intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua chủ đề Địa lí dân cư (Địa lí 10 – Ban cơ bản)

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:42

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện, phát huy năng lực và giáo dục cho học sinh có những kĩ năng sống cần thiết khi rời xa ghế nhà trường, góp phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua chủ đề Địa lí dân cư (Địa lí 10 – Ban cơ bản)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                  LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA CHỦ ĐỀ “ ĐỊA LÍ DÂN CƯ ” (ĐỊA LÍ 10 – BAN CƠ BẢN) 1
  2. Năm học: 2019 – 2020 MỤC LỤC TT Nội dung Trang A. PHẦN MỞ ĐẦU 4 I. Lí do chọn đề tài 4 II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4 III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4 IV. Phương pháp nghiên cứu  5 V. Giả thiết khoa học và đóng góp mới của đề tài 5 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5 Chương I : Cơ sở khoa học 5 I. Cơ sở lí luận 5 1. Khái niệm về kĩ năng sống 5 2. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh 6 3 Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong trường THPT 6 4 Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh 6 II. Cơ sở thực tiễn 7 Chương II: Thiết kế tiến trình dạy học theo định hướng lồng ghép  8 giáo dục kĩ năng sống qua chủ đề “ Địa lí dân cư ” I. Mục tiêu của chủ đề 8 II. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực được  9 hình thành III. Tiến trình dạy học 10 CHƯƠNG III: Thực nghiệm sư phạm 23 I Mục đích của thực nghiệm 23 II Tổ chức thực nghiệm 23 1. Chọn đối tượng thực nghiệm 23 2. Kết quả thực nghiệm 24 3. Nhận xét kết quả thực nghiệm 25 C. KẾT LUẬN  VÀ KIẾN NGHỊ 25 I. Kết luận 25 II. Kiến nghị 26 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 2
  3.                                       DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT THPT Trung học phổ thông KNS Kĩ năng sống GV Giáo viên HS Học sinh                                                     A.     MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Giáo dục và đào tạo ở bất cứ thời điểm nào cũng đều có mục tiêu là giáo dục toàn  diện học sinh cả về đức, trí và các năng lực khác cho học sinh. Đảng ta đã xác định con   người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự  phát triển xã hội, để  thực hiện thành   3
  4. công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần phải có những con người   lao động mới phát triển toàn diện. Nếu đơn thuần chỉ thiên về  đào tạo tri thức (dạy  chữ), sẽ tạo nên thế hệ  học sinh không toàn diện, khó ứng phó với thực tế  của cuộc  sống.  Thực tế cho thấy hiện nay học sinh rất thiếu các kĩ năng cơ bản cần trong cuộc  sống hiện đại như  kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sinh hoạt tập thể, kĩ năng hoá giải căng   thẳng... Để  cùng học tập sinh sống và làm việc trong xã hội hiện đại, những kĩ năng  trên là không thể  thiếu. Trong nhà trường phổ  thông trong suốt thời gian dài nhiều   trường chỉ  quan tâm đến giáo dục trí tuệ  mà ít quan tâm đến sự  chăm ngoan, chuyên  cần, phát triển nhân cách cho học sinh. Điều này sẽ  tạo nên những con người phát  triển thiếu toàn diện.  Địa lý là môn học có nhiều điều kiện thuận lợi để  tích hợp, giáo dục kĩ năng   sống cho học sinh vì có nhiều kiến thức thực tế  gắn với tự  nhiên, kinh tế  xã hội.   Thông qua tổ  chức dạy học, đặc biệt là dạy học qua chủ  đề  “ địa lí dân cư” sẽ  có  nhiều cơ  hội tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh. Bởi vậy việc giáo   dục kĩ năng sống cho học sinh phổ  thông ngày càng trở  nên cấp thiết nhằm đào tạo  “con người mới” với đầy đủ  các mặt: trí, đức, thể, mỹ  để  góp phần xây dựng sự  nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.  Từ  những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “ Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học   sinh qua chủ đề Địa lí dân cư” (Địa lí 10 – Ban cơ bản) nhằm góp phần tư liệu cho   việc giảng dạy bộ môn Địa lí phù hợp với xu hướng  đổi mới giáo dục ở nước ta hiện   nay.  II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 1.  Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện, phát huy năng lực và  giáo dục cho học sinh có những kĩ năng sống cần thiết khi rời xa ghế nhà trường, góp  phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THPT. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ  sở lý luận và thực tiễn của đề  tài về  giáo dục kĩ năng sống cho học   sinh THPT. ­ Sử dụng một số PPDH tích cực kết hợp với giáo dục kĩ năng sống trong dạy học địa  lí lớp 10 trường THPT. III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu ­ Đề tài nghiên cứu về lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10. 4
  5. 2. Phạm vi nghiên cứu ­ Đề tài tập trung nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống, mà cụ thể là áp dụng vào chủ  đề “ Địa lí dân cư ” (Địa lí 10 – Ban cơ bản) IV. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết  Phân tích, tổng hợp các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.  ­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ­ Điều tra, thăm dò lấy ý kiến của giáo viên, học sinh về kĩ năng sống trong dạy học  môn Địa lí. ­ Thực nghiệm sư  phạm: Tiến hành thực nghiệm sư  phạm bước đầu kiểm nghiệm   tính hiệu quả, khả thi của đề tài. V. Giả thiết khoa học và đóng góp mới của đề tài 1. Giả thiết khoa học của đề tài Trên thực tế, việc dạy học theo định hướng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh  ở  trường phổ thông là vấn đề còn đang mới mẻ. Nếu giáo viên đưa ra được các giải pháp  hợp lí và có tính khả thi về dạy học theo định hướng lồng ghép giáo dục kĩ năng sống  trong môn Địa lí thông qua chủ  đề  “Địa lí dân cư” sẽ  mở  ra một hướng đi mới trong   việc dạy học Địa lí, góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học môn   Địa lí trong trường trung học phổ thông. 2. Đóng góp mới của đề tài ­ Đề  tài đã phối hợp vận dụng được các phương pháp, kỹ  thuật dạy học tích   cực và rèn luyện được các kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là kĩ năng phê phán. Nội   dung bài học gắn liền với các tình huống thực tiễn nhằm phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh. Từ  các tình huống thực tiễn để  rút ra được kiến thức lí  thuyết nên HS được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua “làm”...   kiến thức từ đó sẽ được khắc sâu và bền vững. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC I. Cơ sở lí luận  1. Khái niệm về kỹ năng sống      Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Giáo dục kỹ năng sống được thiết kế nhằm   hỗ  trợ  và củng cố  việc thực thi các kỹ  năng tâm lý xã hội một cách phù hợp với nền   văn hóa và sự  phát triển, nó đóng góp vào sự  phát triển của cá nhân và xã hội, việc   phòng chống các vấn đề xã hội, sức khỏe và sự phát triển quyền con người”.  5
  6.     Theo quan niệm của UNESCO,“kỹ năng sống là năng lực cá nhân để họ thực hiện   đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”.  2. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục  toàn diện của trường THPT. Mục tiêu của giáo dục phổ thông ngoài việc trang bị kiến   thức môn học thì bên cạnh đó cần trang bị năng lực cần thiết cho học sinh, đặc biệt là  năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Bản chất của giáo dục kĩ năng sống là hình  thành và phát triển cho học sinh các khả  năng làm chủ  bản thân, giao tiếp  ứng xử  rõ   ràng…là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông. 3. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông      Khoản 1, Điều 27 Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định mục tiêu của giáo dục phổ  thông là:“Mục tiêu của giáo dục phổ  thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về   đạo đức, trí tuệ, thể  chất, thẩm mỹ  và các kỹ  năng cơ  bản, phát triển năng lực cá   nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội   chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục   học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.  4. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh 4.1. Các kĩ năng sống trong trường THPT Nội dung giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ  thông tập trung vào các kĩ năng  tâm lí – xã hội là những kĩ năng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để  làm chủ bản thân, tương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề,   những tình huống của cuộc sống. Gồm các kĩ năng: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy phê   phán, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, kĩ năng  ứng phó căng thẳng, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tìm kiếm xử  lí thông tin, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng quản lí thời gian,   kĩ năng tìm kiếm việc làm… 4.2. Các kĩ năng sống được tích hợp giáo dục qua chủ đề “ Địa lí dân cư”:  Kĩ năng tư duy phê phán Kĩ năng tư duy phê phán là một dạng kĩ năng sống cơ bản, là khả năng phân tích,   đánh giá về  độ  tin cậy của các thông tin, về  các vấn đề, sự  vật, hiện tượng… một   cách tích cực, khách quan, đa chiều. Kĩ năng tư  duy phê phán rất cần thiết để  con   người có thể đưa ra được những quyết định, những hành động phù hợp. Kĩ năng tư duy   6
  7. phê phán rất quan trọng đối với cá nhân khi đối mặt với nhiều gay cấn của cuộc sống,   luôn phải xử lý nhiều nguồn thông tin đa dạng, phức tạp.  II. Cơ sở thực tiễn  Thực trạng dạy học theo định hướng lồng ghép giáo dục kĩ năng sống ở trường   THPT. 1.1. Về phía giáo viên ­ Tôi đã tiến hành điều tra khảo sát 40 GV trên địa bàn Huyện X theo các phiếu   điều tra sau: *  Trong  quá   trình   dạy  học,   thầy/cô   có  quan  tâm   tới  vấn  đề   GDKNS   cho  HS   không? (Đánh dấu  X vào đáp án mà thầy/cô lựa chọn) A. Rất quan tâm B. Quan  tâm C. Không quan tâm Kết quả điều tra: Có 6 GV chọn phương án A chiếm 15%, có  20 GV chọn phương án   B chiếm 50%,có 14 GV chọn phương án C chiếm 35%. ­ Tôi đã tiến hành điều tra khảo sát 15 GV Địa lí trên địa bàn huyện X theo các   phiếu điều tra sau: * Trong quá trình dạy học, thầy/cô có thường xuyên tích hợp giáo dục kĩ năng   sống vào bài học không? (Đánh dấu  X vào đáp án mà thầy/cô lựa chọn) A. Rất thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không bao giờ Kết quả điều tra:  Có 3 GV chọn phương án A chiếm 20%, có 8 GV chọn phương   án B chiếm 53%, có 4 GV chọn phương án C chiếm 27% Từ kết quả điều tra tôi nhận thấy rằng: + Các GV đều có sự quan tâm đến việc hình thành và giáo dục kĩ năng sống cho   HS, thể  hiện trong đó có 15% số  ý kiến rất quan tâm,  50% quan tâm, có 35% không  quan tâm đến vấn đề này. Đây là một thực tế dễ nhận thấy, bởi hiện nay nhu cầu mới   đòi hỏi giáo dục phải thực hiện một bước chuyển mạnh mẽ từ giáo dục định hướng  nội dung sang định hướng phát triển GDKNS. 1.2. Về phía học sinh ­ Tôi đã tiến hành điều tra khảo sát 3 lớp 10A1, 10A3, 10A8 với tổng số là 125 HS  theo phiếu điều tra sau: 7
  8. PHIẾU HỌC TẬP: Họ và tên………………………………………………………..Lớp …………… Câu 1: Theo em kỹ năng sống là gì? Câu 2: Tình huống : Môi trường  ở  địa phương em đang bị  ô nhiễm nặng nề, theo em cần phải có những   biện pháp nào để bảo vệ môi trường?  Tôi chia lớp làm 3 nhóm học sinh làm vào phiếu trả lời và đạt kết quả sau: Lớp Sĩ số Chưa hiểu được Biết nhận thức Nhận thức 10A1 45 25 16 4 10A3 40 30 7 3 10A8 40 33 6 1 Tổng số 125 88 29 8 Tỉ lệ (%) 100 70,4 23,2 6,4 Qua kết quả thăm dò trên thì tôi thấy nhìn chung số học sinh chưa hiểu và nhận thức  được kỹ năng và đặc biệt kỹ năng xử lí tình huống của các em đang còn rất hạn chế.   Qua số  liệu khảo trên cho thấy giáo viên cần tăng cường tích hợp giáo dục kỹ  năng   sống cho học sinh vào trong các bài dạy để  học sinh có thể  thích  ứng tốt được với  cuộc sống sau này. CHƯƠNG II. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LỒNG  GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG QUA CHỦ ĐỀ “ ĐỊA LÍ DÂN CƯ ” I. Mục tiêu của chủ đề 1. Về kiến thức.    ­ Phân biệt được các tỉ suất sinh, tử, gia tăng cơ học và gia tăng thực tế.    ­ Hiểu và phân biệt các loại cơ cấu dân số theo tuổi, theo giới, cơ cấu dân số theo lao   động và trình độ văn hóa.    ­ Hiểu được khái niệm phân bố dân cư, đặc điểm phân bố dân cư trên thế giới và các  nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố dân cư.    ­ Hiểu được bản chất và đặc điểm của đô thị hoá và ảnh hưởng của đô thị hoá tới sự  phát triển kinh tế ­ xã hội. ­ Liên hệ được thực trạng, đề xuất các giải pháp về vấn đề dân số và tác động của đô  thị hóa ở địa phương. 2. Thái độ, giá trị. ­ Có nhận thức đúng đắn về vấn đề dân số, vận động mọi người thực hiện các chính  sách dân số của quốc gia và địa phương 8
  9.  ­ HS nhận thức được nước ta có cơ cấu dân số trẻ. Vai trò của giới trẻ đối với dân số,   giáo dục, lao động. 3. Kĩ năng sống được lồng ghép giáo dục trong bài    ­ Kĩ năng tư duy phê phán ( HĐ 2, HĐ 3, HĐ 5, HĐ 6, HĐ 9, HĐ 10, HĐ 12, HĐ 13 ). 4. Định hướng năng lực. ­ Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin, sử  dụng ngôn ngữ… ­ Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy theo lãnh thổ, năng lực sử dụng bản đồ,  tranh  ảnh, mô hình,  năng lực thực địa,… 5. Phương pháp,  phương tiện dạy học: ­ Dạy học nêu vấn đề, trao đổi đàm thoại, tổ chức hoạt động nhóm, tổ  chức thi hùng   biện... ­ Sử dụng tranh ảnh, lược đồ, bảng số liệu,tư liệu, video... II. Bảng mô tả  các mức độ  nhận thức và định hướng năng lực được hình thành  qua chủ đề. Nội  Vận dụng  Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp dung cao ­ Trình bày được xu  ­   Nhận   xét   được  ­   Đánh   giá   ảnh  ­ Tính được  hướng biến đổi quy  tình   hình   tăng   dân  hưởng   của   tình  quy   mô   dân  mô dân số thế giới số trên thế giới hình   tăng   dân   số  số,   tỷ  suất  đối   với   phát   triển  gia tăng dân  ­   Trình   bày   được  ­   Nhận   xét   được  kinh tê ­ xã hội và  số tự nhiên. khái   niệm   tỷ   suất  tình   hình   tỷ   suất  Dân   số  môi trường sinh   thô   và   tỷ   suất  sinh thô và tỷ  suất  ­   Liên   hệ  và   sự  tử thô.  tử   thô   giữa   nhóm  thực tế Việt  gia tăng  nước phát triển và  Nam   về   gia  dân số ­   Nêu   được   khái  đang phát triển  tăng dân số,  niệm   tỷ   suất   gia  sức   ép   dân  tăng   dân   số   tự  ­   Giải   thích   được  số  đến phát  nhiên,   gia   tăng   cơ  các   yếu   tố   ảnh  triển kinh tế  học, gia tăng dân số hưởng đến tỉ  suất  ­   xã   hội   và  sinh và tỉ suất tử. môi trường. Cơ   cấu  ­Trình bày được cơ  ­   Giải   thích   được  Đánh   giá   thuận  ­   Biết   tính  dân số cấu   dân   số   theo  vì sao cơ  cấu dân  lợi,   khó   khăn   của  tỷ   số   giới  9
  10. giới, theo tuổi, theo  số  theo giới và cơ  cơ  cấu dân số  già  tính,   tỷ   lệ  lao   động   và   theo  cấu   dân   số   theo  và   cơ   cấu   dân   số  giới tính trình độ văn hóa tuổi   là   2   loại   cơ  trẻ   đối   với     triển  cấu   quan   trọng  kt­   xh,   biện   pháp  nhất trong sự  phát  khắc phục  triển   kt   ­   xh   một  quốc gia. ­ Nêu khái niệm và  ­   Phân   tích   được  ­ Nhận xét và giải  ­   Liên   hệ  đặc   điểm   phân   bố  các   nhân   tố   ảnh  thích   được   tình  được   sự  dân cư. hưởng   đến   sự  hình   phân   bố   dân  phân bố  dân  Phân  phân bố dân cư  cư trên thế giới.  cư   Việt  bố   dân  ­   Trình   bày   khái  Nam   và   các  cư   và  niệm   và   đặc   điểm  ­   Đánh   giá   ảnh  nhân tố   ảnh  đô   thị  của đô thị hóa. hưởng   của đô thị  hưởng   đến  hóa đến phát triển  hóa sự   phân   bố  kt­   xh   và   môi  dân cư  Việt  trường.   Liên   hệ  Nam. việt Nam. III. Tiến trình dạy học Tiết 1 * Hoạt động khởi động (5 phút ) ­ GV tổ  chức trò chơi đối mặt với tên gọi “đi tìm các cường quốc dân số  thế  giới” (2   phút). Giáo viên mời một bạn trong lớp làm MC của trò chơi: + MC thông qua thể lệ trò chơi: chọn đội chơi gồm 4 bạn đứng vòng tròn, nội dung là lần   lượt người chơi phải kể tên các nước có dân số  trên 100 triệu người (2005), người nào  không trả lời được sẽ bị loại trực tiếp, chiến thắng sẽ dành cho người chơi trả lời được   nhiều quốc gia nhất. + Mời 4 bạn xung phong tham gia trò chơi lên tiến hành chơi. + Kết thúc trò chơi giáo viên sẽ trao thưởng cho Hs bằng 2 món quà có trong tờ giấy ghi   trong hộp, Hs bốc được giấy ghi quà ghì thì đọc cho cả lớp nghe (Món quà 1 là một tràng   pháo tay giành cho bạn, món quà 2 là một con điểm 10). ­ GV giới thiệu nội dung chủ đề và chuyển giao các nhiệm vụ học tập * Hoạt động 1: Tìm hiểu về dân số thế giới ( 7 phút ) 10
  11. a) Hình thức dạy học: Cặp đôi b) Tiến trình dạy học: ­ Bước 1: GV cho HS xem video, quan sát các BSL về dân số  các nước, các khu vực,   bảng tình hình tăng dân số trên thế giới và xu hướng phát triển dân số trong tương lai.  Gợi ý nhận xét 1. Dân số và tình hình phát triển dân số thế giới ­ Số dân/235 quốc gia và vùng lãnh thổ:……………………………………………. ­ Quy mô dân số giữa các nước:……………………………………………………. ­ Các nước có dân số đông:…………………………………………………………. ­ Các nước có dân số ít:………………………………………………………...…… ­ Khu vực đông dân nhất:…………………………………………………………… ­ khu vực ít dân nhất:………………………………………………………………... ­ Thời gian dân số tăng thêm một tỉ người:………………………………………….. ­ Thời gian dân số tăng gấp đôi:…………………………………………………….. ­ Bước 2: Cá nhân HS nghiên cứu phiếu học tập, bảng số liệu, thông tin trên bản đồ,   dự kiến các nội dung điền vào phiếu học tập và trao đổi với các bạn cùng cặp. ­ Bước 3: Các cặp đôi thống nhất  và báo cáo kết quả ­ Bước 4: GV quan sát, trợ  giúp, đánh giá quá trình hoạt động và kết quả  hoạt động  của HS. GV chuẩn hóa kiến thức cho HS. HỘP KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 1 I. DÂN SỐ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DÂN SỐ THẾ  GIỚI.  1. Dân số thế giới ­ Dân số thế giới: năm 2019 là: 7.724.033.174 ng ười  (Nguồn: https://danso.org/dan­so­the­gioi/  )  ­ Quy mô dân số giữa các nước, các vùng lãnh thổ rất khác nhau. (https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_sách_quốc_gia_theo_số_dân) 2. Tình hình phát triển dân số thế giới  ­ Thời gian dân số tăng thêm một tỉ người và tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn.  ­ Tốc độ gia tăng dân số nhanh, quy mô dân số ngày càng lớn. * Hoạt động 2: Tìm hiểu gia tăng tự nhiên (20 phút ) Địa chỉ tích hợp: giáo dục kĩ năng tư duy phê phán. a) Hình thức: Thảo luận nhóm chuyên gia ­ mảnh ghép b) Tiến trình dạy học: 11
  12. ­ Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm, yêu cầu hs khai thác SGK, dựa vào kiến thức đã  học, hiểu biết thực tế hoàn thành phiếu học tập: Phiếu học tập số 1( Nhóm 1,2 ) Tìm hiểu về tỉ suất sinh thô.  Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, biểu đồ  22.1, cùng thảo luận và trả  lời các   câu hỏi sau: ­ Tỉ suất sinh thô là gì? Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thô?  ­ Tại sao tỉ  suất sinh thô  ở  các nước đang phát triển thường cao hơn  ở các nước phát  triển? Vì sao nước ta đã ban hành chính sách mỗi gia đình chỉ nên có từ 1 đến 2 con, dù   gái hay trai để  nuôi dạy cho tốt, nhưng trong thực tế  vẫn có rất nhiều gia đình sinh  nhiều con? ­ Theo em, các phong tục tập quán và tâm lí xã hội: trọng nam khinh nữ, nhà đông con  thì có phúc, trời sinh voi sinh cỏ,… có còn đúng trong xã hội ngày nay nữa hay không?  Vì sao? Phiếu học tập số 2 ( Nhóm 3,4 )  Tìm hiểu về tỉ suất tử thô.  Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, biểu đồ  22.2, cùng thảo luận và trả  lời các   câu hỏi sau: ­ Tỉ suất tử thô là gì? Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến tỉ suất tử thô?  ­ Tại sao trước đây tỉ suất tử thô của các nước phát triển nhỏ hơn các nước đang phát  triển, nhưng hiện nay tỉ  suất tử  thô nước  phát triển  lại lớn hơn các nước đang  phát  triển? Phiếu học tập số 3 ( Nhóm 5,6 )  Tìm hiểu về tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên.  Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, hình 22.3, cùng thảo luận và trả  lời các câu   hỏi sau: ­ Tỉ suất gia tăng tự nhiên là gì? ­ Quan sát BSL, nhận xét xu hướng thay đổi tỉ  suất gia tăng dân số tự  nhiên của các  nhóm nước và thế giới? ­ Tại sao các nước Châu Á và Châu Phi có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao? 12
  13. ­ Bước 2: Vòng 1: Nhóm chuyên gia: Học sinh có 3 phút làm chuyên gia để thực hiện  nhiệm vụ và hoàn thành sản phẩm trên giấy A2 Cụm 1 Lối di Cum 2 chuyển ­ Bước 3: Vòng 2: Nhóm ghép: Tùy theo số lượng  Nhóm Nhóm học sinh chia thành 2 cụm hoặc 3 cụm. mỗi cụm   1 2 Nhóm Nhóm 3 nhóm tương ứng với 3 nội dung được giao. Mỗi   3 4 Nhóm Nhóm nhóm chuyên gia sẽ  đếm số  từ  1 đến 3. Ai chưa   5 6 có số đứng lên đếm lại từ  đầu và di chuyển theo   sơ đồ. Lưu ý là chỉ  di chuyển trong cụm của mình. Giáo   Cụm Lối di  Cum chuyể viên chiếu sơ đồ và hs có 30 giây để di chuyển về nhóm   1 2 n mới.  Số Số ­ Sản phẩm của nhóm chuyên gia dán cố  định trên bàn.  1 3 Số Số Mỗi nhóm có 1 phút 30 giây để trình bày lại những  2 2 gì mình làm được ở nhóm chuyên gia cho các bạn ở nhóm  Số Số mới.  3 1 ­  Bước 4:  Giáo viên kiểm tra, đánh giá các chuyên gia bằng cách hỏi các bạn được  truyền tải lại kiến thức vừa rồi.  ­ Bước 5: Giáo viên đánh giá hoạt động của HS, chuÈn kiến thức. Đồng thời giáo dục  cho học sinh kỹ năng sống tư duy phê phán. 13
  14.                                       HỘP KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 2     a)Tỉ suất sinh thô (S)   ­ Khái niệm: TSST là sự tương quan giữa số trẻ  em được sinh ra trong năm với số  dân trung bình ở cùng thời điểm.   ­ TSST có xu hướng giảm.  ­ Yếu tố  tác động: tự  nhiên­ sinh học quyết định, phong tục, tập quán và tâm lí xã   hội, trình độ phát triển KT­XH, chính sách dân số của từng quốc gia.  b.Tỉ suất tử thô (T)  ­ Khái niệm: TS tử  thô là sự  tương quan giữa số  người chết trong năm với số  dân   trung bình ở cùng thời điểm.   ­ TSTT  có xu hướng giảm rõ rệt.  ­ Yếu tố tác động: mức sống, môi trường sống, trình độ y học, cơ cấu dân số, chiến   tranh, tệ nạn xã hội… c) Tỉ suất gia tăng tự nhiên   ­ Khái niệm:là sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô.   ­ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được coi là động lực phát triển dân số thế giới  ­ Xu hướng: giảm nhanh và có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm nước * Hoạt động 3: Tìm hiểu  ảnh hưởng của tình hình tăng dân số  đối với sự  phát   triển kinh tế ­ xã hội ( 10 phút ) Địa chỉ tích hợp: giáo dục kĩ năng tư duy phê phán. a) Hình thức: Cặp đôi b) Tiến trình dạy học: ­ Bước 1: Giáo viên chiếu đoạn video nói về hậu quả của sự gia tăng dân số,  yêu cầu  hs trả lời các câu hỏi sau:  1. Đoạn video vừa xem nói về vấn đề gì? 2.  Ảnh hưởng của tình hình tăng dân số  đối với sự phát triển kinh tế ­ xã hội và môi   trường?  3. Cần có những giải pháp gì để phát triển kinh tế và môi trường một cách bền vững? ­ Bước 2: HS trao đổi với các bạn bên cạnh  hoàn thành nội dung ­ Bước 3: HS các cặp báo cáo kết quả  ­Bước 4: GV nhận xét, liên hệ  đến Việt Nam. Thông qua đó giáo dục cho các em kỹ  năng tư duy phê phán. SƠ   ĐỒ   SỨC   ÉP   DÂN   SỐ   ĐỐI   VỚI   VIỆC   PHÁT   TRIỂN   KT   –   XH   VÀ   MÔI  TRƯỜNG. 14
  15.  ­ Bước 5: GV tiếp tục nêu vấn đề: có gia tăng dân số nào không “tự nhiên” (sinh đẻ ­  tử vong) không? HS trả lời. ­ Bước 6: GV yêu cầu HS về nhà tự tìm hiểu gia tăng cơ học và gia tăng dân số. * Gia tăng cơ học (G)   ­ Sự di chuyển dân cư từ nơi này đến nơi khác dẫn đến sự biến động cơ học của dân   cư.  ­ Gia tăng cơ học là sự chênh lệch giữa số người xuất cư và số người nhập cư  ­ Gia tăng cơ học không ảnh hưởng lớn đến vấn đề dân số trên toàn thế giới. * Gia tăng dân số    ­  TSGT dân số  được  xác  định  bằng tổng  số   giữa  gia  tăng tự   nhiên  và  TSGT  cơ  học.Đơn vị : % ­ Gia tăng dân số là tổng của tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suát gia tăng cơ học Hoạt động 4: Luyện tập – cũng   cố ( 2 phút )   *Phương   pháp/kĩ   thuật   dạy   học   Làm bài tập/bão tuyết ­  Bước   1:  GV   yêu   cầu   HS   mở  SGK, làm bài tập 1 15
  16. ­ Bước 2: 2 HS ghi tên vào và cùng bàn làm vào ½ tờ giấy tập. ­ Bước 3: GV ra khẩu hiệu “bão tuyết” và HS 2 dãy lớp ném bài tập vừa hoàn thành   cho các bạn tham khảo. ­ Bước 4: GV bốc thăm HS lên đọc kết quả và đối chiếu. Hoạt động 5: Nối tiếp ­ hướng dẫn tự học ( 1 phút ) ­  Dựa vào nội dung bài học, yêu cầu HS về  nhà giải quyết các tình huống nảy sinh   trong thực tiễn sau: + Tình huống: Giải pháp kiềm chế sự gia tăng dân số nhanh ở địa phương em hiện nay.                                                         TIẾT 2 *Hoạt động khởi động: Lật hình đoán tranh ( 5 phút ) ­ Nhiệm vụ: + Giáo viên chiếu các hình ảnh tình trạng bắt cóc, mua bán trẻ em và phụ  nữ                    + Học sinh xem gợi ý của các hình ảnh để tìm ra nội dung.  ­ Cách thực hiện:  +  Giáo viên chia lớp ra thành 2 nhóm, mỗi nhóm cử ra 2 đội chơi, mỗi đội 3 người.  +  Khi nhìn thấy hình ảnh đội chơi nào nêu đúng chủ đề thì được tính điểm.  + Khán giả của các đội chơi có quyền hổ trợ.  Đặt vấn đề:  Đây chính là  một trong những vấn đề  nhức nhối của xã hội  chúng ta  ngày nay. Theo em, nguyên nhân nào đã dẫn đến tình trạng trên? (Học sinh trả lời) * Hoạt động 6: Tìm hiểu cơ cấu dân số theo giới (15 phút ) Địa chỉ tích hợp: giáo dục kĩ năng tư duy phê phán. a) Hình thức: Cặp đôi b) Tiến trình dạy học: ­ Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát nội dung SGK, trang 89,  kết hợp với   một số hình ảnh về các hoạt động bắt cóc, mua bán trẻ em  ….. để trả lời các câu hỏi  sau: 1. Thế nào là cơ cấu dân số theo giới? 2. Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến cơ cấu dân số theo giới? 3. Tại sao ở phần lớn các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam), tỉ số giới tính   khi sinh thường có sự chênh lệch rất lớn giữa bé trai và bé gái? 16
  17. 4. Lấy ví dụ  để  chứng minh rằng, cơ cấu dân số  theo giới sẽ  có ảnh hưởng sâu sắc   đến việc phát triển kinh tế và tổ chức đời sống xã hội của một nước. ­ Bước 2: HS trao đổi với các bạn bên cạnh  hoàn thành nội dung ­ Bước 3: HS các cặp báo cáo kết quả ­ Bước 4: Giáo viên bổ  sung thêm: Theo báo cáo thống kê của Tổng cục Dân số ­ Kế  hoạch hóa gia đình Việt Nam về điều tra biến động dân số 2016 thì  “tỉ số giới tính khi   sinh ở nước ta là 112,2 trẻ trai/100 trẻ gái”. Nguyên nhân là do vẫn còn tồn tại nhiều   tư  tưởng lạc hậu như  trọng nam khinh nữ,  dẫn đến việc lựa chọn giới tính cho thai  nhi,…Dự báo đến năm 2050, “Việt Nam có khoảng từ 2,3 đến 4,3 triệu nam giới không   thể tìm được vợ để kết hôn là do hệ quả của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh   trong những năm gần đây ở nước ta”.                                                                            Qua việc phân tích trên, giáo viên giáo dục học sinh kỹ năng tuy duy phê phán.                                             HỘP KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 6 ­ Là sự tương quan giữa giới nam so với giới nữ, hoặc so với tổng số dân. ­ Cơ cấu dân số theo giới luôn có sự biến động theo không gian và thời gian ở từng  nước, từng khu vực.  ­ Những nguyên nhân  ảnh hưởng đến cơ  cấu dân số  theo giới: Trình độ  phát triển  kinh tế, tai nạn, tuổi thọ trung bình, chuyển cư. ­ Cơ cấu dân số  theo giới có sự tác động sâu sắc đến sự  phát triển kinh tế ­ xã hội  của một nước thông qua sự ảnh hưởng đến phân bố  sản xuất, tổ chức đời sống xã   hội và hoạch định chiến lược phát triển... * Hoạt động 7: Tìm hiểu cơ cấu dân số theo tuổi ( 10 phút ) a) Hình thức: Cá nhân b) Tiến trình dạy học: ­ Bước 1:  GV yêu cầu HS tự nghiên cứu mục II.2, sau đó tóm lược lại bằng sơ đồ  tư  duy về  cơ  cấu dân số  theo độ  tuổi vào giấy A4. GV cung cấp cho HS hình  ảnh để  nhận xét và các câu hỏi gợi ý nội dung trình bày trên mindmap.  Cơ cấu DS theo tuổi là gì?  Cơ cấu DS theo tuổi có ý nghĩa gì đối với một quốc gia? Liên hệ Việt Nam?  Liệt kê 3 nhóm tuổi của dân số.  Như thế nào là cơ cấu dân số trẻ; cơ cấu DS già?  Tháp dân số là gì? 17
  18.  Có mấy kiểu tháp dân số? Em có nhận xét gì về hình dáng tháp tuổi của nước ta   năm 2016 ? ­ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 3 phút, sau đó chuyển sản phẩm cho   bạn sau lưng (HS bàn cuối chuyển lên bàn 1) để chấm điểm. ­ Bước 3: GV cung cấp mindmap mẫu cơ bản cho HS so sánh, chỉ định một HS lên báo  cáo nội dung, các HS nhận xét, thắc mắc nếu có.  ­ Bước 4: GV nhận xét phần báo cáo của HS, giảng giải, chốt nội dung.                                 HỘP KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 7 ­ Là tập hợp những nhóm người được sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định ­ Cơ cấu dân số theo tuổi gồm 2 loại là dân số trẻ và dân số già. Các nước phát triển   thường có cơ cấu dân số già và ngược lại. ­ Cơ cấu dân số theo tuổi thể hiện tổng hợp tình hình sinh, tử, tuổi thọ trung bình và   khả năng phát triển dân số – lao động của một nước. ­ Để biểu thị cơ cấu dân số theo tuổi, người ta thường sử dụng tháp tuổi. Có 3 kiểu   tháp tuổi chính. * Hoạt động 8: Tìm hiểu cơ cấu xã hội (11 phút ) a. Hình thức: cá nhân, trò chơi “ Rung Chuông Vàng” b. Tiến trình dạy học ­ Bước 1:  Giáo viên trực tiếp  dẫn dắt hoặc chọn một MC, hai thư ký để quan sát bao  quát lớp tham gia các câu hỏi (Nếu giáo viên trực tiếp làm MC   chuẩn bị bút trình chiếu  để   linh hoạt trong quá trình   dẫn dắt;  nếu học sinh làm MC giáo viên trực tiếp chỉnh   máy chiếu)  ­ Bước 2:  MC công bố luật chơi  Mỗi người chơi sẽ chuẩn bị sẵn bảng trả lời A,B,C,D   Thời gian mỗi câu hỏi sẽ là 30 giây hoặc khi hết Video;sau khi hết giờ người chơi   sẽ giơ đáp án của mình.   Nếu  thí sinh nào đưa đáp án  sau quy định hoặc trả  lời sai sẽ  bị  loại khỏi cuộc   chơi.  Thí sinh xuất sắc nhất;   hoặc các thí sinh còn lại sau khi kết thúc 10 câu hỏi sẽ   được ghi điểm cộng vào điểm hệ số 1. ­ Bước 3: MC và các học sinh tiến hành trò chơi 18
  19.  ­ Bước 4:  Thư  ký tổng kết học sinh xuất sắc hoặc học sinh còn lại sau khi kết thúc  10 câu hỏi.    ­ Bước 5: giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức. CÂU HỎI PHẦN THI RUNG CHUÔNG VÀNG ( PHỤ LỤC II )                                        HỘP KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 8 *  Cơ cấu dân số theo lao động: ­ Nguồn lao động: là tập hợp những người trong tuổi lao động và phải có khả  năng   tham gia lao động. Nguồn lao động được chia thành 2 nhóm: Nhóm dân số hoạt động  kinh tế và nhóm dân số không hoạt động kinh tế ­ Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế: gồm 3 khu vực kinh tế: khu vực I: (nông –  lâm ­ ngư nghiệp), khu vực II (công nghiệp ­ xây dựng), khu vực III (dịch vụ). *  Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa: ­ Cơ cấu dân số theo trình độ  văn hóa phản ánh trình độ  dân trí và học vấn của dân  cư. ­ Dựa vào 2 tiêu chí: tỉ lệ biết chữ và số năm đến trường. Hoạt động 9: Luyện tập – cũng cố ( 3 phút ) ­ Bước 1: GV cho HS xem đoạn clip về hậu quả của chênh lệch giới tính, yêu cầu các   em theo dõi và trả lời các câu hỏi: + Vấn đề nào đang diễn ra? + Tại sao vấn đề đó diễn ra? + Việc diễn ra vấn đề này sẽ gây nên những hậu quả như thế nào?  + Hãy đưa ra ít nhất 2 giải pháp cho vấn đề này ­ Bước 2: HS suy nghĩ trong 1 phút – chia sẻ theo cặp trong 2 phút và trình bày ý kiến   trước lớp. GV ghi nhanh các kết quả và nhấn mạnh đến hậu quả của chênh lệch giới   tính (đặc biệt Trung Quốc, tình trạng buôn bán phụ  nữ  diễn ra khó kiểm soát  ở  Việt  Nam ) ­ Bước 3: Cả lớp cùng GV phân tích và chọn ra 1 giải pháp tiêu biểu. Hoạt động 10 : Nối tiếp ­ hướng dẫn học tự học ( 1 phút ) ­  Dựa vào nội dung bài học, yêu cầu HS về  nhà giải quyết các tình huống nảy sinh   trong thực tiễn sau: + Tình huống:  Ở  địa phương em có còn tư  tưởng: “  Trọng nam khinh nữ,  Đông con  hơn nhiều của ” nữa không? Nếu có em sẽ tuyên truyền cho người dân như thế nào? 19
  20.                                                                                                                         TIẾT 3 * Khởi động: GV tổ chức trò chơi: Ai biết nhiều hơn. ( 5 phút ) ­ Bước 1: GV yêu cầu mỗi HS chuẩn bị cho mình 1 tờ giấy note, ghi nhanh câu trả lời   cho câu hỏi GV đặt ra trong vòng 2 phút.  Kể tên 15 quốc gia đông dân nhất thế giới.  Kể tên 5 quốc gia ít dân nhất thế giới. ­ Bước 2: Hết giờ, HS chuyển giấy note của mình đi cách xa mình ít nhất 3 bạn để  bạn chấm điểm. HS chấm điểm chéo lẫn nhau. ­ Bước 3: GV tổng kết điểm của học sinh bằng cách yêu cầu HS chấm điểm giơ  tay   theo điểm số để thống kê. 5 hoặc 10 HS có điểm cao nhất và trên 8 sẽ được ghi điểm  miệng hoặc tích lũy điểm cộng. * Đặt vấn đề: Giáo viên chiếu video về sự phân bố dân cư của một số vùng như nông  thôn, thành thị, vùng núi, vùng đồng bằng.. để trả lời cho câu hỏi:  Em có nhận xét gì về   sự phân bố dân cư giữa các vùng miền vừa xem?(Học sinh trả lời) * Hoạt động 11: Tìm hiểu về phân bố dân cư ( 10 phút ) a. Hình thức: Hoạt động nhóm, trò chơi ô chữ b. Tiến trình dạy học - Bước 1: Giáo viên chọn một MC và hai thư ký để quan sát bao quát các nhóm  tham gia trả lời các câu hỏi.  ­ Bước 2.  MC công bố luật chơi.   Chúng   ta chia thành 4 nhóm,   mỗi nhóm có ba lượt lựa chọn ô chữ  hàng   ngang,  mỗi ô chữ hàng ngang chúng ta có 10 điểm.   Khi nhóm trả  lời  sai,  các nhóm khác có thể  giơ  tay để  trả  lời,  nếu trả  lời   đúng sẽ được 5 điểm.   Tổng số  câu hàng ngang là 10 câu,  câu  cuối cùng, cá nhân sẽ  dành quyền   trả lời, nếu đúng sẽ được cộng 2 điểm vào điểm hệ số 1.   Gợi ý từ hàng dọc: Đây là một tiêu chí để thể hiện tình hình phân bố dân cư.  Bất kỳ  lúc nào,  nhóm có thể  giơ  tay giành quyền trả  lời câu hàng dọc,  Nếu   đúng  ý hàng dọc, nhóm sẽ dành được 30 điểm, nếu trả lời sai sẽ mất quyền   chơi ở phần thi ô chữ. ­ Bước 3: MC và các nhóm tiến hành trò chơi  ­ Bước 4:  Thư ký tổng kết kết quả của các nhóm.   ­ Bước 5: Giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2