Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp cải cách thể chế và các thủ tục hành chính góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục trong ở Trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Một số biện pháp cải cách thể chế và các thủ tục hành chính góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục trong ở Trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An" được hoàn thành với mục tiêu nhằm góp phần cải hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục trong ở Trường THPT; Nhằm trao đổi với các cơ sở giáo dục những kinh nghiệm về cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp cải cách thể chế và các thủ tục hành chính góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục trong ở Trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI CÁCH THỂ CHẾ VÀ CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 4, TỈNH NGHỆ AN MÔN (LĨNH VỰC): QUẢN LÝ Tháng 5/2024
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 4 ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI CÁCH THỂ CHẾ VÀ CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 4, TỈNH NGHỆ AN MÔN (LĨNH VỰC): QUẢN LÝ Tác giả: Phan Văn Thành ĐT: 0931.366.857 Tháng 5/2024
- MỤC LỤC Phần mục Nội dung Trang MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 1 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4 Đối tượng nghiên cứu 2 5 Phạm vi nghiên cứu 2 6 Phương pháp nghiên cứu 3 7 Kết cấu của đề tài 3 PHẦN II NỘI DUNG: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3 CỦA ĐỀ TÀI 1 Cơ sở lý luận 3 1.1 Khái niệm cải cách và cải cách hành chính 3 1.2 Khái niệm cải cách thể chế hành chính 4 1.3 Khái niệm cải cách thủ tục hành chính 5 1.4 Vai trò và mục đích của cải cách hành chính 6 1.5 Sự cần thiết phải cải cách hành chính 6 2 Cơ sở thực tiễn 8 2.1 Khái lược về địa bàn nghiên cứu – Trường THPT Đô 8 Lương 4, tỉnh Nghệ An. 2.2 Thực trạng công tác cải cách hành chính ở Trường 9 THPT Đô Lương 4, Nghệ An 2.2.1 Về công tác cải cách thể chế 9 2.2.2 Về công tác cải cải thủ tục hành chính 9 2.2.3 Thống kê và khảo sát số liệu thực tế tại đơn vị 10 2.2.4 Phân tích kết quả khảo sát mức độ hài lòng của các tổ 12 chức/cá nhân về việc giải quyết các TTHC tại đơn vị. Một số giải pháp cải cách thể chế và xây dựng quy 14 3 trình giải quyết các thủ tục hành chính ở Trường THPT Đô Lương 4. 3.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức 14 của CBQL, GV, NV về cải cách hành chính
- Tăng cường công tác chỉ đạo về CCHC nói chung, cải 18 3.2 cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các TTHC trong nhà trường nói riêng Chú trọng nhiệm vụ cải cách thể chế, nâng cao hiệu 19 3.3 quả công tác quản lý, tạo nền tảng nâng cao chất lượng giáo dục 3.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển 21 đổi số trong quản lý và dạy học của nhà trường. Tích cực rà soát, bổ sung, xây dựng quy trình giải 22 3.5 quyết các TTHC tạo môi trường sư phạm lành mạnh, công khai, minh bạch Không ngừng cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao chất 41 3.6 lượng đội ngũ cán bộ, viên chức hành chính và ứng dụng CNTT trong CCHC 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 42 đề xuất 4.1 Mục đích khảo sát 42 4.2 Nội dung và phương pháp khảo sát 42 4.3 Đối tượng khảo sát 43 4.4 Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các 43 giải pháp đã đề xuất 4.5 Nhận xét về kết quả khảo sát 48 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 1 Kết luận 49 1.1 Quá trình nghiên cứu đề tài 49 1.2 Hiệu quả do sáng kiến mang lại: 49 2 Kiến nghị 50 2.1 Đối với Sở GD&ĐT 50 2.2 Đối với nhà trường 50 CÁC PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Đọc là SKKN Sáng kiến kinh nghiệm CCHC Cải cách hành chính CCTTHC Cải cách thủ tục hành chính CCTCHC Cải cách thể chế hành chính CNTT Công nghệ thông tin CBGV Cán bộ giáo viên CBCCVC Cán bộ công chức viên chức CSGD Cơ sở giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo CBQL Cán bộ quản lý GV Giáo viên HS Học sinh CMHS Cha mẹ học sinh THPT Trung học phổ thông QPPL Quy phạm pháp luật UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa CSVC Cơ sở vật chất KNTC Khiếu nại tố cáo TBTN Thiết bị thí nghiệm
- PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cải cách hành chính từ lâu đã không còn là vấn đề xa lạ với bất cứ ai trong chúng ta. Ngày nay, đó là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các nước đang phát triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội. Trong công cuộc "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo" theo tinh thần Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá, nâng cao chất lượng dạy học; Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) và các Sở GD-ĐT đặc biệt đề cao việc đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục. Bởi các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và triển khai, thực hiện hiệu quả tới đâu tại các cơ sở giáo dục chủ yếu phụ thuộc vào công tác chỉ đạo, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Vì thế, những năm gần đây, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng mô hình điểm sáng về Cải cách hành chính, góp phần tạo sự chuyển biến tích cực, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, duy trì và giữ vững thành tích đơn vị nhiều năm liên tục dẫn đầu toàn quốc về chất lượng giáo dục. Để tạo "môi trường giáo dục tốt, quản lý tốt" làm cơ sở, nền tảng "dạy tốt, học tốt", đòi hỏi cán bộ quản lý (CBQL) phải không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo thiết thực, hiệu quả. Bên cạnh việc quản lý bằng các văn bản quy phạm pháp luật và thông qua các loại kế hoạch, kết hợp với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chúng tôi nhận thấy song song với việc tìm tòi các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng đội ngũ, việc cải cách hành chính, nhất là đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến cán bộ, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh (CMHS) sẽ tạo ra một môi trường làm việc cởi mở, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cũng như uy tín, hình ảnh nhà trường trong nhân dân, đặc biệt là các bậc CMHS. Bởi vậy, thời gian qua, công tác cải cách hành chính (CCHC) đã và đang được Đảng, Nhà nước, các Bộ, Sở, ngành, nhất là Sở GD & ĐT Nghệ An đặc biệt quan tâm và chỉ đạo sát sao tới các đơn vị, thông qua hệ thống văn bản (sẽ trình bày rõ ở phần sau), coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, giáo dục. Cùng với việc cải cách hành chính trong ngành Giáo dục cả nước và của Sở GD&ĐT Nghệ An, những năm vừa qua, Trường THPT Đô Lương 4 cũng đã rất quan tâm đến việc CCHC, nhất là việc việc cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính trong nhà trường. Tuy nhiên, ở các năm học trước, do thói quen làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của một bộ phận cán bộ quản lý nên nhiều thủ tục hành chính (TTHC) ở một số lĩnh vực của nhà trường còn chưa được "mẫu hóa" và công khai. Quy trình giải quyết các TTCH ít nhiều còn cảm tính. 1
- Việc phân công người phụ trách giải quyết các TTHC chưa thực sự rõ ràng, chủ yếu do các nhân viên văn phòng kiêm nhiệm, như: văn thư nhận và trả hồ sơ học sinh, phát giấy chứng nhận tốt nghiệp, bằng tốt nghiệp…; nhân viên thủ quỹ, kế toán nhận và trực tiếp giải quyết các hồ sơ về bảo hiểm y tế, tai nạn,… Trong khi đó, đa số nhân viên văn phòng nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế, kỹ năng giải quyết các TTHC, phong cách làm việc chậm đổi mới, chưa thực sự làm hài lòng các tổ chức, cá nhân. Công tác CCHC nói chung, cải cách thể chế nói riêng chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt, hiện nay không ít văn bản hành chính, biểu mẫu, tờ khai, đơn,… trong nhà trường quy trình giải quyết, thời gian giải quyết còn nặng nề, hình thức, mất thời gian và chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Các văn bản quy phạm pháp luật ngày càng nhiều và liên tục có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. Vì vậy, phần nào làm giảm hiệu quả phục vụ nhân dân và hiệu lực quản lý, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của nhà trường trong mắt nhân dân địa phương… Từ cơ sử lý luận và thực tiễn trên, trước yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết của ngành, với vai trò là CBQL nhà trường, chúng tôi nhận thấy cần phải quan tâm đặc biệt đến vấn đề CCHC, coi đó là một nhiệm vụ cấp bách đối với mỗi nhà trường. Vì đây vẫn còn là vấn đề nan giải nên trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này, chúng tôi không có tham vọng đề cập tới công tác CCHC nói chung mà chỉ lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp cải cách thể chế và các thủ tục hành chính góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục trong ở Trường THPT Đô Lương 4, tỉnh Nghệ An” nhằm trao đổi với các cơ sở giáo dục những kinh nghiệm mà chúng tôi đã thực hiện có hiệu quả tại đơn vị. 2. Mục đích nghiên cứu: - Góp phần cải hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục trong ở Trường THPT - Nhằm trao đổi với các cơ sở giáo dục những kinh nghiệm về cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài - Đánh giá thực trạng công tác cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính ở Trường THPT Đô Lương 4 khi chưa áp dụng sáng kiến - Tiến hành thực nghiệm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài. 4. Đối tƣợng nghiên cứu: Các giải pháp cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, góp phần cải hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục trong nhà trường. 2
- 5. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng về cải cách hành chính tại trường THPT Đô Lương 4, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, góp phần cải hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục ở trường THPT. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong năm học 2022 – 2023 và năm học 2023 – 2024. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: 6.1. Quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm, so sánh giữa các số liệu thu được và nghiên cứu các tài liệu, thu thập thông tin liên quan. 6.2. Phương pháp thống kê số liệu trong quá trình khảo sát 6.3. Phương pháp phân tích, phân loại: phân tích những nguyên nhân và những kết quả đạt được trong hoạt động cải cách hành chính. 6.4. Phương pháp so sánh trong thực trạng vấn đề và so sánh kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 6.5. Ngoài ra còn có các phương pháp như: thuyết trình, thực nghiệm... 7. Kết cấu của đề tài: gồm có ba phần chính: - Phần một: Phần mở đầu. - Phần hai: Phần nội dung - Phần ba: Kết luận và những kiến nghị. PHẦN II: NỘI DUNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm cải cách và cải cách hành chính. Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm phân biệt cải cách với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi như sáng kiến, thay đổi,... Cải cách hành chính, theo đó, được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. 3
- Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là nhiệm vụ luôn đặt ra với nền hành chính nhằm thiết lập sự an toàn, tính minh bạch, dễ tiếp cận đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện các dịch vụ công. Cải cách TTHC có tác động rất lớn đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao. Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển. Vì bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận không tách rời của bộ máy nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị của một quốc gia nói chung nên cách thức tổ chức và hoạt động của nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố chính trị, mức độ phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các yếu tố mang tính chất đặc trưng khác của mỗi quốc gia như truyền thống văn hoá, lịch sử,... Cải cách hành chính nhà nước ở các nước khác nhau, vì vậy, cũng mang những sắc thái riêng, được tiến hành trên những cấp độ khác nhau, với những nội dung khác nhau. Ở Việt Nam, có thể xem cải cách hành chính nhà nước là một bộ phận quan trọng của công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình xây dựng và hoiàn thiện Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các thay đổi có chủ đích và lâu dài nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước để đáp ứng những đòi hỏi của tiến trình đổi mới. Tóm lại, cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức…) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Cải cách hành chính gồm có 6 nhiệm vụ sau: - Cải cách thể chế; - Cải cách thủ tục hành chính (TTHC); - Cải cách tổ chức bộ máy; - Cải cách chế độ công vụ; - Cải cách tài chính công - Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. 1.2. Khái niệm cải cách thể chế hành chính Cải cách thể chế hành chính có thể được hiểu là cải cách quy trình xây dựng và thông qua các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, nhằm làm rõ trách nhiệm giữa cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp và 4
- lấy ý kiến của người dân; là biểu hiện sự kết hợp giữa cải cách hành chính và cải cách lập pháp nhằm hoàn thiện các chế định pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động quản lý hành chính phát sinh trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; là việc xây dựng và hoàn thiện thể chế về kinh tế, tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính, xây dựng và hoàn thiện các chế định pháp luật để điều chỉnh các quan hệ pháp luật hành chính giữa các cơ quan nhà nước với công dân, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp và giữa các cơ quan, tổ chức với nhau. Như vậy, để công cuộc CCHC nói chung và cải cách thể chế hành chính nói riêng đạt được hiệu quả, việc xây dựng và hoàn thiện các chế định pháp luật cùng với việc cung cấp thông tin pháp luật đầy đủ cho mọi tổ chức, cá nhân là một trong những yêu cầu tối cần thiết. 1.3. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính Nói đến thủ tục là nói đến quy trình và cách thức giải quyết công việc. Thực tế, để thực hiện có hiệu quả một công việc nhất định cần tiến hành một loạt các hoạt động theo thứ tự trước sau và cách thức thực hiện từng bước theo những quy định chặt chẽ, thống nhất. Theo nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn. Hoạt động của các cơ quan nhà nước cần phải tuân theo pháp luật, trong đó có những quy định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục. Quy phạm này quy định về các loại thủ tục trong hoạt động quản lý nhà nước như: thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp, thủ tục hành chính. Về mặt nguyên tắc, để tiến hành quản lý hành chính nhà nước có hiệu quả, cơ quan hành chính phải đảm bảo tuân thủ một cách nghiêm túc những quy tắc, chế độ, phép tắc được pháp luật quy định. Những quy tắc, chế độ, phép tắc đó chính là những quy định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của cơ quan hành chính khi thực hiện chức năng quản lý hành chính công. Những quy định trên còn được gọi là thủ tục hành chính. Vậy, thủ tục hành chính là “Trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức công dân”. Thủ tục hành chính được quy định để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước, bao gồm: trình tự thành lập các công sở; trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động cán bộ, công chức; trình tự lập quy, áp dụng quy phạm pháp luật để đảm bảo các quyền chủ thể, trình tự điều hành, tổ chức các tác nghiệp hành chính... Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân 5
- dân. Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước. 1.4. Vai trò và mục đích của cải cách hành chính. Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách hành chính nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở nước ta gần 40 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp đã từng bước vững chắc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, duy trì được định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Những thành công kể trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng là trong toàn bộ tiến trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến cải cách nền hành chính nhà nước. Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của cải cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và quyết định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: cải cách hành chính là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.. Như vậy, cải cách hành chính là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị - xã hội, nhằm sửa đổi toàn diện hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tốt hơn trong tình hình mới. Chính phủ đặc biệt quan tâm đến công tác cải cách hành chính và đã có sự chỉ đạo xuyên suốt, linh hoạt, toàn diện nhằm đẩy nhanh tiến trình cải cách, hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Cải cách hành chính có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện quan hệ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với người dân, doanh nghiệp, bảo đảm tính công khai minh bạch trong giải quyết công việc của nhân dân, góp phần phòng chống tham nhũng hiệu quả. 1.5. Sự cần thiết phải cải cách hành chính Ở Việt Nam, cải cách hành chính ở nước ta hiện nay diễn ra trong khuôn khổ 6
- của cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là tiền đề quan trọng để thực hiện thành công quá trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay là: - Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN Cải cách hành chính hướng tới việc nâng cao khả năng hoạt động của bộ máy hành chính để giúp cho quá trình quản lý xã hội của Nhà nước được tốt hơn, trước hết là quản lý nền kinh tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng của Nhà nước. Mỗi nền kinh tế cần phải được quản lý theo cách thức riêng. Quản lý nhà nước đối với kinh tế là để cho nền kinh tế phát triển ổn định, theo đúng định hướng, khắc phục và giảm thiểu những nhược điểm của cơ chế thị trường. Sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới đòi hỏi Nhà nước, mà trực tiếp là nền hành chính phải hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực pháp lý theo cơ chế mới để đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt phải điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính trong việc thực hiện chức năng quản lí nhà nước. - Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính Nền hành chính nhà nước ở nước ta trong quá trình đổi mới vẫn còn tồn tại nhiều biểu hiện tiêu cực, chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế quản lý mới cũng nhu cầu của nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao, thể hiện trên các mặt: + Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch; + Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương chưa nghiêm; + Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt; chưa có những cơ chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công; + Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân còn diễn ra trong một bộ phận cán bộ, công chức; 7
- + Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với dân, không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý các tình huống phức tạp. + Chế độ quản lí tài chính không phù hợp với cơ chế thị trường. Việc sử dụng và quản lí nguồn tài chính công chưa chặt chẽ, lãng phí và kém hiệu quả. - Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế Toàn cầu hoá là một quá trình khách quan có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các quốc gia. Quá trình này khiến cho các quốc gia trên toàn thế giới trở nên gần nhau hơn, quan hệ với nhau chặt chẽ hơn và sự thẩm thấu, phụ thuộc vào nhau cũng nhiều hơn. Các quốc gia đang đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức mới ở tầm quốc tế. Hội nhập quốc tế là một đòi hỏi đối với các quốc gia để có thể tận dụng được cơ hội, đồng thời hạn chế những thách thức trong toàn cầu hoá để có thể phát triển. Bộ máy hành chính của các quốc gia phải vận động nhanh nhạy hơn để tăng cường khả năng cạnh tranh của quốc gia trong quá trình hội nhập và phân công lao động mang tính toàn cầu. Điều đó đòi hỏi thể chế hành chính và đội ngũ cán bộ phải thích ứng với pháp luật và thông lệ quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia. - Sự phát triển của khoa học-công nghệ Những ảnh hưởng của cách mạng kỹ thuật – công nghệ có ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống xã hôi, trong đó có hoạt động quản lý. Những biến đổi này đặt ra trước nền hành chính truyền thống những thách thức mới. Điều đó đòi hỏi phải cải cách nền hành chính, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới phương pháp quản lí nhân sự để theo kịp những tiến bộ chung của thế giới. - Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với Nhà nước ngày càng cao Công cuộc đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu, nâng cao mức sống và nhận thức của người dân. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi của người dân đối với các hoạt động của nhà nước ngày càng cao hơn. Nhân dân đòi hỏi và mong muốn được thực hiện quyền làm chủ hợp pháp một cách đầy đủ, được yên ổn sinh sống, làm ăn trong môi trường an ninh, trật tự và dân chủ, không bị phiền hà, sách nhiễu, được đảm bảo cung cấp các dịch vụ công một cách đầy đủ và có chất lượng. Điều đó đòi hỏi nhà nước phải phát huy dân chủ, thu hút sự tham gia của người dân vào quản lí nhà nước và phải công khai, minh bạch trong các hoạt động của mình. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Khái lƣợc về địa bàn nghiên cứu – Trƣờng THPT Đô Lƣơng 4, tỉnh Nghệ An. Trường THPT Đô Lương 4 thành lập năm 2006, đóng trên địa bàn xã Hiến Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Học sinh chủ yếu là con em thuần nông thuộc 8
- các xã Hiến Sơn, Trù Sơn, Đại Sơn, Mỹ Sơn và một số ít của xã Thượng Sơn. Hiện tại trường có 23 lớp với tổng học sinh là 1000 học sinh. Đội ngũ giáo viên 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Học sinh của nhà trường cơ bản chăm ngoan, hiếu học nhưng kỹ năng sống còn hạn chế. Cơ sở vật chất của nhà trường đang từng bước được cải thiện, bổ sung, nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng đội ngũ giáo viên và học sinh của nhà trường đã không ngừng nỗ lực trong phong trào giảng dạy, nghiên cứu và học tập. Nhiều năm qua chất lượng đại trà của nhà trường được khẳng định, chất lượng mũi nhọn có nhiều đột phá; đã có học sinh đạt thủ khoa kỳ thi THPT quốc gia, kết quả thi học sinh giỏi tỉnh đứng vị thứ cao trên toàn tỉnh. Hiện nay trường đã trở thành một địa chỉ được nhân dân và các cấp chính quyền tin tưởng. Do đặc thù của vùng quê nghèo, đời sống của người dân chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp và buôn bán lẻ nhỏ nên việc tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật ; tiếp cận công nghệ thông tin và chuyển đổi số của các phụ huynh, của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Đứng trước thực trạng này, việc cải cách hành chính nhà nước nhằm phục vụ nhân dân được tốt hơn là một việc làm hết sức cần thiết đối với chúng ta. 2.2. Thực trạng công tác cải cách hành chính ở Trƣờng THPT Đô Lƣơng 4, Nghệ An. 2.2.1. Về công tác cải cách thể chế Như đã nói ở trên, nhiều năm trước đây, công tác CCHC nói chung, cải cách thể chế nói riêng chưa được nhà trường quan tâm đúng mức. Nhà trường chưa thành lập Ban pháp chế, cũng chưa xây dựng kế hoạch cụ thể về hoạt động của Ban để triển khai chương trình phối hợp thực hiện công tác pháp chế giai đoạn 2020- 2025 và kế hoạch công tác pháp chế, kế hoạch rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch công tác theo dõi thi hành pháp luật, kế hoạch thực hiện kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, của Sở cũng như của các Bộ, ngành Trung ương. Đồng thời, nhà trường cũng chưa thực sự làm tốt công tác tuyên truyền và chưa thường xuyên tổ chức rà soát, kiểm tra, tự kiểm tra, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, HĐND, UBND huyện Đô Lương ban hành thuộc phạm vi quản lý và triển khai, thực hiện của đơn vị. Bên cạnh đó, nhà trường cũng chưa tổ chức triển khai, thực hiện và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật cũng như theo dõi thi hành pháp luật, đánh giá hiệu lực pháp luật, hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực liên quan tới công tác quản lý của nhà trường. Mặt khác, công tác soạn thảo, ban hành các loại quy chế, kế hoạch hoạt động của nhà trường đôi khi vẫn còn những sai sót về thể thức văn bản; căn cứ pháp lý, chưa được bổ sung, hoàn thiện kịp thời... Nguyên nhân chính dẫn tới những tồn tại, hạn chế trên, phần vì cán bộ quản lý chưa nhận thức sâu sắc về vai trò của công tác cải cách thể chế trong nhà trường, 9
- phần do nhà trường chưa có đội ngũ chuyên sâu về công tác pháp chế. Đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên chỉ tập trung quan tâm sâu sắc tới nhiệm vụ dạy học, chưa chú ý nhiều tới công tác pháp chế, CCHC. Thậm chí, một số đồng chí coi đó là nhiệm vụ của cấp trên, của lãnh đạo chứ không phải của mình. Chỉ khi nào nảy sinh những vấn đề liên quan trực tiếp tới quyền lợi cá nhân họ mới lục tìm văn bản và chỉ quan tâm tới mục cần tìm hiểu, sẵn sàng "bỏ qua" những mục khác, không cần rà soát, kiểm tra xem những văn bản ấy có còn hiệu lực và sát với thực tiễn hay không… Thực trạng và những nguyên nhân cơ bản ấy, chính là những gợi dẫn quan trọng, để chúng tôi đề ra các giải pháp phù hợp trong việc cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý theo các văn bản quy phạm pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. 2.2.2. Về công tác cải cải thủ tục hành chính Cũng như công tác cải cách thể chế và CCHC nói chung, nhiều năm trước đây, công tác cải cách TTHC của nhà trường chưa được quan tâm đúng mức. Quy trình giải quyết các TTCH ít nhiều còn cảm tính, chủ yếu theo thói quen. Việc phân công người phụ trách giải quyết các TTHC chưa thực sự rõ ràng, phần nhiều do các nhân viên văn phòng kiêm nhiệm… Vì thế, đôi lúc việc giải quyết các TTHC còn rườm rà, kém hiệu quả, ít nhiều gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân đến liên hệ, giải quyết các công việc tại nhà trường… Trước thực trạng đó, chúng tôi đã tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của các tổ chức cá nhân về việc giải quyết các TTHC tại đơn vị; phân tích số liệu, làm nổi bật những ưu điểm và tồn tại, hạn chế; tìm rõ nguyên nhân để đề ra các biện pháp khắc phục hiệu quả. Kết quả cụ thể như sau: 2.2.3. Thống kê và khảo sát số liệu thực tế tại đơn vị Bảng 1: Thống kê số liệu giải quyết TTHC tại trường THPT Đô Lương 4: Số đơn Số đơn Số thủ Số đơn xin cấp Số đơn Số đơn xin tục xin/đề Số đơn giấy xin giải xin/ đề chỉnh Đơn hành nghị xin xác chứng quyết nghị sửa nội xin chính TT chuyển nhận nhận khiếu cấp lại dung phúc giải trường điểm tốt nại, tố bản sao thông khảo quyết đến và đi bài thi nghiệp cáo học bạ tin trên bài thi còn tồn tạm bằng đọng thời TN 2020-2021 11 16 258 0 21 0 12 0 2021-2022 4 14 233 0 26 0 8 0 2022-2023 15 9 278 0 22 0 6 0 2023-2024 17 0 0 10
- Biểu đồ 1: Thống kê số liệu giải quyết TTHC tại trường THPT Đô Lương 4: Biểu đồ thống kê TTHC học Bảng 2: Khảo sát mức độ hài lòng của các tổ chức, cá nhân về việc giải quyết các thủ tục hành chính tại trường THPT Đô Lương 4: Mức độ hài lòng STT Các thủ tục hành chính Không Hài lòng Rất hài hài lòng lòng 1 Việc chuyển giao, phổ biến, cung cấp các 11,4% 80,5% 9,1% văn bản, tài liệu hành chính tới cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, CMHS trường. 2 Về thủ tục, quy trình tiếp công dân; giải đáp 10,1% 80,3 9,6% các ý kiến, thắc mắc của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, CMHS và nhân dân. Việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ; trả các loại hồ sơ, giấy tờ học sinh; quy trình, thủ 3 tục chuyển học sinh đi trường khác, tiếp 1,3% 62,6% 36,1% nhận học sinh trường khác đến học xác nhận các nội dung liên quan đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của nhà trường. 4 Việc giải quyết các chế độ, chính sách của 12,5% 77,6% 9,9% CB, GV, NV và học sinh tại trường 5 Việc giải quyết các TTHC với các tổ chức, 17,1% 70, 2 % 12,7% cá nhân, doanh nghiệp phối hợp, triển khai, thực hiện một số công việc tại trường 11
- Biểu đồ 2: Khảo sát mức độ hài lòng của các tổ chức, cá nhân về việc giải quyết các thủ tục hành chính tại trường THPT Đô Lương 4 Biểu đồ khảo sát mức độ hài lòng của các tổ chức/ cá nhân về việc giải quyết TTHC 9000.00% 8000.00% 7000.00% 6000.00% 5000.00% 4000.00% 3000.00% 5.00% 2000.00% 1 2 3 4 5 11.40% 10.10% 1.30% 80.50% 80.3 62.60% 0 Mức độ Rất hài lòng 9.10% 9.60% 36.10% 9.90% Phân tích kết quả khảo sát mức độ hài lòng của các tổ chức/cá nhân về việc giải quyết các TTHC tại đơn vị. Qua kết quả khảo sát mức độ hài lòng của các tổ chức/cá nhân về việc giải quyết các TTHC của Trường THPT Đô Lương 4 ở biểu trên, có thể thấy: việc giải quyết các TTHC của đơn vị nhìn chung được cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, CMHS nhà trường và nhân dân đánh giá ở mức độ khá, mới chủ yếu cảm thấy "hài lòng" (trên 62%); mức độ "rất hài lòng" còn khá khiêm tốn (thấp nhất: 9,1%; cao nhất: 36,1% . Phân tích số liệu cụ thể từng loại TTHC cho thấy, việc giải quyết không ít TTHC còn bộc lộ những yếu kém, hạn chế nhất định; nhà trường cần tích cực cải thiện. Các TTHC 1, 4, 5 tỷ lệ ý kiến "không hài lòng" còn khá cao (từ 11,4 đến 17,1%). Tỷ lệ đạt ở mức độ “Rất hài lòng” của một số TTHC cần giải quyết còn thấp (3/5 TTHC chỉ đạt dưới 10%). Kết quả phân tích trên đã đặt ra yêu cầu cấp thiết, nhà trường cần kịp thời, cải cách TTHC, nâng cao chất lượng giải quyết dịch vụ hành chính để đáp ứng được mức độ "rất hài lòng" của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp... liên quan tới việc giải quyết các TTHC tại nhà trường. 2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính ở Trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 khi chƣa áp dụng sáng kiến. a. Ưu điểm: Nhà trường đã thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật cũng như các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền, nhất là các văn bản 12
- về công tác CCHC. Trên cơ sở đó, nhà trường đã triển khai, thực hiện tại đơn vị và đã được đội ngũ CBQL, giáo viên (GV), nhân viên (NV) trong trường từng bước nâng cao nhận thức và tích cực thực hiện. Một số quy chế, kế hoạch đã được xây dựng và ban hành kịp thời thông qua trang Website của nhà trường; nhóm Zalo; Hội nghị cán bộ viên chức, người lao động người lao động đầu năm học và các cuộc họp cơ quan, đồng thời thường xuyên cập nhật bổ sung, hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị để nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý đã mạnh dạn đổi mới nội dung, phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo việc CCHC. Trong đó, các TTHC đã từng bước được cải tiến, đổi mới theo hướng tinh giản, rõ ràng đáp ứng yêu cầu của giáo viên, học sinh, CMHS và người dân. Vì thế chất lượng giải quyết các TTHC bước đầu được nâng lên, thể hiện ở mức độ hài lòng của các đối tượng khi đến giải quyết các TTHC tại trường. Các điều kiện cơ sở vật chất (CSVC) trường lớp, nền tảng công nghệ thông tin (CNTT), như: hệ thống máy vi tính, đường mạng Internet được nâng cấp và khá đầy đủ, đáp ứng yêu cầu giải quyết dịch vụ hành chính cả bằng hình thức trực tiếp và trực tuyến. b. Hạn chế: - Nhà trường chưa thực sự chú trọng và thường xuyên kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa chữa, bổ sung cho phù hợp, hiệu quả. Việc xây dựng các quy chế quản lý, quy chế hoạt động, quy chế làm việc của cơ quan đôi khi còn mang tính thủ tục, chưa đầy đủ, hoàn thiện. Một số quy chế đã xây dựng nhưng chưa cập nhật, điều chỉnh bổ sung thường xuyên và chưa thực sự nhận được sự đồng thuận, hài lòng của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và CMHS. - Việc giải quyết các TTHC của nhà trường cũng còn nhiều bất cập, hạn chế. Đa số các TTHC chưa được cụ thể hóa về quy trình, biểu mẫu ít nhiều gây phiền hà cho các đối tượng. Việc xây dựng kế hoạch và phân công người phụ trách giải quyết các TTHC chưa thật sự rõ ràng, đôi lúc còn chồng chéo. Việc bổ sung, điều chỉnh, công khai các TTHC thuộc phạm vi giải quyết của nhà trường chưa thường xuyên, kịp thời. Đội ngũ cán bộ quản lý chưa linh hoạt trong giải quyết các TTHC, thiếu kiểm tra, đôn đốc công tác CCHC. Đội ngũ nhân viên văn phòng kiêm trực tiếp giải quyết các TTHC nghiệp vụ chưa cao nên chất lượng thực hiện các công việc còn hạn chế, thậm chí còn có những sai sót. c. Nguyên nhân của những hạn chế: - Một số cán bộ, GV, NV chưa nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác CCHC trong nhà trường nên đôi lúc còn lơ là chưa quan tâm đúng mức tới việc cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các TTHC. 13
- Đội ngũ giáo viên tuy đảm bảo về số lượng và chuẩn đào tạo nhưng chưa đồng đều về chất lượng, thường chỉ tập trung vào công tác chuyên môn, chưa chú ý tới công tác CCHC. Những giáo viên tuổi đời cao có kinh nghiệm, nhưng dễ chủ quan, ngại tự học, tự bồi dưỡng; trình độ Tin học và việc ứng dụng CNTT trong công tác nói chung, công tác CCHC nói riêng còn nhiều hạn chế. Những giáo viên trẻ tuy có trình độ Tin học cao hơn và nhạy bén trong việc ứng dụng CNTT trong công tác nói chung, công tác CCHC nói riêng nhưng lại thiếu kinh nghiệm khi giải quyết các TTHC. Đa số nhân viên tổ Văn phòng, nhất là nhân viên Văn thư chưa được đào tạo bài bản, làm việc theo chế độ hợp đồng hành chính, phục vụ, kiêm nhiệm nhiều công việc, lương và phụ cấp lại thấp nên trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ giải quyết các TTHC chưa cao. Việc CCHC, cải cách thể chế và giải quyết các TTHC tuy đã được đặt ra hơn chục năm nay, nhưng mới thực sự được đẩy mạnh, nâng cao trong mấy năm gần đây nên từ CBQL đến GV, NV không tránh khỏi những lúng túng, khó khăn khi triển khai, tổ chức, thực hiện tại đơn vị. Cơ sở vật chất trường lớp và các thiết bị CNTT đã khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ, chưa đáp ứng đủ yêu cầu CCHC thời công nghệ số. Nguồn kinh phí đầu tư nâng cấp CSVC và các phương tiện CNTT còn eo hẹp nên cũng ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết các TTHC. Tất cả kết quả phân tích thực trạng và những nhận xét, đánh giá trên là những tiền đề quan trọng để chúng tôi lựa chọn các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, góp phần cải hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục trong ở trường THPT Đô Lương 4 nói riêng, các trường THPT nói chung. 3. Một số giải pháp cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính ở Trƣờng THPT Đô Lƣơng 4. 3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về cải cách hành chính. Như đã nói ở trên, công tác cải cách hành chính nhiều năm trước đây của Trường THPT Đô Lương 4 chưa được quan tâm đúng mức. CBQL chưa chú trọng tới công tác chỉ đạo, tuyên truyền về CCHC nói chung, cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các TTHC trong nhà trường nói riêng . Vì thế, quan niệm và nhận thức của đa số CBQL, GV, NV chưa đầy đủ. Không ít người cho rằng, ở trường THPT việc giải quyết TTHC, hồ sơ giấy tờ liên quan đến nhân dân rất ít nên chưa coi trọng công tác CCHC. Thậm chí, một bộ phận GV, NV coi đấy là việc của "người khác", của lãnh đạo đơn vị nên chưa xác định đúng phạm vi ảnh hưởng, tác động của CCHC chính đến hoạt động trong nhà trường, cũng như trách nhiệm của mỗi cá nhân khi xây dựng thể chế và giải quyết các TTHC. Từ thực trạng và nguyên nhân trên, bắt đầu từ năm học 2022 - 2023 chúng tôi 14
- đã hết sức quan tâm tới công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về CCHC nói chung, cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các TTHC trong nhà trường nói riêng bằng những nội dung cụ thể và hình thức phù hợp. a) Về nội dung tuyên truyền Nhà trường đã thường xuyên cập nhật và tích cực phổ biến, tuyên truyền, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền về CCHC nói chung, cải cách thể chế và xây dựng quy trình giải quyết các TTHC trong nhà trường nói riêng tới toàn thể CBQL, GV, NV, HS và CMHS. Cụ thể là: Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 13/3/2020 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Ban hành Kế hoạch tổng kết Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 và xây dựng Chương trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2030; Công văn số 544/SGD&ĐT-VP ngày 04 tháng 4 năm 2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Tổng kết Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và xây dựng Chương trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2030; Nghị định của Chính phủ: số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; số 42/2022/NĐ- CP ngày 24/6/2022 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; Các Thông tư của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ: số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 quy định một số nội dung và biện pháp thi 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 43 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 72 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 25 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn