Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh trường THPT Huỳnh Thúc Kháng thông qua bài “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia (GDQP–AN lớp 11)
lượt xem 7
download
Đề tài giáo dục nhận thức cho học sinh thấy được vai trò, ý nghĩa của biển, đảo Việt Nam, thông qua bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia (GDQP –AN lớp 11); Đề xuất các biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền của học sinh trường THPT Huỳnh Thúc Kháng qua việc giảng dạy bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới Quốc Gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh trường THPT Huỳnh Thúc Kháng thông qua bài “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia (GDQP–AN lớp 11)
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI GIÁO DỤC Ý THỨC VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT HUỲNH THÖC KHÁNG THÔNG QUA BÀI “BẢO VỆ LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA” ( Bài 3 – Môn GDQP-AN, SGK lớp 11) MÔN: GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG - AN NINH Nghệ An, 2022
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT HUỲNH THÖC KHÁNG ------------ ------------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI GIÁO DỤC Ý THỨC VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT HUỲNH THÖC KHÁNG THÔNG QUA BÀI “BẢO VỆ LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA” ( Bài 3 – Môn GDQP-AN, SGK lớp 11) MÔN: GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG - AN NINH Họ và tên tác giả: Trần Ngọc Hùng Nguyễn Trung Dũng. Đơn vị công tác: Trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng Tổ chuyên môn: Xã hội Nghệ An, 2022
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ....................................................................................... 1 2. ĐIỂM MỚI, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. ............................................................. 2 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3 4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU. ............................................................................. 3 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ........................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 3 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. .......................................................................... 3 1.1 Tại sao phải giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh THPT. ........................................................................................................................ 3 1.2. Vai trò và ý nghĩa của môn Giáo dục quốc phòng - An ninh trong việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh ở trƣờng phổ thông. ..... 4 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ. .......................................................................... 5 2.1. Thuận lợi của việc dạy học môn Giáo dục quốc phòng - An ninh ở trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng. ....................................................................................... 5 2.2 Khó khăn của việc dạy học môn Giáo dục quốc phòng - An ninh ở trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng. ....................................................................................... 6 2.3 Thực trạng dạy học môn Giáo dục quốc phòng, an ninh: Bài "Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia" ở trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng. ........................... 6 2.4. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra. .......................... 7 3. NỘI DUNG CHÍNH CỦA SÁNG KIẾN .......................................................... 7 1. Nội dung giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam. .............................. 7 1.1 Giáo dục ý thức cho học sinh về vai trò, vị trí của biển đảo trong lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc. ...................................................................................................... 7 1.2 Giáo dục cho học sinh ý thức về chủ quyền quốc gia và quá trình chiếm hữu thật sự, hòa bình và thực thi liên tục chủ quyền biển, đảoHo àng Sa, Trƣờng Sa của Việt Nam từ thời phong kiến đến nay. ...................................................................... 8 1.3 Giáo dục cho học sinh về những giá trị, tiềm năng kinh tế biển, đảo Việt Nam và vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trƣờng biển, đảo. .................................................. 8 2. Các biện pháp giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh. . 8 2.1 Khai thác triệt để nội dung bài học có khả năng giáo dục cho học sinh về biển, đảo Việt Nam. ................................................................................................................... 8
- 2.2. Khai thác triệt để những nội dung lịch sử có khả năng giáo dục cho HS về vấn đề chủ quyền biển, đảo. ............................................................................................. 9 2.3 Sử dụng tài liệu lịch sử để liên hệ kiến thức cần giáo dục cho HS về vấn đề chủ quyền biển, đảo - Hoàng Sa, Trƣờng Sa của Việt Nam. ........................................... 9 2.4 Sử dụng đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học để giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo cho HS........................................................................................... 10 2.5 Giao bài tập nhận thức trong quá trình dạy học để giáo dục cho HS về chủ quyền biển, đảo. .................................................................................................................. 10 2.6 Tích hợp nội dung chủ quyền biển, đảo theo nguyên tắc liên môn hoặc thiết kế và dạy học các chủ đề tích hợp liên môn. ............................................................... 11 2.7 Tổ chức cuộc thi về biển, đảo nhƣ: “Biển đảo quê hƣơng”,” hay “Trƣờng Sa, Hoàng Sa trong trái tim em, “tìm hiểu Biển Đông”, thi vẽ tranh, làm báo tƣờng, viết truyện về các tấm gƣơng bảo vệ CQBĐ giữa các tổ, lớp................................. 11 2.8 Tổ chức tham quan, học tập tại các bảo tàng, phòng trƣng bày. ...................... 12 3. Thực nghiệm sƣ phạm. ........................................................................................ 12 3.1. Mục đích của thực nghiệm. .............................................................................. 12 3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm. ............................................................................. 12 3.3. Địa điểm thực nghiệm. ..................................................................................... 13 3.4. Chọn đối tƣợng tham gia. ................................................................................. 13 3.5. Tiến hành thực nghiệm. .................................................................................... 13 3.6 Kết quả thực nghiệm. ........................................................................................ 13 3.6.1 Phân tích định tính.......................................................................................... 13 3.6.2. Phân tích định lƣợng. .................................................................................... 14 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 15 1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 15 2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 16 2.1 Đối với việc xây dựng chƣơng trình, sách giáo khoa môn GDQP,AN. ........... 16 2.2 Về công tác tập huấn thƣờng xuyên cho giáo viên. .......................................... 16 2.3 Đối với nhà trƣờng. ........................................................................................... 16 2.4 Đối với giáo viên nhóm Thể dục – GDQP,AN. ................................................ 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 18
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Từ ngàn đời nay, Biển Đông cùng với các quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa là một phần máu thịt thiêng liêng không thể tách rời của mọi ngƣời dân đất Việt. Nam đoàn kết hơn, chung sức, đồng lòng vì biển đảo thân yêu. Việt Nam là đất nƣớc trải qua nhiều thăng trầm, đau thƣơng và mất mát. Có đi dọc những nghĩa trang liệt sỹ ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc; có gặp, nói chuyện với những ngƣời đã gửi một phần tuổi trẻ, thanh xuân cho đất nƣớc; có tận mắt nhìn những nạn nhân bị ảnh hƣởng bởi chất độc màu da cam..., thì mới thấm thía giá trị của hòa bình, mới quý trọng vô cùng máu xƣơng của cha anh đã dâng hiến cho Tổ quốc. Thế hệ trẻ hôm nay chƣa đi qua cuộc chiến, sẽ chƣa hiểu hết sự khốc liệt của chiến tranh. Nhƣng chúng ta có thể thấy ở những quốc gia đang hàng ngày phải hứng chịu bom rơi đạn nổ, có thể gặp các thế hệ đi trƣớc, để biết rằng, không có gì quý hơn độc lập, tự do. Đại thắng mùa xuân 1975 trở thành dấu son chói lọi đối với dân tộc và mỗi ngƣời con quê hƣơng đất Việt. Từ đó đến nay, Đảng và Nhà nƣớc ta vẫn quyết tâm bảo vệ chủ quyền, bảo vệ sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận cấu thành chủ quyền quốc gia, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lƣu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây cũng là địa bàn chiến lƣợc về quốc phòng, an ninh, là tuyến phòng thủ hƣớng đông của đất nƣớc, tạo khoảng không gian cần thiết giúp kiểm soát việc tiếp cận lãnh thổ trên đất liền. Việt Nam có hơn 3000 hòn đảo ven bờ, việc giáo dục ý thức, tƣ tƣởng khẳng định và bảo vệ chủ quyền biển đảo đƣợc xem là công việc hàng đầu. Phó thủ tƣớng Vũ Đức Đam đã từng chia sẻ: “Mỗi công dân VN phải biết bảo vệ chủ quyền biển, đảo và lãnh thổ quốc gia trên cơ sở hiểu biết về luật pháp trong nƣớc và quốc tế trên tinh thần hòa bình, không đe dọa vũ lực hay sử dụng vũ lực. Bảo vệ chủ quyền biển, đảo và lãnh thổ đất nƣớc là trách nhiệm chung của công dân VN, trong đó có học sinh. Dù còn ngồi ghế nhà trƣờng, mỗi học sinh nên có ý thức và trách nhiệm, trƣớc hết là hiểu rõ và thông suốt chủ trƣơng, quan điểm của Đảng giải quyết vấn đề về biển, đảo và am hiểu luật pháp quốc tế. Khi đã tƣờng tận, mỗi bạn trẻ cần tuyên truyền đến những ngƣời xung quanh để có chung nhận thức. Mỗi công dân nếu hiểu biết và ứng xử cho đúng thì quyền lợi quốc gia sẽ đƣợc đảm bảo, bảo vệ”. Để làm đƣợc điều này, nền giáo dục cần chú trọng nâng cao nhận thức cho học sinh về vai trò, trách nhiệm đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo bằng nhiều hình thức và môn học, trong đó có môn học Giáo dục quốc phòng – An ninh. 1
- Trên thực tế, bộ môn Giáo dục quốc phòng - An ninh là nội dung học tập đặc thù trong các trƣờng học nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Tầm quan trọng của giáo dục quốc phòng – an ninh trong trƣờng phổ thông là ở chỗ đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, tạo cho thế hệ trẻ có điều kiện tu dƣỡng phẩm chất, rèn luyện năng lực, góp phần giáo dục thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cƣờng. Đặc biệt, nội dung môn học GDQP – AN giáo dục cho HS có nhận thức đầy đủ và đúng đắn nhất về ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biển, đảo quốc gia thông qua bài 3: Bảo vệ chủ quyền lành thổ và biên giới Quốc Gia ( GDQP –AN lớp 11). Yêu nƣớc là truyền thống quý báu của dân tộc ta và đƣợc vun đắp nên từ bốn nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc. Lòng yêu nƣớc đƣợc thể hiện qua quá trình lao động sản xuất và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, là sợi dây xuyên suốt trong chiều dài lịch sử nƣớc ta. Do đó, thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, đặc biệt là tăng cƣờng dạy và học môn Giáo dục quốc phòng - an ninh trong trƣờng học nhằm đẩy mạnh việc giáo dục lòng yêu nƣớc cho học sinh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc giảng dạy bài 3: "Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia" ở nhiều trƣờng THPT còn mang tính "truyền thụ tri thức một chiều", dạy học vẫn còn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Còn chƣa chú trọng vào giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo của học sinh. Từ những lý do trên, chúng tôi đề xuất sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng thông qua bài “BẢO VỆ LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA”( Bài 3 – Môn GDQP-AN, SGK lớp 11). Với mục đích giúp các em học sinh nhận thức đúng đắn và rõ ràng về chủ quyền và quyền chủ quyền biển, đảo của Việt Nam và tránh nhận thức sai lệch trƣớc âm mƣu của các thế lực thù địch. 2. ĐIỂM MỚI, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm phong phú về mặt lí luận dạy học, khẳng định vai trò, ý nghĩa của giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho học sinh THPT trong dạy học môn GDQP, AN. Đồng thời, đề tài đề xuất những phƣơng pháp tổ chức các hoạt động dạy học GDQP, AN cho học sinh nhằm giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc hiệu quả, nâng cao chất lƣợng bộ môn. Đề tài giúp tôi trong quá trình dạy học thực tiễn, ngoài ra đề tài là tài tiệu tham khảo đối với các đồng nghiệp, đặc biệt đối với giáo viên dạy môn GDQP, AN ở các trƣờng THPT cũng nhƣ những ai quan tâm tâm và vận dụng nội dung kiến thức về vấn đề chủ quyền biển, đảo trong dạy học GDQP, AN ở trƣờng THPT vào quá trình dạy học, góp phần nâng cao chất lƣợng và tính hiệu quả trong dạy học bộ môn GDQP, AN ở trƣờng THPT trong cả nƣớc. Đề tài còn góp phần đổi mới 2
- phƣơng pháp dạy học hiện nay và tiến tới thay đổi SGK, thực hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông mới trong những năm tới. 3 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Đề tài giáo dục nhận thức cho học sinh thấy đƣợc vai trò, ý nghĩa của biển, đảo Việt Nam, thông qua bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia ( GDQP –AN lớp 11) . - Đề xuất các biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền của học sinh trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng qua việc giảng dạy bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới Quốc Gia. - Giúp các em hình thành và phát huy khả năng tự học, tự tìm hiểu và giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung bài học. 4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU. - Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng thông qua bài “BẢO VỆ LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA”( Bài 3 – Môn GDQP-AN, SGK lớp 11). - Học sinh lớp 11 trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng một số phƣơng pháp sau: - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: - Nghiên cứu chƣơng trình SGK GDQP - AN lớp 11, các tài liệu khoa học nhƣ tranh ảnh, tạp chí, Internet… có liên quan đến nội dung nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo trong nhận thức của học sinh. - Phƣơng pháp phỏng vấn: Trò chuyện với học sinh, giáo viên bộ môn và các giáo viên bộ môn liên quan nhằm mục đích thu thập ý kiến bổ sung cho vấn đề nghiên cứu. - Phƣơng pháp tìm hiểu, thu thập, xử lí thông tin. PHẦN II. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 1.1 Tại sao phải giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh THPT. Việt Nam là một quốc gia biển có hơn 3260 km bờ biển và 4000 hòn đảo, trong đó có 2 quần đảo Hoàng sa, Trƣờng Sa nằm giữa Biển Đông – một giao lộ hàng hải quan trọng bậc nhất thế giới. Tài nguyên biển đa dạng: Thuỷ-Hải sản (11000 loài sinh vật…); dầu khí, băng cháy, đất hiếm,…tiềm năng du lịch rất lớn với 125 thắng cảnh. Biển đảo Việt Nam là một bộ phận của lãnh thổ Tổ quốc 3
- chúng ta, có vai trò to lớn đối với sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nƣớc hiện nay. Đặc biệt trong thời gian gần đây dƣ luận xã hội và các phƣơng tiện thông tin đại chúng đã dành sự quan tâm rất lớn đến chủ quyền biển đảo, nhất là khi Trung Quốc ngang nhiên hạ đặt giàn khoan trái phép HD 981 trong vùng thềm luc địa nƣớc ta, tăng cƣờng tập trận trên biển Đông bởi vậy việc giáo dục về biển đảo Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay. Bên cạnh đó toàn ngành giáo dục đang ra sức thực hiện công tác đổi mới phƣơng pháp dạy học để mang lại hiệu quả cao. Riêng bộ môn GDQP, AN đa số học sinh còn xem nhẹ và thờ ơ , ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc của thế hệ trẻ nói chung và học sinh THPT Huỳnh Thúc Kháng nói riêng đang có chiều hƣớng đi xuống, thế hệ trẻ hôm nay khi nhắc đến vấn đề chủ quyền biển, đảo Tổ quốc thì rất “mơ hồ” vậy nên nhiệm vụ của GV môn GDQP, AN phải giáo dục HS đế các em nhận thức đƣợc quá trình xác lập chủ quyền biển đảo, tầm quan trọng của việc khai thác chủ quyền biển đảo, chủ trƣơng chính sách của Đảng và nhà nƣớc về chủ quyền biển đảo, cũng nhƣ thấy đƣợc vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay. Để hiểu rõ thực tiễn việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho học sinh trong dạy học GDQP, AN ở nhà trƣờng phổ thông. 1.2. Vai trò và ý nghĩa của môn Giáo dục quốc phòng - An ninh trong việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh ở trƣờng phổ thông. Trong công cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc từ ngàn xƣa đến nay, hơn ai hết chúng ta hiểu rằng lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử của cuộc đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc, gắn với những cuộc chiến tranh chống ngoại xâm. Thời nào cũng vậy, trong bất kì một giai đoạn phát triển nào của lịch sử dân tộc, cha ông ta đều phải đƣơng đầu với nạn ngoại xâm. Cứ mỗi lần có nạn ngoại xâm là lòng yêu nƣớc của nhân dân ta lại dấy lên, nó kết thành một làn sóng vững mạnh, quật tan mọi kẻ thù hung bạo. Nhƣ vậy, truyền thống đánh giặc giữ nƣớc đã làm nên những chiến thắng vẻ vang cho dân tộc ta. Cùng với quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc là việc chăm lo phát triển kinh tế đất nƣớc, củng cố quốc phòng an ninh vững chắc, tăng cƣờng sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, bỗi dƣỡng đào tạo nhân tài cho đất nƣớc đó là những con ngƣời có đủ trí thức, phẩm chất đạo đức phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kế tục sự nghiệp vẻ vang của cha ông. Nhƣ chúng ta đã biết, môn Giáo dục quốc phòng - An ninh là môn học chính khóa trong chƣơng trình giáo dục cấp THPT góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh lòng yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội, niềm tự hào và sự trân trọng đối với truyền thống đấu tranh đánh giặc giữ nƣớc của dân tộc, của các lực lƣợng vũ trang nhân dân Việt Nam. Có kiến thức cơ bản về quốc phòng an ninh, có kỹ năng quân sự cần thiết tham gia vào sự nghiệp xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa vững mạnh. 4
- Trong xã hội, môn Giáo dục quốc phòng - An ninh có nhiều ƣu thế trong việc giáo dục truyền thống của dân tộc, tƣ tƣởng , đạo đức, các kyxnawng quân sự…Những con ngƣời và những việc thực của quá khứ có sức thuyết phục, có sự rung cảm mạnh mẽ với thế hệ trẻ. Giáo viên có thể lấy những tấm gƣơng anh dũng tuyệt vời của các chiến sĩ đấu tranh, hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ quốc để nêu gƣơng cho học sinh học tập. Hơn thế nữa, giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức nói chung và giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo cho học sinh nói riêng là một trong những nhiệm vụ của bộ môn Giáo dục quốc phòng - An ninh ở trƣờng phổ thông mà giáo viên phải quán triệt và thực hiện nhằm góp phần xây dựng con ngƣời mới Xã hội chủ nghĩa. Giáo dục quốc phòng - An ninh trong trƣờng THPT là môn học chính khóa, là bộ môn khoa học tổng hợp có phạm vi vô cùng rộng lớn và khá phức tạp, nên không thể đơn giản, sơ sài mà nó phải đƣợc coi là một hệ thống chƣơng trình và phải đƣợc quán triệt trong tất cả các môn học trong mọi hoạt động của học sinh, ở mọi lúc, mọi nơi, có vậy mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng hiện tại và tƣơng lai. 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ. 2.1. Thuận lợi của việc dạy học môn Giáo dục quốc phòng - An ninh ở trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng. - Trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng là mái trƣờng có bề dày hơn 100 năm, nổi tiếng bởi truyền thống dạy tốt - Học tốt, nơi đây đã là một trong những chiếc nôi đào tạo nhiều hiền tài cho đất nƣớc. Trƣờng có đội ngũ cán bộ, giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, tâm huyết vì mục tiêu phát triển của nhà trƣờng, nhiều thầy cô giáo là Nhà giáo ƣu tú, Tài năng sƣ phạm, Giáo viên dạy giỏi, Chiến sỹ thi đua các cấp… Các thầy cô thực sự là tấm gƣơng sáng cho học sinh noi theo, trở thành niềm tự hào của các thế hệ học sinh. Trƣờng đã đƣợc tặng nhiều Bằng khen, cờ thi đua của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh. Trƣờng đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng Huân chƣơng Lao động, Huân chƣơng Độc lập và đặc biệt là trƣờng THPT đầu tiên của Nghệ An đƣợc tặng danh hiệu Anh hùng Lao động. - Đối với môn Giáo dục quốc phòng - An ninh. Nhà trƣờng cùng các cấp lãnh đạo luôn quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi. Đội ngũ giáo viên giáo dục quốc phòng - An ninh đều đƣợc đào tạo vững về chuyên môn, nhiệt tình và tâm huyết với môn học. - Điều kiện sân bãi, phòng học, dụng cụ trang thiết bị cần thiết cho môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh tƣơng đối đầy đủ. - Nề nếp, kỷ cƣơng của nhà trƣờng chặt chẽ qua từng cấp, từng khâu nên đa phần các em chăm ngoan và có ý thức học tập tốt. - Bài Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia của chƣơng trình môn Giáo dục quốc phòng - An ninh 11 là bài hay, có tính giáo dục lòng yêu nƣớc cao. 5
- 2.2 Khó khăn của việc dạy học môn Giáo dục quốc phòng - An ninh ở trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng. - Đội ngũ giáo viên giáo dục Quốc phòng - An ninh chuyên ngành kép và phải giảng dạy hai môn thể dục và quốc phòng nên thời gian nghiên cứu dành cho bộ môn còn hạn chế. - Đối với học sinh: Do khách quan các em đƣợc sinh ra và lớn lên trong thời bình, do yêu cầu về lƣợng kiến thức của các môn học, giờ học cộng thêm áp lực từ phía không ít phụ huynh đã tác động ít nhiều đến suy nghĩ, ý thức học tập và việc xác định nhiệm vụ học tập của học sinh đối với môn Giáo dục quốc phòng - an ninh chƣa cao. - Tức thời tình trạng học sinh chƣa trang bị đầy đủ sách giáo khoa về môn giáo dục quốc phòng - an ninh cũng làm cho việc giảng dạy theo phƣơng pháp mới còn bị hạn chế nhất định. - Dụng cụ, trang thiết bị cho môn học tƣơng đối đầy đủ từ nguồn đƣợc Sở giáo dục - đào tạo cấp và một số tự trang bị nhƣng vẫn còn thiếu: Tranh ảnh giảng dạy còn hạn chế ở một số nội dung. - Bản thân còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm tài liệu phục vụ cho đề tài. 2.3 Thực trạng dạy học môn Giáo dục quốc phòng, an ninh: Bài "Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia" ở trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng. Môn học GDQP – AN từ khi đƣợc đƣa vào giảng dạy ở các trƣờng THPT cho đến nay, luôn đóng vai trò quan trọng là môn học chính khóa trong giáo dục. Hầu hết các GV giảng dạy bộ môn đều đã đƣợc qua đào tạo chính quy hoặc ngắn hạn, có tâm huyết với môn học. Đặc biệt, nội dung môn học nói chung và bài 3 "Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia" nói riêng đều gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhận thức đƣợc điều đó, hầu hết các GV đều đã có sự giáo dục ý thức về bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho HS. Tuy nhiên, hiện nay trong thực tế, sau nhiều năm giảng dạy nhiều thế hệ học sinh trƣờng mình, tôi nhận thấy đa phần học sinh học tập một cách thụ động, đơn thuần là chỉ nhớ kiến thức một cách máy móc mà không rèn luyện kỹ năng tƣ duy. Với cách học truyền thống đã khiến tƣ duy của nhiều học sinh đi vào lối mòn, học sinh chỉ ghi chép thông tin bằng các dòng chữ dài… với cách ghi chép này chúng ta không kích thích đƣợc sự phát triển của trí não, điều đó làm cho một số học sinh tuy học tập rất chăm chỉ nhƣng sự tiếp thu vẫn hạn chế. Học sinh học phần nào biết phần đó, cô lập nội dung của các môn mà chƣa nhận thấy sự liên hệ của kiến thức vì thế chƣa phát triển đƣợc tƣ duy logic và tƣ duy hệ thống, việc vận dụng kiến thức vào các phần học tiếp theo và ứng dụng trong thực tiễn còn rất hạn chế.Và nội dung trong bài học này cũng không nhắc nhiều về vấn đề chủ quyền biển, đảo của 6
- Việt Nam. Đa số học sinh chƣa hiểu nhiều về vấn đề chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia, nhất là chủ quyền biển đảo của Việt Nam. Chính vì lẽ đó, chúng tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ cho HS thông qua đề tài " Giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo của Việt Nam cho HS trƣờng THPT Huỳnh Thúc kháng qua bài 3 lớp 11 môn Giáo dục quốc phòng, an ninh: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia". 2.4. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra. Bài 3 của chƣơng trình môn học Giáo dục quốc phòng - an ninh lớp 11 là bài học mang tính giáo dục cao, mục đích là để học sinh truyền thống hào hùng của dân tộc, chủ quyền biển, đảo lãnh thổ quốc gia Việt Nam. Qua đó giác ngộ đƣợc tinh thần yêu nƣớc, nâng cao vai trò, trách nhiệm của công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Chúng tôi thấy tâm đắc với bài học rất hay và giàu tính nhân văn này, song trong quá trình giảng dạy chúng tôi gặp không ít khó khăn. Điều tôi trăn trở ở đây là phƣơng pháp giảng dạy là phải làm sao để các em nắm đƣợc những kiến thức về biển, đảo Việt Nam trong sách giáo khoa đƣợc thể hiện rất ít và khá khô khan, không liền mạch và rất thiếu dẫn chứng sinh động cụ thể. Tuy chúng tôi đã có sự đồng cảm với tác giả viết ra cuốn sách này. Đó là: trong một tiết học thời lƣợng có hạn, một phân phối chƣơng trình hạn chế về mặt thời gian, mà muốn truyền tải một lƣợng kiến thức cơ bản cần thiết cho học trò, nếu cắt bớt thì thiếu. Vậy làm sao vừa truyền thụ đƣợc những kiến thức cơ bản trong SGK một cách dễ hiểu, có chiều sâu, vừa giúp các em có hứng thú học tập, khám phá cái mới, qua đó giáo dục truyền thống tốt đẹp cho các em. Đó là những vấn đề mà tất cả các giáo viên giảng dạy môn học này đều quan tâm. Mỗi giáo viên đều cần có những đổi mới, những sáng kiến, để công tác giảng dạy không ngừng mang lại hiệu quả cao nhất. Vấn đề ở đây là đổi mới nhƣ thế nào. Điều đó thật không phải dễ chút nào. Có thể khẳng định phƣơng pháp đọc chép, hoặc hỏi đáp thông thƣờng, xoay quanh trong nội dung bài là không mang lại hiệu quả, vì khô khan, nhàm chán, khó tiếp thu, học sinh không hứng thú. Từ thực trạng trên, tôi thấy cần thiết chọn đề tài: Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng thông qua bài 3- SGK. Để qua bài dạy giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo cho học sinh trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng. 3. NỘI DUNG CHÍNH CỦA SÁNG KIẾN. 1. Nội dung giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam. 1.1 Giáo dục ý thức cho học sinh về vai trò, vị trí của biển đảo trong lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc. - Thông qua bài dạy Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia HS thấy đƣợc vai trò của biển, đảo nƣớc ta: Đã bao đời nay gắn với đời sống kinh tế, văn hóa con ngƣời Việt Nam. Biển, đảo đã góp phần tạo nên những thắng lợi hiển hách 7
- trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Biển, đảo có vị trí quốc phòng an ninh quan trọng. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc, biển luôn gắn liền với quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vƣơn ra biển, khai thác những tiềm năng của biển để làm giàu đất nƣớc cũng chính là bảo vệ Tổ quốc từ phía biển. 1.2 Giáo dục cho học sinh ý thức về chủ quyền quốc gia và quá trình chiếm hữu thật sự, hòa bình và thực thi liên tục chủ quyền biển, đảoHo àng Sa, Trƣờng Sa của Việt Nam từ thời phong kiến đến nay. - Đó là quá trình chiếm hữu và thực thi chủ quyền biển, đảo - Trƣờng Sa, Hoàng Sa cũng nhƣ Sự khẳng định chủ quyền của Nhà nƣớc Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử đƣợc thể hiện hết sức mạnh mẽ qua các hoạt động: Quản lý hành chính liên tục, cắm cột mốc, dựng bia chủ quyền, vẽ bản đồ… Từ thời phong kiến đến Pháp đô hộ (1884-1954 ), đến giai đoạn Việt Nam tạm thời bị chia cắt (1954 – 1975) và thời kỳ đất nƣớc thống nhất cho đến nay. 1.3 Giáo dục cho học sinh về những giá trị, tiềm năng kinh tế biển, đảo Việt Nam và vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trƣờng biển, đảo. Giá trị, tiềm năng kinh tế biển, đảo Việt Nam hết sức to lớn: Du lịch, nguồn thủy hải sản phong phú không chỉ là nguồn sống của ngƣ dân ven biển mà còn là nguồn đóng góp quan trọng vào tổng sản phẩm kinh tế quốc dân, ịch vụ giao thông biển đang ngày càng đƣợc chú trọng. Nguồn khoáng sản biển hết sức đa dạng: Cát, sỏi, muối, titan, monazite... với trữ lƣợng lớn, dễ khai thác. Đáng kể là dầu thô và khí đốt là những nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú ở khu vực biển Việt Nam, góp phần đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia đồng thời cũng là mặt hàng xuất khẩu chiến lƣợc của nền kinh tế. Tuy nhiên tài nguyên, môi trƣờng biển, đảo đang bị đe dọa: Ô nhiễm nguồn nƣớc, khai thác bừa bãi, mang tính hủy diệt, khai thác chƣa đi đôi với bảo vệ bền vững, việc đánh bắt hải sản bằng các phƣơng tiện “hủy diệt” nhƣ mìn, hóa chất, xung điện, lƣới nhỏ hay khai thác san hô để nung vôi, làm đồ trang trí… vẫn diễn ra ở các vùng biển nƣớc ta. Các tài nguyên khác nhƣ khoáng sản, vận tải biển, du lịch biển, tài nguyên địa chiến lƣợc… chƣa đƣợc đầu tƣ khai thác đúng mức nên chƣa phát huy hết tiềm năng vốn có. Tình hình trên đặt ra yêu cầu cấp thiết của việc bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng biển, vì đây là vấn đề sống còn và cấp bách, ảnh hƣởng lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của từng quốc gia, dân tộc. Biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay là phải đƣa nội dung bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng biển, đảo vào trong nhà trƣờng. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng không thể thiếu khi thực hiện mục tiêu giáo dục cho HS về chủ quyền biển, đảo trong dạy học môn GDQP, AN ở trƣờng THPT. 2. Các biện pháp giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh. 2.1 Khai thác triệt để nội dung bài học có khả năng giáo dục cho học sinh về biển, đảo Việt Nam. 8
- Trong chƣơng trình môn GDQP, AN ở trƣờng THPT hiện hành không có bài học nào trực tiếp đề cập đến chủ quyền biển, đảo. Vì vậy khi dạy học GV có thể sử dụng tài liệu, lồng ghép, nhằm cụ thể hóa một số sự kiện trong các bài học Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia có liên quan để liên hệ giáo dục ý thức cho HS cụ thể: 2.2. Khai thác triệt để những nội dung lịch sử có khả năng giáo dục cho HS về vấn đề chủ quyền biển, đảo. Muốn dạy tốt bài Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia cho HS trong chƣơng trình của bộ môn ở trƣờng THPT nói chung và giáo dục về vấn đề ý thức bảo vệ biển, đảo Việt Nam nói riêng đạt kết quả cao nhất, GV cần khai thác triệt để những sự kiện, hiện tƣợng lịch sử có khả năng giáo dục. Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc điều này, GV cần nắm vững nội dung chƣơng trình SGK để phân biệt đƣợc sự kiện thể hiện trực tiếp nội dung về chủ quyền biển, đảo hay sự kiện liên quan đến vấn đề chủ quyền biển, đảo của Việt Nam để tìm phƣơng pháp giáo dục thích hợp và hiệu quả nhất. Thứ nhất, khai thác những sự kiện, tài liệu lịch sử thể hiện trực tiếp về chủ quyền biển, đảo Hoàng Sa, Trƣờng Sa của Việt Nam từ cổ đến đƣơng đại nhƣ: Các văn bản nhà nƣớc (Châu bản…), sách điển chế, chính sử, sách địa chí, bản đồ lịch sử, tƣ liệu và bản đồ của phƣơng Tây. Khi tiến hành khai thác, GV tiến hành theo 3 bƣớc nhƣ sau: - Bƣớc 1: Xác định tài liệu khai thác là tài liệu nào? Phục vụ cho việc dạy học bài nào, mục nào? - Bƣớc 2: GV chọn phƣơng pháp hƣớng dẫn HS khai thác và lĩnh hội tài liệu, sự kiện. - Bƣớc 3: Ý nghĩa của việc khai thác tài liệu, sự kiện. 2.3 Sử dụng tài liệu lịch sử để liên hệ kiến thức cần giáo dục cho HS về vấn đề chủ quyền biển, đảo - Hoàng Sa, Trƣờng Sa của Việt Nam. Hiện nay, việc dạy học và giáo dục cho HS ở trƣờng THPT đƣợc tiến hành trong giờ học nội khóa là chủ yếu. Do đặc trƣng của việc học tập bộ môn GDQP, AN các loại tài liệu tham khảo ngoài SGK có ý nghĩa quan trọng trong việc khôi phục, tái hiện lại hình ảnh quá khứ và đặc biệt là làm rõ những nội dung, vấn đề mới nhƣ vấn đề biển, đảo. Việc GV sử dụng tài liệu trong bài học nội khóa khi tiến hành dạy lồng ghép vấn đề chủ quyền biển, đảo vào bài học là rất phù hợp. Vì đây là nguồn tài liệu tin cậy, loại tài liệu này dùng để làm dẫn chứng, minh họa cho các sự kiện đang trình bày trong nội dung bài học. Khai thác nguồn tài liệu này không chỉ cung cấp thêm tƣ liệu lịch sử phong phú, bổ sung thêm phần nội dung chƣa có trong SGK mà còn làm sáng rõ hơn những kiến thức cơ bản của bài học. Ví dụ 1: Sử dụng tài liệu lịch sử để giáo dục cho HS về vai trò, vị trí của biển, đảo Việt Nam. Cụ thể: Biển, đảo có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa con ngƣời Việt. 9
- 2.4 Sử dụng đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học để giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo cho HS. Đồ dùng trực quan có vai trò to lớn trong dạy học bộ môn GDQP, AN ở trƣờng THPT. Nó góp phần quan trọng nhằm tạo biểu tƣợng cho HS về một sự kiện lịch sử, một hiện tƣợng lịch sử diễn ra trong quá khứ, giúp HS nhớ kĩ, hiểu sâu những kiến thức lịch sử. Đồng thời, việc sử dụng đồ dùng trực quan còn góp phần phát triển kĩ năng quan sát, trí tƣởng tƣợng, gây hứng thú học tập cho HS, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn. Đồ dùng trực quan về chủ quyền biển, đảo gồm: Bản đồ, tranh ảnh, hiện vật, phim tƣ liệu…rất phong phú đa dạng đòi hỏi thầy và trò phải biết vận dụng phƣơng pháp và khai thác có hiệu quả đồng thời ngôn ngữ của GV phải sinh động và hấp dẫn và kết hợp chặt chẽ với tài liệu viết thì việc sử dụng đồ dùng trực quan mới thực sự hiệu quả. Ví dụ 1: Sử dụng phim tƣ liệu lịch sử để giáo dục cho HS về cuộc đấu tranh giữ vững chủ quyền biển, đảo của Việt Nam. Cụ thể: Qua việc cho HS tìm hiểu những đoạn phim tƣ nhƣ trên nhằm giáo dục cho các em truyền thống uống nƣớc nhớ nguồn, hiểu rõ giá trị của nền hòa bình, độc lập thống nhất mà chúng ta có đƣợc phải đánh đổi bằng sự hi sinh, mất mát máu xƣơng của bao thế hệ cha anh đã chiến đấu để giữ vững chủ quyền biển, đảo Hoàng Sa, Trƣờng Sa phần lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc. 2.5 Giao bài tập nhận thức trong quá trình dạy học để giáo dục cho HS về chủ quyền biển, đảo. Do những nội dung về chủ quyền biển đảo đƣợc đề cập trong chƣơng trình GDQP, AN chƣa nhiều, nên hình thức giao bài tập nhận thức cho HS có ý nghĩa rất lớn và phù hợp với xu hƣớng phát triển của phƣơng pháp dạy học hiện nay. Bài tập nhận thức vừa để rèn luyện cho HS kĩ năng tự học một cách hợp lí và cũng là cách giúp HS củng cố kiến thức cơ bản đồng thời gắn học đi đôi với hành, đồng thời giúp các em hình thành năng lực học tập bộ môn, phát triển khả năng nhận thức để các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử trở nên sâu sắc và ấn tƣợng hơn, từ đó khơi gợi ở HS những cảm xúc làm cho kiến thức về biển, đảo trở nên “có hồn” và khắc sâu. Để thiết kế một bài tập nhạn thức trƣớc hết, chúng ta phải xác định đƣợc mục đích, yêu cầu và nội dung chính của bài học hoặc của một chƣơng, một khóa trình và phải gắn với mục tiêu giáo dục đã đƣợc đặt ra. Qua đó, cho phép chúng ta có thể thiết kế đƣợc một bài tập nhận thức phù hợp với đối tƣợng, với chủ thể nhận thức là các em HS. Ví dụ: Đánh giá của em về cách ứng xử của Trung Quốc ở Biển Đông nói chung và ở vùng biển của Việt Nam nói riêng? Là một HS em phải làm gì để bảo vệ và giữ vững chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc phù hợp với Luật pháp quốc tế cũng nhƣ Luật pháp của Việt Nam? 10
- Để HS có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, GV có thể gợi ý về cách giải quyết vấn đề và cung cấp cho HS những trang mạng hoặc những cuốn sách có nội dung liên quan đến vấn đề chủ quyền biển, đảo. (GV yêu cầu HS làm tại nhà). 2.6 Tích hợp nội dung chủ quyền biển, đảo theo nguyên tắc liên môn hoặc thiết kế và dạy học các chủ đề tích hợp liên môn. Trong chƣơng trình môn GDQP,AN THPT hiện hành, nội dung kiến thức liên quan trực tiếp đến CQBĐ Việt Nam đƣợc đề cập rất ít. Các môn khoa học khác nhƣ: Địa lí, DGCD, Lịch sử có đề cập nhƣng còn rời rạc, nên việc GD HS ý thức về CQBĐ quốc gia qua nội dung kiến thức SGK còn mờ nhạt. Để khắc phục tình trạng này GV cần chủ động lồng ghép kiến thức về CQBĐ bằng cách sử dụng kiến thức liên môn hoặc thiết kế chủ đề liên môn, từ đó hình thành cho các em khả năng tƣ duy logic, khả năng liên hệ thực tế để giải quyết vấn đề một cách tích cực và hiệu quả. Để thiết kế chủ đề này, GV cần sử dụng kiến thức môn Địa lí, Lịch sử để xác định vị trí, vai trò của các vùng biển, đảo, quần đảo. Để tìm hiểu quá trình xác lập CQBĐ và quá trình bảo vệ CQBĐ từ trƣớc tới nay, sử dụng kiến thức môn Công dân và Lịch sử để hiểu đƣợc sâu sắc vai trò của biển đảo trong công cuộc bảo vệ tổ quốc từ trƣớc tới nay đặc biệt vai trò biển đảo hiện nay và điều quan trọng nhất là từ kiến thức trong sách vở HS có ý thức trách nhiệm bản thân và có hành động tích cực góp sức mình trong bảo vệ CQGQ thông qua các hoạt động thiết thực nhƣ: Viết thƣ, kể truyện về Hoàng Sa, Trƣờng Sa, vẽ tranh cổ động…. Nhƣ vậy, việc dạy lồng ghép theo nguyên tắc liên môn hay dạy học tích hợp liên môn theo chủ đề trong nhà trƣờng phổ thông có ý nghĩa, tác dụng rất lớn nhằm bổ sung, hoàn thiện toàn diện cho HS về cả các mặt kiến thức, kĩ năng đồng thời có ý thức, trách nhiệm và hành động trong việc bảo vệ CQBĐ tổ quốc Việt Nam. Ngoài ra còn củng cố và phát triển kiến, phát huy tính tích cực chủ động của HS, gây hứng thú học tập, nâng cao hiệu quả và chất lƣợng giáo dục của bộ môn. 2.7 Tổ chức cuộc thi về biển, đảo nhƣ: “Biển đảo quê hƣơng”,” hay “Trƣờng Sa, Hoàng Sa trong trái tim em, “tìm hiểu Biển Đông”, thi vẽ tranh, làm báo tƣờng, viết truyện về các tấm gƣơng bảo vệ CQBĐ giữa các tổ, lớp. Trong khi chƣơng trình giảng dạy môn GDQP, AN hiện nay ở trƣờng THPT, nội dung giáo dục chủ quyền biển, đảo chƣa đƣợc đƣa vào giảng dạy chính khóa mà chỉ đƣợc thực hiện bằng hình thức dạy lồng ghép, có phần gây khó khăn cho GV khi soạn giảng và thực hiện mục tiêu bài học. Chính vì vậy, hình thức hoạt động ngoại khóa sẽ hỗ trợ, bổ sung và củng cố kiến thức HS đã học hoặc chƣa có điều kiện học trong bài nội khóa, ngoài ra góp phần phát huy tính tích cực chủ động và gây hứng thú học tập cho HS. Mặt khác sẽ cho phép việc giáo dục về nội dung chủ quyền biển, đảo đƣợc tiến hành thuận lợi hơn với hình thức, nội dung phong phú và hấp dẫn. Giáo dục ý thức cho HS về chủ quyền biển đảo là chủ đề mở, nên có thể tổ chức nhiều hình thức hoạt động ngoại khóa sinh động thu hút tham gia tích cực của HS, cụ thể: 11
- 2.8 Tổ chức tham quan, học tập tại các bảo tàng, phòng trƣng bày. Hình thức ngoại khóa này phù hợp ở địa phƣơng có biển nhƣ Nghệ An, tuy bảo tàng của Nghệ An tuy chƣa thực sự phong phú nhƣng cũng đã lƣu trữ số lƣợng tài liệu gốc vô cùng phong phú, quý giá nhƣ các hình ảnh, tƣ liệu viết, bản đồ… có liên quan đến nội dung giáo dục về chủ quyền biển, đảo. Việc dạy học tại thực địa có vai trò quan trọng trong việc tạo biểu tƣợng một cách sinh động, chân thực, từ đó phát triển tƣ duy và nhận của HS một cách nhanh chóng, trực tiếp và bền vững. 3. Thực nghiệm sƣ phạm. 3.1. Mục đích của thực nghiệm. Thực nghiệm là cơ sở để khẳng định tính đúng đắn, phù hợp hay không của cơ sở lí luận về giáo dục ý thức về chủ quyền biển đảo cho HS trong dạy học GDQP, AN của những hình thức biện pháp tổ chức giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho HS trong dạy học GDQP, AN ở trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng đƣợc nêu ra trong đề tài nghiên cứu này. Thực tiễn khi tiến hành thực nghiệm, từ kết quả kiểm tra và lấy ý kiến phản hồi từ GV, HS là căn cứ phân tích, xác định tính hiệu quả, khả thi và mở rộng triển khai những biện pháp tổ chức giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho HS trong dạy học GDQP, AN trong bài Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới Quốc gia cũng nhƣ khả năng vận dụng thực tiễn. Kết quả thực nghiệm là cơ sở đánh giá và kết luận khái quát về vấn đề giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho HS trong dạy học GDQP, AN ở trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng. Qua đó bổ sung, làm phong phú thêm nhận thức của GV và HS về vấn đề chủ quyền biển, đảo, góp phần làm nâng cao chất lƣợng bộ môn GDQP, AN trong nhà trƣờng. Cụ thể, Tôi đã tiến hành đánh giá HS về các vấn đề sau: (1) Mức độ phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình học tập; (2) Hiệu quả lĩnh hội tri thức của học sinh và (3) Các kĩ năng thu đƣợc của học sinh. 3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm. Để chuẩn bị cho bài thực nghiệm, tôi tiến hành theo các bƣớc nhƣ sau: Thứ nhất, lựa chọn bài thực nghiệm phù hợp với lớp. Thứ hai, soạn giáo án thực nghiệm. Trƣớc khi soạn giáo án tôi tìm hiểu tình hình học tập của HS. Thứ ba, báo cáo với Ban giám hiệu, Tổ bộ môn của trƣờng mà mình sẽ tiến hành thực nghiệm về nội dung, mục đích, ý nghĩa để đƣợc nhà trƣờng, Tổ giúp đỡ tạo điều kiện. Ở lớp đối chứng, giờ học đƣợc tiến hành chủ yếu thông qua thuyết trình, học sinh ghi chép kết hợp với vấn đáp. Khảo sát ý kiến của học sinh sau giờ học cho thấy học sinh dù nắm đƣợc kiến thức cơ bản, nhƣng chƣa đƣợc khắc sâu và học sinh chƣa có hứng thú với bài học vì các hoạt động học tập còn chƣa phong phú. Giờ học thực nghiệm đƣợc triển khai với việc sử dụng đa dạng nhiều phƣơng pháp dạy học khác, trong đó học sinh là ngƣời chủ động lĩnh hội kiến thức dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh đều hứng thú với bài học. Đặc biệt là với những kiến thức mới mà trong sách giáo khoa còn đƣa vào một cách hạn chế nhƣ vấn đề 12
- xác lập và thực thi chủ quyền biển đảo tôi đã sử dụng đa dạng các phƣơng pháp nhƣ: sử dụng tài liệu tham khảo, tƣờng thuật, miêu tả, đồ dùng trực quan (bản đồ lịch sử, lƣợc đồ, tranh ảnh, bảng biểu), làm việc nhóm.... Thứ tƣ, để đánh giá kết quả cuối cùng của bài học, tôi tiến hành bài kiểm tra nhanh vào cuối tiết dạy đó. Câu hỏi kiểm tra hoạt động nhận thức giữa các lớp có nội dung hoàn toàn giống nhau, bám sát vào nội dung bài học và có đáp án cụ thể cũng nhƣ barem chấm điểm. Trên cơ sở trên, tôi lấy kết quả kiểm tra HS để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá kết quả bài thực nghiệm. 3.3. Địa điểm thực nghiệm. Tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng. 3.4. Chọn đối tƣợng tham gia. Tôi đã chọn 2 nhóm lớp học sinh khối 11, gồm một nhóm lớp dạy thực nghiệm và một nhóm lớp đối chứng. 3.5. Tiến hành thực nghiệm. Kết thúc Bài 3 “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”, tôi đã tiến hành củng cố kiến thức của mục cho 2 lớp nhƣ sau: + Lớp thực nghiệm tiến hành dạy có lồng ghép Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng thông qua bài “BẢO VỆ LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA” + Lớp đối chứng dạy theo phƣơng pháp không tích hợp. Sau đó kiểm tra, đánh giá bằng bài kiểm tra 45 phút giữa 2 lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Nhóm lớp đối chứng gồm các lớp 11A1, 11 A2, 11D2 (Tổng số 133 HS) Nhóm lớp thực nghiệm gồm các lớp 11 A4, 11A5, 11D4 (Tổng số 126 HS) 3.6 Kết quả thực nghiệm. 3.6.1 Phân tích định tính. - Bằng phƣơng pháp điều tra, tôi nhận thấy, đa số HS hứng thú và sôi nổi sau khi tham gia tham gia tiết học. (Phụ lục 2) Kết quả điều tra về thái độ của HS sau khi tham gia tiết học nhƣ sau: Bảng 3. Thái độ của HS sau khi tham gia tiết học TT Các mức độ Số phiếu Tỷ lệ 1 Yêu thích 105/126 83% 2 Bình thƣờng 20/126 15.8% 3 Không thích 1/126 1.2% 13
- 3.6.2. Phân tích định lƣợng. Sau khi thực nghiệm, chúng tôi tiến hành cho 2 nhóm lớp làm bài kiểm tra 15 phút để so sánh mức độ nhận thức của HS. Qua phân tích và xử lí số liệu chúng tôi thu đƣợc bảng và biểu đồ sau: Nhóm lớp thực nghiệm Nhóm lớp đối chứng Xếp loại Số HS Tỷ lệ % Số HS Tỷ lệ % Giỏi 29 23% 24 18.0% Khá 60 47.6% 57 42.8% Trung bình 31 24.6% 39 29.4% Yếu 6 4,8% 13 9.8% Tổng 126 100% 133 100% 47.6% 50 45 40 35 30 24.6 25 % Nhóm TN 23% 20 NHóm ĐC 15 9.8% 10 4.8% 5 0 Giỏi Khá TB Yếu Biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra Từ bảng và biểu đồ so sánh có thể rút ra nhận xét. - Tỉ lệ HS đạt điểm Giỏi của nhóm lớp thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm lớp đối chứng: Thực nghiệm là 23%; đối chứng là 18%. 14
- - Tỉ lệ HS đạt Khá của nhóm lớp thực nghiệm cao hơn nhóm lớp đối chứng: Thực nghiệm là 47.6%; đối chứng là 42.8%. - Tỉ lệ điểm Trung bình của nhóm lớp thực nghiệm thấp hơn nhóm lớp đối chứng: Thực nghiệm là 24.6%; đối chứng là 29.4%. - Tỉ lệ điểm yếu kém của nhóm lớp thực nghiệm thấp hơn nhóm lớp đối chứng: Thực nghiệm là 4.8%; đối chứng là 9.8%. Mặc dù qua kết quả thể hiện nhóm lớp thực nghiệm cao hơn so với nhóm lớp đối chứng nhƣng tôi mới bƣớc đầu thực nghiệm sƣ phạm đƣợc 2 nhóm lớp với số lƣợng HS chƣa nhiều và kết quả kiểm tra chỉ đƣợc tiến hành 1 bài kiểm tra 15’ sau đó kết luận. Vì vậy kết luận về mặt định lƣợng chỉ mang tính chất tƣơng đối. Thực nghiệm bƣớc đầu, về mặt định lƣợng cho phép chúng tôi kết luận: Giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh có tính khả thi hơn so với các phƣơng pháp dạy học truyền thống, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học và ý thức của học sinh PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Qua quá trình giảng dạy bài Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia ( GDQP –AN lớp 11) hiện hành, thực tiễn dạy học cũng nhƣ vấn đề chủ quyền biển đảo hiện nay ở biển Đông, tôi đã nghiên cứu đề tài “ Giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Việt Nam cho học sinh trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng thông qua bài “BẢO VỆ LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA”( Bài 3 – Môn GDQP-AN, SGK lớp 11) theo các bƣớc: Xuất phát từ những nghiên cứu lí luận và thực tiễn là cơ sở đề xuất các biện pháp, hình thức tổ chức giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo cho học sinh THPT Huỳnh Thúc Kháng gồm các biện pháp sử dụng tài liệu về chủ quyền biển, đảo làm tài liệu tham khảo để giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho học sinh; GV hƣớng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng trực quan để giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho học sinh. Đồng thời, tích hợp kiến thức các bộ môn khoa học xã hội trong dạy học GDQP,AN theo nguyên tắc liên môn; giáo viên tổ chức các hoạt động ngoại khóa. Các biện pháp đƣợc lựa chọn, vận dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trƣờng và trình độ của HS. Bên cạnh đó, kết quả thực nghiệm sƣ phạm là căn cứ bƣớc đầu khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đƣợc nêu ra trong nghiên cứu này. Các biện pháp sƣ phạm giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho học sinh đƣợc nêu ra trong nghiên cứu vận dụng cho toàn bộ quá trình dạy học môn GDQP, AN ở trƣờng THPT uỳnh Thúc Kháng với những nội dung khai thác cụ thể phù hợp với từng lớp học một cách linh hoạt, sáng tạo, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn. 15
- 2. KIẾN NGHỊ Để nâng cao hiệu quả giáo dục nội dung chủ quyền biển, đảo cho HS trƣờng THPT Huỳnh Thúc Kháng nói riêng và các trƣờng THPT tỉnh Nghệ An nói chung, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn đề tài, tôi xin đề xuất một số khuyến nghị sau đây: 2.1 Đối với việc xây dựng chƣơng trình, sách giáo khoa môn GDQP,AN. Việc đƣa nội dung về sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc; kiến thức về quần đảo Hoàng Sa, Trƣờng Sa đặc biệt quan trọng và mang tính cấp thiết. Tuy nhiên, việc chỉnh lý sách giáo khoa đòi hỏi cần phải có thời gian và sự nghiên cứu của các nhà giáo dục, chuyên môn, các cấp ngành...Do đó, trƣớc hết, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có công văn hƣớng dẫn, phát hành tài liệu lƣu hành nội bộ; và Bộ cần yêu cầu Vụ Giáo dục trung học soạn thảo và ban hành bộ tài liệu hƣớng dẫn dạy học về chủ quyền biển, đảo; Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng cần đầu tƣ xây dựng một trang mạng riêng nhằm mục đích hỗ trợ dạy học GDQP,AN. Với quan điểm “chƣơng trình là pháp lệnh” nên cần có văn bản bổ sung thay đổi phân phối chƣơng trình trong đó nêu cụ thể tiết tăng thêm dạy học về biển, đảo hay hƣớng dẫn ngoại khóa về biển, đảo để giáo viên có cơ sở pháp lý thực hiện, có thể đƣa nội dung chủ quyền biển, đảo - Hoàng Sa, Trƣờng Sa vào các đề thi, đề kiểm tra cuối học kỳ, cuối năm. Để HS có ý thức học tập và nâng cao nhận thức về lịch sử chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia nói chung và chủ quyền biển, đảo của Việt Nam nói riêng. 2.2 Về công tác tập huấn thƣờng xuyên cho giáo viên. Cần đƣa nội dung về chủ quyền biển, đảo quốc gia vào công tác tập huấn thƣờng xuyên cho GV. Điều này rất cần thiết cho GV trong việc cập nhật những kiến thức mới về chuyên môn GDQP, AN đặc biệt là những kiến thức mới về nội dung biển, đảo của Việt Nam để nâng cao kĩ năng, nghiệp vụ sƣ phạm. Bồi dƣỡng cho giáo viên những kỹ năng vận dụng các phƣơng pháp dạy học mới, phù hợp với đặc điểm tâm lí, nhận thức của học sinh hiện nay nhƣ: cách thức sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy và học, kiểm tra đánh giá. 2.3 Đối với nhà trƣờng. Nên thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khoá về vấn đề chủ quyền biển, đảo cho HS, nếu các trƣờng trên đia bàn có biển, đảo tổ chức hƣớng dẫn HS tham quan, học tập thực địa tại bảo tàng, nhà trƣng bày, đặc biệt nếu có điều kiện tổ chức cho HS tham quan thực tế. Điều đó đòi hỏi phải có sự phối hợp của cơ quan các ban ngành có liên quan với các cấp lãnh đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo cùng nhà trƣờng, có sự đầu tƣ về kinh phí để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho HS học tập, tham quan ngoại khoá. 2.4 Đối với giáo viên nhóm Thể dục – GDQP,AN. Giáo viên phải có lập trƣờng kiên định, biết khai thác những thông tin chính xác, kết hợp với các phƣơng pháp sƣ phạm phù hợp tạo hiệu quả cao trong giáo 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 133 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng sống và sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua tác phẩm Chí Phèo
19 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay
43 p | 44 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục STEM thông qua chủ đề Lắp mạch điện đèn trang trí - Vật lí 11
40 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 39 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tạo sự hứng thú cho học viên Trung tâm GDNN - GDTX khi mở đầu tiết học giáo dục hướng nghiệp thông qua việc thực hiện các trò chơi kỹ năng sống
15 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Bài tập thực hành Word khối 10
37 p | 13 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Công tác phòng ngừa, can thiệp với học sinh bị chứng rối loạn hành vi ở trường THPT
35 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn