Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích môn nhảy cao
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu nhằm đưa ra các phương pháp giảng dạy vào trong quá trình dạy học, qua đó để kiểm tra đánh giá kết quả tác dụng cũng như khẳng định tính thiết thực của các phương pháp. Nhằm nâng cao kết quả môn thể dục nói chung và nội dung nhảy cao nói riêng, bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu nội dung nhảy cao, nâng cao thành tích.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích môn nhảy cao
- ĐỀ TÀI KHẮC PHỤC CAC Y ́ ẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH TÍCH MÔN NHẢY CAO Linh v ̃ ực: THỂ DỤC
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT 15 ĐỀ TÀI KHẮC PHỤC CAC Y ́ ẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH TÍCH MÔN NHẢY CAO Linh v ̃ ực: THỂ DỤC Tác giả: Trương Sỹ Cường Tổ bộ môn: Xa hôĩ ̣ Thơi gian th ̀ ực hiên: Năm h ̣ ọc 2020 2021 Số điện thoại: 0971.363.686 Nghĩa Đàn, tháng 3 năm 2021
- MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………... 1 ………………………………. PHẦN II. NỘI DUNG ……………………………………………………………………………. 6 ……………… I. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………………………………………………….…………..……….. 6 1. Cơ sở lí 6 luận……………………………………………………………………………………………………………. 2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………………. 6 ……………………………….. II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN NỘI DUNG ĐỀ TÀI ……….. 6 … 1. Thuận lợi …………………………………………………………………………...…………………………………… 7 2. Khó khăn ………………………………………………………………………...……………………………………… 7 III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ………………………………..…………. 7 1. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………..………….. 7 …………………… 2. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………….………………………………. 8 … IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………….. 8 ……. 1. Đối tượng nghiên cứu và đối chứng ...……………………………………………………………. 8 … 1.1. Lớp thực nghiệm nghiên cứu …………………………………………………. 8 ……………………… 1.2. Lớp đối chứng ………………………………………………………………. 8 …………………………………… 2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………….……………………………. 8 V. THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM – TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ……... 8 …. 1. Thời gian nghiên cứu ……………………………………………………………………………... 8
- …………… 2. Địa điểm nghiên cứu và áp dụng ………………………………………………….….. 8 ………………. 3. Trang thiết bị nghiên cứu ……………………………………………………. 8 ……………………………… VI. KẾT QUẢ KHẢO SÁT BAN ĐẦU………………………………………………..……………... 9 VII. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ KẾT QUẢ …………………………………………………………………………………………………………………… 11 1. Yếu tố về tầm vóc, thể lực và tâm lý 12 ……………………………………………………………….. 1.1. Yếu tố về tầm vóc, thể lực …………………………………………...…………….. 12 ………………….. 1.2. Yếu tố về tâm lý ………………………………………………….. 13 …………………………………………….. 2. Yếu tố về môi trường …………………………………………. 14 ……………………………………………….. 3. Về lý thuyết và kỹ thuật nhảy cao …………………………………………. 15 ………………………… 3.1. Chạy đà ………………………………………………. 16 ……………………………………………………………….. 3.2. Giậm nhảy ……………………………………………………………………………. 18 ……………………………... 3.3. Trên không ………………………………………………………………...…………………..…………………… 18 3.4. Tiếp đất ……………………………………………….…………………………………….. 19 ………………………… 4. Phương pháp giảng dạy và giải pháp khắc phục một số sai …………... 19 ………….. 4.1. Phương pháp giảng dạy …………………………………………….. 19 …………………………………….. 4.2. Giải pháp khắc phục một số sai ………………………………………. 20 …………………………….. ̣ ́ ̉ ̣ ̉ 5. Môt sô điêm luât trong phân nhay cao ̀ .…………………………………………………………… 22
- ̣ ́ ̣ 5.1. Môt sô quy đinh chung ……………………………………………………………………...……..……… 22 ̣ ́ ường hợp pham quy 5.2. Môt sô tr ̣ 23 ………………………………………………………………………… ̣ ́ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ở khôi l 6. Môt sô giao an giang day minh hoa ́ ớp 10 ………………………………. 23 ……… PHẦN III. KẾT LUẬN ………………………………………………………………….. 41 ……………………... I. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM …………….……………………………………………………………….. 41 1. Nội dung kiểm tra ……………………………………………………... 41 ………………………………………….. 2. Tổ chức và phương pháp 41 …………………………………………………………………………………….. 3. Cách đánh giá ………………………………………………………………………………………………………… 41 II. KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………………… 44 III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ………………………………. 45 …………………………………………….. IV. KIẾN NGHỊ …………………………………………...……………………………………………………………. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………..………………... 46 ……………
- MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU DÙNG TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Chữ viết tắt: BS: Bác sĩ PPCT: Phân phối chương trình GV: Giáo viên SGK: Sách giáo khoa HS: Học sinh THPT: Trung học phổ thông NT: Nhóm trưởng ̣ ơ sở THCS: Trung hoc c NXB: Nhà xuất bản TTCB: Tư thế chuẩn bị TN: Thực nghiệm TDTT: Thể dục thể thao ́ ứng ĐC: Đôi ch VHTT&DL: Văn hóa, thể thao và du lịch LVĐ: Lượng vân đông ̣ ̣ m; cm; mm: Mét; Xăng ti met; Mi li met ́ ́ TG: Thời gian ́ ư, tiên si GS, TS: Giao s ́ ̃ SL: Sô lân ́ ̀ tr: Trang PPDH: Phương phap day hoc ́ ̣ ̣ ̣ Đ; CĐ: Đat; Chưa đaṭ ̣ ̣ VĐV: Vân đông viên ́ ̣ ̀ ̀ ̣ GD&ĐT: Giao duc va đao tao ̣ ̣ HĐ: Hoat đông ̉ ̣ ̉ TDTT: Thê duc thê thao Kg: Kilogam 2. Các kí hiệu: ,, : Giáo viên, học sinh ̣ : Công, trừ : Hướng di chuyển % : Tỉ lệ phần trăm : Cờ
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đ ất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển thì giáo dục thể chất trong nhà trường cũng góp phần thực hiện mục tiêu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phù hợp với thực tiễn và truyền thống của đất nước Việt Nam chúng ta. Giáo dục thể chất và thể thao trong trường học là bộ phận quan trọng, nền tảng của nền thể dục, thể thao nước nhà. Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội. Vì thế, phát triển giáo dục thể chất và thể thao phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho các em. Gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống. Qua đó đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho các em học sinh, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước. Điền kinh là một tập hợp các môn thể thao bao gồm đi bộ, chạy các cự ly, nhảy cao, nhảy xa, ném lao, ném đĩa, đẩy tạ,…và nhiều môn phối hợp khác. Với việc cần ít các thiết bị đi kèm và tính đơn giản của các môn này đã khiến điền kinh trở thành các môn thể thao được thi đấu nhiều nhất trên thế giới. Điền kinh chủ yếu là môn thể thao cá nhân, với ngoại lệ là các cuộc đua tiếp sức và các cuộc thi mà kết hợp biểu diễn vận động viên. Cơ sở của môn điền kinh chính là các động tác tự nhiên có tác dụng phát triển toàn diện về thể lực và tăng cường sức khỏe. Chính vì vậy, điền kinh được xem là rất quan trọng trong giáo dục thể chất cũng như trong chương trình tập luyện vì sức khoẻ của mọi người. Nhảy cao là một nội dung thuộc môn điền kinh, môn nhảy cao tên tiếng ̣ anh goi là High Jumping . Sự ra đời của môn nhảy cao có nét tương đồng khá giống với bộ môn nhảy sào cũng được phát hiện vào những năm 1800, và cho tới năm 1886 thì lần đầu tiên bộ môn nhảy cao được tổ chức thi đấu tại nước Anh. Và sau đó khoảng gần 10 năm vào đầu những năm 1890 thì bộ môn này thực sự phát triển với mức phổ rộng trên quy mô toàn thế giới. Năm 1896, nhảy cao chính thức trở thành nội dung thi đấu Olympic ở Hy Lạp. Xuyên suốt lịch sử hình thành môn nhảy cao, nó đã cho ta thấy được sự phát triển vô cùng mạnh mẽ. Và cho tới thời điểm hiện tại thì môn nhảy cao thực sự đã trở thành một môn phổ biến trên toàn thế giới, và tại Việt Nam thì bộ môn này đã được đưa 1
- vào trong giảng giạy ở hầu hết các trường THCS, THPT cũng như cả hệ đại học. Với sự khát khao vươn tới những đỉnh cao của thành tích các huấn luyện viên, vận động viên và nhà khoa học luôn tìm tòi các phương pháp có hiệu quả nhất trong tập luyện và thi đấu. Nhảy cao gôm co cac kiêu nhay nh ̀ ́ ́ ̉ ̉ ư sau: Nhaỷ cao nằm nghiêng; Nhay cao ki ̉ ểu úp bụng; Nhay cao kiêu b ̉ ̉ ước qua; Nhay cao ̉ ̉ ưng qua xà. Với mỗi một kiểu nhảy sẽ có những giai đoạn khác nhau và kiêu l những lưu ý quan trọng nhất trong từng phương pháp nhảy. Qua các kì Đại hội thể thao và sự thay đổi về luật thi đấu cũng là yếu tố tác động mạnh đến sự tiến bộ và thay đổi của kĩ thuật nhảy cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “…tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. Bác kêu gọi “tôi muốn đồng bào ta ai cũng cố gắng tập thể dục” và “tự tôi ngày nào cũng tập”. Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước Xã hội Chủ nghĩa thì con người là yếu tố quyết định mà sức khỏe là vốn quý nhất của con người. Để có con người hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội thì giáo dục cần phải đáp ứng được hai yêu cầu phát triển trí lực và thể lực. Vì thế, trong công tác giáo dục hiện nay, ngoài việc trang bị cho học sinh về mặt tri thức thì việc giáo dục thể chất trong nhà trường đóng góp một vai trò quan trọng. 2
- Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQTW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đa đê ra muc tiêu cu ̃ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ơi thê đôi v ́ giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Phong trào tập luyện và thi đấu các môn điền kinh ngày một gia tăng và đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ trên trường quốc tế cũng như khu vực, trong đó có môn nhảy cao, tuy nhiên thành tích của nước ta mới ở mức còn hạn chế. Tương lai và vận hội đang ở phía trước và đặc biệt là các thế hệ trẻ nguồn tài năng của nước nhà sau này. Hiện nay, nội dung nhảy cao là một nội dung được học tập xuyên suốt ở cấp trung học cơ sở lên trung học phổ thông với các kiểu kĩ thuật khác nhau. Chính vì thế nội dung nhảy cao có tầm quan trọng trong quá trình giáo dục thể chất ở nhà trường. Nhảy cao là một nội dung được giảng dạy nhằm đi sâu vào sự yêu thích của học sinh và phát triển kỹ năng chạy nhảy, phát triển các tố chất thể lực cá nhân. Do đó, nhảy cao là nội dung mà được học sinh yêu thích, say mê tập luyện và nhằm phát hiện ra các tài năng. Nội dung nhảy cao cũng có ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của các em về mọi mặt “Đức Trí Thể Mĩ”. Nếu trong tiết dạy nội dung nhảy cao có chất lượng, hiệu quả sẽ giúp cho học sinh nắm được kiến thức bài học từ đó hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động, tạo ra những giờ học vui vẻ và bổ ích cho học sinh. Nhảy cao là nội dung học mà không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị, kĩ thuật tương đối đơn giản, dễ phổ cập, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, do đó nó là một nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất. Thông qua giảng dạy và tập luyện nội dung học này sẽ phát triển sức nhanh, sức mạnh và sức bật của cơ chân góp phần nâng cao thể chất cho học sinh, trang bị những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong cuộc sống, không những có lợi cho sức khoẻ mà còn có lợi cho cả học tập, lao động sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc sau này. Qua điều tra sơ bộ có thể thấy, nội dung học nhảy cao được rất nhiều học sinh ưa thích và tham gia tập luyện thường xuyên. Có thể nhận thấy các trường học trên toàn tỉnh mình tuy cơ sở vật chất còn nghèo nàn, sân tập, dụng 3
- cụ tương đối còn thiếu thốn, song gần như trường nào cũng có vài ba hố tập luyện nhảy cao. Trong các kỳ Hội khoẻ phù đổng từ cấp trường đến cấp trung ương đều có thi đấu nhảy cao, các em học sinh đã lập được những thành tích đáng khen ngợi. Tuy nhiên thành tích nhảy cao của học sinh nước ta so với học sinh các nước trên thế giới vẫn còn ở mức chênh lệch quá lớn. So với thành tích của học sinh nước mình cùng độ tuổi với các nước trong khu vực thì thành tích của học sinh nước ta đang ở mức khiêm tốn. Trong chương trình môn học thể dục ở cấp THCS các em được làm quen và tập luyện với kĩ thuật nhảy cao ở mức độ đơn giản. Ở cấp THPT các em được ôn luyện và phát triển ki thu ̃ ật ở mức độ cao hơn, thông qua hệ thống các bài tập kĩ thuật của môn nhảy cao, góp phần nâng cao thể lực và phát triển kĩ thuật toàn diện cho các em học sinh. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định, quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động dựa trên quá trình nhận thức “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Như vậy, tính trực quan trong quá trình giảng dạy thể dục thể thao nói chung cũng như môn nhảy cao giữ một vai trò quan trọng. Vì hoạt động tiếp thu kiến thức động tác của học sinh về cơ bản là mang tính chất thực tiễn vận động phát triển các cơ quan cảm giác, từ đó học sinh hình thành thói quen vận động đúng. Để xây dựng kỹ năng vận động được tiến hành không chỉ bằng thị phạm động tác, mà bằng cả lời nói và tư duy, tức là phải sử dụng các phương pháp dạy học thể dục trong việc xây dựng kỹ năng vận động cho người luyện tập thể dục thể thao mà đối tượng ở đây là học sinh trung học phổ thông, và người huấn luyện hướng dẫn đó là giáo viên dạy thể dục thể thao. Trong thời gian của một tiết dạy chỉ 45 phút mà có đến hai hay ba nội dung học khác nhau đan xen vào, giáo viên phải làm thế nào để truyền tải kiến thức giúp học sinh nhanh chóng hình thành kỹ năng vận động. Nghĩa là vừa xây dựng nhận thức cho các em về ki thu ̃ ật động tác vừa phải đảm bảo đủ lượng vận động cần thiết cho các em trong một tiết học, hay nói cách khác trong một thời gian cực ngắn người giáo viên phải vừa giúp các em nắm được yếu lĩnh kĩ thuật động tác, vừa phải hướng dẫn cho các em thực hiện động tác. Muốn đạt được điều này, theo tôi người giáo viên cần phải tăng cường sử dụng các phương pháp và các hình thức tổ chức như: Phương pháp sử dụng lời nói; nhóm phương pháp trực quan; nhóm phương pháp luyện tập. Hay phải tăng cường làm mẫu thị phạm kết hợp với sử dụng lời nói giảng giải ngắn gọn, mấu chốt, đủ ý. Hay nói cách khác là vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực như: Dạy học vấn đáp; Dạy và học phát hiện giải quyết vấn đề; Dạy 4
- và học hợp tác trong nhóm nhỏ vào giảng dạy để giúp học sinh hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động. Qua thực tế giảng dạy từ khi về trường đến nay tôi nhận thấy rằng cần phải đầu tư cho giáo dục thể chất và thể thao trong trường học nói chung và nội dung nhảy cao nói riêng nhiều hơn ở tất cả các mặt để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường. Bên cạnh đó cần phải khắc phục các yếu tố khánh quan và chủ quan làm ảnh hưởng đến thành tích. Vậy việc tìm ra phương pháp để truyền đạt cho học sinh và khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến thàng tích là một vấn đề cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao thành tích cho các em khi học môn nhảy cao. Vì lí do đó, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích môn nhảy cao” để có thể giảng dạy nội dung nhảy cao tốt hơn giúp cho học sinh tập luyện tiến bộ nâng cao thành tích cá nhân và ngày càng yêu thích môn học nhảy cao. Qua đó góp phần làm tốt hơn nữa công tác rèn luyện sức khỏe cho học sinh trung học phổ thông, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước. 5
- PHẦN II. NỘI DUNG I. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận Đ ể đất nước ta có nguồn nhân lực lượng lao động đảm bảo sức khoẻ, đạt chuẩn về trình độ kiến thức, có kĩ thuật tay nghề cao, đó là mục tiêu của sự nghiệp giáo dục hiện nay nói chung và giáo dục thể chất nói riêng để xây dựng con người Việt Nam trong thế kỷ 21 phát triển một cách cân đối và toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước và hội nhập quốc tế. Vì vậy, muốn đạt được mục đích của giáo dục thể chất thì cần phải làm cho môn học thể dục trở thành môn học yêu thích của học sinh. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy giáo dục thể chất hiện nay của một số trường trong địa bàn tỉnh nhà còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về trang thiết bị dạy học và sân bãi học tập, một số thiết bị dạy học thì đã cũ kĩ, hư hỏng, giáo viên chủ yếu giảng dạy trong điều kiện thiếu thốn và học sinh tự trang bị cho mình những thiết bị học tập; những khó khăn, thiếu thốn đó chủ yếu ở các trường xa trung tâm và các trường ở miền núi càng khó khăn hơn so với các trường ở thành phố. Bên cạch đó, một tiết học thể dục thường đan xen hai hay ba nội dung học tập nên những em nào không chú ý lắng nghe sự truyền đạt của giáo viên thì lại càng thêm khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động. Một số em lại xem nhẹ môn học thể dục và coi thể dục là môn học phụ, còn e ngại, lười biếng trong tập luyện chính vì thế chất lượng của giáo dục thể chất vẫn chưa cao, hiệu quả còn tương đối thấp so với một số môn văn hoá khác. 2. Cơ sở thực tiễn Trường THPT 15 đóng trên địa bàn trung du miền núi, với gần 45% học sinh là con em dân tộc ít người, sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng 135, nhân dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập đang còn thiếu thốn. Thời tiết khắc nghiệt do biến đổi khí hậu, có những thời điểm mưa gió quá nhiều làm cho sân bãi ngập trong nước cũng có những thời điểm quá nắng nóng do đó ảnh hưởng lớn đến quá trình giảng dạy và học tập môn thể dục. Từ thực trạng đó việc dạy và học môn thể dục trở nên khó khăn làm hạn chế sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động của học sinh. Nội dung nhảy cao được các em tiếp xúc ở trung học cơ sở và nắm được các kĩ thuật cơ bản. Nên khi lên trung học phổ thông các em đang tiếp tục tiếp thu các kĩ thuật và cần phải nâng cao thành tích của cá nhân. Nhưng khi đi vào học tập đôi khi lại gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi dẫn đến tập luyện không được thường xuyên, điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học không đảm bảo sẽ tạo cho các em uể oải, mất hứng thú trong học tập, không chú trọng và hình thành được kỹ năng, kỹ xảo vận động dẫn đến kĩ thuật và số lần thực hiện động tác cũng như thành tích thấp không được ổn định. 6
- II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Thuận lợi Được sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, các đoàn thể, thầy cô giáo trong nhà trường và chính quyền địa phương. Phần lớn học sinh đều yêu thích môn học thể dục và nhiệt tình, hăng say tập luyện khi học giờ thể dục. Ở trong nhà trường thì anh em trong nhóm thể dục hăng say với chuyên môn, nhiệt tình trong công tác giảng dạy và tích cực hướng dẫn các em tập luyện nâng cao kĩ thuật hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động cho các em. 2. Khó khăn Các phương tiện phục vụ cho giảng dạy và học tập như tranh ảnh, hệ thống sân bãi chật chội, dụng cụ thiếu thốn. Nhiều tiêt h ́ ọc gặp thời tiết không thuận lợi như rất nắng nóng hoặc mưa nhiều dẫn đến không học được và không gây được hứng thú cho học sinh khi tập luyện. Có nhiều lớp học thể dục cùng buổi, cùng tiết nên sân tập rất hạn chế và khó khăn cho việc học. Một tiết học có hai hay ba nội dung khác nhau nên hạn chế trong việc tập luyện của học sinh. Do đó học sinh sau khi tiếp thu kĩ thuật từ giáo viên giảng giải và phân tích thì thời gian tập luyện không được nhiều. Từ những tồn tại và khó khăn đó nên công tác giáo dục thể chất nói chung và công tác dạy và học chính khoá môn thể dục nói riêng hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra là phát triển con người toàn diện. Để khắc phục tình trạng trên, trong quá trình giảng dạy nhiều năm tôi đã trăn trở, suy nghĩ nhằm tìm ra những phương pháp giảng dạy thích hợp, tìm ra những nguyên nhân và hạn chế của từng nội dung học để nâng cao hiệu quả của nhiệm vụ dạy và học. III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu Biết cách và thực hiện cơ bản đúng các kĩ thuật nhay cao nh ̉ ư: Chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất. Nghiên cứu nhằm đưa ra các phương pháp giảng dạy vào trong quá trình dạy học, qua đó để kiểm tra đánh giá kết quả tác dụng cũng như khẳng định tính thiết thực của các phương pháp. Nhằm nâng cao kết quả môn thể dục nói chung và nội dung nhảy cao nói riêng, bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu nội dung nhảy cao, nâng cao thành tích. 7
- Thúc đẩy phong trào tập luyện thể dục cũng như nội dung nhảy cao trong nhà trường. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu kĩ thuật nhảy cao của học sinh thông qua kiểm tra (test) trước khi vào học nội dung này. Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích qua đó có các giải pháp khắc phục các yếu tố này. Nghiên cứu sức khoẻ, trình độ tập luyện, tâm sinh lí giới tính, từ đó tìm ra các phương pháp, biện pháp nhằm xây dựng tâm lí thoải mái, hứng thú trong học tập, từ đó phát huy tính tích cực, tự giác cho các em giúp cho các em nâng cao kĩ thuật cũng như số lần thực hiện động tác qua đó nâng cao tích của các em trong tập luyện. So sánh, đối chiếu kết quả giảng dạy giữa nhóm được áp dụng thực nghiệm và nhóm không được áp dụng. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu và đối chứng 1.1. Lớp thực nghiệm nghiên cứu Lớp 10A1; 10A2; 10A3; 10A4 Trường THPT 15 Huyện Nghĩa Đàn. 1.2. Lớp đối chứng Lớp 10A5; 10A6; 10A7; 10A8 Trường THPT 15 Huyện Nghĩa Đàn. 2. Phương pháp nghiên cứu Tổ chức giảng dạy theo phương pháp mới. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu. Phương pháp quan sát và thực nghiệm sư phạm. Phương pháp điều tra sư phạm, phương pháp toán học xử lí số liệu. Khảo sát kĩ thuật và thanh tich c ̀ ́ ủa học sinh thông qua kiểm tra (test) kĩ thuật nhảy cao Năm nghiêng. ̀ So sánh số liệu trước và sau test qua biểu đồ. V. THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM – TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU 1. Thời gian nghiên cứu Trong năm học 2020 2021. 2. Địa điểm nghiên cứu và áp dụng Địa điểm nghiên cứu va ap dung tai tr ̀́ ̣ ̣ ường THPT 1 5. 3. Trang thiết bị nghiên cứu 8
- Tranh ảnh về kĩ thuật Nhảy cao, hố nhảy, bàn trang, thước đo, cọc và xà để tập bước bộ, dây chun. VI. KẾT QUẢ KHẢO SÁT BAN ĐẦU Khảo sát ban đầu kĩ thuật va thanh tich Nh ̀ ̀ ́ ảy cao Năm nghiêng đôi v ̀ ́ ới 4 lớp thực nghiêm la 10A1; 10A2; 10A3; 10A4. ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ết quả khảo sát như sau: Bang sô liêu k Nam 0,90m 0,95m 1m 1,05m 1,10m 1,15m 1,20m 1,25m 1,30m Lơp ́ Nữ 0,80m 0,85m 0,90m 0,95m 1m 1,05m 1,10m 1,15m 1,20m 15 HS 3 HS 5 HS 4 HS 2 HS 1 HS 10A1 nam 7,1% 11,9 % 9,5% 4,8% 2,4% 27 HS 3 HS 11 HS 5 HS 6 HS 2 HS 42HS nữ 7,1% 26,2% 11,9% 14,3 % 4,8% 17 HS 4 HS 5 HS 5 HS 3 HS 10A2 nam 10% 12,5% 12,5% 7,5% 40HS 23 HS 1 HS 9 HS 7 HS 5 HS 1 HS 1,25% 25% 17,5% 12,5% 1,25% nữ 21 HS 8 HS 6 HS 5 HS 1 HS 1 HS 10A3 nam 19% 14,3% 11,9% 2,4% 2,4% 42HS 21HS 5 HS 7 HS 5 HS 3 HS 1 HS 11,9% 16,7% 11,9% 7,1% 2,4% nữ 27 HS 10 HS 8 HS 5 HS 2 HS 2 HS 10A4 nam 22,7% 18,2% 11,3% 4,6% 4,6% 44HS 17 HS 6 HS 6 HS 3 HS 2 HS 13,6% 13,6% 6,8% 4,6% nữ 80 HS 25 HS 24 HS 19 HS 8 HS 4 HS T/số nam 14,9% 14,3% 11,3% 4,8% 2,4% 168HS 88 HS 4 HS 31 HS 25 HS 19 HS 8 HS 1 HS nữ 2,4% 18,5% 14,9% 11,3% 4,8% 0,4% Khảo sát ban đầu kĩ thuật va thanh tich nh ̀ ̀ ́ ảy cao Năm nghiêng đôi v ̀ ́ ới 4 lớp đôi ch ́ ứng la 10A5; 10A6; 10A7; 10A8. ̀ ̉ ́ ̣ ết quả khảo sát như sau: Bang sô liêu k Nam 0,90m 0,95m 1m 1,05m 1,10m 1,15m 1,20m 1,25m 1,30m Lơp ́ Nữ 0,80m 0,85m 0,90m 0,95m 1m 1,05m 1,10m 1,15m 1,20m 9
- 26 HS 9 HS 8 HS 6 HS 2 HS 1 HS 10A5 nam 21,4% 19% 14,3% 4,8% 2,4% 42 HS 16 HS 7 HS 5 HS 3 HS 1 HS 16,7% 11,9% 7,1% 2,4% nữ 25 HS 8 HS 9 HS 4 HS 3 HS 1 HS 10A6 nam 18,6% 20,8% 9,3% 6,9% 2,5% 43 HS 18 HS 8 HS 6 HS 3 HS 1 HS 18,6% 13,9% 6,9% 2,5% nữ 9 HS 4 HS 3 HS 1 HS 1 HS 10A7 nam 9,8% 7,3% 3,2% 3,2% 40 HS 31 HS 4 HS 10 HS 7 HS 6 HS 3 HS 1 HS 9,8% 24,5% 17,1% 14,6% 7,3% 3,2% nữ 16 HS 6 HS 5 HS 2 HS 2 HS 1 HS 10A8 nam 14,3% 11,9% 4,8% 4,8% 2,4% 42 HS 26 HS 3 HS 9 HS 7 HS 4 HS 2 HS 1 HS 7,1% 21,3% 16,7% 9,5% 4,8% 2,4% nữ 76 HS 23 HS 26 HS 15 HS 8 HS 4 HS T/số nam 13,8% 15,6% 8,9% 4,8% 2,4% 167 HS 91 HS 7 HS 34 HS 25 HS 16 HS 7 HS 2 HS nữ 4,2% 20,4% 14,9% 9,6% 4,2% 1,2% 10
- Biêu đô danh cho hoc sinh nam ̉ ̀ ̀ ̣ Biểu đồ số liệu test trước khi thực nghiệm 40 35 30 25 ượ gH ố ln S 20 HS Qӳ lớp TN 15 HS Qӳ lớp ĐC 10 5 0 0,8m 0,85m 0,90m 0,95m 1m 1,05m 1,10m 1,15m 1,20m Thành tích (m) Biêu đô danh cho hoc sinh n ̉ ̀ ̀ ̣ ữ Nhận xét: 11
- Qua khảo sát ban đầu và nhìn vào biểu đồ test kết quả của hoc sinh nam ̣ ̀ ữ các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng nhìn chung các em học sinh ở va n các lớp đạt kết quả thành tích như sau: Từ 1,15m đôi v ́ ơi nam va t ́ ̀ ư 1m đôi v ̀ ́ ới nữ trở lên rất thấp. Từ 1,10m đôi v ́ ơi nam va 0,95m đôi v ́ ̀ ́ ới nữ trở xuống nhìn chung có chiều hướng tăng lên. Trên kết quả test ban đầu của các em ở các lớp cho thấy về kĩ thuật chỉ được một số em thực hiện tương đối tốt dẫn đến kết quả của những em đó có nổi trội hơn các em khác. Còn hầu hết các em khác do kĩ thuật chưa có nên kết quả không cao. Mặt khác cũng có thể do các yếu tố khách quan khác mà ảnh hưởng đến thành tích chung của các em. Qua đó tôi nắm được các em đang còn yếu ở mặt nào hay do các yếu tố khách quan cũng như chủ quan khác làm ảnh hưởng đến thành tích chung, những kết quả trên là cơ sở để tôi đi sâu vào nghiên cứu “Khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích môn nhảy cao” để có thể giảng dạy môn nhảy cao tốt hơn giúp cho học sinh tập luyện tiến bộ, nâng cao thành tích cá nhân và ngày càng yêu thích môn nhảy cao nhằm góp phần làm tốt hơn nữa trong công tác rèn luyện sức khỏe cho học sinh, từ đó các em chủ động hơn, tích cực hơn, hứng thú hơn trong học tập. VII. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ KẾT QUẢ 1. Yếu tố về tầm vóc, thể lực và tâm lý 1.1. Yếu tố về tầm vóc, thể lực Theo thống kê của Bộ VHTT&DL, hiện nay tầm vóc và thể lực người Việt Nam có sự phát triển rõ rệt so với thời điểm sau năm 1975. Tuy nhiên thông tin từ Ủy ban Dân số Gia đình va Tr ̀ ẻ em về thể lực và tầm vóc của người Việt Nam hiện nay cho thấy, do chậm phát triển so với chuẩn quốc tế nên chiều cao nam thanh niên Việt Nam hiện nay chỉ đạt 163,7cm (thấp hơn 13,1cm so với chuẩn) và chiều cao trung bình của nữ Việt Nam là 153cm (thấp hơn 10,7cm so với chuẩn). Đem chỉ số trên ra so sánh với các nước khu vực Châu Á, nam thanh niên Việt Nam kém thanh niên Nhật Bản 8cm, nữ kém 4cm. Còn trong khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là quốc gia có điều kiện tự nhiên gần giống nước ta là Thái Lan thì chiều cao của nam thanh niên Việt Nam kém 6cm, nữ kém 2cm. Chính vì vậy, nhằm nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam đã được xây dựng chúng ta cần đưa ra 2 giải pháp là trực tiếp tiến hành đồng thời thể dục thể thao và chăm sóc dinh dưỡng học đường nhằm đạt mục tiêu đến năm 2020 chiều cao trung bình của nam đạt 167cm và 157cm đối với nữ. Về thể lực, đặc biệt là sức bền, sức mạnh phấn đấu thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển ở Châu Á. 12
- - Theo GS, TS Lê Danh Tuyên, Viện trưởng Dinh dưỡng quốc gia (Bộ Y tế), việc cải thiện tầm vóc, thể lực của người Việt Nam luôn là một trong những mục tiêu chiến lược được Nhà nước đặt ra trong những năm qua. Nhờ đó, sức khỏe của người dân, nhất là trẻ em đã được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi vẫn còn cao (ở mức 24,6%). Chiều cao của nam đứng thứ 19, và của nữ đứng thứ 13 trong số những nước có chiều cao thấp nhất thế giới. Chiều cao trung bình đạt được (tức là mức cao nhất đạt đến) của thanh niên Việt Nam hiện nay nằm ở nhóm tuổi 20 đến 24. Đáng lưu ý, chiều cao của người Việt Nam thấp hơn chuẩn quốc tế khoảng 10cm và thấp hơn chiều cao trung bình cùng nhóm tuổi của phần lớn các nước trong khu vực châu Á. Theo các nhà khoa học dinh dưỡng, có năm yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tầm vóc người Việt Nam: giới tính, gien, dinh dưỡng, hoạt động thể lực, giấc ngủ, môi trường, bệnh tật. Trong đó, gien góp 20% đến 25% sự ảnh hưởng tới chiều cao, nhưng để đạt được chiều cao nhất còn phụ thuộc vào điều kiện nuôi dưỡng như dinh dưỡng, tập luyện, tình trạng bệnh tật... Điều này cho thấy chiều cao còn phụ thuộc nhiều yếu tố như dinh dưỡng, môi trường, tâm lý, vận động, nhất là việc nuôi dưỡng trẻ từ trong bụng mẹ có được đúng cách hay không. Giải pháp: Để cải thiện tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, ngoài những chính sách vĩ mô về phát triển kinh tế và công tác kế hoạch hóa gia đình, thì điều quan trọng là phải rèn luyện thể lực bằng các môn thể thao phát triển chiều cao và có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ chất để con người phát triển. Chiều cao trước hết quyết định bởi gen di truyền, nhưng khi chế độ ăn uống và luyện tập TDTT của người Việt Nam càng được quan tâm, cộng với những chương trình đồng bộ mang tính quốc gia thì chiều cao của người Việt Nam sẽ ngày càng được cải thiện. Nhiều công trình khoa học cho thấy giáo dục thể chất góp phần tạo dựng cơ sở cho sự phát triển cơ thể toàn diện, hoàn thiện hình thái hình thể, tư thế, sức khỏe và hình thành các kỹ năng vận động. Học sinh THPT phát triển tố chất nhanh, mạnh qua các vận động tích cực hàng ngày với các môn mang tính đại chúng và có hiệu quả giáo dục cao như chạy, nhảy cao, nhảy xa, bơi, đá cầu, cầu lông, bóng rổ, bóng đá, keo xá ̀ đơn ... Theo cá nhân tôi, sức trẻ bật lên không chỉ do lứa tuổi mà còn phản ánh rõ một lối sống khỏe mạnh, được rèn luyện TDTT thường xuyên. Tập luyện và ăn uống đúng cách là phương pháp giúp khỏe mạnh và tăng chiều cao hữu hiệu. Chế độ dinh dưỡng phải được kết hợp đầy đủ các nhóm thức ăn, hạn chế các loại thức ăn nhanh nhiều dầu mỡ. Quan trọng nhất là nguồn canxi phải được cung cấp đầy đủ. Chúng ta cần tập thói quen uống sữa, 13
- dùng loại thức uống lúa mạch hàng ngày, hay trong các buổi tập luyện để tăng sức bền. Những năm gần đây, tầm quan trọng của thể thao đang ngày càng được đề cao trong các trường học. Đây là tín hiệu đáng mừng, là kết quả của việc nhận thức được ích lợi của thể thao học đường trong việc phát triển thể lực và tầm vóc thế hệ trẻ Việt Nam. Chương trinh s ̀ ưa hoc đ ̃ ̣ ường đa đ ̃ ược thực hiên va triên khai ̣ ̀ ̉ theo Quyết định số 1340/QĐTTg ngày 8/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020. Măc du hoc sinh THCS ̣ ̀ ̣ va THPT không đ ̀ ược ap dung nh ́ ̣ ưng đây cung la môt giai phap đê c ̃ ̀ ̣ ̉ ́ ̉ ải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em mẫu giáo và tiểu học thông qua hoạt động cho trẻ em uống sữa học đường nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ em. Đến năm 2020, tập trung giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi, cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ tại các trường mẫu giáo, tiểu học và nâng cao thể trạng của trẻ em va thanh thiêu niên Viêt Nam đê đên ̀ ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ khi cac em lên câp hoc THCS va THPT co đ ̀ ́ ược môt thê trang va chiêu cao phu ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̀ hợp vơi tiêu chuân đăt ra góp ph ́ ̉ ̣ ần phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. 1.2. Yếu tố về tâm lý Về yếu tố tâm lý ở lứa tuổi này của các em thì cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nhưng được giới hạn ở hai mặt: Sinh lí và Tâm lý đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi các em không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội (vị trí của các em trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân tố khác,…) có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở mặt này các em được coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại không). Bởi vậy, huấn luyện tâm lý chuyên môn được thể hiện trong việc giáo dục tính chủ động, sáng tạo tinh thần tự chủ, năng lực vượt qua những khó khăn tâm lý trong môn thể thao lựa chọn điều hoà trạng thái tối ưu của mình. Song trong quá trình tập luyện và thi đấu thể thao thường xuất hiện những trạng thái tâm lý gây ảnh hưởng xấu tới việc đạt thành tích thể thao. Để điều chỉnh trạng 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân của học sinh 11 trường THPT Đào Duy Từ
12 p | 153 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học kĩ năng nghe cho học sinh - Tiếng Anh 10 thí điểm
30 p | 41 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống, khắc sâu kiến thức Hoá học hữu cơ lớp 12 cơ bản
30 p | 43 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng một số chiến thuật đọc hiểu văn bản nhằm nâng cao chất lượng dạy học truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Yên Dũng số 2
46 p | 85 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia
73 p | 33 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 33 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kĩ thuật chuyền bóng cho học sinh lớp 11 trường trung học phổ thông Thuận Thành số 1, Bắc Ninh
25 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh lớp 12 thông qua đoạn trích Vợ nhặt (Kim Lân)
33 p | 32 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức văn học vào giảng dạy một số bài trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12
10 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống bài tập xác suất (Toán lớp 11) dành cho học sinh trung bình, khá trường THPT Thành Phố Điện Biên Phủ
16 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn