intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép sáng tạo một số kỹ thuật dạy học tích cực vào hoạt động hình thành kiến thức trong dạy học chương 2, 3 Hóa học 10 nhằm nâng cao năng lực tự học tự chủ cho học sinh trường trung học phổ thông Con Cuông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Lồng ghép sáng tạo một số kỹ thuật dạy học tích cực vào hoạt động hình thành kiến thức trong dạy học chương 2, 3 Hóa học 10 nhằm nâng cao năng lực tự học tự chủ cho học sinh trường trung học phổ thông Con Cuông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp cho học sinh trường THPT Con Cuông nâng cao năng lực tự học, tự chủ để từ đó nâng cao chất lượng dạy và học cho giáo viên và học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép sáng tạo một số kỹ thuật dạy học tích cực vào hoạt động hình thành kiến thức trong dạy học chương 2, 3 Hóa học 10 nhằm nâng cao năng lực tự học tự chủ cho học sinh trường trung học phổ thông Con Cuông

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CON CUÔNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI LỒNG GHÉP SÁNG TẠO MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH VÀO HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG 2, 3 HÓA HỌC 10 NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CON CUÔNG Môn: Hóa học Tác giả: Nguyễn Văn Xô – Nguyễn Thị Mỹ Bình Tổ: Tự Nhiên Năm 2024 Số điện thoại: 0986914079 - 0949149168 1
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI LỒNG GHÉP SÁNG TẠO MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH VÀO HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG 2, 3 HÓA HỌC 10 NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CON CUÔNG MÔN: HÓA HỌC 2
  3. MỤC LỤC Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………. 1 1. Lí do chọn đề tài …………………………………………………..... 1 2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………... 1 3. Đối tượng nghiên cứu:………………………………......................... 1 4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………….... 1 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết………………………………… 1 4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn……………………….... 1 4.3. Phương pháp xử lý thông tin…………………………………….... 1 5. Đóng góp mới của đề tài …………………………………………..... 2 6. Tính mới của đề tài ………………………………………………..... 2 II. NỘI DUNG………………………………………………………….... 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI …………………………………………………………………………….. 3 1.1. Cơ sở lý luận …………………………............................................ 3 1.1.1. Kỹ thuật dạy học tích cực ………………………………………. 3 1.1.2. Năng lực tự chủ và tự học ………………………………………. 3 1.1.3. Hoạt động hình thành kiến thức ………………………………… 3 1.2. Cơ sở thực tiễn ……………………………………………………. 4 1.2.1. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động dạy học ………………… 4 1.2.2. Khảo sát ý kiến của GV về việc sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện nay................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: LỒNG GHÉP SÁNG TẠO MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG 2, 3 HÓA HỌC 10 NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH…………….. 8 2.1. Kỹ thuật dạy học theo Trạm…………………………………….... 8 3
  4. 2.1.1. Cơ sở lý thuyết …………………………………………………. 8 2.1.2. Phạm vi áp dụng………………………………………………... 10 2.1.3. Sáng tạo trong cách thức tổ chức kỹ thuật dạy học theo Trạm…. 10 2.1.4. Lồng ghép kỹ thuật dạy học theo Trạm vào hoạt động hình thành kiến thức tiết 2 – bài “Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học” Sách chân trời sáng tạo……………………………………………… 11 2.2. Kỹ thuật dạy học theo Góc............................................................... 16 2.2.1. Cơ sở lý thuyết …………………….............................................. 15 2.2.2. Phạm vi áp dụng…………………….…………………………… 19 2.2.3. Sáng tạo trong cách thức tổ chức kỹ thuật dạy học theo Góc....... 19 2.2.4. Lồng ghép kỹ thuật dạy học theo Góc vào hoạt động hình thành kiến thức tiết 1 – bài “Liên kết ion” Sách chân trời sáng tạo...................... 20 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ………………………........ 26 3.1. Mục đích thực nghiệm ……………………………………………. 26 3.2. Đối tượng thực nghiệm ………………............................................ 26 3.3. Nội dung thực nghiệm ……………………………………………. 26 3.4. Tiến hành thực nghiệm ………………………………………….... 26 3.5. Kết quả thực nghiệm ……………………………………………… 27 3.5.1. Kết quả bài kiểm tra chất lượng của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm......................................................................................................... 27 3.5.2. Hình thức đánh giá năng lực tự chủ và tự học của lớp TN và ĐC................................................................................................................ 28 3.5.3. Kết quả đánh giá năng lực tự chủ và tự học của hai lớp thực nghiệm......................................................................................................... 31 3.5.4. Kết quả so sánh năng lực tự chủ và tự học của lớp ĐC và TN..... 33 3.5.5. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ……………………………………………………………………….. 34 4
  5. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………..... 37 I. Kết luận …………………………………………………………....... 37 II. Ý nghĩa ……………………………………………………………... 37 III. Đề xuất và kiến nghị ………………………………………………. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………… 39 PHỤ LỤC 5
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT HS Học sinh GV Giáo viên THPT Trung học phổ thông TNSP Thực nghiệm sư phạm SL Số lượng DH Dạy học TN Thực nghiệm ND Nội dung HĐ Hoạt động BTH Bảng tuần hoàn ĐC Đối chứng PHT Phiếu học tập TB Trung bình SGK Sách giáo khoa NXB Nhà xuất bản Xbt Giá trị mức trung bình 6
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) đã được xây dựng nhằm tạo ra một môi trường học tập mới để phát triển toàn diện cho học sinh. Mục tiêu của chương trình là thúc đẩy sự tự chủ và sáng tạo của học sinh trong việc vận dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày và tự học suốt đời. Đồng thời, chương trình cũng nhấn mạnh vào khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp và thích ứng linh hoạt với những thay đổi trong thế giới đang toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp mới. Đây là sự đột phá của ngành giáo dục, chuyển đổi từ việc truyền đạt kiến thức sang việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Để đạt được mục tiêu đó, GV phải đổi mới cách thức tổ chức hoạt động học tập một cách sáng tạo, từ đó học sinh hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi đáp ứng với thời đại mới: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Trong đó, năng lực tự chủ và tự học là một trong 3 năng lực chung cần hướng tới ở tất cả các môn học. Việc nâng cao được năng lực tự chủ và tự học trong dạy học bộ môn Hóa học nói riêng và các môn học khác nói chung, GV cần sử dụng phong phú, linh hoạt, hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Thông qua đó giúp học sinh phát triển các kỹ năng như: Quản lý thời gian, lập kế hoạch học tập, kiểm soát bản thân, tư duy sáng tạo, tìm kiếm và sử dụng nguồn tài liệu, học hỏi từ kinh nghiệm, và tự đánh giá để phát triển bản thân.... Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Lồng ghép sáng tạo một số kỹ thuật dạy học tích cực vào hoạt động hình thành kiến thức trong dạy học chương 2, 3 Hóa học 10 nhằm nâng cao năng lực tự học tự chủ cho học sinh trường trung học phổ thông Con Cuông”. 2. Mục đích nghiên cứu Giúp cho học sinh trường THPT Con Cuông nâng cao năng lực tự học, tự chủ để từ đó nâng cao chất lượng dạy và học cho GV và HS. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Học sinh trường THPT Con Cuông. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. 4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Điều tra, thăm dò lấy ý kiến của giáo viên và nhận thức của học sinh về việc tổ chức một số kỹ thuật dạy học hiện đại. + Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm bước đầu kiểm nghiệm tính hiệu quả, khả thi của những đề xuất. 4.3. Phương pháp xử lý thông tin Xử lý kết quả thực nghiệm bằng Excel. 1
  8. 5. Đóng góp mới của đề tài - Góp phần làm sáng tỏ cũng như hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về việc tổ chức sáng tạo một số kỹ thuật dạy học tích cực với mục đích nâng cao năng lực tự học, tự chủ cho học sinh trường THPT Con Cuông. - Điều tra, đánh giá thực trạng việc tổ chức một số kỹ thuật dạy học tích cực. 6. Tính mới của đề tài Tổ chức một cách sáng tạo một số kỹ thuật dạy học hiện đại hiệu quả trong quá trình dạy học. 2
  9. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Kỹ thuật dạy học tích cực Kỹ thuật dạy học tích cực là một phương pháp giảng dạy mà giáo viên sử dụng để tạo ra một môi trường học tập tích cực và động viên học sinh tham gia tích cực vào quá trình học. Điều này thường bao gồm việc sử dụng các phương tiện giảng dạy sáng tạo, khuyến khích sự tương tác và thảo luận trong lớp học, cung cấp phản hồi tích cực và hỗ trợ cá nhân hóa cho học sinh, và khuyến khích sự tham gia tích cực trong hoạt động học tập. Mục tiêu của kỹ thuật này là tạo ra một môi trường học tích cực, kích thích học sinh học hỏi và phát triển một cách toàn diện. 1.1.2. Năng lực tự chủ và tự học 1.1.2.1. Năng lực tự chủ + Khái niệm: Năng lực tự chủ là khả năng tự quản lý, tự điều chỉnh và tự kiểm soát trong các hoạt động và quyết định của bản thân. Đó là khả năng đưa ra các mục tiêu, lập kế hoạch, và tự động lực để đạt được những mục tiêu đó mà không cần sự giám sát hoặc hướng dẫn từ người khác. Năng lực tự chủ cũng bao gồm khả năng tự đánh giá, phản hồi và điều chỉnh hành động để thích nghi và phát triển. + Vai trò của năng lực tự học đối với học sinh: Năng lực tự chủ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của học sinh. Nó giúp họ tự quản lý thời gian, đặt mục tiêu và phát triển trách nhiệm, tăng cường tự tin và độc lập, cũng như học cách thích nghi và giải quyết vấn đề. Hơn nữa, nó còn khuyến khích sự tự đánh giá và phát triển bản thân. 1.1.2.2. Năng lực tự học + Khái niệm: Năng lực tự học là khả năng của một cá nhân tự chủ trong việc tìm hiểu, tiếp nhận và áp dụng kiến thức một cách độc lập và sáng tạo. Đây là khả năng tự đào tạo và tự nâng cao trình độ mà không cần sự hướng dẫn trực tiếp từ người khác. Năng lực tự học bao gồm việc biết cách tìm kiếm thông tin, đánh giá và lựa chọn nguồn tài liệu, cũng như xây dựng kế hoạch học tập và tự đặt ra các mục tiêu cá nhân. Nó cũng bao gồm khả năng phân tích, suy luận và áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế, từ đó liên tục phát triển và tiến bộ trong học tập và cuộc sống. + Vai trò của năng lực tự học đối với học sinh: Năng lực tự học là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển và thành công của mỗi người. Khả năng tự học không chỉ giúp cá nhân tiếp cận và xử lý thông tin một cách hiệu quả mà còn tạo ra sự tự chủ, tự tin và linh hoạt trong học tập và cuộc sống. Nó cũng phát triển kỹ năng sống quan trọng và tạo ra một tinh thần học tập liên tục. Hơn nữa, khả năng tự học cũng thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo, đóng góp vào sự phát triển của cá nhân và xã hội. 1.1.3. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động hình thành kiến thức là các hoạt động mà học sinh tham gia để xây dựng, nghiên cứu để lĩnh hội kiến thức mới. Đây là quá trình mà học sinh không chỉ 3
  10. nhận thông tin mà còn áp dụng, phân tích, tổ chức và tạo ra kiến thức mới thông qua sự tham gia tích cực các hoạt động học tập do GV tổ chức. Các hoạt động này có thể bao gồm thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề, thực hành, đặt câu hỏi, nghiên cứu độc lập, và trình bày thông tin. Mục tiêu của hoạt động hình thành kiến thức là giúp học sinh phát triển hiểu biết sâu sắc và kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tế. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động dạy học 1.2.1.1. Thực trạng về năng lực tự chủ và tự học của học sinh hiện nay Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi không khỏi ngạc nhiên và vui mừng khi nhận thấy một số học sinh có ý thức tự giác học rất tốt. Những em này không ngừng tự giác làm bài tập và dành thời gian để tự học trên mạng những kiến thức môn học mà họ cảm thấy còn yếu. Sự sẵn lòng và sự tự chủ của các em là nguồn động viên lớn cho cả lớp. Tuy nhiên, không phải tất cả các em đều có ý thức tự giác học cao. Phần lớn học sinh vẫn thiếu sự sẵn lòng và động viên từ bản thân để tự học. Thay vào đó, họ thường chỉ học khi bắt buộc hoặc khi đối mặt với vấn đề cụ thể. Điều này tạo ra một khoảng cách rõ rệt về thành tích học tập giữa các em, đồng thời là một thách thức đối với quá trình giảng dạy và hỗ trợ cá nhân hóa cho từng học sinh. 1.2.1.2. Việc tổ chức hoạt động phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện nay Để đáp ứng được chương trình giáo dục THPT 2018, thì một số giáo viên đã đổi mới phương pháp dạy học. Họ đã dùng một số kỹ thuật dạy học tích cực, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Bên cạnh đó đa số giáo viên chưa đổi mới phương pháp hoặc đổi mới nhưng hiệu quả chưa cao, dẫn đến chưa phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Từ đó kết quả chất lượng dạy và học đang còn thấp. 1.2.2. Khảo sát ý kiến của GV về việc sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện nay Để biết được thực trạng của đề tài, chúng tôi đã dùng google forms khảo sát 100 giáo viên dạy tất cả các môn của 3 trường: Trường THPT Con Cuông, Trường THPT Mường Quạ, Trường THPT Anh Sơn 3. Chúng tôi đã tiến hành tổng hợp và đưa ra bảng số liệu sau: Câu 1: Theo thầy (cô) cảm thấy nội dung của chương trình giáo dục THPT 2018 như thế nào? Bình thường 11/100 Phức tạp 50/100 Rất phức tạp 39/100 4
  11. Câu 2: Thầy (Cô) đã tìm hiểu và áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực chưa? Chưa tìm hiểu 9/100 Đã tìm hiểu nhưng thỉnh 80/100 thoảng mới áp dụng Đã tìm hiểu và áp dụng 11/100 thường xuyên Câu 3: Thầy (Cô) đã áp dụng kỹ thuật dạy học nào? Nhóm 63/100 Sơ đồ tư duy 12/100 Mảnh ghép 11/100 Khăn trải bàn 10/100 Kỹ thuật dạy học theo Trạm 2/100 Kỹ thuật dạy học theo Góc 2/100 Câu 4: Theo thầy (cô) khi áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực thì gặp khó khăn nào? (GV được chọn nhiều khó khăn) Thiệt hại về kinh tế 67/100 Mất thời gian 100/100 Cách thức tổ chức phức tạp 87/100 Không gặp khó khăn gì 0/100 Câu 5: Theo thầy (cô) khi áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực thì gặp thuận lợi nào? (GV được chọn nhiều thuận lợi) Học sinh rất hứng thú 97/100 Học sinh tích cực thảo luận 85/100 Hoạt động của GV nhàn hơn 78/100 Giúp GV phát hiện và bổ sung 69/100 kiến thức kịp thời cho HS 5
  12. Câu 6: Thầy (Cô) đã tìm hiểu và áp dụng kỹ thuật dạy học theo Trạm và Góc chưa? Chưa bao giờ 61/100 Đã tìm hiểu nhưng chưa áp 34/100 dụng Đã tìm hiểu nhưng thỉnh thoảng 3/100 áp dụng Đã tìm hiểu và áp dụng thường 2/100 xuyên Câu 7: Theo thầy (cô) thì độ hiệu quả khi áp dụng kỹ thuật dạy học theo Trạm và Góc như thế nào? (GV nào chưa áp dụng thì chọn chưa áp dụng) Chưa áp dụng 95/100 Chưa hiệu quả 0/100 Hiệu quả 3/100 Rất hiệu quả 2/100 Câu 8: Theo thầy (cô) có cần thiết áp dụng kỹ thuật dạy học theo Trạm và Góc vào các tiết học trên lớp không? Rất cần thiết 61/100 Cần thiết 67/100 Không cần thiết 2/100 Qua khảo sát ý kiến của GV về thực trạng tìm hiểu và áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực. Chúng tôi có nhận xét sau: + Hầu như các GV cảm thấy nội dung của chương trình giáo dục THPT 2018 phức tạp. + Chủ yếu các GV đã tìm hiểu và thỉnh thoãng mới áp dụng các kỹ thuật học tích vào các tiết dạy trên lớp. Họ chỉ áp dụng vào các tiết thi giáo viên giỏi, tiết thao giảng, dạy thể nghiệm, … 6
  13. + Đa số GV sử dụng kỹ thuật dạy học thông thường đó là kỹ thuật nhóm nhỏ, thi thoảng có 1 số GV sử dụng các kỹ thuật như: Mảnh ghép, sơ đồ tư duy, khăn trải bàn. Hầu như ít dùng kỹ thuật dạy học theo Trạm và Góc. + Khi áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực thì GV gặp những khó khăn sau: Tốn kinh tế, mất thời gian và cách thức tổ chức phức tạp nên đa số GV ngại áp dụng. + Khi áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực thì GV gặp những thuận lợi sau: Học sinh rất hào hứng, hoạt động tích cực. GV hoạt động nhàn, phát hiện kịp thời để bổ sung kiến thức cho HS gặp khó khăn khi lĩnh hội kiến thức. + Kỹ thuật dạy học theo Trạm và Góc được nhiều GV tìm hiểu nhưng thi thoảng mới áp dụng. + Một số GV đã áp dụng và có độ hiệu quả rất cao. Học sinh rất hứng thú, tự giác lĩnh hội kiến thức mới. + Đa số GV rất hào hứng muốn trải nghiệm kỹ thuật dạy học theo Trạm và Góc. 7
  14. CHƯƠNG 2: LỒNG GHÉP SÁNG TẠO MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG 2, 3 HÓA HỌC 10 NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH 2.1. Kỹ thuật dạy học theo Trạm 2.1.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1.1. Khái niệm Dạy học theo trạm là cách dạy học tập trung vào khả năng làm việc độc lập của đội nhóm. Lớp học được chia thành nhiều trạm, sắp xếp ở các vị trí khác nhau trong lớp, mỗi trạm sẽ có một nhiệm vụ cụ thể, độc lập các trạm khác. Học sinh sau khi thực hiện xong nhiệm vụ ở mỗi trạm, sẽ luân phiên di chuyển đến các trạm tiếp theo để thực hiện nhiệm vụ khác. Khi hoàn thành nhiệm vụ sớm có thể đến các trạm chờ. Cứ như thế cho đến khi thực hiện xong nhiệm vụ ở tất cả các trạm thì sẽ lên thuyết trình, báo cáo. 2.1.1.2. Vì sao nên áp dụng kỹ thuật dạy học theo Trạm Dạy học theo trạm là một hình thức dạy học tuyệt vời cho phép giáo viên đánh giá các kỹ năng của học sinh. Trong khi học sinh luân phiên đến các trạm khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập, giáo viên có thể quan sát, đánh giá kỹ năng của học sinh tại một trong các trạm để dễ quản lý hơn nhiều so với việc cố gắng đánh giá toàn bộ lớp học cùng một lúc. Khi tham gia hình thức học theo trạm sẽ giúp học sinh thay đổi trạng thái từ thụ động tiếp nhận kiến thức sang chủ động hơn, hứng thú với bài học hơn. Ngoài ra, hình thức dạy học này còn giúp học sinh phát triển các kỹ năng mềm như làm việc nhóm, giao tiếp, kỹ năng tư duy, kỹ năng đánh giá bản thân, đánh giá đội nhóm. 2.1.1.3. Ưu và nhược điểm của kỹ thuật dạy học theo Trạm + Ưu điểm: - Tạo ra môi trường cho học sinh được chủ động, tích cực tham gia hoạt động học tập, tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập. - Nâng cao khả năng tự đánh giá bản thân và đội nhóm thông qua các hoạt động tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình. - Là cơ hội tuyệt vời để học sinh nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm, phát triển các kỹ năng tranh luận, các phương pháp giải quyết vấn đề, năng lực thực nghiệm. - Giúp giáo viên đánh giá, phân loại được trình độ của từng học sinh, qua đó bồi dưỡng học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu. - Kích thích sự hứng thú học tập, tìm hiểu của học sinh thông qua các nhiệm vụ học tập tích cực đặc biệt là những nhiệm vụ thiết kế, chế tạo, sáng tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản. 8
  15. - Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho học sinh tiến hành thực hiện hoạt động cùng lúc. + Nhược điểm: - Giáo viên cần nhiều thời gian chuẩn bị nội dung hơn và đồ dùng, nguyên vật liệu dạy học cũng cần cầu kỳ, công phu hơn. Ví dụ như giáo viên cần chuẩn bị sẵn các bảng biểu của từng trạm, các hộp để đựng các gói câu hỏi, các bảng đáp án và các “ phiếu thông hành” để khi học sinh đã hoàn thành từng trạm thì nhanh chóng tiến đến các trạm tiếp theo. - Thời gian thực hiện dạy theo hình thức hành sẽ dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống. - Phương pháp học theo trạm phù hợp cho các dạng bài ôn tập, luyện tập kiến thức đã học chứ không thích hợp cho dạng truyền đạt kiến thức mới. - Hình thức học theo trạm sẽ gặp nhiều khó khăn nếu lớp học có sĩ số quá đông, điều này sẽ gây hạn chế rất lớn trong quá trình học. Vì hình thức học theo trạm đòi hỏi học sinh phải di chuyển liên tục. - Nhiều giáo viên theo phong cách giảng dạy truyền thống lâu năm sẽ thấy bỡ ngỡ, khó khăn, không mạnh dạn khi thực hiện hình thức dạy học theo trạm có nhiều phần mới mẻ này. - Tài liệu thiết kế dạy học theo trạm còn mới mẻ, hạn chế, buộc giáo viên phải tự mày mò, đầu tư suy nghĩ và soạn thảo. 2.1.1.4. Thiết kế quy trình dạy học theo Trạm Bước 1: Chọn nội dung hệ thống trạm học tập Việc đầu tiên để dạy học theo trạm học tập là giáo viên cần chọn được được nội dung hay chủ đề của bài học. Từ chủ đề chính của hệ thống trạm học tập, cần xây dựng lên nội dung chi tiết của từng trạm học tập sao cho các kiến thức trạm độc lập với nhau. Bước 2: Chuẩn bị bài học theo Trạm Sau khi có nội dung từng hoạt động của từng trạm học tập rồi, giáo viên cần căn cứ vào đó chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị, phương tiện học tập cho từng trạm phù hợp. Bước 3: Tổ chức dạy học theo Trạm Giáo viên tiến hành hướng dẫn học sinh về nội dung và cách thức hoạt động của từng trạm. Chia học sinh thành các nhóm nhỏ và tiến hành thực hiện các nhiệm vụ được giao. Bước 4: Đánh giá nhiệm vụ mỗi trạm và kết luận sau buổi học Mỗi nhóm cử đại diện lên báo cáo về nhiệm vụ ở mỗi trạm và nhận xét hoạt động nhóm. Giáo viên nhận xét hoạt động làm việc của từng nhóm, bổ sung kiến thức, giải đáp thắc mắc và tổng kết lại nội dung bài học. 9
  16. 2.1.2. Phạm vi áp dụng Áp dụng cho tất cả các môn, đặc biệt phù hợp với bộ môn hóa học. Để phát huy hết ưu điểm của kỹ thuật dạy học theo trạm thì ta nên áp dụng những bài nào mà có nhiều nội dung độc lập nhau. Tức là các nội dung đó không liên quan với nhau, mỗi nội dung tương ứng với một trạm. 2.1.3. Sáng tạo trong cách thức tổ chức kỹ thuật dạy học theo Trạm 2.1.3.1. Chia và đặt tên các Trạm Thường sĩ số học sinh hiện nay khoảng 44 em, nên theo như trạm gốc thì chia trạm tùy thuộc vào số lượng nội dung của bài học, tiết học. Bất tiện ở chỗ (bài đó có 3 nội dung thì phải chia lớp 3 trạm, vậy mỗi trạm khoảng 14, 15 em, do đó số lượng HS của mỗi trạm quá đông, nên thảo luận không hiệu quả). + Nếu một tiết hay một bài mà có 2 nội dung: chia lớp thành 4 nhóm và 2 cụm, mỗi cụm 2 trạm: trạm 1, trạm 2. + Nếu một tiết hay một bài mà có 3 nội dung: chia lớp thành 6 nhóm và 3 cụm, mỗi cụm 3 trạm: trạm 1, trạm 2, trạm 3. + Nếu một tiết hay một bài mà có nhiều hơn 3 nội dung: chia lớp thành 6 nhóm và 3 cụm, mỗi cụm 3 trạm: trạm 1, trạm 2, trạm 3. Khi đó chúng ta sẽ sáng tạo phiếu học tập sao cho số lượng đơn vi kiến thức của 3 trạm như nhau. Việc đặt tên trạm rất quan trọng, vì đặt tên hay phù hợp với ND nhằm kích thích sự tò mò và gây hứng cho HS. 2.1.3.2. Di chuyển các Trạm Theo như trạm gốc thì để thay đổi trạng thái thì ta phải di chuyển luân phiên HS giữa các trạm với nhau. Nhưng bất cập phòng học của HS chật nên di chuyển như vậy quá bất cập. Cho nên chúng ta di chuyển phiếu học tập còn HS vẫn giữ nguyên ở các trạm được phân công từ đầu. Trường hợp đặc biệt mà có thí nghiệm thì ta mới di chuyển HS. 2.1.3.3. Đánh giá nhiệm vụ mỗi Trạm Khi HS thảo luận và di chuyển luân phiên xong, thì để đánh giá sản phẩm các trạm thì GV gọi từng trạm lên báo cáo. Bất cập là nếu tất cả các trạm đều lên báo cáo thì sẽ không đủ thời gian. Mà các trạm trùng nhau thì chỉ cần một trạm lên báo cáo, còn trạm kia lên dán để nhận xét. Tối đa cũng chỉ 3 trạm lên báo cáo, thay vì phải 6 trạm lên báo cáo tốn thời gian. 2.1.3.4. Chuẩn bị phiếu học tập Tiêu chuẩn của phiếu học tập là nội dung, mức độ và số lượng phải bằng nhau. Mà một số bài nội dung chênh lệch nên việc sáng tạo phiếu học tập là một vấn đề quan trọng của kỹ thuật dạy học theo trạm. Để tiết dạy có sử dụng trạm hiệu quả cao thì việc chia trạm và sáng tạo phiếu học tập cực kì quan trọng. Ví dụ một bài mà có 3 nội dung khác nhau, mức độ khác nhau, nếu chia 3 trạm hoạt động 3 nội dung trên thì không hợp lí. Vì thời gian 3 trạm hoạt động cùng lúc là như nhau, nếu trạm 1 HĐ ND 1 đơn giản thảo luận xong sớm các em ngồi chơi chờ các trạm khác, còn các trạm khác HĐ ND phức tạp phải HĐ hết công suất mới 10
  17. xong. Khi đó dẫn đến các trạm HĐ không đồng đều, chính vì vậy ta phải sáng tạo phiếu học tập làm sao phụ hợp cho 3 trạm HĐ cùng lúc. Tóm lại, yếu tố quan trọng nhất để một bài hoặc một tiết có sử dụng kỹ thuật trạm thành công là phải chia trạm và sáng tạo phiếu học tập cho hợp lý về mức độ nội dung tương ứng với thời gian hoạt động. 2.1.4. Lồng ghép kỹ thuật dạy học theo Trạm vào hoạt động hình thành kiến thức tiết 2 – bài “Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học” Sách chân trời sáng tạo 2.1.4.1. Cách thức tổ chức Phương pháp Cách thức tổ chức Dự kiến sản phẩm của HS đánh giá Nội dung: Tìm hiểu Cấu tạo của bảng tuần hoàn Mục tiêu 1. Kiến thức - Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và nêu được các khái niệm liên quan (ô, chu kì, nhóm). - Nêu được nguyên tắc sắp xếp của BTH các nguyên tố hóa học (dựa theo cấu hình electron) 2. Năng lực: 2.1. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, trên mạng internet, quan sát hình ảnh mô hình cấu tạo nguyên tử của các nguyên tố hóa học để tìm ra đặc điểm chung của các nguyên tố cùng 1 chu kì và cùng 1 nhóm nguyên tố. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về các thông tin chứa trong một ô nguyên tố, đặc điểm các nguyên tố cùng chu kì và cùng nhóm. 2.2. Năng lực hóa học: a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau: - Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và nêu được các khái niệm liên quan (ô, chu kì, nhóm). b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận nhóm, quan sát hình ảnh. c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học xác định được vị trí các nguyên tố hóa học trong BTH. 11
  18. 3. Phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao. Nhiệm vụ 1: Chuẩn bị GV chia lớp thành 6 nhóm và HS ngồi đúng vị trí của các Quan sát tương ứng 2 cụm, mỗi cụm 3 nhóm và các trạm tương ứng nhóm tương ứng với 3 trạm (Trạm 1, Trạm 2, Trạm 3). Nhiệm vụ 2: Phát phiếu học tập cho các trạm GV phát phiếu học tập cho các HS nhận 2 loại PHT mà GV Quan sát các nhóm và các trạm tương phát. ứng. PHT gồm 2 loại như sau: + PHT được in màu, bìa cứng dùng để di chuyển sang trạm khác. + PHT cá nhân gồm PHT 1, PHT 2, PHT 3. 12
  19. Nhiệm vụ 3: Tổ chức các trạm HĐ lượt 1 GV yêu cầu các trạm hoạt động HS thảo luận và ghi vào PHT Đánh giá thông cá nhân với thời gian 3 phút cá nhân tương ứng qua quá trình cá theo sơ đồ bên dưới. nhân HĐ GV sau 3 phút yêu cầu các trạm Cả nhóm ghi vào PHT Đánh giá thông hoạt động chung cả nhóm với qua quá trình thời gian 2 phút theo sơ đồ bên HĐ chung cả dưới. nhóm. Nhiệm vụ 4: Tổ chức các trạm HĐ lượt 2 GV sau 2 phút yêu cầu các trạm HS thảo luận và ghi vào PHT Đánh giá thông chuyền PHT cho nhau và hoạt cá nhân tương ứng qua quá trình động cá nhân trong thời gian 3 HĐ ca nhân. phút 13
  20. GV sau 3 phút yêu cầu các trạm Cả nhóm ghi vào PHT Đánh giá thông hoạt động chung cả nhóm với qua quá trình thời gian 2 phút theo sơ đồ bên HĐ chung cả dưới. nhóm. Nhiệm vụ 5: Tổ chức các trạm HĐ lượt 3 GV sau 2 phút yêu cầu các trạm HS thảo luận và ghi vào PHT Đánh giá thông chuyền PHT cho nhau và hoạt cá nhân tương ứng và ghi vào qua quá trình động cá nhân trong thời gian 3 bảng phụ HĐ cá nhân. phút. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0