intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép tri thức bản địa vào trong giảng dạy để nâng cao chất lượng bồi dưỡng các lớp tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là sưu tầm, tập hợp, lưu giữ các tri thức bản địa của người Thái tại địa bàn tỉnh Nghệ An từ các nguồn tài liệu khác nhau. Chia sẻ kinh nghiệm về việc lồng ghép đưa các kiến thức này vào trong các bài giảng trong chương tình Bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép tri thức bản địa vào trong giảng dạy để nâng cao chất lượng bồi dưỡng các lớp tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An

  1. MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP TRI THỨC BẢN ĐỊA VÀO TRONG GIẢNG DẠY ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÁC LỚP TIẾNG DÂN TỘC THÁI CHO CBCCVC ĐANG CÔNG TÁC TẠI VÙNG DÂN TỘC MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ AN Lĩnh vực: Giáo dục thường xuyên
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRUNG TÂM GDTX-HN MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP TRI THỨC BẢN ĐỊA VÀO TRONG GIẢNG DẠY ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÁC LỚP TIẾNG DÂN TỘC THÁI CHO CBCCVC ĐANG CÔNG TÁC TẠI VÙNG DÂN TỘC MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ AN Lĩnh vực: Giáo dục thường xuyên Tác giả: Hoàng Thị Hoài An Bộ môn: Tiếng dân tộc Thái Năm thực hiện: năm học 2020 – 2021 Số điện thoại: 0904727020
  3. PHẦN I PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn sáng kiến Tri thức bản địa là tri thức được hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài, qua kinh nghiệm ứng xử của con người với môi trường và xã hội; được lưu truyền từ đời này qua đời khác qua trí nhớ, qua thực tiễn sản xuất và thực hành xã hội. Tri thức bản địa chứa đựng trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội như sản xuất lương thực, thực phẩm, chăn nuôi; cất trữ và chế biến thức ăn; thu hái, sử dụng cây thuốc và cách chữa bệnh; truyền thụ kiến thức qua các thế hệ trong giáo dục; bảo vệ, quản lý và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên; tổ chức quản lý cộng đồng, giá trị xã hội, các luật lệ truyền thống trong làng bản… Sự quan tâm đến tri thức bản địa được thực hiện rõ trong những báo cáo cuả các tổ chức chính phủ và phi chính phủ của nhiều quốc gia. Các tổ chức này cũng như các tổ chức quốc tế Liên hợp quốc (UNESCO), tổ chức Sở hữu trí tuệ Liên hợp quốc (WIPO) và Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) đều thừa nhận về vai trò và những đóng góp của tri thức bản địa trong phát triển bền vững. Do vậy, bảo tồn và phát huy các giá trị của tri thức bản địa là một yêu cầu được đặt ra cấp bách không chỉ ở phạm vi của một vùng mà phạm vi cả nước và ở nhiều nước đang phát triển trên thế giới. Hiện nay tri thức bản địa của các tộc người được coi là một trong những lợi thế so sánh của một số nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Bởi vậy, việc bảo vệ các tri thức bản địa, được coi là yêu cầu cấp thiết. Tuy nhiên, do bản chất của tri thức bản địa là tồn tại dưới dạng thông tin được lưu truyền qua các thế hệ, hoặc được trao đổi giữa các cộng đồng, nên nhiều tri thức quý giá có nguy cơ bị thất truyền. Vì vậy, điều quan trọng đầu tiên là phải có nhận thức đúng về vai trò của tri thức bản địa, bên cạnh những tri thức khoa học hiện đại, nhằm bổ sung cho nguồn tri thức này để góp phần tích cực cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững kinh tế và văn hóa xã hội ở cộng đồng các dân tộc thiểu số.Tiếp theo là các phương hướng và biên pháp cụ thể để nghiên cứu, sưu tầm, thu thập, ghi lại bằng nhiều hình thức như dạng tồn tại trên văn bản ngôn từ, trong băng hình tư liệu hóa những tri thức bản địa cung cấp cho cán bộ và nhân dân địa phương. Để bảo tồn các tri thức của đồng bào qua nhiều thế hệ, các ngành có liên quan như Văn hóa, Khoa học công nghệ, Giáo dục đào tạo và Ban dân tộc, Hội văn học nghệ thuật cùng các trường học tổ chức tuyên truyền ý nghĩa, vai trò của tri thức bản địa cũng như góp phần lưu giữ các tài liệu quý giá đó. Đây là tri thức truyền thống của ông cha để lại, là niềm tự hào của các tộc người về di sản sản trí tuệ của chính bản thân họ đồng thời cũng là tài sản của quốc gia. Khẳng 1
  4. định rằng muốn phát triển bền vững thì phải kết hợp hài hòa giữa tri thức bản địa và khoa học hiện đại. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, chế độ đối với đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước nói chung và đội ngũ CBCC đến công tác ở các vùng dân tộc và miền núi nói riêng. Những CBCC được điều động, biệt phái đến công tác ở vùng dân tộc, miền núi đã đoàn kết sát cánh cùng với đội ngũ CBCC là người dân tộc thiểu số góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở các địa phương. Tuy nhiên, đa số CBCC đến công tác ở vùng dân tộc, miền núi còn gặp không ít khó khăn trong công tác cũng như trong sinh hoạt, mà một trong những nguyên nhân là không biết tiếng dân tộc thiểu số và chưa am hiểu phong tục tập quán, truyền thống văn hoá của đồng bào các dân tộc thiểu số. Hạn chế này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền, vận động thuyết phục đồng bào dân tộc thiểu số trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, UBND tỉnh Nghệ An đã chỉ đạo các Sở, Ban ngành tích cực tổ chức các lớp bồi dưỡng tiếng nói, chữ viết cho con em đồng bào các dân tộc thiểu số cũng như đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác tại vùng có đồng bào sinh sống trong đó bao gồm: Tiếng và chữ viết dân tộc Thái và dân tộc Mông. Nhận thấy tầm quan trọng của việc bảo tồn các giá trị văn hóa cũng như tiếng nói và chữ viết của đồng bào dân tộc thiểu số cũng như đón đầu nhu cầu của cán bộ công chức viên chức đang công tác ở vùng dân tộc miền núi học tiếng nói và chữ viết của đồng bào để có thể giao tiếp và phổ biến các chủ trương của Đảng và Nhà nước đến tận đồng bào, với chức năng nhiệm vụ của mình, năm 2011 Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An đã xây dựng Đề án “Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc Thái cho cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên lực lượng vũ trang đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An”và được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại Công văn số 3477/UBND.VX ngày 22 tháng 6 năm 2011 về việc giao cho Trung tâm GDTX tỉnh mở lớp bồi dưỡng, cấp chứng chỉ tiếng nói chữ viết dân tộc Thái. Trong quá trình thực hiện đề án, Trung tâm được Bộ Nội vụ chỉ định là đơn vị biên soạn, chỉnh sửa tài liệu tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC đang công tác ở vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An tại Quyết đinh số 485/QĐ-BNV và UBND tỉnh Nghệ An ra Quyết đình ban hành tại số 6548/QĐ-UBND. Đây là bộ tài liệu được biên soạn công phu có tính khoa học và giao tiếp cao. Tuy nhiên với thời lượng của khóa học với 300 tiết lý thuyết và 150 tiết thực hành thì chương trình chỉ mới giúp cho học viên biết tiếng nói, chữ viết của đồng bào dân tộc Thái, có khả năng nghe, nói tương đối tốt trong giao tiếp thông thường; đọc, viết được và có những hiểu biết cần thiết về văn hóa, phong tục tập quán của 2
  5. đồng bào. Bên cạnh đó nguồn tài liệu tham khảo cho môn học này không nhiều chỉ có một số văn bản cổ do các nhà trí thức người dân tộc sưu tầm, một số bài viết của các tác giả nghiên cứu về tri thức bản địa của người Thái Nghệ An để phục vụ cho các lĩnh vực phát triển kinh tế, nông nghiệp, thủy lợi, y tế. Hiện tại chưa có tác giả nào nghiên cứu, tập hợp các tri thức bản địa của người Thái Nghệ An để vận dụng vào trong công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái nói chung và công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An nói riêng. Xuất phát từ lý do đó, để nâng cao chất lượng của các khóa bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC, giúp cho CBCCVC không chỉ biết chữ viết, biết tiếng nói của đồng bào mà còn am hiểu sâu sắc về văn hóa, phong tục tập quán, luật tục của đồng bào để có thể dễ dàng hơn trong công tác tuyên truyền phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong quá trình giảng dạy, cá nhân đã sưu tầm, tập hợp các nhóm tri thức bản địa của đồng bào Thái Nghệ An từ các bài viết của các tác giả cũng như trao đổi lấy thông tin trực tiếp từ các tri thức là người dân tộc Thái và lồng ghép vào trong chương trình học của học viên. Nhờ có những tài liệu bổ trợ này mà chất lượng của khóa bồi dưỡng được nâng cao, vì thế tôi muốn chia sẻ sáng kiến mà cá nhân đã áp dụng với các đồng nghiệp với mong muốn công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC tại Nghệ An ngày càng phát triển. 1.2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm - Sưu tầm, tập hợp, lưu giữ các tri thức bản địa của người Thái tại địa bàn tỉnh Nghệ An từ các nguồn tài liệu khác nhau. - Chia sẻ kinh nghiệm về việc lồng ghép đưa các kiến thức này vào trong các bài giảng trong chương tình Bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An. 1.3. Đối tượng và phạm vi thực hiện: - Thời gian: từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 5 năm 2021 - Phạm vi: chương tình bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi của tỉnh Nghệ An - Đối tượng: Học viên là cán bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang đang công tại 10 huyện miền núi của tỉnh Nghệ An. PHẦN II: NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1 Cơ sở pháp lý - Nghị quyết Hội nghị TW 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” trong đó nhấn mạnh đến việc bảo tồn tiếng nói, chữ viết và các giá trị văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số; 3
  6. - Chỉ thị Chỉ thị số 38/2004/CT- TTg Ngày 19/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở các vùng dân tộc, miền núi; - Quyết định số 03/2006/QĐ - BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số; - Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định về tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số; - Quyết định số 6147/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An; - Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh Nghệ An trong đó nhấn mạnh đến năm 2020, 100% cán bộ giáo viên đang công tác tại vùng dân tộc miền núi phải biết ít nhất 01 tiếng dân tộc thiểu số; - QĐ số 3477/UBND.VX ngày 22 tháng 6 năm 2011của UBND tỉnh Nghệ An về việc giao cho Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cho CBCC và lực lượng vũ trang đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An. - Quyết định số 6548/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành tài liệu Bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái hệ Lai-Tay cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An. - Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2018 về việc phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với Cán bộ, Công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025” 2.1.2 Khái niệm về tri thức bản địa Thuật ngữ Indigenuos Knowledge (Tri thức bản địa) được Robert Chambers dùng lần đầu tiên trong một ấn phẩm xuất bản năm 1979, sau đó được Brokensha và D.M.Warren sử dụng vào năm 1980 và tiếp tục phát triển, phổ biến cho đến nay. Tri thức bản địa được hiểu là một dạng tri thức địa phương, tri thức truyền thống gắn liền với những kinh nghiệm trong ứng xử, tương tác với môi trường tự nhiên và trong tổ chức đời sống cộng đồng được tích luỹ, kế thừa liên tục từ đời này qua đời khác, thế hệ này qua thế hệ khác. Với những kết quả nghiên cứu, thực nghiệm ở nhiều địa bàn/cộng đồng dân cư cho thấy tri thức bản địa có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội theo hướng hiệu quả và bền vững. Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng “Tri thức bản địa là tri thức địa phương, là nền tảng cơ bản cho việc thiết lập các quyết định liên quan đến địa phương trên mọi lĩnh vực của cuộc sống đương đại bao gồm quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, dinh dưỡng, thức ăn, y tế, giáo dục và 4
  7. trong các hoạt động xã hội và cộng đồng. Tri thức bản địa còn cung cấp các chiến lược nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra cho cộng đồng dân cư địa phương”. Hiện nay, bàn về khái niệm tri thức bản địa, chúng tôi đồng thuận với ý kiến của Vũ Trường Giang là "có thể thấy khái niệm về tri thức bản địa, tri thức địa phương, tri thức truyền thống… thường được sử dụng đổi lẫn cho nhau và nhiều nhà nghiên cứu đã đồng nhất các khái niệm này". “Tri thức bản địa là tri thức được hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài, qua kinh nghiệm ứng xử của con người với môi trường và xã hội; được lưu truyền từ đời này qua đời khác qua trí nhớ, qua thực tiễn sản xuất và thực hành xã hội. Tri thức bản địa chứa đựng nhiều lĩnh vực của cuộc sống xã hội như sản xuất lương thực, thực phẩm, chăn nuôi; cất trữ và chế biến thức ăn; thu hái, sử dụng cây thuốc và cách chữa bệnh; truyền thụ kiến thức qua các thế hệ trong giáo dục; bảo vệ, quản lý và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên; tổ chức quản lý cộng đồng, giá trị xã hội, các luật lệ truyền thống trong làng bản 2.1.3. Tri thức bản địa của người Thái tại Nghệ An Nghệ An là một tỉnh lớn, với diện tích trên 16.000km², dân số trên ba triệu người, có 5 dân tộc cư trú lâu đời trên địa bàn là Thái, Thổ, Khơ Mú, Mông, Ơ Đu. Trong số bà con đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống tại Nghệ An thì dân tộc Thái chiếm đông nhất là 295.312 người, chiếm 10,13% so với dân số toàn tỉnh và chiếm 69,92% trong tổng số các dân tộc thiểu số trong tỉnh (theo số liệu từ cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009). Dân tộc Thái ở Việt Nam nói chung và ở Nghệ An nói riêng có di sản văn hóa phong phú và đa dạng, độc đáo và giàu bản sắc dân tộc. Người Thái di cư đến Việt Nam trong thời gian từ thế kỷ VII đến thế kỷ XIII. Trung tâm của họ khi đó là Điện Biên Phủ (Mường Thanh). Từ đây, họ tỏa đi khắp nơi ở trong nước như các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An... Căn cứ vào nhiều tài liệu đã được công bố, tổ tiên người Thái đến sinh cư lập nghiệp trên rẻo đất vùng núi Nghệ An sớm nhất từ đời Trần. Trong quá trình lịch sử cộng cư, chia sẻ văn hóa và những kinh nghiệm đi kèm với nó, mang tính đặc thù địa phương đã tạo nên những nét đặc trưng rất riêng của của người bản địa tại địa phương đó. Trong thực tế tri thức bản địa thường được chia thành các nhóm: Nhóm thứ nhất là các tri thức dưới dạng kỹ thuật; Nhóm thứ hai là các tri thức dưới dạng văn hóa, tín ngưỡng... Trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở khu vực nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm các tri thức dưới dạng kỹ thuật được kết hợp với các tri thức khoa học hiện đại để hoạch định chính sách, thiết lập các dự án phát triển kinh tế xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh; Nhóm các tri thức dưới dạng văn hóa, tín ngưỡng,..được thường được sử dụng cho mục đích phát triển văn hóa - xã hội, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, tăng cường đoàn kết dân tộc, quản lý hành chính, quản lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái trong khu vực của cộng đồng. 5
  8. Trong thời gian qua tôi đã sưu tầm, tập hợp được một số tài liệu về tri thức bản địa của người Thái tại Nghệ An từ các nguồn tài liệu khác nhau (Xem phụ lục 1) 2.1.4. Vai trò tri thức bản địa trong dạy học tiếng Thái Tri thức bản địa của đồng bào dân tộc Thái bao gồm các loại trí khôn, kinh nghiệm, phong tục, lề lối ứng xử, các bài học của cộng đồng được hình thành trực tiếp từ lao động của người dân trong cộng đồng và được hoàn thiện củng cố dần, truyền lại cho thế hệ sau bằng truyền khẩu, bài hát, ngôn ngữ, luật tục Để những tri thức này được bảo tồn cũng như ứng dụng vào trong cuộc sống hiện đại một cách có hiệu quả đòi hỏi đáp ứng yêu cầu cấp bách của công tác quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh, quốc phòng đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức công tác ở các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số phải biết tiếng dân tộc để giao tiếp và sử dụng trong công tác. Mặc dù trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, chế độ đối với đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức đến công tác ở các vùng dân tộc và miền núi nói riêng. Tuy nhiên, đa số cán bộ, công chức đến công tác ở vùng dân tộc, miền núi còn gặp không ít khó khăn trong công tác cũng như trong sinh hoạt, mà một trong những nguyên nhân là không biết tiếng dân tộc thiểu số và chưa am hiểu phong tục tập quán, truyền thống văn hoá của đồng bào các dân tộc thiểu số. Hạn chế này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền, vận động thuyết phục đồng bào dân tộc thiểu số trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tại Quyết định 771 cũng đã nêu rõ “Nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc, văn hóa dân tộc thiểu số, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc; kỹ năng sử dụng tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số. Góp phần thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội”theo chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc. Quyết định số 03/2006/QĐ - BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số nhấn mạnh đến nội dung “Kết hợp chặt chẽ giữa việc dạy ngôn ngữ với trang bị vốn hiểu biết cơ bản về văn hóa, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc. Để việc học ngôn ngữ dân tộc giúp ích nhiều nhất cho người học, việc dạy tiếng dân tộc cần dựa trên ngữ liệu phản ánh cuộc sống lao động, sinh hoạt văn hóa, phong tục tập quán… của địa phương, qua đó trang bị cho người học những 6
  9. hiểu biết về tâm lý, tình cảm, văn hóa truyền thống… của đồng bào dân tộc. Bên cạnh đó cũng cần có một số văn bản thường thức về khoa học, pháp luật, chính trị để người học có vốn từ ngữ cần thiết, vận dụng trong công tác tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, vận động nếp sống mới và phổ biến khoa học” Cuốn tài liệu “Bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái hệ Lai-Tay cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An”được ban hành tại Quyết định số 6548/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An có 10 chương gắn liền với 10 chủ đề liên quan đến các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày của đồng bào cũng như giới thiệu những nét cơ bản nhất về văn hóa, phong tục, tập quán của đồng bào.Tuy nhiên với thời lượng của khóa bồi dưỡng 450 tiết học thì các nội dung trong tài liệu chỉ dừng lại ở mức giới thiệu ban đầu về các lĩnh vực của cuộc sống xã hội liên quan đến đồng bào. Vì vậy việc thu thập các kiến thức về tri thức bản địa và lồng ghép các tri thức này vào trong chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái cho CBCCVC đang công tác tại các vùng dân tộc miền núi thực sự là cần thiết. Đây chính là những tri thức, những phong tục tập quán, những nét văn hóa đặc trưng của đồng bào cần được bảo tồn gìn giữ cũng như giúp cho cán bộ đến gần hơn, hiểu hơn và thuận lợi hơn trong tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Kết quả công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái tại tỉnh Nghệ An Thực hiện Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg ngày 09/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 6147/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An. Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh Nghệ An giao cho nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng tiếng Thái cho CBCCVC tại Công văn số 3477/UBND.VX ngày 22 tháng 6 năm 2011. Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An là đơn vị có nhiều thuận lợi để triển khai đề án này. Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An là đơn vị được Bộ Nội vụ giao cho biên soạn tài liệu Tiếng dân tộc Thái và đã được UBND tỉnh Nghệ An ra Quyết định ban hành. Trung tâm có đội ngũ giáo viên tiếng Thái cơ hữu và thỉnh giảng có nhiều năm kinh nghiệm trong giảng dạy, tâm huyết với nghề và có ý thức học hỏi vươn lên. Đồng thời, công tác bồi dưỡng này được lãnh đạo Trung tâm rất quan tâm và có kế hoạch chi tiết cụ thể: hàng năm Trung tâm đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trình lên Sở Nội vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo về số lượng lớp, số lượng học viên, đối tượng, kinh phí, địa điểm học để mở lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCC, giáo viên ở các huyện miền núi có nhiều đồng bào sinh 7
  10. sống. Sau khi kế hoạch được phê duyệt và có Quyết định của các cấp có thẩm quyền, Trung tâm tiến hành các thủ tục sau. Lập danh sách học viên, xây dựng kế hoạch giảng dạy. Tờ trình mở lớp. Hợp đồng liên kết với các đơn vị có đặt lớp về cơ sở vật chất. Tổ chức giảng dạy Thi cấp chứng chỉ Mỗi lớp học cử 01 cán bộ phòng Bồi dưỡng Nâng cao trình độ phối hợp với các cơ sở đặt lớp làm nhịệm vụ quản lý lớp học. Đồng thời để đáp ứng các nhu cầu của các cá nhân và tổ chức Trung tâm có kế hoạch mở lớp tại Trung tâm và các đơn vị có nhu cầu đến hợp đồng. Tính đến tháng 02 năm 2021, Trung tâm đã tổ chức giảng dạy và cấp chứng chỉ cho gàn 6000 học viên là CBCCVC đang công tác tại 8 huyện dân tộc miền núi của tỉnh Nghệ An. Kết quả kiểm tra cấp chứng chỉ với tỷ lệ % khá, giỏi khá cao (Xem phụ lục 2) 2.2.2. Tồn tại, bất cập công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái tại tỉnh Nghệ An Công tác bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi của tỉnh Nghệ An có nhiều thuận lợi và được đánh giá khá hiệu quả như đã trình bày ở trên, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại bất cập như; Đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số không được đào tạo chính quy còn thiếu về số lượng. Các giáo viên có nghiệp vụ sư phạm, có phương pháp dạy học tốt phần lớn là người Kinh nên hiểu biết về văn hóa, phong tục tập quán cũng như ngôn ngữ chưa được chuyên sâu, các nghệ nhân người Thái có hạn chế về phương pháp dạy hoc. Tài liệu bổ trợ, từ điển không nhiều hoặc không có, khó khăn cho cả giáo viên và học viên muốn tự học thêm. Do địa bàn rộng, đi lại khó khăn nên việc thực hiện dạy tiếng dân tộc thiểu số cho CBCCVC chỉ được thực hiện tại các trung tâm huyện, thành phố, trong khi nhu cầu cấp thiết là đội ngũ và nhà giáo đang công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì không có điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng. Một bộ phận cán bộ, công chức học xong tiếng dân tộc thiểu số nhưng không có điều kiện áp dụng thường xuyên nên không phát huy được tác dụng. Một số cán bộ, công chức có động cơ học tập tiếng dân tộc chưa đúng đắn như nhằm mục tiêu chuẩn hóa, miễn giảm trong việc thi nâng ngạch công chức, bổ 8
  11. nhiệm nên thường chú trọng bằng cấp, ít quan tâm đến chất lượng và quy chế học tập. Các cơ quan, đơn vị chưa xây dựng kế hoạch cho CBCC tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc còn rất ngắn chỉ khoảng 3 đến 6 tháng chủ yếu là lý thuyết trên lớp, thời lượng dành cho thực tế ít nên hiệu quả của một số lớp chưa cao đặc biệt là các lớp ở vùng có ít đồng bào sinh sống. 2.3. Kinh nghiệm vận dụng tri thức bản địa vào công tác giảng dạy tiếng Thái cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc, miền núi tỉnh Nghệ An. Cuốn tài liệu “Bồi dưỡng tiếng dân tộc Thái hệ Lai-Tay cho CBCCVC đang công tác tại vùng dân tộc miền núi tỉnh Nghệ An”được ban hành tại Quyết định số 6548/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An có 10 chương gắn liền với 10 chủ đề liên quan đến các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày của đồng bào cũng như giới thiệu những nét cơ bản nhất về văn hóa, phong tục, tập quán của đồng bào.Tuy nhiên với thời lượng của khóa bồi dưỡng chỉ có 300 tiết lý thuyết và 150 tiết thực tế, các nội dung trong tài liệu chỉ dừng lại ở mức giới thiệu ban đầu về các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống xã hội liên quan đến đồng bào. Vì vậy, để nâng cao chất lượng của các khóa bồi dưỡng, trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng một số hoạt động để giúp cho học viên có những hiểu biết chuyên sâu hơn về văn hóa, phong tục tập quán, luật tục của đồng bào. 2.3.1 Thu thập, phân loại các nhóm tri thức bản địa của người Thái từ các nguồn tài liệu khác nhau Căn cứ vào chủ đề của chương, mục đích yêu cầu của bài học, lựa chọn những kiến thức liên quan đã được sưu tầm làm tài liệu tham khảo cho học viên. Chủ điểm 1: Gia đình và dòng tộc * Bài 8: Tặc tuộng (Chào hỏi) Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về nghi thức chào hỏi của người Thái Nghệ An. Nội dung bài học: Lời chào, nghi thức chào hỏi, văn hóa giao tiếp ứng xử. Tri thức bổ trợ: Mục 7: Tri thức về giáo dục cộng đồng * Bài 10: Quan hệ hướn dao (Quan hệ gia đình) Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về gia đình, dòng tộc của người Thái Nghệ An. Nội dung bài học: Các thành viên trong gia đình, mô hình gia đình lớn của người Thái. 9
  12. Tri thức bổ trợ: Mục 8: Hôn nhân, quan hệ gia đình * Bài 11: Chường hỏng tứng cuổng hướn (Đồ dùng trong gia đình) Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về đồ dùng trong gia đình, ngôi nhà sàn truyền thống của người Thái. Nội dung bài học: Đồ dùng gia đình, các gian nhà trong ngôi nhà sàn truyền thống. Tri thức bổ trợ: Mục 15: Nhà ở * Bài 12: Quám kỉn dù cuổng tới không chù mự (Cuộc sống hàng ngày) Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về các hoạt động hàng ngày của người Thái. Nội dung bài học: Các hoạt động hàng ngày của người Thái nói chung, của người già, của thanh niên: Làm nương rẫy, chăn nuôi, đan lát, dệt vải, bắt cá, hái rau, hái măng, lấy mật ong, sửa phai lấy nước… Tri thức bổ trợ: Mục 1: Sản xuất nông nghiệp; mục 2: Chăn nuôi; mục: 6: Nghề thủ công; mục 4: Hái lượm, săn bắt, đánh cá, mục 3: Khai thác nguồn nước. Chủ điểm 2: Bản làng quê hương * Bài 14: Ống tứ việc ban mướng (Các chức sắc) Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về bộ máy quản lý bản mường của người Thái. Nội dung bài học: Hệ thống chức dịch: Ổng tạo, tạo mướng, tạo ban, chau ban, thau ban, ổng mo… Tri thức bổ trợ: Mục 10: quản lý bản làng dòng họ. Chủ điểm 3: Thiên nhiên và môi trường * Bài 19: Chừ pạy thiên nhiên tấng môi trường (Bảo vệ thiên nhiên và môi trường) Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về thiên nhiên môi trường và cách bảo vệ Nội dung bài học: Môi trường sống của đồng bào, rừng, núi, nguồn nước, những việc nên làm không nên làm để bảo vệ thiên nhiên và môi trường. Tri thức bổ trợ: Mục 3: Khai thác nguồn nước; mục 5: Bảo vệ rừng. Chủ điểm 4: Văn hóa dân tộc * Bài 20: Chường nùng tè mờ nhám hỏng cốn táy (Trang phục truyền thống của người Thái) 10
  13. Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về trang phục truyền thống của người Thái Nội dung bài học: Trang phục của phụ nữ Thái: váy áo, khăn, thắt lưng, hoa tai, dây xà ích…; Trang phục của nam giới: quần ống rộng, áo, dao, bao dao… Tri thức bổ trợ: Mục 6: Nghề thủ công; mục 14: Trang phục. * Bài 22: Hịt khóng ban mướng táy (Phong tục của người Thái) Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về một số phong tục điển hình của người Thái Nội dung bài học: Một số phong tục điển hình của người Thái: nhà ở, trồng trọt, thờ cúng, thức ăn, ma chay… Tri thức bổ trợ: Mục 1: Sản xuất nông nghiệp; mục 2: Chăn nuôi; mục 9: Hồn vía; mục 12: Ăn uống; mục 15: Nhà ở Chủ điểm 7: Lao động sản xuất * Bài 32: Cạc ngành nghề chiền tè nhám hỏng pớ táy (Các ngành nghề truyền thống của người Thái) Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về một số ngành nghề truyền thống của người Thái. Nội dung bài học: Một số ngành nghề truyền thống của người Thái: đan lát, trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải, chăn nuôi, làm ruộng Tri thức bổ trợ: Mục 1: Sản xuất nông nghiệp; mục 2: Chăn nuôi; mục 6: Nghề thủ công; * Bài 34: Kỹ thuật liệng cửa, pục bông Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về kỷ thuật chăn nuôi, trồng trọt của người Thái. Nội dung bài học: Kỷ thuật chăn nuôi, kỷ thuật canh tác nương rẫy. Tri thức bổ trợ: Mục 1: Sản xuất nông nghiệp; mục 2: Chăn nuôi Chủ điểm 9: Chăm sóc sức khỏe * Bài 41: Pà bệnh lấng pển tấng xánh hè trị bênh (Các bệnh thông thường và cách phòng bệnh) Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về một số bệnh thông thường và cách phòng bệnh của người Thái. Nội dung bài học: Bênh thông thường: cảm, sốt, bong gân, đau lưng, đau bụng và cách phòng tránh. Tri thức bổ trợ: Mục 11: Chăm sóc sức khỏe 11
  14. * Bài 42: Pà chông hặc mạy chiền tè nhám hỏng cốn táy (Các bài thuốc cổ truyền của người Thái) Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về một số bài thuốc cổ truyền của người Thái. Nội dung bài học: Các cây thuốc ở quanh vườn nhà, ở rừng. Tri thức bổ trợ: Mục 11: Chăm sóc sức khỏe Chủ điểm 10: Bảo vệ tổ quốc, chính sách, pháp luật * Bài 46: Bảo vệ biên giới, hải đạo, biên giới tổ quốc Mục đích yêu cầu: Trang bị và giúp cho học viên luyện tập kiến thức về bảo vệ chủ quyền, biên giới, hải đảo, tuyên truyền vận động phong trào toàn dân bảo vệ tổ quốc. Nội dung bài học: bảo vệ chủ quyền, biên giới, hải đảo, tuyên truyền vận động phong trào toàn dân bảo vệ tổ quốc Tri thức bổ trợ: Mục 13: An ninh quốc phòng. Căn cứ vào nội dung chương trình, đặc điểm tình hình của địa phương cũng như trình độ học viên mà giáo viên lựa chọn nội dung để cung cấp cho học viên một cách hiệu quả nhất. 2.3.2. Thiết kế các nội dung kiến thức phù hợp để lồng ghép vào trong các bài học bằng các tài liệu phát tay để giúp học viên vừa luyện đọc vừa có thêm kiến thức về văn hóa, phong tục, tập quán của đồng bào. * Bài 20: Chường nùng tấng tành dong hỏng mè nhính cốn táy (Trang phục và trang sức truyền thống của phụ nữ Thái) PLTy RiJ me hoJ zoJ teJ jZJ TLJ nOJ jZJ 1 12
  15. jLconmeRiJPlTyzOmIntyJE+anmNsYzOJfubInpajZJteJzoJ+Ed teJLnRum tejLlLmaJLndapEnhoJhImlYncYfLnbIdhwKuncUJ CuJduJhoJmLR teJLnnenmLRda+Ed+oc+ElvaRjZJteJzoJ hLmeRiJKYnYJpochOvenmYpocKpocKennamxImxaRtIvKva… nM+ECiccLcIvlvaRTIdzInKaRcN pochOfubInmenlvaRmiCATavhVondy+EdteJLnhylLRum 13 +EkimLRqLnhApovhOmudlLbJLnVonbaJhLdiTLJbrLRjLven meRiJcUJpaHZnzavKazahLJSlLmLRvenpochO+EdteCMzaJpoc hOVonhylLzaJzURnMmDdahImcUJjLmeRiJpaHZnzvaKhymNt+A pochO+EdteRum venmYpaRlaRdy+EdteJLnnMxoJcIv:dLnTLJCeb nYJhNmeRiJ PLTynoRvenmYmNtmimLRxavsYzOJcYTwhLPL+ihoJtu
  16. pocKdy+EdteJLnhylLRumnM+EjOJlvaRTLJpaHvaTIdbocVaJViKaRcNKY nYJ:hlaRbuJcJOhXubnuchbochCOdzOxoJdAmeRiJmNtvenvoJhApaziblETEd paJdoJjLpyQaladpypyTyjLnimeRiJCuntyZOvOJnidyvaJXeHidKoJvenpoc KtmiPLQAZOvOJsAvOJcyven jLconsYsOJTucKazacUJpaHZnzavCunTydydeJzabwsulZJpalvaRpocJLnhoJl YcxavcUJHZnpocKTLJpocKen+EdteJLnmenhoJfacbDbUcfaRmicIJCahUHZn 14 jaRfaRnubhLHZnRiJcUJpazamhoRjLcon pocKendy+EdteJLNhylLRummi+ElvaR:TIdzInVonzedVLnhylLjamGLxevC iccL+umnoRTLJpamuTibhvavNVaJViKaRcNlvaRVaJVihsAHoJ+EpocKen hYnbuJlvaRTIdzInVonHoJ+EmenpocKencumlvaRTIdzInzedHoJ+EpocKem pen..HZnKunxivenmudtuRmeRiJHZnKunxivenpatuRnMlvaRkaRcNpocKpo cKen+EdteJLncLmenjZJdunYJ+AcY+EdKoJKIdpabavCPLTymNTwhLnoJxav
  17. hoJtuVZcjLpaJdoJpaHZnzavKazajLteJ+EdpaJdoJhLlYcjarmNTwpocKp ocKen+EdteJLnhLlYcPlmLcYtloJHkPeJ namxImmixoJlvaR:RavTLJxncL+EdteJLnhylLRumnamxImmnmihQonGo nfLnRon+AxvIncaRbORfumfLndURmiluxvInCYbUczynamxIm+EdteJLnmNno RhvavNnamxIm+EdteRummNmihvavNJaJzochbocKkjim..jLniTLbqancaR namxImhYnfumbfubInKYnYJjLconpaRlaRzOpLJbavHam 15 xaRtIvKvamentuHLbVaJsYcnYJdy+EdteJLnbuxaRtIvKvamihaJjOczyKa RcNTEJhNdyGNHubKeJhTupa+EDteJLnmoJvUdnamJLnzOJCOJvytaRbwJLn. .jLcontmimeRiJcUJHZnKunmixaRtIvKvacYvenhApazibTEdpaJdoJ..meR iJPLTyKunvenxaRtIvKvahAHDXaRHZdTLJcYtUrOxUJbEnfaR buxaRtIvKvaJLndonTEJnEnxinxidMjam..tunvedinYTiJhoJmLR jLniRoJwenvenxaRtIvKvatmidypavOJbfubInKYnYJjLconpaRlaRpabu
  18. xaRtIvKva+EdteJLndypEnpacivLdcUJbemhoJPLQA *Bài 11: Pà loại hình hướn dù hỏng côn táy (Các loại hình nhà ở của người GZJlZccLmenjZJteJzoJhoJmeRiJlYnmennMnoJxavnYJ+ahApaJHuRhylLj LpyQaladmLR+AGZJlZccYVaJdImjLjamZjZJteJzoJhoJmeRiJmiQEvaHod palvaRKYnYJQuJlaRTiblaR+Obxev RinjOJjZJteJzoJhoJmeRiJPLTyJE+anKafoJfOmZjOJlvaRmLRdy+Edte xoJcinlvaRTemenJLnTLJRumcUJjLsYzOJjZJteJzoJmNdyvenduJbubdLnl 16 evedihoJmeRiJPLTybtnuRhYnRLjZJteJzoJ+EdteJLnrYcrLhLnRLpalva RjZJteJzoJ+EdtepajLdlIvKaR(tORvaR..)jZJteJzoJhoJmeRiJtemL RamdEvzfamYPLQLcimhvanCunTy+EddIvdjYJtjLconJEcimhvanhoJCunTy zOmIntyJE+andyKapEnhYn Thái)
  19. .HZnzOjInteRamhoJCunTyzOJE+anmenHZnHanxAfwmiximaR(xoJ  Bài 22: Tri thức bản địa cuổng kỉn hỏng cốn táy (Tri thức bản địa về 2 maRTeTLJxoJmaRfOzOxoJdAhuR)dy+EdtemLRJvInlIvTYRIn( pa myfAbLCbLCa)+AmLRcuJCOQusL(KYnYJveJriv)TLJnMciQUddLnzan(p lvaR aRlaRmen+AJvamTLJbUclad)CEDCabuKOJhoJHZnHandyhiJQeJ hiJ TEJcLsLpatinxATLJrabnuRnMcNbwHEQuJzLmxaqazaJ+EdhLHZn HZnzO HanKamNpYJ 17 HZnHanhoJCunTyzOJE+anmixizaJfan+eJqaViJpEnhYntedLnzan HodfYcTab ẩm thực của người Thái) tezaJdLnzanlYnHodzaJjIm+YvQEjLnicaRQLRzanKazaR cUJhNzaJlwvZCEQZmLR+IvTuhoJzaJconvZTIbQOmLIvTumL..
  20. HZnzO zaJjInteRamHoJ+EHZnmizLmHZnKaJxAfwhylLHoJ+EHZn 3 zaJ cimmyjLnizaJHZnnitminoRzOTyQeJTymURKuJzOTaJtaJan Vi jIn suJlam(zOHvInconcUJtZJzZJpabanhoJTyQeJKuJzOpavOJsA Qyc te vOJcyzOpaHvInqiHLbqijATLJqEfoJHZnzOdyzYJbwmLRxA+ummi ban Ram JvamhylLdOclucYpiJbuKOJHZnGummLRxATLJHEQuJKaJJaJ dI zoc) cUJ 18 cin
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2