Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động dạy học của bộ môn Lịch sử
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động dạy học của bộ môn Lịch sử" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích được cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy học của bộ môn Lịch sử; Đề tài đã đề xuất được nội dung và các giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy học của bộ môn Lịch sử.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động dạy học của bộ môn Lịch sử
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NAM ĐÀN 1 -------- SÁNG KIẾN Đề tài: GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA BỘ MÔN LỊCH SỬ MÔN: LỊCH SỬ GIÁO VIÊN THỰC HIỆN: 1. LÊ THỊ MƠ 2. TRẦN THỊ KIM PHƢƠNG TỔ : KHOA HỌC XÃ HỘI ĐIỆN THOẠI : 0989883515- 0976447237 NĂM HỌC: 2023 -2024
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Giáo dục phổ thông GDPT Trung học phổ thông THPT
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Tính mới, đóng góp của đề tài............................................................................... 2 3. Tính khả thi của đề tài ........................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2 5. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................ 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA BỘ MÔN LỊCH SỬ 3 1.1 Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 3 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 3 1.1.2. Vai trò của hoạt động dạy học trong công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh...................................................................................................................... 4 1.1.3. Ý nghĩa của công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trong các trường học ............................................................................................................................. 5 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 6 1.2.1. Thực trạng văn hóa ứng xử của học sinh cấp THPT ở nước ta hiện nay. ....... 6 1.2.2. Thực trạng giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh thông qua hoạt động dạy học của các bộ môn trong trường THPT hiện nay. ................................................... 9 CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA BỘ MÔN LỊCH SỬ ................................................................. 13 2.1. Nội dung và giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử trong các mối quan hệ xã hội cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy học bộ môn Lịch sử. .................................. 13 2.1.1. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT trong các mối quan hệ xã hội .................................................................................................................. 13 2.1.2. Một số giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử trong các mối quan hệ xã hội cho học sinh THPT ................................................................................................................ 15 2.2. Nội dung và giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử đối với các di sản văn hóa cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy học bộ môn Lịch sử .......................................... 22
- 2.2.1. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử đối với các di sản văn hóa cho học sinh THPT. ...................................................................................................................... 22 2.2.2. Một số giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử đối với di sản văn hóa cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy học của môn Lịch sử. ............................................... 22 2.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi ............................................................... 27 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM VỀ VIỆC THỰC HIỆN GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BỘ MÔN LỊCH SỬ ....................... 32 3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 32 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................................... 32 3.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 32 3.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 35 3.4.1. Kết quả khảo sát: ........................................................................................... 35 3.4.2. Kết quả điều tra: ............................................................................................ 37 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 40 1. Kết luận sau khi thực nghiệm sư phạm ............................................................... 40 2. Kiến nghị: ............................................................................................................ 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục phẩm chất, đạo đức cho học sinh, trong đó có văn hóa ứng xử, là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của trường học. Nền giáo dục của Việt Nam từ xưa đến nay vẫn luôn coi trọng vấn đề giáo dục đạo đức, lễ nghĩa cho học sinh. "Tiên học lễ, hậu học văn" là phương châm giáo dục của các trường học. Chương trình GDPT 2018 cũng đã xác định mục tiêu giáo dục là hướng tới phát triển con người toàn diện cả phẩm chất và năng lực thay vì chỉ chú trọng trang bị kiến thức; hướng vào hình thành những giá trị cá nhân của người học phù hợp với chuẩn mực giá trị của con người Việt Nam trong thời kì mới; kết hợp hài hòa dạy người với dạy chữ, dạy nghề. Nếu môi trường giáo dục thiếu đi nét đẹp của văn hoá ứng xử thì không thể làm được chức năng truyền tải những giá trị kiến thức nhân văn cho thế hệ trẻ. Xây dựng được tốt văn hóa ứng xử cho học sinh là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng góp phần vào thành công của mỗi nhà trường. Giáo dục văn hóa ứng xử giúp các em phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hoá, góp phần xây dựng thế hệ con người Việt Nam yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Tuy nhiên, do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt là mặt trái của cơ chế thị trường và cuộc cách mạng 4.0, văn hóa ứng xử của học sinh trong giai đoạn hiện nay đang có sự xuống cấp rất đáng lo ngại. Lối sống thực dụng cá nhân làm cho giới trẻ ngày càng thờ ơ, vô cảm với các mối quan hệ xã hội, ứng xử thiếu văn hóa với thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh. Trước thực trạng đó, các trường học càng phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề giáo dục văn hóa ứng xử và đổi mới phương pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Đó không chỉ là nhiệm vụ của các tổ chức chính trị- xã hội trong và ngoài nhà trường, của giáo viên chủ nhiệm, của cha mẹ học sinh như quan niệm lâu nay tồn tại trong không ít trường học mà nó còn là nhiệm vụ của các giáo viên bộ môn trong quá trình giảng dạy trên lớp. Thông qua các tiết học, giáo viên không chỉ có nhiệm vụ truyền tải kiến thức chuyên ngành, phát triển tư duy khoa học, sáng tạo cho các em mà còn hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giáo dục lễ nghĩa cho học sinh. Môn Lịch sử là một trong những môn học có thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ này. Môn Lịch sử đóng vai trò chủ đạo trong giáo dục lòng yêu nước, lòng nhân ái, các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, trong đó có văn hóa ứng xử đầy tính nhân văn của người Việt đã xây đắp suốt chiều dài lịch sử. Từ những bài học lịch sử, học sinh có thể vận dụng nó vào trong thực tiễn để giải quyết nhiều tình huống, nhiều mối quan hệ xã hội. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, với sự đổi mới của chương trình GDPT 2018, thông qua các hoạt động học tập do giáo viên Lịch sử tổ chức, học sinh có cơ hội được trải nghiệm thực tế nhiều hơn, được thể hiện và rèn luyện văn hóa ứng xử với bạn bè, thầy cô, với mọi người, với cả các di sản văn hóa. 1
- Ý thức được vai trò, nhiệm vụ và lợi thế trên của bộ môn, nhóm Lịch sử trường chúng tôi trong nhiều năm qua rất quan tâm lồng ghép nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh vào trong hoạt động dạy học của mình. Đặc biệt trong năm học 2022 – 2023 và năm học 2023 -2024, với sự đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học trong chương trình phổ thông mới, việc giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh thông qua hoạt động dạy- học của bộ môn Lịch sử chúng tôi có nhiều thuận lợi và thu được kết quả khả quan. Từ những lí do trên, qua nhiều trăn trở, tìm tòi, thử nghiệm, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động dạy học của bộ môn Lịch sử” làm đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi hy vọng rằng, công trình nghiên cứu này sẽ là một sự gợi ý cho các nhà trường phát huy vai trò của các môn học, trong đó có môn Lịch sử vào thực hiện nhiệm vụ chính trị là giáo dục phẩm chất, đạo đức, đặc biệt là văn hóa ứng xử cho học sinh. Từ đó góp phần xây dựng các trường học thực sự là những môi trường văn hóa an toàn, lành mạnh, thân thiện, văn minh, giúp các em học sinh yên tâm học tập, rèn luyện, phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất của mình, của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong thời đại mới. 2. Tính mới, đóng góp của đề tài - Đề tài đã đề xuất được hình thức giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh rất hiệu quả nhưng chưa được quan tâm đúng mức hiện nay. Đó là giáo dục thông qua hoạt động dạy học của bộ môn Lịch sử. - Đề tài đã phân tích được cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy học của bộ môn Lịch sử. - Đề tài đã đề xuất được nội dung và các giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy học của bộ môn Lịch sử. - Đề tài có phần thực nghiệm, đánh giá được hiệu quả thực tế của đề tài trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. 3. Tính khả thi của đề tài Đề tài có thể được thực hiện ở hầu hết các trường THPT tỉnh Nghệ An. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về nội dung và các giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy học của bộ môn Lịch sử 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. - Phương pháp phỏng vấn, điều tra, quan sát. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê. 2
- PHẦN II: NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA BỘ MÔN LỊCH SỬ 1.1 Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Khái niệm văn hóa ứng xử Văn hóa ứng xử được hiểu là cách ứng xử của con người đối với những sự việc diễn ra trong cuộc sống, được đánh giá thông qua thái độ, lời nói, cử chỉ, hành vi, tốc độ xử trí,.. Văn hóa ứng xử là liều thuốc chữa lành mọi mối quan hệ, là cách gắn kết tình thương giữa người với người, là tiền đề cho mọi sự trân trọng, yêu thương tồn tại trong xã hội. Văn hóa ứng xử nó phản ánh tính cách, trình độ hay sự giáo dục của một người. Người ứng xử có văn hóa là người biết lễ độ, biết đối nhân xử thế, hiểu mình hiểu người để hành xử đúng đắn, văn minh. Trong phạm vi giới hạn của đề tài là thông qua hoạt động dạy học bộ môn Lịch sử để giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh chúng tôi chủ yếu xin đề cập văn hóa ứng xử của học sinh đối với cha mẹ, thầy cô, bạn bè và một bộ phận lực lượng xã hội có liên quan đến hoạt động học tập bộ môn của các em, là cách ứng xử của các em đối với các di sản văn hóa- lịch sử. Khái niệm hoạt động dạy học Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chiến lược, chương trình đã được thiết kế, tác động đến người học nhằm hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Theo quan điểm lý thuyết về dạy học hiện đại, hoạt động dạy học bao gồm hoạt động của thầy và trò. Nhà tâm lý học A.Mentriskaia viết: Hai hoạt động của thầy và trò là hai mặt của một hoạt động . Như vậy, hoạt động dạy học là hoạt động tương tác. GV tác động vào HS, HS phát triển, GV căn cứ vào sự thay đổi ở HS để điều chỉnh hoạt động dạy. Sự tương tác trong hoạt động dạy học không phải là sự tương tác giữa các cá nhân hay nhóm xã hội với nhau như trong hoạt động kinh tế, chính trị, hay các hoạt động xã hội khác (ở đó sự tương tác giữa các cá nhân hay nhóm xã hội nhiều khi không cùng mục tiêu, thậm chí trái ngược nhau về lợi ích, v.v.). Hoạt động dạy học là hoạt động cùng nhau của thầy và trò . Thầy và trò cùng hướng về một mục tiêu. Năng lực của hoạt động dạy của người thầy và năng lực học của học sinh được thể hiện ở các mức độ đạt được của mục tiêu chương trình giáo dục đề ra. Do vậy, hoạt động dạy có kết quả khi nó tác động cùng hướng với hoạt động học. Hoạt động dạy 3
- học có tính tương tác ở chỗ, nó phải bắt nhịp cùng người học, là người tham gia hoạt động học cả về trí tuệ và tình cảm. Hoạt động dạy học nhìn từ phía hoạt động của người thầy trong tương tác với họat động học của trò là hướng dẫn, tổ chức và điều khiển hoạt động học của HS nhằm giúp HS lĩnh hội nền văn hóa xã hội, phát triển phẩm chất và năng lực. Hoạt động dạy học bộ môn Lịch sử cũng có đặc điểm và nhằm hướng đến mục tiêu như thế, trong đó có mục tiêu giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. 1.1.2. Vai trò của hoạt động dạy học trong công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Một con người muốn có văn hóa ứng xử tốt thì phải được rèn luyện thường xuyên trong nhiều môi trường khác nhau: Gia đình, nhà trường, xã hội,... Đối với một học sinh thì môi trường nhà trường có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục văn hóa ứng xử cho các em. Chức năng của một nhà trường không chỉ là dạy chữ, truyền tải kiến thức môn học đến cho học sinh mà quan trọng hơn là dạy các em phẩm chất, đạo đức, cách đối nhân, xử thế, dạy các em làm người tốt, làm công dân có ích cho xã hội. Nếu một nhà trường không làm tốt được công tác này thì nhà trường đó thất bại trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình. Công tác giáo dục phẩm chất, đạo đức, trong đó có văn hóa ứng xử cho học sinh có thể tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau như công tác tuyên truyền, giáo dục của giáo viên chủ nhiệm, của tổ chức Đoàn qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn hoặc thông qua các câu lạc bộ, hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bên cạnh đó, hoạt động dạy học của các giáo viên bộ môn cũng đóng một vai trò không kém phần quan trọng trong công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho HS và đem lại hiệu quả cao. Bởi vì, hoạt động dạy học là hoạt động chính, diễn ra thường xuyên trong các trường học. Ở đó, trước hết giáo viên bộ môn có thể giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh thông qua tấm gương văn hóa ứng xử của chính bản thân đối với học sinh qua các tiết học. Một người giáo viên không có văn hóa ứng xử tốt thì không thể làm tốt công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Nêu gương là phương pháp giáo dục có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập trong các tiết học trên lớp hoặc các tiết tham quan, trải nghiệm, hướng nghiệp, GV bộ môn giúp cho HS có cơ hội thực hành văn hóa ứng xử của bản thân đối với thầy cô, bè bạn và cả với lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường. Ngoài ra, một số bộ môn Khoa học xã hội như Văn học, Lịch sử, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ có thể giáo dục văn hóa ứng xử cho HS thông qua tổ chức cho các em lĩnh hội được kiến thức bộ môn có liên quan đến vấn đề đối nhân, xử thế. Từ đó, các em sẽ có những hiểu biết đúng đắn về các mối quan hệ ứng xử trong gia đình, trường học và ngoài xã hội và biết cách ứng xử có văn hóa để từng bước rèn luyện mình, 4
- 1.1.3. Ý nghĩa của công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trong các trường học Giáo dục văn hóa ứng xử cho HS sẽ góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của các em Chương trình GDPT 2028 hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học. Khi giáo dục văn hóa ứng xử cho HS, các thầy cô không chỉ dạy các em hành động, nói năng sao cho có văn hóa mà còn giáo dục cho các em lòng kính trọng thầy cô và người lớn tuổi, tình yêu thương, tinh thần trách nhiệm, đoàn kết với bạn bè trong quá trình học tập, rèn luyện, thái độ tôn trọng, ý thức gìn giữ những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của dân tộc và nhân loại. Như vậy, giáo dục văn hóa ứng xử cho HS là góp phần hướng đến phát triển những phẩm chất chủ yếu cho các em như phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Mặt khác, khi các em biết cách ứng xử tốt thì sẽ giúp cho các em phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác - một trong những năng lực cốt lõi của người học theo mục tiêu của chương trình GDPT mới. Hơn nữa, trong một môi trường học tập đoàn kết, có văn hóa thì sẽ tạo điều kiện cho HS phát triển các năng lực khác của bản thân một cách tốt hơn. Môi trường giáo dục lành mạnh là điều kiện tiên quyết để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt có tài đức vẹn toàn. Như vậy, có thể khẳng định rằng, giáo dục văn hóa ứng xử trong các trường học sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh, thực hiện đúng mục tiêu của chương trình GDPT 2018. Giáo dục văn hóa ứng xử cho HS sẽ góp phần xây dựng mô hình trường học thân thiện, trường học hạnh phúc Mục đích của công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho HS trong trường học là nhằm xây dựng cho các em một môi trường học tập thân thiện, an toàn, có văn hóa với những chuẩn mực hành xử tích cực giữa con người với con người. Nơi đó không có hiện tượng kì thị, không có bạo lực học đường với những hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và học sinh; nơi đó học sinh được yêu thương, được tôn trọng và cùng giúp đỡ nhau tiến bộ. Đây cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá mô hình trường học thân thiện, trường học hạnh phúc. Như vậy, giáo dục văn hóa ứng xử cho HS sẽ góp phần xây dựng mô hình trường học thân thiện, trường học hạnh phúc mà nhiều trường học đang hướng tới trong thời gian gần đây. Giáo dục cho học sinh ứng xử có văn hóa sẽ góp phần giúp các em thành công, hạnh phúc trong cuộc sống và góp phần xây dựng một xã hội văn minh. Trong những năm tháng học tập dưới mái trường THPT, được sự dạy dỗ, dìu dắt của thầy cô, các em học sinh tích lũy những yếu tố cần thiết để làm hành trang bước vào đời. Hành trang ấy không chỉ có tri thức, sức khỏe mà còn có phẩm chất, đạo đức, văn hóa ứng xử. Khi các em ứng xử có văn hóa thì các em sẽ thuận lợi trong giao tiếp, hợp tác, xử lí công việc và có nhiều niềm vui trong cuộc sống.. 5
- Đây là một yếu tố quan trọng góp phần giúp các em hạnh phúc và thành công. Và chắc chắn rằng, một xã hội mà trong đó con người biết cư xử một cách có văn hóa thì đó cũng là điều kiện tiên quyết để xã hội phát triển văn minh. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng văn hóa ứng xử của học sinh cấp THPT ở nước ta hiện nay. Sự phát triển của kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ và thông tin hiện nay đã góp phần tạo nên một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Học sinh THPT là lứa tuổi đang trong quá trình hoàn thiện bản thân, phát triển nhân cách. Do vậy, bối cảnh chung đã có sự tác động không nhỏ đến tâm lí và hành vi ứng xử của các em. Hiện nay, phần lớn thế hệ trẻ trong nhà trường nói chung và học sinh THPT nói riêng có kiến thức rất rộng, nhanh nhạy nắm bắt thông tin, có sức khỏe tốt, tinh thần cầu thị trong học tập, khả năng ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn khá tốt, quý trọng thầy cô, đoàn kết với bạn bè, sống có kỷ cương, không ngừng phấn đấu vươn lên trong học tập và cuộc sống. Chương trình GDPT 2018 được triển khai trong những năm gần đây đã tạo điều kiện để học sinh được bồi dưỡng, phát triển những năng lực cốt lõi và những phẩm chất của một công dân thời đại mới. Tuy nhiên, cũng có một bộ phận không nhỏ học sinh THPT đang ứng xử một cách thiếu chuẩn mực, thậm chí là phản cảm. Tác động của các yếu tố từ môi trường gia đình, xã hội cùng với sự bùng nổ của lứa tuổi học sinh THPT khiến ngành giáo dục nước nhà trong những năm gần đây liên tục chứng kiến những cú sốc lớn từ hành vi ứng xử của các em. Số học sinh phổ thông vi phạm pháp luật, vô lễ với người lớn, thầy cô; nói tục, chửi thề; gây gổ đánh nhau; gian dối, trộm cắp, thậm chí cướp giật; ham chơi, đua đòi... ngày càng nhiều; tính chất ngày càng nghiêm trọng. Theo thống kê từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ tháng 9/2021 đến tháng 11/2023 cả nước xảy ra gần 700 vụ bạo lực học đường liên quan đến hơn 2000 học sinh. Riêng trong năm học 2022 – 2023 cả nước có 242 học sinh nguy cơ liên quan bạo lực học đường cần quan tâm hỗ trợ, trong đó học sinh THPT có 48 em. Học sinh đánh nhau không chỉ dùng tay chân, cặp sách mà còn sử dụng cả hung khí chỉ vì những lí do rất trẻ con như nhìn đểu , không cho chép bài, nói xấu hoặc đơn giản là đánh cho bõ ghét…Không chỉ bạo lực với bạn bè mà trong nhiều vụ bạo lực học đường, chúng ta chứng kiến học sinh còn xuống tay với chính cả thầy cô giáo của mình. Hành vi bạo lực học đường ngoài sự bạo hành về thể chất còn có cả sự bạo hành về tinh thần dưới nhiều hình thức khác nhau. Cũng không ít lần dư luận xã hội và truyền thông dậy sóng trước những hành vi không trong sáng , không phù hợp với lứa tuổi của học sinh THPT. Đó là những sự việc đau lòng cho thấy sự xuống cấp của văn hóa ứng xử trong trường học của một bộ phận học sinh. 6
- Ngoài những hành vi bạọ lực, không trong sáng , đã nêu trên thì lối sống thực dụng, thờ ơ của một bộ phận học sinh cũng là hiện tượng đáng báo động. Lối sống thực dụng tốt cho mình là được khiến các em trở nên vô cảm, không cần quan tâm đến những sự việc đang xảy ra xung quanh, nghiễm nhiên coi đó là việc của người khác . Do đó, các em có thể thản nhiên cầm điện thoại quay lại cảnh bạn mình bị bắt nạt một cách dã man vì nó đáng đời , tùy tiện vứt rác vì dọn rác là việc của lao công ,… Việc lạm dụng không gian mạng với lối sống ảo có thể khiến một học sinh có cả hàng nghìn bạn bè, hàng chục nghìn lượt view tương tác trên các nền tảng mạng xã hội trở nên thờ ơ với những người ngay bên cạnh mình, ngu ngơ trong các mối quan hệ xã hội. Để bắt chước các trào lưu thử thách trên các nền tảng mạng xã hội, một bộ phận học sinh có thể bất chấp nội quy, quy định của trường học, của các cơ quan, tổ chức miễn là được nhiều like. Vì thế, các em sẵn sàng xâm hại hiện vật ở các di tích mặc dù đã có biển cảnh báo, tìm view , tạo dáng để chụp hình sống ảo bất chấp không gian linh thiêng, có thể có những phát ngôn hoặc hành động vô ơn đối với các thế hệ cha ông đi trước… Thực trạng trên là vấn đề nhức nhối không những làm ảnh hưởng đến môi trường giáo dục mà còn làm cho xã hội hết sức quan tâm và lo lắng, gióng lên hồi chuông báo động đối với công tác giáo dục, đặc biệt là giáo dục về văn hóa ứng xử cho học sinh. Hoạt động chủ yếu trong một ngày của học sinh hầu hết đều diễn ở trường nên không gian lớp học là môi trường sinh hoạt thường xuyên nhất của các em. Tuy nhiên, hiện nay trong không gian quen thuộc ấy đang diễn ra những hiện tượng khiến cho cả nhà trường và phụ huynh lo lắng về ý thức, đạo đức của học sinh như gian lận trong kiểm tra, chây lười trong học tập, vi phạm nội quy của trường và lớp, chia bè phái, thờ ơ với các hoạt động của tập thể… Những hiện tượng đó đang ngày càng trở nên bình thường đối với các em nhưng là thách thức không nhỏ đối với công tác giáo dục đạo đức của nhà trường. Để nắm bắt rõ hơn về sự quan tâm của học sinh đối với công tác giáo dục văn hóa ứng xử và tình trạng ứng xử của học sinh trong các hoạt động giáo dục ở trường, chúng tôi đã thực hiện cuộc khảo sát lấy ý kiến của học sinh và giáo viên của trường qua phần mềm Google Form theo mẫu sau: 7
- 8
- Kết quả khảo sát chúng tôi thu nhận được như sau: - Kết quả khảo sát học sinh Mức độ quan tâm của học sinh về công tác Số lượng học Tỷ lệ giáo dục văn hóa ứng xử trong nhà trường sinh lựa chọn Rất quan tâm 33/152 21,7% Quan tâm 68/152 44,7% Bình thường 44/152 29% Không quan tâm 7/152 4,6% Mức độ trong quan hệ ứng xử giữa các Số lượng học sinh Tỷ lệ thành viên trong lớp học lựa chọn Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau 43/152 28,3% Bình thường 57/152 37,5% Thiếu đoàn kết 52/152 34,2% - Kết quả khảo sát giáo viên Mức độ hợp tác của học sinh trong thực Số lượng giáo viên Tỷ lệ hiện nhiệm vụ học tập lựa chọn Rất tốt 23/83 27,7% Tốt 32/83 38,6% Bình thường 21/83 25,3% Chưa tốt 7/83 8,4% Từ kết quả điều tra và khảo sát cho thấy, đa số học sinh của trường có sự quan tâm đến công tác giáo dục văn hóa ứng xử và có ý thức trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận học sinh có biểu hiện chưa tốt trong học tập và rèn luyện, cần có sự phối hợp trong giáo dục đạo đức để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 1.2.2. Thực trạng giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh thông qua hoạt động dạy học của các bộ môn trong trường THPT hiện nay. Cùng với việc đào tạo về kiến thức, trường học còn là môi trường văn hóa, giáo dục rèn luyện con người về lí tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống. Nhằm tạo chuyển biến căn bản về văn hóa ứng xử trong trường học, năm 2019 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số: 06/2019/TT-BGDĐT quy định Quy tắc ứng xử trong trường học. Trên cơ sở đó, các trường học cũng đẩy mạnh các hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Tuy nhiên, hoạt động này cũng chỉ mới được thực hiện thông qua các hình thức tuyên truyền, sinh hoạt dưới cờ, ngoài 9
- giờ lên lớp… Các hoạt động đó gần như được giao cho các lực lượng như Đoàn Thanh Niên, giáo viên chủ nhiệm phụ trách. Để nắm bắt cụ thể quan điểm của giáo viên về trách nhiệm của các lực lượng trong hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của giáo viên qua phần mềm Google Form theo mẫu sau: Kết quả điều tra chúng tôi thu nhận được như sau: Lực lượng có trách nhiệm giáo dục văn hóa Số lượng giáo Tỷ lệ ứng xử cho học sinh viên lựa chọn Đoàn Thanh niên 23/83 27,7% Ban tư vấn học đường 15/83 18,1% Giáo viên chủ nhiệm 34/83 40,9% Giáo viên bộ môn 11/83 13,3% Từ kết quả điều tra và khảo sát, chúng tôi thấy, ở hầu hết các trường vẫn tồn tại quan niệm cho rằng phần lớn trách nhiệm của việc giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh thuộc về các tổ chức chính trị - xã hội trong trường học và giáo viên chủ nhiệm, vai trò của các môn học và của giáo viên bộ môn chưa được đánh giá đúng mức. Đây là một trong những nguyên nhân khiến kết quả giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh còn nhiều hạn chế. Do quan niệm trên đang phổ biến trong các trường học nên việc lồng ghép, tích hợp giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trong quá trình giảng dạy dựa trên đặc thù của các môn học chưa thực sự được chú trọng. Thực tế là hoạt động dạy học ở các trường phổ thông đang nặng về truyền thụ kiến thức cho học sinh. Hơn 10
- nữa khi lồng ghép, tích hợp giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh vào trong hoạt động dạy học thì nên tích hợp ở những nội dung nào, vào thời điểm nào, bằng phương pháp gì?... Đó cũng là vấn đề khiến nhiều giáo viên lúng túng. Trong các môn học ở trường phổ thông, Lịch sử là môn học có ưu thế trong hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Học sinh có hiểu biết lịch sử mới hiểu được giá trị của cuộc sống và mới có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống hiện tại, đặt cơ sở cho sự phát triển trong tương lai. Dạy học Lịch sử không chỉ hướng đến hình thành các năng lực cốt lõi mà còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách và tinh thần yêu nước cho thế hệ trẻ. Thông qua việc tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức về truyền thống lịch sử dân tộc và các giá trị của lịch sử nhân loại, học sinh được bồi dưỡng về lòng biết ơn, tinh thần trách nhiệm, tính trung thực… rút ra được những bài học về tính nhân văn, mềm dẻo trong các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với thế giới xung quanh. Phát huy thế mạnh của bộ môn, giáo viên Lịch sử ở một số trường THPT đã thực hiện việc lồng ghép hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh vào kế hoạch dạy học của cả tiết học chính khóa, tiết thực hành và các hoạt động ngoài giờ khác. Để có đánh giá cụ thể hơn về công tác này, chúng tôi đã thực hiện khảo sát, lấy ý kiến của giáo viên dạy Lịch sử trên địa bàn huyện Nam Đàn và Thanh Chương qua phần mềm Google Form theo mẫu sau: Kết quả khảo sát chúng tôi thu nhận được như sau: Mức độ của việc thực hiện giáo dục văn hóa Số lượng giáo ứng xử cho học sinh thông qua hoạt động dạy Tỷ lệ viên lựa chọn học Lịch sử Thường xuyên 6/33 18,2% Thỉnh thoảng 19/33 57,6% Chưa bao giờ 7/33 21,2% Từ kết quả điều tra và khảo sát, chúng tôi thấy, giáo viên bộ môn Lịch sử đã có sự quan tâm đến giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Tuy nhiên, việc lồng ghép, tích hợp hoạt động này trong quá trình dạy học là chưa thực sự thường xuyên 11
- và chưa đồng đều giữa các trường. Vì thế, chưa phát huy được ưu thế của môn Lịch sử trong hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Riêng ở trường của chúng tôi, trong những năm qua được sự chỉ đạo của Ban giám hiệu, giáo viên bộ môn Lịch sử đã có sự linh hoạt trong xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục bộ môn nhằm tích hợp, lồng ghép hoạt động giáo dục văn hóa cho học sinh vào trong các chủ đề/ bài học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ khác. Sau thời gian triển khai thực hiện, chúng tôi đã nhận được những đánh giá khách quan, tích cực của phụ huynh học sinh, của nhân dân địa phương và của các cơ quan, tổ chức, các lực lượng xã hội trên địa bàn cho thấy kết quả khả quan trong công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Từ kết quả bước đầu đạt được giúp chúng tôi có thêm kinh nghiệm để thực hiện đề tài này. Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài "Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy học của bộ môn Lịch sử” làm đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi hy vọng rằng, công trình nghiên cứu này sẽ góp phần vào công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trong các nhà trường, khắc phục những hạn chế của thực trạng nêu trên, thực hiện tốt mục tiêu đào tạo các thế hệ trẻ có đủ phẩm chất, năng lực của người công dân thời đại mới. 12
- CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA BỘ MÔN LỊCH SỬ 2.1. Nội dung và giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử trong các mối quan hệ xã hội cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy học bộ môn Lịch sử. 2.1.1. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh THPT trong các mối quan hệ xã hội *Giáo dục học sinh văn hóa ứng xử đối với ngƣời thân trong gia đình Gia đình là yếu tố quan trọng trong giáo dục đạo đức, là nền tảng trong quá trình định hình và phát triển nhân cách của học sinh. Quan hệ tình cảm tốt đẹp giữa các thành viên trong gia đình mà trước hết là sự tôn trọng, tình yêu thương, chia sẻ. Đây là cơ sở để phát triển tình yêu và trách nhiệm của các em đối với quê hương, đất nước. Vì vậy, giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh đối với người thân trong gia đình là một trong những nội dung được chú trọng hàng đầu. Trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, trước hết giáo viên cần giáo dục để học sinh thấm nhuần chuẩn mực ứng xử truyền thống trong gia đình Việt Nam là kính trọng ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi trong gia định và yêu thương, chia sẻ với anh chị em ruột thịt. Sự kính trọng của con cháu đối với ông bà, cha mẹ,… là cách thức để thể hiện lòng biết ơn đối với công lao sinh thành, dưỡng dục và sự hi sinh của các bậc tiền bối. Thái độ kính trọng người trên không chỉ thể hiện ở sự lễ phép đi thưa, về chào mà cả trong hành động và ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày. Ngoài sự kính trọng, giữa các thành viên trong gia đình cũng cần có sự tôn trọng lẫn nhau. Tôn trọng về sở thích, cá tính, sự riêng tư của nhau để mỗi người đều có điều kiện phát triển tự do trong không gian chung. Sự tôn trọng đó không tạo ra sự tách biệt mà ngược lại khiến cho các thành viên trở nên gắn bó, quan tâm và yêu thương nhau nhiều hơn. Tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình là nền tảng để học sinh thực hành sự tôn trọng đối với mọi người, trước hết là với bạn bè, thầy cô và những người mà các em gặp gỡ. Ngoài ra, sự đoàn kết, gắn bó và chia sẻ trách nhiệm giữa các thành viên cũng là yếu tố quan trọng trong văn hóa ứng xử. Các em cần thấy được rằng tùy vào độ tuổi, vị trí trong gia đình, mỗi thành viên phải xác định được trách nhiệm của bản thân và chia sẻ trách nhiệm với các thành viên khác. Trước hết, để thực hiện trách nhiệm của bản thân, các em cần làm tròn bổn phận theo chuẩn mực đạo đức. Cùng với đó, các em cũng cần chia sẻ khó khăn, động viên những thành viên khác trong khả năng của mình, không đặt ra những yêu cầu và đòi hỏi quá sức đối với khả năng của người khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân các em. * Giáo dục học sinh văn hóa ứng xử đối với thầy cô. Từ xưa đến nay, kính trên nhường dưới, tôn trọng người lớn, nhất là thầy cô giáo luôn được đề cao trong văn hóa ứng xử của người Việt. Tôn sư trọng đạo đã 13
- trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc qua hàng thế kỉ. Vì vậy giáo dục cho học sinh văn hóa ứng xử đối với thầy cô là nội dung quan trọng nhất trong công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho các em ở trường học. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, mối quan hệ thầy cô và học sinh đang có chiều hướng xấu đi do tác động lớn bởi mặt trái của cơ chế thị trường. Trong mối quan hệ ứng xử với thầy cô, vấn đề đầu tiên giáo viên cần giáo dục cho học sinh là sự lễ phép, kính trọng thầy cô. Sự lễ phép, kính trọng thầy cô không chỉ biểu hiện ở ngôn ngữ xưng hô mà còn ở thái độ tôn trọng tiết dạy của thầy cô, thực hiện tốt những yêu cầu, quy định đối với một người học sinh như về trang phục, ghi chép bài; ở tinh thần hợp tác, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập thầy cô giao. Thậm chí, sự kính trọng còn thể hiện ở thái độ biết thông cảm, chia sẻ với những khó khăn mà thầy cô gặp phải trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học. Tuy nhiên, nền giáo dục hiện đại ngày nay đòi hỏi học sinh phải chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập để lĩnh hội tri thức, không thụ động tiếp nhận kiến thức do thầy cô truyền thụ như trước đây. Vì vậy, để phù hợp với xu thế phát triển đó, thông qua các hoạt động dạy học, giáo viên không chỉ dạy cho học sinh biết lắng nghe, mà còn phải dạy các em biết cách bày tỏ ý kiến, trao đổi, đàm thoại với thầy cô về những vấn đề của bài học trên tinh thần vẫn giữ sự lễ phép, tôn trọng người dạy. Giữa thầy cô và học sinh đảm bảo đúng chuẩn mực nhưng không nhất thiết có ranh giới rõ ràng. Thầy cô phải là người đồng hành cùng học sinh, tạo điều kiện cho các em phát huy khả năng của mình. * Giáo dục học sinh văn hóa ứng xử đối với bạn bè. Quan hệ với bạn bè là mối quan hệ chủ đạo của một người học sinh, nhất là trong quá trình tham gia hoạt động học tập. Ở lứa tuổi học sinh THPT, nhu cầu về bạn bè rất lớn. Tuy nhiên, ở độ tuổi này, các em thường thể hiện cá tính mạnh, thích độc lập, giàu xúc cảm nhưng khó kiểm soát cảm xúc của bản thân. Vì thế, trong quan hệ bạn bè dễ xảy ra va chạm, xích mích. Nhất là trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, với sự tác động của mạng xã hội, những xích mích nhỏ có thể dẫn đến xung đột, thậm chí trở thành bạo lực học đường, gây nên những hậu quả đáng tiếc. Vì vậy, khi giáo dục cho học sinh cách ứng xử với bạn bè, giáo viên cần đề cao sự chân thành, tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng sự khác biệt. Các em không nên dùng những từ mang tính khích bác, mỉa mai, châm chọc nhau. Trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh, giáo viên cần giáo dục các em nêu cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết lẫn nhau, tích cực hợp tác, giúp đỡ nhau để thực hiện nhiệm vụ chung. Bên cạnh đó, các em cũng cần mạnh dạn bày tỏ chính kiến của mình, đóng góp ý kiến trên tinh thần xây dựng, vì một mục tiêu chung, biết tranh biện có văn hóa để giải quyết các vấn đề đặt ra trong tiết học. * Giáo dục học sinh văn hóa ứng xử đối với các mối quan hệ xã hội khác ở trong và ngoài nhà trƣờng. 14
- Ở bộ môn Lịch sử cũng như một số bộ môn khác, giáo viên có thể tổ chức hoạt động dạy học trong lớp học nhưng có thể ngoài lớp học như dạy học tại các di sản, tại sân trường. Học sinh có thể tham gia các hoạt động học tập ở ngoài lớp học khi thực hiện dự án hoặc tham quan, trải nghiệm. Vì thế, trong học tập, học sinh không chỉ tương tác với thầy cô, bạn bè mà còn tương tác với các lực lượng xã hội khác liên quan đến hoạt động học tập của các em như các nhân viên phục vụ trong trường học, cơ quan bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, chính quyền địa phương,.... Vì vậy, trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên chúng tôi cũng rất quan tâm đến giáo dục cho các em văn hóa ứng xử với các lực lượng xã hội khác ở trong và ngoài nhà trường. Ở trong trường học hoặc khi đến một di tích lịch sử, văn hóa hay một công trình kinh tế,..ở một địa phương, chúng tôi thường dạy các em học sinh phải biết lễ phép với các nhân viên phục vụ, lực lượng quản lí và đại diện chính quyền địa phương, tôn trọng và chấp hành nghiêm những yêu cầu, quy định của họ, lịch sự đề nghị họ giúp đỡ khi cần thiết. Làm tốt được điều này vừa góp phần phát triển phẩm chất, đạo đức cho các em vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động học tập mà các em thực hiện 2.1.2. Một số giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử trong các mối quan hệ xã hội cho học sinh THPT Để giúp cho học sinh rèn luyện tốt văn hóa ứng xử cho học sinh trong các mối quan hệ xã hội, chúng tôi đã thực hiện một số giải pháp sau đây: Giải pháp giáo dục thông qua tổ chức cho học sinh lĩnh hội các giá trị văn hóa ứng xử tốt đẹp trong lịch sử. - Để thực hiện giải pháp này, trước hết chúng tôi xác định những bài học có nội dung về văn hóa ứng xử có trong chương trình. Cụ thể, chương trình lớp Lịch sử lớp 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống có một số bài sau: TT Bài/Chủ đề Nội dung tích hợp giáo dục văn hóa ứng xử 1. Bài 4. Khái niệm văn minh. -Tư tưởng Nho giáo về đạo đức và các mối Một số nền văn minh quan hệ trong xã hội phương Đông thời cổ - - Các nội dung gắn liền với phẩm chất bao trung đại dung, nhân ái, chia sẻ trong Phật giáo. Bài 10. Văn minh Đại Việt - Tư tưởng yêu nước, thương dân. Văn hóa ứng xử của người Việt trong các mối quan hệ thầy – trò, cha – con, chồng – vợ, bạn bè… với các phẩm chất hiếu, nhân, lễ, nghĩa, tín của tư tưởng Nho giáo Bài 13. Khối đại đoàn kết Tinh thần đoàn kết, chia sẻ khó khăn, dân tộc trong lịch sử Việt tương trợ, giúp đỡ giữa các dân tộc anh em Nam 15
- - Trên cơ sở xác định nội dung văn hóa ứng xử có trong chương trình Lịch sử, chúng tôi tiến hành xây dựng kế hoạch bài dạy có lồng ghép nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. -Ví dụ: + Khi dạy bài 10 "Văn minh Đại Việt (Lịch sử lớp 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống), trong hoạt động hình thành kiến thức mới ở nội dung tư tưởng, tôn giáo thuộc mục 3.c, chúng tôi tổ chức hoạt động như sau: Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên chia lớp thành các nhóm tìm hiểu về tư tưởng và từng tôn giáo, yêu cầu học sinh đọc tư liệu và quan sát hình ảnh để thảo luận, trả lời câu hỏi của các nhóm. * Đối với nhóm tìm hiểu về tư tưởng Nho giáo, chúng tôi nêu câu hỏi thảo luận như sau: - Nhắc lại nội dung chính của tư tưởng Nho giáo (đã học ở bài văn minh Trung Hoa cổ- trung đại). - Tư tưởng Nho giáo có đề cập đến các mối quan hệ ứng xử nào trong xã hội? Em hiểu như thế nào về các mối quan hệ đó? Nhân dân Đại Việt đã vận dụng quan hệ ứng xử trong tư tưởng Nho giáo vào thực tế cuộc sống như thế nào? - Lấy 1 câu chuyện em được biết trong lịch sử về lòng hiếu thảo hoặc tư tưởng tôn sư trọng đạo theo tinh thần Nho giáo? Rút ra bài học cho bản thân từ câu chuyện đó? * Đối với nhóm tìm hiểu về đạo Phật, chúng tôi nêu các câu hỏi thảo luận như sau: - Nhắc lại nội dung tư tưởng cơ bản của đạo Phật (đã học ở bài văn minh Ấn Độ cổ - trung đại) - Nội dung tư tưởng của đạo Phật tác động như thế nào đến quan hệ ứng xử của người Việt? Bƣớc 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên Bƣớc 3: Đại diện các nhóm trả lời câu hỏi * Dự kiến câu trả lời của nhóm tìm hiểu về Nho giáo là: - Từ kiến thức về Nho giáo đã học ở bài 4 về nền văn minh Trung Hoa, học sinh liệt kê được các mối quan hệ theo thuyết tam cương như quan hệ vua – bề tôi, cha – con, chồng – vợ. Đây là các mối quan hệ được coi là chủ đạo trong xã hội phong kiến. Trong các mối quan hệ này, bề trên (vua, cha, chồng) ở vị trí lãnh đạo, phải là tấm gương sáng chuẩn mực, là chỗ dựa cho người dưới (bề tôi, con, vợ), bề dưới phải kính nhường, thương yêu, phục tùng và biết ơn người trên. Đi liền với tam cương là ngũ thường - 5 đức cơ bản của con người gồm nhân 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 133 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay
43 p | 44 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 23 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 38 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo sự hứng thú cho học viên Trung tâm GDNN - GDTX khi mở đầu tiết học giáo dục hướng nghiệp thông qua việc thực hiện các trò chơi kỹ năng sống
15 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 13 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn