intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu các cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, từ đó đề ra các giải pháp về việc tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Đánh giá hiệu quả và khả năng thực hiện phương pháp giáo dục này ở một số hoạt động của học sinh do giáo viên chủ nhiệm thực nghiệm trong phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC NĂNG LỰC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Năm học: 2023 - 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC NĂNG LỰC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Tác giả: Trần Thị Mai Hiên Số điện thoại: 0377569792 Năm học: 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. Lý do chọn đề tài 1 II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 IV. Phương pháp nghiên cứu 3 V. Đóng góp của sáng kiến 3 VI. Cấu trúc của sáng kiến 4 B. NỘI DUNG 4 I. Cơ sở của đề tài 4 1. Cơ sở lý luận 4 1.1. Một số khái niệm liên quan. 4 1.1.1. Năng lực 4 1.1.2. Tự chủ 5 1.1.3. Giáo dục theo định hướng phát triển năng lực 6 1.1.4. Học sinh THPT 7 1.2. Các năng lực thành phần và tiêu chí của năng lực tự chủ 7 1.3. Vai trò của GVCN đối với sự hình thành và phát triển năng lực 8 tự chủ ở học sinh THPT
  4. 1.3.1. Vị trí của GVCN lớp 8 1.3.2. Chức năng của GVCN lớp 9 1.3.3. Những phẩm chất chủ yếu của GVCN 9 1.3.4. Những năng lực sư phạm cần thiết đối với GVCN 10 2. Cơ sở thực tiễn 11 2.1. Thực trạng về năng lực tựu chủ của học sinh trường THPT 11 Nguyễn Đức Mậu 2.2. Thực trạng về giáo dục năng lực tự chủ cho HS trường THPT 12 thông qua hoạt động của GVCN II. Một số biện pháp giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh 15 trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua hoạt động của GVCN 1. Sử dụng phương pháp trao một phần quyền cho học sinh ở việc 15 lựa chọn hình thức sinh hoạt tập thể. 2. Sử dụng phương pháp giải quyết tình huống nhằm giáo dục năng 17 lực tự chủ cho học sinh. 3. Sử dụng phương pháp dự án góp phần hình thành và phát triển 19 năng lực tự chủ cho học sinh trong thực tiễn đời sống III. Thực nghiệm sư phạm 21 1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm 21 1.1. Mục đích thực nghiệm 21 1.2. yêu cầu thực nghiệm 22
  5. 2. Nội dung thực nghiệm 22 2.1. Hoạt động thực nghiệm 22 2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm 22 2.3. Thời gian thực nghiệm 23 3. Tiến trình thực nghiệm 23 3.1. Các bước tiến hành thực nghiệm 23 3.2. Thiết kế hoạt động giáo dục của GVCN 24 4. Kết quả thực nghiệm 31 4.1. Tiêu chí đánh giá 31 4.2. Hình thức đánh giá 32 4.3. Kết quả thực nghiệm 32 IV. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 33 1. Mục đích khảo sát 33 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 33 2.1. Nội dung khảo sát 33 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 34 3. Thời gian khảo sát 34 4. Đối tượng khảo sát 34
  6. 4.1. Bảng tổng hợp các đối tượng khảo sát 34 4.2. Nhận xét 35 5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 35 đã đề xuất 5.1. Sự cấp thiết và các giải pháp đã đề xuất 35 5.2. Tính khả thi của các biện pháp 37 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38 I. Đóng góp của đề tài 38 1. Tính mới 38 2. Tính khoa học 38 3. Tính hiệu quả 39 II. Khả năng mở rộng của đề tài 39 1. Đối với GVCN của trường THPT Nguyễn Đức Mậu 39 2. Đối với các trường THPT 39 III. Kiến nghị 41 1. Đối với trường THPT Nguyễn Đức Mậu 41 2. Đối với hội đồng GVCN 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. PHỤ LỤC BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh KN Kĩ năng GDPT 2018 Giáo dục phổ thông 2018 THPT Trung học phổ thông GVCN Giáo viên chủ nhiệm BGH Ban giám hiệu THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng
  8. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đang tiếp cận mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Từ đó, tạo ra những con người có sự hài hòa về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất tốt đẹp (nhân ái, yêu nước, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và những năng lực chung, cốt lõi (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo...) làm nền tảng cho sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân. Mục tiêu đó không chỉ được thực hiện qua mỗi tiết học mà còn được chú trọng giáo dục thông qua nhiều hoạt động mà trọng tâm nhất là thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm. Có thể nói, lứa tuổi học sinh THPT luôn muốn tự khẳng định mình trước mọi người bởi ở lứa tuổi này đặc điểm sinh lí có nhiều biến đổi. Các em biết quan sát nhạy bén và cảm nhận tinh tế, tư duy trừu tượng ở mức cao nhưng lại rất dễ thay đổi tính nết, dễ sa ngã và bị lôi kéo. Trong thời đại 4.0 hiện nay, học sinh THPT cần được trau dồi tư tưởng vững vàng, có nghị lực vượt khó trong học tập và đời sống, bản thân các em không thể là những con người thụ động, ngoan ngoãn, chỉ biết vâng lời rập khuôn một cách máy móc mà thực sự phải biết làm chủ bản thân, ý thức được việc mình làm, làm việc chủ động, sáng tạo để có hiệu quả phù hợp nhất với lợi ích của cộng đồng. Để làm được điều đó, chúng ta phải tạo ra cơ hội để các em rèn luyện tính tự chủ, năng động, tự sáng tạo ngay từ khi đang ngồi trên ghế nhà trường, tránh trường hợp nảy sinh tâm lý ỷ lại, thụ động. Trường THPT Nguyễn Đức Mậu nằm trên địa bàn vùng ven biển, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, học sinh chưa có điều kiện giao lưu tiếp xúc rộng để phát triển năng lực của bản thân. Đa số các em ngoan ngoãn nhưng còn rụt rè, thụ động trong học tập và trong các hoạt động. Thực chất của việc giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh là quá trình từng bước chuyển hóa tâm huyết, nhiệt tình của thầy cô thành ý thức tự chủ đầy trách nhiệm và hứng thú của học sinh, biến lớp học của những cá nhân thành tập thể học sinh biết tự chủ trong mọi hoạt động. Trong chuyên môn, chúng ta đang sôi nổi thực hiện phương pháp dạy học tích cực, lấy học trò làm trung tâm, thì trong công tác chủ nhiệm chúng ta không thể để tồn tại mãi cách giáo dục thụ động, máy móc: thầy là trung tâm của tất cả, còn trò cứ mãi mãi thụ động. Chính vì vậy, phải đổi mới, phải thực sự lấy học trò làm trung tâm, phải biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục, tự ý thức, tự chủ để tự chịu trách nhiệm. Chỉ có như thế, nhân cách học sinh mới được xác lập bền vững, chất lượng giáo dục của chúng ta mới không bị tụt hậu, để đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại. 1
  9. Từ thực trạng nêu trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu và thử nghiệm đề tài “Giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua hoạt động của GVCN”. Đây là một đề tài hoàn toàn mới, có thể áp dụng một cách hiệu quả trong công tác giáo dục năng lực và phẩm chất cho học sinh THPT. II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu việc giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh trường trung học phổ thông Nguyễn Đức Mậu thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm, trong đó tập trung vào các phương diện sau: - Giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh thông qua việc phân quyền cho học sinh trong việc lựa chọn hình thức sinh hoạt tập thể và giải quyết tình huống cũng như qua việc thực hiện các dự án. - Đánh giá, ghi nhận những kết quả thuộc về năng lực tự chủ mà học sinh đạt được thông qua hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm. 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Trong đề tài, tác giả sẽ chỉ tập trung nghiên cứu và thực nghiệm các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh trường trung học phổ thông Nguyễn Đức Mậu. - Về không gian, tác giả nghiên cứu và thực nghiệm ở một số lớp học của trường THPT Nguyễn Đức Mậu - Về thời gian, tác giả nghiên cứu từ năm học 2022 - 2023 đến nay. III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Đề tài đúc rút những kinh nghiệm của tác giả trong việc giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm. - Đề tài đem đến phương pháp và hình thức giáo dục mới mẻ, hiện đại và hiệu quả cho công tác giáo dục học sinh của trường THPT Nguyễn Đức Mâu. Từ đó, giúp học sinh phát triển năng lực tự chủ, góp phần nâng cao hiệu quả học tập và rèn luyện để có thể đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện đại. 2
  10. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu các cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, từ đó đề ra các giải pháp về việc tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Đánh giá hiệu quả và khả năng thực hiện phương pháp giáo dục này ở một số hoạt động của học sinh do giáo viên chủ nhiệm thực nghiệm trong phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu. IV. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản sau: - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các dự án hoạt động tập thể, hoạt động nhóm theo từng chủ đề phù hợp để học sinh tham gia và rèn luyện năng lực tự chủ, tăng thêm kĩ năng sống. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi có vai trò làm cơ sở chủ đạo cho kết luận - giải thích thực trạng và lập luận trong phần giải pháp. - Phương pháp phỏng vấn (ý kiến của chuyên gia là những giáo viên chủ nhiệm có kinh nghiệm và năng lực trong công tác giáo dục học sinh). Phương pháp này có vai trò tăng tính khách quan, làm rõ thực trạng để rút ra kết luận - Phương pháp thống kê, khảo sát - Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, Những phiếu khảo sát (đính kèm ở phần phụ lục) là một công cụ hữu dụng để chúng chúng tôi có thể tìm hiểu thực trạng một cách rộng khắp và hiệu quả nhất đối tượng nghiên cứu. Phiếu được xây dựng dựa trên kinh nghiệm từ năm trước cũng như từ nguồn tham khảo của một số cá nhân có chuyên môn liên quan. Tiêu chí đánh giá và đáp án của phiếu khảo sát là hoàn toàn do chúng tôi đặt ra, vì trước đây chưa có tài liệu hay phiếu khảo sát nào liên quan đề cập đến đề tài này. V. Đóng góp của sáng kiến - Đây là đề tài mới, là tâm huyết, là kinh nghiệm mà bản thân tôi đã đúc kết lại trong quá trình giảng dạy và giáo dục của mình. Đề tài đã được kiểm định qua thực tế, được áp dụng tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu 3
  11. - Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp có tính khả thi trong việc giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh THPT thông qua hoạt động của GVCN. - Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả, đề xuất biện pháp trong giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu, từ đó giúp các em phát triển các kĩ năng như thu thập, khai thác, chiếm lĩnh tri thức, tìm kiếm, xử lí thông tin, tự tìm hiểu, tự quản lí, tự nhận thức, tư duy sáng tạo tự tin giải quyết các tình huống đặt ra từ thực tiễn đời sống. VI. Cấu trúc của sáng kiến: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của sáng kiến sẽ được triển khai qua 3 phần Phần I - Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Phần II - Hệ thống biện pháp giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu thông qua hoạt động của GVCN. Phần III - Thực nghiệm sư phạm B. NỘI DUNG I. Cơ sở của đề tài 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm liên quan. 1.1.1. Năng lực - “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở vận dụng hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” (theo Benrd Meier, Nguyễn Văn Cường). - “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... Thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” (theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể). - Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và kết nối chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành 4
  12. công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. 1.1.2. Tự chủ - Khái niệm: Tự chủ là tự làm việc, tự điều chỉnh hành vi, đưa ra các quyết định sáng suốt xuất phát từ chính bản thân, không bị ép buộc bởi bất kỳ ai. Tự chủ trong học tập là sự thực thi trách nhiệm của người học đối với việc học của mình; hay quyền của người học được quyết định về việc học của mình; là những kỹ năng có thể học và ứng dụng để học tự định hướng (theo các tác giả Benson và Voller (1997). Tự chủ được biểu thị qua hành động, qua lời nói, suy nghĩ, tâm tư hay tình cảm của chính bản thân mình trong mọi hoàn cảnh. Tự chủ thể hiện khái niệm trên phương diện của nhiều lĩnh vực khác nhau, đây là một trong những đức tính tốt cần phải rèn luyện trong quá trình hoàn thiện chính bản thân mình đối với mọi cá nhân trong xã hội hiện tại. Đức tính tốt đẹp này luôn được đề cao trong mọi giai đoạn hình thành, phát triển của xã hôi, các giá trị tốt đẹp này đã không ngừng phát triển và được phát huy ở nhiều khía cạnh khác nhau. - Lợi ích của đức tính tự chủ: Tự chủ là đức tính cần có trong quá trình rèn luyện để hoàn thành nhân cách con người, điều này giúp mỗi người có cách nhìn nhận đúng hơn đối với mọi vấn đề trong xã hội, việc phát huy được tinh thần tự chủ sẽ mang lại nhiều lợi ích cho chính bản thân, gia đình và xã hội. Tự chủ sẽ mang đến những lợi ích như: + Đối với bản thân mỗi người khi có tính tự chủ, mỗi người sẽ tự hình thành ý thức tự giác cao trong mọi công việc cũng như trong quá trình học tập, tự chủ trong mọi hành động của chính bản thân mình sẽ giúp cho bản thân hiểu mình cần phải làm những gì, xác định được trong khoảng thời gian nhất định sẽ thực hiện những công việc gì. Thông qua việc đó, sẽ giúp cho mỗi cá nhân có thể đánh giá được chính năng lực của bản thân mình, đồng thời giúp hoàn thiện công việc trong khoảng thời gian sớm nhất. Việc rèn luyện tính tự chủ sẽ giúp mỗi cá nhân hình thành được lối sống đúng đắn, cư xử có đạo đức, văn hóa hơn trong mọi tình huống. Tự chủ trong việc giải quyết vấn đề sẽ giúp mình thực hiện một cách độc lập, giải quyết công việc hiệu quả hơn, đồng thời sẽ được mọi người xung quanh đánh giá về năng lực cũng như kỹ năng giao tiếp tốt hơn. Việc tự chủ sẽ khiến mỗi người cảm thấy tự tin hơn, mạnh mẽ hơn trong việc vượt qua khó khăn, cám dỗ. Ngoài ra, khi tự chủ bạn sẽ tự đánh giá được năng lực của chính bản thân mình, từ đó không ngừng cố gắng để hoàn thiện bản thân, tự tin vào khả năng của chính bản thân mình. Tính tự chủ còn giúp cho mỗi cá nhân có nhiều cơ hội hơn, dám ước mơ, dám thực hiện khả năng của bản thân mình trong mọi lĩnh vực, tâm lý sẽ không chịu sự tác động của những yếu tố không tốt từ môi trường bên ngoài, đồng nghĩa với việc bản thân có lợi thế trong việc phát triển cuộc sống sau này. 5
  13. + Lợi ích đối với gia đình, xã hội: việc nhìn thấy con em mình rèn luyện được tính tự chủ thì phụ huynh luôn có sự tin tưởng, hài lòng. Cha mẹ vui khi con em mình chủ động trong mọi suy nghĩ, hành động của chính bản thân mình trước mọi vấn đề, biết phân biệt đúng sai trong mọi trường hợp. Đồng thời, các em biết tự chịu trách nhiệm đối với những hành vi do mình thực hiện, biết làm chủ trong tri thức, giúp xã hội không ngừng phát triển, tiến đến hội nhập quốc tế. Người sở hữu tính tự chủ cũng chính là những con người trung thực, thẳng thắn trong mọi công việc. - Biểu hiện của tính tự chủ: + Tự chủ được xác định là đức tính tốt mà mỗi người cần phải phát huy và hoàn thiện nó, tự chủ trong những quyết định dù đơn giản hay phức tạp, trong mọi lĩnh vực của đời sống. Để xác định một người có tính tự chủ hay không thì ta xem xét ở những biểu hiện của người đó. Người có tính tự chủ thì trong mọi trường hợp, mọi vấn đề sẽ luôn có thái độ bình tĩnh, tự tin. Bởi họ sẽ tự tin vào chính khả năng, năng lực của bản thân mình, tin vào điều bản thân sẽ làm và tin vào kết quả mà mình sẽ có được. + Một học sinh có tính tự chủ thông qua việc tự giác học tập cao, tự nắm bắt thời cơ học tập để trau dồi bản thân, tự giác trong các hoạt động rèn luyện bản thân và hoạt động tập thể. Người có tính tự chủ sẽ tự biết điều chỉnh hành vi của chính mình, biết mình sai và đúng ở đâu và sẽ nhận lỗi để sửa chữa lỗi lầm. Khi mà nhận thức được sai lầm của mình thì người ta sẽ biết cách sữa chữa, tiếp thu sự đóng góp ý kiến từ người khác để làm hoàn thiện chính bản thân mình. + Tự đánh giá, kiểm điểm bản thân cũng chính là biểu hiện của tính tự chủ. Đánh giá được bản thân, hiểu được mình đang bị thiếu sót ở đâu, cần bồi dưỡng, điều chỉnh thêm những kiến thức, những hành vi gì. + Biểu hiện tính tự chủ còn được thể hiện thông qua cách cư xử trong cuộc sống hàng ngày, thể hiện được sự bình tĩnh, khéo léo, nhẹ nhàng trong cách nói chuyện, trong việc lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp, đến việc xử lý tình huống gặp phải một cách nhẹ nhàng nhưng đem lại hiệu quả, sự hài lòng cao. 1.1.3. Giáo dục theo định hướng phát triển năng lực - Giáo dục theo hướng phát triển năng lực là mô hình giáo dục hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập và rèn luyện độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của GVCN. Trong mô hình này, người học có thể thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình. Điều đó có nghĩa là người học phải chứng minh mức độ nắm vững và làm chủ các kiến thức và kỹ năng (được gọi là năng lực); huy động tổng hợp mọi nguồn lực (kinh nghiệm, kiến thức, kĩ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí…) trong một môn học hay bối cảnh nhất định, theo tốc độ của riêng mình. 6
  14. - Giáo dục theo định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết những tình huống cuộc sống và nghề nghiệp. - Giáo dục theo định hướng năng lực phải tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú, linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm. Tổ chức các hoạt động khám phá bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi bằng cách kích thích học sinh tìm ra kết quả. Lấy người học làm trung tâm, mục tiêu dạy học tập trung vào vận dụng kiến thức kĩ năng có thể quan sát được, nội dung dạy học thiết thực, bổ ích, gắn với các tình huống trong thực tiễn. Tăng cường dạy học vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng đạt được ở học sinh. 1.1.4. Học sinh THPT Đây là thuật ngữ để chỉ nhóm học sinh đầu tuổi thanh niên (từ 15 tuổi đến 18 tuổi), theo tâm lý học lứa tuổi, tuổi thanh niên là giai đoạn bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi mới lớn. 1.2. Các năng lực thành phần và tiêu chí của năng lực tự chủ. Theo tài liệu [3], chúng tôi đã xác định cấu trúc năng lực tự chủ của học sinh trong học tập và rèn luyện gồm các năng lực thành phần: Tự lực; Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Thích ứng với cuộc sống; Định hướng nghề nghiệp; Tự hoàn thiện. Các năng lực thành phần và tiêu chí của năng lực tự chủ NĂNG LỰC TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN Thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và 1. Tự lực trong cuộc sống. Đánh giá được tình cảm, cảm xúc của bản thân. Biết tự điều 2. Tự điều chỉnh tình chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân. Sẵn sàng đón cảm, thái độ, hành vi nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời của mình sống. 7
  15. 3. Thích ứng với Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cuộc sống cần cho hoạt động mới. 4. Định hướng nghề Lập được kế hoạch lựa chọn học các môn học phù hợp với nghiệp định hướng nghề nghiệp của bản thân. - Xác định được nhiệm vụ học tập và rèn luyện dựa trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. 5. Tự hoàn thiện - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập. - Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, rút kinh nghiệm. Tự điều chỉnh cách học. Để việc đánh giá năng lực tự chủ chính xác và khách quan thì ngoài việc sử dụng các bài kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh thì cần phải kết hợp với việc quan sát biểu hiện của học sinh ứng với những tiêu chí cụ thể cũng như việc tự đánh giá của học sinh về năng lực tự chủ. 1.3. Vai trò của GVCN đối với sự hình thành và phát triển năng lực tự chủ ở học sinh THPT. 1.3.1. Vị trí của giáo viên chủ nhiệm lớp - Ở trường THPT, trong mỗi lớp học đều có một giáo viên chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người được BGH bổ nhiệm, chịu trách nhiệm quản lý công tác giáo dục và đào tạo học sinh ở lớp mình phụ trách, là người chịu toàn bộ trách nhiệm trước BGH và nhà trường về mọi vấn đề thuộc lớp mình. - Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lý toàn diện học sinh lớp mình phụ trách. Điều này đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm vừa quản lý tập thể học sinh, vừa quan tâm đến từng cá nhân trong lớp về mọi phương diện: Tư tưởng, học tập, tu dưỡng, lao động và sinh hoạt tập thể. - Giáo viên chủ nhiệm lớp là người lãnh đạo, tổ chức, điều hành, kiểm tra mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc lớp mình phụ trách theo đúng chương trình và kế hoạch của nhà trường. 8
  16. - Giáo viên chủ nhiệm là nhân vật chủ đạo để hình thành nhân cách cho từng học sinh trong tập thể lớp. - Giáo viên chủ nhiệm lớp là cầu nối là nhân vật trung gian thiết lập các mối quan hệ hai chiều: Nhà trường - tập thể học sinh, tập thể học sinh - xã hội. Như vậy, một mặt giáo viên chủ nhiệm lớp vừa là đại diện cho nhà trường để giáo dục học sinh, vừa đại diện cho tập thể học sinh để liên lạc với nhà trường. Mặt khác giáo viên chủ nhiệm phải làm cho quan hệ giữa tập thể học sinh với xã hội trở nên gắn bó hơn. 1.3.2. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp - Giáo viên chủ nhiệm là người xây dựng, tổ chức tập thể lớp mình thành đơn vị vững mạnh, đoàn kết. - Giáo viên chủ nhiệm tổ chức điều khiển, lãnh đạo các hoạt động giáo dục của tập thể lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Việc này thể hiện trong việc hình thành bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm đồng thời tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch giáo dục đã xây dựng hàng năm. - Giáo viên chủ nhiệm luôn là người giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục, thiết lập và phát triển các mối quan hệ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh. - Giáo viên chủ nhiệm luôn là cố vấn đắc lực cho các tổ chức đoàn thể của học sinh trong lớp, cụ thể giáo viên chủ nhiệm sẽ tham mưu cho Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch hoạt động, chọn ra ban chấp hành chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. 1.3.3. Những phẩm chất chủ yếu của giáo viên chủ nhiệm - Giáo viên chủ nhiệm phải có nhân cách toàn vẹn thể hiện qua việc nhận thức, có thái độ và hành vi cá nhân phù hợp với chuẩn mực xã hội và phát huy truyền thống đạo đức của dân tộc (hiếu học, tôn sư trọng đạo) - Có lòng nhân ái, nhất là đối với học sinh, người già, trẻ em, người thiệt thòi bất hạnh… - Yêu nghề, say sưa với công tác giáo dục. 9
  17. - Có tinh thần trách nhiệm và lòng tự trọng cao, có lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn vững vàng. - Khiêm tốn, cầu tiến, tích cực tự hoàn thiện không ngừng. - Mẫu mực, trung thực trong cuộc sống. 1.3.4. Những năng lực sư phạm cần thiết đối với giáo viên chủ nhiệm - Có tầm hiểu biết rộng về văn hoá chung. - Có tri thức sâu sắc, hiện đại về môn học phụ trách ở lớp chủ nhiệm. - Đặc biệt chú trọng giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh, xem đó là mục tiêu quan trọng trong công tác chủ nhiệm lớp. - Có khả năng sáng tạo trong công tác giáo dục, dạy học. - Có khả năng thu thập, tích luỹ tri thức, để ngày càng nâng cao hoặc mở rộng tầm hiểu biết của mình. - Có khả năng kích hoạt, gây hào hứng nhằm khơi dậy sự hứng thú và động cơ học tập và rèn luyện đạo đức ở học sinh. - Giáo viên chủ nhiệm cần tự trang bị cho mình nhiều kĩ thuật lôi cuốn đa dạng để khi cần có thể sử dụng nhằm tạo sự gần gũi, thân mật giữa cô và trò, giữa trò với trò. - Có sự thành thạo trong các kỹ năng sư phạm như: + Giao tiếp sư phạm trước đám đông hay đối xử cá biệt. + Biểu lộ và kiềm chế các cảm xúc, tình cảm khi cần thiết. + Diễn đạt, trình bày các vấn đề có tính logic, tính truyền cảm để có thể thuyết phục được học sinh. + Ứng xử các tình huống sư phạm linh hoạt. + Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động trong công tác chủ nhiệm. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về năng lực tự chủ của học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu. 10
  18. - Tự chủ là một trong những năng lực cần được hình thành và phát triển cho học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay. Tuy nhiên, trên thực tế học sinh THPT gặp nhiều khó khăn trong việc phát huy năng lực tự chủ trong học tập và rèn luyện kĩ năng sống. - Trường THPT Nguyễn Đức Mậu nằm trên địa bàn vùng ven biển, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, học sinh chưa có điều kiện giao lưu tiếp xúc rộng để phát triển năng lực của bản thân. - Một số học sinh trong trường đã phát huy được năng lực tự chủ, chủ động xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện cho bản thân và thu được kết quả cao, có sức ảnh hưởng tốt đến cộng đồng. - Tuy nhiên, đa số học sinh chỉ học tập và rèn luyện theo sự phân công, sắp xếp của GVCN và GVBM. Các em chưa có sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động của cá nhân mình, thậm chí có một số em chây lười, ỷ lại không thực hiện theo sự phân công. Khi GV đưa ra những hình thức kỉ luật các em mới miễn cưỡng thực hiện. Bởi vậy kết quả học tập và rèn luyện không cao khiến gia đình và nhà trường rất băn khoăn, lo lắng. - Nhà trường đã cố gắng kết nối cùng các đoàn thể trong trường và ở địa phương, tổ chức nhiều hoạt động bổ ích để học sinh có điều kiện rèn luyện và phát huy năng lực tự chủ nhưng kết quả thu được chưa cao. Để xác định thực trạng về năng lực tự chủ của học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu, tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát về năng lực tự chủ của học sinh trong trường thông qua các phương pháp: + Phỏng vấn học sinh và GV: Tổ chức các cuộc phỏng vấn cá nhân hoặc nhóm với học sinh và giáo viên để hiểu rõ hơn về ý kiến và nhận định của họ về năng lực tự chủ của học sinh. Các cuộc phỏng vấn có thể tập trung vào các trải nghiệm cụ thể của học sinh trong việc tự quản lý và tự điều chỉnh. + Khảo sát trên một mẫu ngẫu nhiên: Câu hỏi đối với học sinh liên quan đến khả năng tự quản lý thời gian, tự đặt mục tiêu, sáng tạo, giao tiếp và giải quyết vấn đề. + Quan sát trực tiếp: Tiến hành quan sát trực tiếp các hoạt động của học sinh trong lớp học, ngoại khóa, hoặc các hoạt động khác. Quan sát này có thể giúp đánh giá được mức độ tự chủ và sáng tạo của học sinh trong các tình huống thực tế. + Đánh giá báo cáo và hồ sơ học sinh: Đánh giá các báo cáo học tập, dự án và hồ sơ học sinh để đánh giá mức độ tự chủ và khả năng tự quản lý của học sinh. Phân 11
  19. tích các báo cáo này để xác định mức độ tham gia, chất lượng công việc, và khả năng tự đề xuất của học sinh. Khảo sát về năng lực tự chủ của học sinh Trường THPT Nguyễn Đức Mậu Kết quả khảo sát thu được như sau: (Phiếu khảo sát) https://forms.gle/T3yXuyTPnHJpbJFp8 Kết quả khảo sát trên cho thấy thực tế tỉ lệ học sinh quan tâm đến năng lực tự chủ của bản thân khá cao (75%). Nhưng số học sinh nhận được sự chỉ dẫn về năng lực 12
  20. tự chủ lại ít hơn so với nhu cầu của các em (60%). Đặc biệt là vẫn còn 40% học sinh không nhận được sự chỉ dẫn về năng lực tự chủ, điều này khiến bản thân tôi rất trăn trở. Có thể nói, chương trình giáo dục 2018 đòi hỏi học sinh phải tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức và trau dồi kĩ năng. Thực tế này đặt ra cho chúng ta yêu cầu về việc nghiên cứu, ứng dụng và thực nghiệm những phương pháp giáo dục hiện đại, khoa học để đáp ứng yêu cầu của việc giáo dục năng lực và phẩm chất cho học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu nói riêng và học sinh THPT nói chung trong tình hình hiện nay. Dựa trên thông tin thu thập được từ các phương pháp trên, tôi có thể đánh giá được thực trạng về năng lực tự chủ của học sinh trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Điều này sẽ giúp xác định các điểm mạnh và yếu, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện và phát triển năng lực tự chủ cho học sinh. 2.2. Thực trạng về giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT thông qua hoạt động của GVCN. - Trong các trường THPT đã có nhiều GV quan tâm đến việc giáo dục năng lực tự chủ cho HS nhưng chủ yếu là trong học tập khi chuyển giao nhiệm vụ học tập. Vì vậy năng lực tự chủ của học sinh trong trường chưa được nhìn nhận đúng mức và chưa có nhiều giải pháp phù hợp để giúp các em phát huy. - Công tác chủ nhiệm trong nhà trường phổ thông luôn được coi trọng, GVCN thường xuyên được BGH tham mưu, tư vấn, nhắc nhở trong công tác giáo dục HS lớp mình. Trong mỗi buổi sinh hoạt giành riêng cho GVCN và sơ kết từng kì, tổng kết năm học, nhà trường chú trọng biểu dương khen thưởng những GVCN giỏi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục HS. - Tuy nhiên, vẫn còn nhiều GVCN chưa có phương pháp phù hợp trong giáo dục học sinh. Nhiều thầy cô chưa mạnh dạn đổi mới cách thức giáo dục, chưa chịu khó tìm hiểu để nắm được đặc điểm, năng lực, nguyện vọng của HS. - Nhiều GVCN còn làm việc một chiều, áp dụng kỉ luật chặt chẽ thiếu sự tương tác dẫn đến việc HS có cảm giác bị áp đặt, thiếu tinh thần dân chủ, phổ biến là hiện trạng: cô nói trò nghe và làm theo miễn cưỡng để tránh bị phạt. Lâu dần học sinh sẽ mất khả năng tự chủ mà thụ động chờ lệnh từ GVCN. - Có nhiều học sinh có khả năng tự chủ trong học tập và hoạt động nhưng các em không được khích lệ, động viên để phát huy năng lực này. Vì không có cơ hội để phát huy nên các em sẽ chán nản và khép mình lại. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2