá trớn ngay cả trong lớp học hay ở nơi công cộng, gây phản cảm. Sở thích muốn ghi lại những “khoảnh khắc đáng nhớ” bằng các thiết bị chụp ảnh, ghi hình đã gây ra những tác động xấu, nhất là khi những hình ảnh, clip “riêng tư” ấy bị rò rỉ rồi bị phát tán rộng rãi trên mạng xã hội, bị nhiều người chú ý thì những “người trong cuộc” thường phải đối mặt với sự phản ứng từ dư luận xã hội, sự chỉ trích, phê phán từ phía bạn bè, gia đình và người thân. Mọi chuyện có thể đi quá đà, thậm chí dẫn tới những bi kịch khi nạn nhân của những tấm ảnh, clip “nóng” vì cùng quẫn, bế tắc mà tìm đến cái chết như một lối thoát duy nhất. Khi vượt quá “giới hạn”, nhiều nữ sinh tỏ ra bối rối, không biết xử trí ra sao và kết quả là cái thai trong bụng cứ lớn dần lên trong khi các em chưa đủ các điều kiện để làm mẹ. Đa số nữ sinh đã phải “nhắm mắt đưa chân” chấp nhận đi nạo hút thai để được tiếp tục đến trường. Trong số đó không ít bạn do mặc cảm, xấu hổ, sợ gia đình, thầy cô và bạn bè biết chuyện sẽ gièm pha, đàm tiếu, nhiều em đã tự tìm đến các cơ sở phá thai tư nhân để giải quyết hậu quả, bất chấp những nguy hiểm có thể xảy ra. Trong một số trường hợp do phát hiện muộn, cái thai trong bụng đã quá lớn, không thể phá bỏ, bản thân nữ sinh phải bỏ dở việc học, còn gia đình phải chạy đôn chạy đáo tìm cách “hợp lý hóa” đứa trẻ sắp chào đời, dẫn đến nạn Tảo hôn học đường. Để trang bị cho HS những hiểu biết về tình yêu và tình yêu tuổi học trò, GVCN tổ chức sinh hoạt chủ đề “ Tình yêu tuổi học trò”. Trước tuần sinh hoạt, GVCN hướng dẫn bí thư DCT và phân công các tổ chuẩn bị các nội dung: Tổ 1 chuẩn bị nội dung ‘Tình yêu tuổi học trò, nên hay không nên’; Tổ 2 chuẩn bị nội dung lợi ích của tình yêu tuổi học trò; Tổ 3 chuẩn bị nội dung tác hại tình yêu tuổi học trò; Tổ 4 chuẩn bị nội dung ranh giới nào cho tình yêu tuổi học trò và kỹ năng giữ mình trong tình yêu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy – học môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh qua tiết 32 – Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy"
20 p | 428 | 77
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 135 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Mở rộng một số bài toán cơ sở trong Tin học
14 p | 151 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học chủ đề môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
63 p | 40 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số bài tập thể lực cho học sinh lớp 10 để nâng cao thành tích môn Cầu lông
14 p | 23 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM thông qua một số chủ đề trong chương trình môn Toán học lớp 10 ở Trường THPT Đông Hiếu
61 p | 43 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 27 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn