intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học phổ thông thông qua môn sinh học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học phổ thông thông qua môn sinh học" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xác định tầm quan trọng của việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và phòng tránh thai cho học sinh trung học phổ thông thông qua môn sinh học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học; Góp phần trang bị cho học sinh các kỹ năng để bảo vệ bản thân, đồng thời giúp các em xửlý linh hoạt các tình huống xảy ra trong đời sống hằng ngày

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học phổ thông thông qua môn sinh học

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT THANH OAI A  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Lĩnh vực/Môn: SINH HỌC Cấp học: THPT Tên tác giả: NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN Đơn vị công tác: THPT THANH OAI A Chức vụ: TỔ PHÓ NĂM HỌC 2022 - 2023
  2. SỞ GÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT THANH OAI A SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Lĩnh vực/Môn: SINH HỌC Cấp học: THPT Tên tác giả: NGUYỄN THỊ KIM TUYẾN Đơn vị công tác: THPT THANH OAI A Chức vụ: TỔ PHÓ NĂM HỌC 2022 - 2023
  3. 1 MỤC LỤC Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................. 11 1. Lí do chọn đề tài………............................................................................3 2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………...........4. 3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………….. 4. 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................4 5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm ....................................... 115 Phần 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ............................................................... 6 1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………........6 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ............. 126 3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện-…………………………………………9 3.1 Tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và phòng chống mang thai vào môn sinh học…………………………………………....9. 3.2.Tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao kiến thức sức khỏe sinh sản và phòng chống mang thai tuổi vị thành niên…………………….15 4. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 23 Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................... 235 1. Kết luận.................................................................................................... 255 2. Khuyến nghị ............................................................................................... 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 257 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 25
  4. 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GD & ĐT Giáo dục và đào tạo SGK Sách giáo khoa GV Giáo viên HS Học sinh SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông VTN Vị thành niên SKSS Sức khỏe sinh sản LTQĐTD Lây truyền qua đường tình dục DCT dẫn chương trình
  5. 3 PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Tuổi vị thành niên (VTN) là giai đoạn chuyển tiếp quan trọng từ tuổi thiếu niên để bước vào tuổi người lớn, nó đánh dấu bằng giai đoạn tuổi dậy thì. Theo thống kê hiện nay ở nước ta, trẻ vị thành niên (dưới 18 tuổi) chiếm khoảng 23,8 triệu người (năm 20013), tức là chiếm 31% dân số. Khi bước vào tuổi dậy thì, các em có những thay đổi lớn cả về tâm lý và thể chất. Các em thường muốn khám phá, tìm tòi, tò mò về giới tính của mình và của người khác giới; hay buồn vui bất chợt; muốn khẳng định mình nhưng lại dễ bị ảnh hưởng bởi bạn đồng lứa về các vấn đề tình dục. Sự thiếu hiểu biết về thụ thai và các biện pháp tránh thai hiện đại; chưa hiểu hết tác hại và sự nguy hiểm của việc mang thai ở lứa tuổi vị thành niên, chưa được giáo dục đầy đủ về sức khỏe giớí tính hay do môi trường sống xung quanh trẻ không an toàn, chính là nguyên nhân mang thai ở tuổi vị thành niên là những nguyên nhân sâu xa dẫn đến những câu chuyện đau lòng. Việc quan hệ tình dục sớm cùng với việc nạo phá thai đã dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng như biến chứng chết người, vô sinh, lây nhiễm các bệnh lây qua đường tình dục... Cùng với những nguy cơ liên quan đến sức khỏe, quan hệ tình dục sớm và có thai ngoài ý muốn còn dẫn đến những thảm cảnh: tinh thần sụp đổ, mất lòng tin, gia đình ruồng bỏ, bỏ học dẫn tới mại dâm, ma túy...Vì thế sức khỏe sinh sản (SKSS) của VTN lúc này đứng trước nhiều mối đe dọa. Nếu không được hướng dẫn, chăm sóc một cách đúng đắn, hai nguy cơ lớn nhất ảnh hưởng đến SKSS của VTN là tình trạng có thai sớm và tình trạng nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQÐTD) do các hành vi quan hệ tình dục không được hướng dẫn hay kiểm soát. Nhiều nghiên cứu cho thấy ở lứa tuổi vị thành niên hoạt động tình dục ngày càng tăng cao dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Theo nguồn tin của Hội Kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong ba nước có tỉ lệ phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% thuộc lứa tuổi vị thành niên. Mới tính đến 5 tháng đầu năm 2018 cả nước phát hiện 682 vụ xâm hại 735 em trong đó xâm hại tình dục là 572 vụ và 562 em bị xâm hai. Đáng báo động hơn bởi hàng trăm trẻ dưới 6 tuổi cũng trở thành nạn nhân của những vụ xâm hại. Gần đây nhất và rung động nhất là vụ án « thiếu nữ giao gà » ở tỉnh Điện Biên hay như vụ án bé gái 9 tuổi ở Chương Mỹ Hà Nội bị xâm hại. Không ít người còn nghĩ rằng nên giấu giếm, thậm chí bưng bít thông tin về các loại kiến thức về tính dục, về sinh lý và hành vi tình dục, về các biện pháp tránh thai đối với lứa tuổi VTN... vì họ cho rằng làm như thế là "vẽ đường cho hươu
  6. 4 chạy". Nhưng các em ngày nay tiếp xúc rất sớm với đủ mọi loại thông tin trên sách báo, truyền hình, điện ảnh, Internet, trong gia đình, tại nhà trường cũng như ngoài xã hội. Vì thế cần làm cho các em VTN biết được những điều cơ bản về chức năng bộ phận sinh dục, những hành vi tình dục an toàn, những nguy cơ của quan hệ tình dục không lành mạnh và hậu quả nghiêm trọng của việc có quan hệ tình dục quá sớm. Làm như thế là "vạch đường cho hươu chạy đúng" còn hơn để nó lạc đường vì thiếu hiểu biết. Chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tài: “Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học phổ thông thông qua dạy học môn sinh học” nhằm mục đích cung cấp thông tin về giới tính, về đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh sản, về biến đổi tâm lí tuổi VTN, về các biện pháp tránh thai để các em có nhận thức rõ ràng hơn, minh bạch hơn... về tình bạn khác giới và tình yêu đôi lứa., để các em mạnh dạn chủ động tìm hiểu về sức khỏe sinh sản vị thành niên để tự bảo vệ mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Xá c định tầ m quan tro ̣ng củ a việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và phòng tránh thai cho học sinh trung học phổ thông thông qua môn sinh học, góp phầ n đổi mớ i phương pháp da ̣y ho ̣c. - Góp phần trang bị cho học sinh các kỹ năng để bảo vệ bản thân, đồng thời giúp các em xử lý linh hoạt các tình huống xảy ra trong đời sống hằng ngày - Giá o du ̣c ý thứ c thường trực cho học sinh, lòng nhân đạo, tình yêu thương con người. - Giáo dục cho học sinh dám nói những băn khoăn, thắc mắc của mình cho bố mẹ, những người thân tin tưởng hoặc các thày cô giáo. 3. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh lớp 10A0, 10A3, 11a10, 11a11, 12a0, 12a2, trong năm học 2022- 2023 - Nghiên cứu các biện pháp nhằm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh trường THPT Thanh Oai A thông qua môn sinh học một cách khoa học và hiệu quả nhất. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong pha ̣m vi đề tà i nà y tôi đã lựa cho ̣n mô ̣t số phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu các Công văn, Thông tư, Nghị quyết, Nghị định có tính cấp thiết về việc giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên cho HS. Các hiện tượng,
  7. 5 mâu thuẫn hiện tại của giáo viên, học sinh, nhà trường, địa phương và yêu cầu của xã hội. - Điề u tra, khả o sát thực tế học sinh 06 lớp trong trường: Sử du ̣ng hệ thống câu hỏi qua phiếu điều tra để khảo sát mứ c đô ̣ nhâ ̣n thứ c của học sinh về tầm quan trọng của việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thanh niên và phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh. - Nghiên cứu tổ ng kế t kinh nghiệm giá o du ̣c: Lắng nghe, trao đổi, rút kinh nghiệm từ những nhận xét, góp ý của đồng nghiệp để trau rồi, nâng cao trình độ nghệp vụ sư phạm của bản thân. - Thống kê, xử lý số liệu: Để đảm bảo tính chính xác của thực trạng, hiệu quả vấn đề nghiên cứu, tôi đã sử dụng thống kê toán học, xử lý số liệu để rút ra những kết luận quan trọng. 5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm. - Đề tài đưa ra những hình thức giáo dục SKSSVTN ở trường THPT thông qua môn sinh học. - Chỉ rõ những yêu cầu và cách thức tổ chức một hình thức giáo dục giới tính và SKSSVTN. - Góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy trong mọi lĩnh vực giáo dục giúp cho HS chủ động lĩnh hội được kiến thức, chủ động tìm hiểu về bản thân và bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình, tạo hứng thú học tập cho HS. - Đề tài áp dụng nhiều hình thức, nhiều khoảng thời gian khác nhau để giáo dục giới tính và SKSS trở thành một hoạt động thường xuyên liên tục trong nhà trường. -Sáng kiến này được làm, đang được áp dụng tại trường THPT Thanh Oai A và bước đầu đã đem lại hiệu quả cao.
  8. 6 PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ 1. Cơ sở lí luâ ̣n. Ngày 4/8/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 23/2008 CT-TTg “về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình”. Trong đó xác định nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo là triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, giới tính trong và ngoài nhà trường. Các chương trình dự án đưa ra đã xác lập các nguyên tắc chỉ đạo việc tổ chức thực hiện giáo dục đặc biệt đã chú trọng xây dựng nội dung, chương trình giáo dục phù hợp với từng đối tượng cụ thể, cũng như cần phải quan tâm đến đội ngũ giáo viên và đa dạng hóa các hình thức giáo dục Từ năm 2000 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với tổ chức UNICEF soạn thảo chương trình thực nghiệm giáo dục sống khỏe mạnh và kĩ năng sống cho học sinh THCS với 9 chủ đề Phòng tránh HIV/AIDS; Phòng tránh xâm hại tình dục trẻ em; Phòng tránh và ứng phó với tình huống căng thẳng; Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên; Quyền trẻ em; Bệnh lây qua đường tình dục; Phòng tránh ma túy; Phòng tránh thuốc lá, rượu bia và sống khỏe mạnh. Năm 2004, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em triển khai đề án mô hình cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho vị thành niên và thanh niên tại 10 tỉnh thành phố năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành phố mục tiêu chính của đề án nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản – kế hoạch hóa gia đình bao gồm các vấn đề liên quan đến giới tính, tình dục an toàn góp phần giảm các hành vi gây tác hại đến sức khỏe sinh sản vị thành niên. Với những căn cứ nêu trên cho thấy công tác giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh là vấn đề hết sức cấp thiết. 2. Thực tra ̣ng vấ n đề trướ c khi áp du ̣ng sá ng kiến kinh nghiêm ̣ 2.1. Thực trạng về tình trạng giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường THPT Thanh Oai A * Phía nhà trường: - Do nhận thức được vấn đề giáo dục giới tính cho trẻ vị thành niên là vấn đề vô cùng quan trọng, đầu năm học 2022-2023 nhà trường cử một đồng chí hiệu phó và một giáo viên dạy sinh tham gia lớp tập huấn online với 10 modun về bình đẳng giới và sức khỏe sinh sản vị thành niên do Bộ GD& ĐT tổ chức, hai đồng chí đều hoàn thành khóa học đúng thời gian. - Mặt khác nhà trường nhiều năm nay luôn có phòng tâm lí nhằm hỗ trợ cho các em khi có những thắc mắc băn khoăn nhưng chưa thực sự gần HS nên HS cần sự giúp đỡ vẫn rất dè dặt, hạn chế vì vậy vẫn có những học sinh lớp 10 đã phải
  9. 7 nghỉ học, HS lớp 12 chưa kịp thi tốt nghiệp phải dừng thi do mang thai ngoài ý muốn. *Về phía GV: - Một số ít giáo viên chủ nhiệm chưa nhạy bén trong việc phát hiện và xử lí khéo léo, kịp thời hiện tượng học sinh thích nhau, yêu nhau nên vẫn có các em yêu thích nhau và có các hành vi chưa đẹp trong lớp học. - Một số ít giáo viên còn ngại nói về vấn đề này. * Về nhận thức của HS và Phụ huynh: - HS chưa nhận thức sâu sắc về việc cần thiết phải trang bị kiến thức về giáo dục sức khỏe sinh sản và các biện pháp tránh thai, một phần còn e dè, xấu hổ khi nói về sức khỏe sinh sản khi thảo luận trên lớp trong các hoạt động ngoại khóa không dám chủ động tháo gỡ thắc mắc với người lớn nhưng với bản tính tò mò đôi khi dễ bị dụ dỗ, lôi kéo hoặc tự dò dẫm trên các trang mạng xã hội mà không được kiểm chứng về tính giáo dục mà không có sự giám sát của người lớn. Điều này bắt nguồn từ việc tuyên truyền, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản giáo dục sinh sản cho các em chưa được quan tâm đúng mức. - Nhiều phụ huynh có thái độ thờ ơ, suy nghĩ đơn giản lớn rồi sẽ biết, hoặc lớn rồi mới nói hoặc dại gì mà vẽ đường cho hươu chạy nên không quan tâm, chưa quan tâm và giám sát con trẻ đúng mức. Bên cạnh đó còn buông lỏng, chưa quan tâm nhiều đến các mối quan hệ bên ngoài của các con. Cùng với việc hai năm học online do dịch COVIT 19 nên việc sử dụng điện thoại của các con đang còn tự do vì nghĩ trẻ bây giờ có điều kiện kiện hơn nên thương con cho con được hưởng thụ những thành quả mà trước đây bố, mẹ không được hưởng. 2.2. Khảo sát tình hình học sinh trong trường THPT Thanh Oai A Trên cơ sở tìm hiểu tình hình ở thực trạng của HS nhà trường, chúng tôi đã khảo sát 262 HS thông qua phiếu điều tra, với nội dung như sau: STT Nội dung câu hỏi Trả lời Đ S 1 Theo em việc giáo dục kiến thức về sức khỏe sinh sản và kĩ năng phòng tránh xâm hại tình dục cho học sinh trong nhà trường là quan trọng? 2 Em có tự nhận thấy mình còn thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản và kĩ năng phòng tránh xâm hại tình dục?
  10. 8 3 Việc thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản và kĩ năng phòng tránh xâm hại tình dục là do chưa được giáo dục nhiều trong nhà trường, gia đình? 4 Em nhận thấy rằng bản thân cần thiết phải được cung cấp, trang bị kiến thức về sức khỏe sinh sản và kĩ năng phòng tránh xâm hại tình dục? 5 Theo em việc được trực tiếp tham gia vào các hoat động ngoại khóa tìm hiểu kiến thức về sức khỏe sinh sản là rất quan trọng để từ đó khắc sâu và rèn luyện kỹ năng phòng tránh xâm hại tình dục? 6 Theo em cần thiết phải đưa giáo dục kỹ năng sống trong đó có kĩ năng phòng tránh xâm hại tình dục vào làm môn học chính trong trường phổ thông? Kết quả thu được: + 260/262 = 99,2% HS nhận thấy rằng việc giáo dục kiến thức sinh sản và kĩ năng phòng tránh xâm hại tình dục trong nhà trường là quan trọng + 260/262 = 99,2% HS tự nhận thấy mình còn thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản và phòng tránh xâm hại tình dục ở tuổi vị thành niên + 262/262 = 100% HS cho rằng thiếu kiến thức sinh sản ở tuổi vị thành niên và kĩ năng phòng tránh mang thai, là do chưa được giáo dục nhiều trong nhà trường. + 262/262 = 100% HS nhận thấy rằng bản thân cần thiết phải được cung cấp, trang bị kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên và các biện pháp tránh thai, ưu nhược điiểm của từng biện pháp + 258/262 = 98,5% các em đồng ý với ý kiến: Phải đưa giáo dục kỹ năng sống trong đó có kĩ năng phòng tránh xâm hại tình dục vào làm môn học chính trong trường phổ thông. Nhận thức được tính cấp thiết của công tác giảng dạy kiến thức về giáo dục sinh sản vị thành niên, kỹ năng phòng tránh mang thai tuổi vị thành niên của Đảng, nhà nước, các ban ngành và toàn xã hội hiện nay. Cùng với kết quả điều tra thực trạng trên, tôi đã xây dựng được hai giải pháp để giáo dục sức khỏe sinh sản, kỹ năng phòng tránh mang thai cho học sinh trong nhà trường.
  11. 9 3. Cá c giả i phá p và tổ chức thực hiện 3.1. Tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và phòng tránh mang thai vào môn Sinh học 3.1.1. Chọn lọc các bài học trong chương trình để tích hợp Lớp Tên bài Nội dung tích hợp Hình thức 10 Bài 13: Chu kì tế Phần III. Ung thư và cách phòng tránh Liên hệ, bào và quá trình Giáo dục cho HS ý thức phòng tránh lồng ghép nguyên phân ung thư mà tác nhân lây qua đường ( Sách Cánh Diều) tình dục=> Hình thành lối sống lành mạnh cho HS 10 Bài 14: Giảm phân Cả bài Liên hệ, (sách Cánh diều) GD cho HS các yếu tố ảnh hưởng đến lồng ghép quá trình phát sinh giao tử, quá trình thụ tinh để tạo thành hợp tử Đặc biệt HS biết được khi bước vào tuổi dậy thì nếu có quan hệ tình dục sẽ có khă năng mang thai. HS xác định được điều kiện để xảy ra thụ tinh, thụ thai từ đó biết được cơ sở của các biện pháp tránh thai, Những nguy cơ có thai ở tuổi vị thành niên → Biết cách phòng tránh mang thai ngoài ý muốn. 10 Bài 22: Phương Phần III: Phương thức lây truyền và Liên hệ thức lây truyền, cách phòng chống bệnh do virus gây cách phòng chống ra trên người và động vật và ứng dụng của Giáo dục cho HS ý thức phòng tránh virus ( Sách cánh các lây truyền mà tác nhân gây bệnh diều) lây qua đường tình dục Từ tác nhân, biểu hiện và hậu quả của các bệnh tình dục như lậu, giang mai -> HS biết cách phòng tránh lây nhiễm các bệnh tình dục. 11 Bài 38. Các nhân Phần I. Các hoocmon ảnh hưởng đến Liên hệ, tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật lồng ghép có xương sống.
  12. 10 sinh trưởng và phát Cung cấp cho HS kiến thức về triển ở động vật hoocmon sinh trưởng, điều hòa, sinh ( Cơ bản) sản=> HS biết cách chăm sóc , giữ vệ sinh khoa học để phát triển cả về thể chất, tri tuệ và sinh sản 11 Bài 39. Các nhân Cả bài Lồng tố ảnh hưởng đến Giáo dục cho HS có ý thức chăm sóc ghép, liên sinh trưởng và phát SK và SKSS, đặc biệt nhấn mạnh đến hệ triển ở động vật ảnh hưởng của thuốc lá, rượu, bia đến (tiếp) ( Cơ bản) SK và SKSS sau này 11 Bài 46: Cơ chế Cả bài Lồng điều hòa sinh sản Giáo dục HS ý thức chăm sóc sức ghép, liên ( Cơ bản) khỏe bảo vệ cơ quan sinh dục → hệ Tránh viêm nhiễm cơ quan sinh dục GD cho HS các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh giao tử, quá trình thụ tinh để tạo thành hợp tử Đặc biệt HS biết được khi bước vào tuổi dậy thì nếu có quan hệ tình dục sẽ có khă năng mang thai. HS xác định được điều kiện để xảy ra thụ tinh, thụ thai từ đó biết được cơ sở của các biện pháp tránh thai, Những nguy cơ có thai ở tuổi vị thành niên → Biết cách phòng tránh mang thai ngoài ý muốn. HS biết được hiện tượng kinh nguyệt → biết cách chăm sóc sức khỏe thời kì kinh nguyệt, dấu hiệu có thai nếu có lỡ quan hệ tình dục. 11 Bài 47: Điều khiển Phần II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người Lồng sinh sản ở động vật Cung cấp cho HS các biện pháp tránh ghép, liên và sinh đẻ có kế thai, ưu nhược điểm của từng biện hệ hoạch ở người( Cơ pháp. bản)
  13. 11 Nhấn mạnh cho HS nhận thức được nạo, hút thai không được coi là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch. 12 Bài 21: Di truyền y Phần II. Bệnh ung thư Lồng học ( Cơ bản) Từ việc tìm hiểu nguyên nhân gây ghép, liên bệnh ung thư ở người giúp HS biết hệ cách tạo ra lối sống lành mạnh, chăm sóc sức khỏe bản thân để hạn chế bệnh ung thư có tác nhân sinh học lây truyền qua đường tình dục. 12 Bài 22: Bảo vệ vốn Phần 4. DI truyền y học với bệnh Lồng gen của loài người ADIS ghép, liên ( Cơ bản) Từ tác nhân, biểu hiện và hậu quả của hệ các bệnh HIV/AIDS -> HS biết cách phòng tránh lây nhiễm các bệnh tình dục. 3.1.2. Lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản trong tiết 2 bài 14: Giảm phân– Sinh học 10 (Sách Cánh Diều) I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực: - Năng lực nhận thức sinh học: Giải thích được cơ chế nhân đôi và phân li của NST, từ đó HS giải thích được quá trình giảm phân, thụ tinh cùng với nguyên phân chính là cơ sở của sinh sản hữu tính ở sinh vật. Học sinh lập được bảng so sánh quá trình nguyên phân và quá trình giảm phân và trình bày được một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giảm phân. - Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức về nguyên phân và giảm phân vào giải thích một số vấn đề trong thực tiễn. Nhận thức được việc tạo các giao tử để duy trì nòi giống trong quá trình sinh sản ở vật nuôi cũng như ở người.
  14. 12 2. Về phẩm chất - Trách nhiệm: Có trách nhiệm trong nhận nhiệm vụ học tập, làm bài tập. Báo cáo chính xác, khách quan kết quả của cá nhân, nhóm. - Tích cực: Tích cực tham gia các hoạt động trong nhóm. Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. II. Nội dung tiết 2: Tìm hiểu về sự phát sinh giao tử và sự thụ tinh, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giảm phân 2.2. Tìm hiểu sự phát sinh giao tử và thụ tinh a) Mục tiêu: HS trình bày được quá trình sinh tinh, sinh trứng. b) Nội dung: - HS hoạt động theo nhóm đôi, quan sát hình 14.4 trả lời câu hỏi. Câu hỏi 1: Em hiểu thế nào là giao tử? Giao tử tham gia vào quá trình tạo ra cơ thể mới có bộ nhiễm sắc thể như thế nào so với tế bào sinh dưỡng? Câu hỏi 2: Quan sát hình 14.4, so sánh các giai đoạn của sự phát sinh giao tử đực và sự phát sinh giao tử cái ở động vật. Câu hỏi 3: Quan sát hình 14.5, cho biết sự thụ tinh là gì? Hợp tử có bộ NST như thế nào so với các tế bào giao tử và tế bào sinh dưỡng của cơ thể bố mẹ? GV chủ động đặt thêm câu hỏi: Câu hỏi 4: Nếu quá trình phát sinh giao tử của người không bình thường thì dẫn đến hiện tượng gì? Kể 1 số bệnh liên quan mà em biết? Câu hỏi 5: Đưa ra các biện pháp phòng tránh thai? c) Sản phẩm Câu 1. Giao tử là tế bào có bộ NST đơn bội (n), có thể trực tiếp tham gia thụ tinh tạo thành hợp tử ở sinh vật đa bào.
  15. 13 Các tế bào con được sinh ra từ quá trình giảm phân sẽ trải qua quá trình phát sinh giao tử hình thành giao tử đực và giao tử cái. Giao tử có bộ NST đơn bội (n) bằng ½ so với tế bào sinh dưỡng. Câu 2. - Giống nhau: Đều trải qua giảm phân I, giảm phân II - Khác nhau: + Kết quả của quá trình sinh tinh: một tế bào mầm sinh tinh tạo ra 4 tinh trùng + Kết quả của quá trình sinh trứng: 1 tế bào mầm sinh trứng tạo ra 1 trứng và 3 thể định hướng’ GV chốt kiến thức: Câu 3. Nếu quá trình sinh tinh xảy ra không bình thường có thể đẫn không hình thành tinh trùng, hình thành quá ít hoặc hình thành tinh trùng dị dạng gây bệnh vô sinh ở nam. Nếu quá trình sinh trứng xảy ra không bình thường thì tạo ra trứng lép gây bệnh vô sinh ở nữ. Trong quá trình di chuyển của trứng nếu vòi trứng bị tắc do viêm nhiễm có thể đẫn đến vô sinh hoặc có thai ngoài tử cung=> cần vệ sinh cơ quan sinh sản đúng cách. Câu 4. Thụ tinh: là quá trình giao tử đực đơn bội (n) kết hợp với giao tử cái đơn bội (n) tạo nên hợp tử lưỡng bội (2n). Hợp tử có bộ NST 2n, gấp đôi so với giao tử (n) và bằng với tế bào sinh dưỡng của cơ thể bố mẹ. - Sự phối hợp của các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ. Câu 5. – Dùng bao cao su, đặt vòng tránh thai, tính ngày rụng trứng…. d) Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần HS tiếp nhận nhiệm vụ. tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm, yêu cầu HS hoạt động nhóm đôi trả lời. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập Quan sát hoạt động của học sinh. HS quan sát hình ảnh, nghiên cứu phần Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến nội dung trong sách giáo khoa để trả thức, trả lời câu hỏi. lời. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Khích lệ học sinh phát biểu và đóng Đại diện nhóm trả lời. góp ý kiến. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
  16. 14 Bước 4. Kết luận, nhận định GV tổng kết nội dung. HS lắng nghe và ghi chép nội dung. 2.3. Tìm hiểu một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giảm phân a) Mục tiêu: HS trình bày được một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giảm phân. b) Nội dung - GV sử dụng kĩ thuật dạy học “động não- công não” trực tiếp để huy động các ý tưởng tham gia thảo luận một cách tích cực. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau trước khi vào nội dung. Đề nghị trong khoảng thời gian 3 phút, mỗi học sinh động não để liệt kê tối đa những dữ kiện mình tìm ra cho vấn đề đã nêu. - Câu hỏi: Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình giảm phân? HS trả lời, GV chắt lọc/ gạch chân/ đánh dấu tích những ý đúng để dùng chốt nội dung chính. c) Sản phẩm: Hai nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giảm phân: + Nhân tố bên trong: di truyền, hormone sinh dục (testosterone, estrogen, HM sinh trưởng, tiroxine…) + Nhân tố bên ngoài: Nhiệt độ, hóa chất, bức xạ, chất dinh dưỡng như vitamin, khoáng chất, chất chống oxi hóa, streess,… d) Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần HS tiếp nhận nhiệm vụ. được tìm hiểu trước cả lớp. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập Lần lượt từng người nêu một dữ - Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa kiện ngắn gọn liên quan đến vấn đề lên bảng hoặc giấy khổ to. đưa ra, người sau không được nêu trùng lại dữ kiện của người đã nêu rồi Bước 3. Báo cáo, thảo luận - Khích lệ học sinh phát biểu và Kết thúc việc đưa ra ý kiến, đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt Bước 4. Kết luận, nhận định - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ HS lắng nghe và ghi chép nội dung ràng và thảo luận sâu từng ý.
  17. 15 GV tổng kết: - Căng thẳng thần kinh kéo dài, sợ hãi, lo âu, buồn phiền kéo dài gây rối loạn quá trình trứng chín và rụng, làm giảm sản sinh tinh trùng. - Sự hiện diện và mùi của con đực tác động lên hệ thần kinh và nội tiết, qua đó ảnh hưởng đến quá trình phát triển, chín và rụng của trứng và ảnh hưởng đến hành vi sinh dục của con cái. - Thiếu ăn, suy dinh dưỡng, chế độ ăn không hợp lí gây rối loạn quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể, ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và sinh trứng. - Người nghiện thuốc lá, nghiện rượu, nghiện ma túy có quá trình sinh trứng bị rối loạn, tinh hoàn giảm khả năng sinh tinh trùng. 3.2. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao kiến thức sức khỏe sinh sản và phòng chống mang thai tuổi vị thành niên. I.Mục tiêu. - Nâng cao hiểu biết và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT từ đó giúp các em biết rõ hơn kiến thức về SKSSVTN và các biện pháp tránh thai -Tạo điều kiện cho các em một sân chơi, một môi trường rèn luyện kĩ năng sốn g giúp các em có cơ hội được tham gia nhiều hoạt động bổ ích, được bày tỏ qua n điểm, được giao lưu học hỏi và trao đổi kinh nghiệm từ đó xây dựng môi trường sống thân thiện, an toàn, lành mạnh. -Giúp nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường trong việc giáo dục SKSS VTN cho HS THPT II. Cách tiến hành. Đây là vấn đề thầm kín rất khó nói, các em trong lứa tuổi hiếu động muốn tìm hiểu nhiều vấn đề xảy ra xung quanh nên rất khó chọn nội dung để giáo dục Nếu chọn nội dung quá đơn giản thì không giải đáp thỏa đáng sẽ tạo thêm sự thắc mắc tò mò cho các em hơn, còn chọn nội dung quá sâu, quá cụ thể thì ngại sẽ vượt quá suy nghĩ và hành vi các em. Nếu chọn một hình thức thì đơn điệu học sinh dễ nhàm chán vì thế tôi đã phối hợp với nhóm sinh đã đưa ra mô hình s au - Hình thức: Tổ chức buổi ngoại khóa vào giờ chào cờ - Đối tượng : Cả 3 khối lớp 10, 11, 12 - Thời gian :40 phút. - Nội dung: gồm 3 phần * Hoạt động 1 (Thời gian 5 phút): Cho HS xem video: Nhật kí” những nạn nh ân thiếu kiến thức về sức khỏe sin sản” do dài VTC14 thực hiện https://www.youtube.com/watch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1