intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11" nhằm nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm những biện pháp tích cực để KTBH nhằm phát huy năng lực của HS qua phần chuyển hóa vật chất và năng lương – sinh học 11 để nâng cao hiệu quả quá trình dạy học sinh học ở trường phổ thông; Rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP KẾT THÖC BÀI HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG - SINH HỌC 11” (Lĩnh vực: Sinh học)
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT HOÀNG MAI 2 --------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP KẾT THÖC BÀI HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG - SINH HỌC 11” (Lĩnh vực: Sinh học) Họ và tên : Nguyễn Thị Thủy Tổ : Khoa học tự nhiên Năm học : 2021 – 2022 Điện thoại : 0388 292 119
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHVC&NL: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ĐC: Đối chứng GV: Giáo viên HS: Học sinh KĐ: Khởi động KTBH: Kết thúc bài học NL: Năng lực PPCT: Phân phối chương trình SGK: Sách giáo khoa SH: Sinh học THPT: Trung học phổ thông TN: Thí nghiệm TNSP: Thực nghiệm sư phạm SĐTD: Sơ đồ tư duy SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
  4. MỤC LỤC PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ..................................................................... 2 5.2. Phương pháp điều tra ....................................................................................... 3 5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................. 3 5.4. Phương pháp thống kê toán học ....................................................................... 3 6. Những đóng góp mới của đề tài .......................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 4 1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 4 1.2. Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................... 6 2. Xây dựng một số biện pháp tích cực để tổ chức hoạt động KTBH nhằm phát huy năng lực của HS ..................................................................................................... 8 2.1. Nguyên tắc xây dựng hoạt động KTBH ........................................................... 8 2.2. Quy trình xây dựng hoạt động KTBH .............................................................. 9 2.3. Những kiến thức có thể thiết kế hoạt động KTBH của từng bài trong phần: Chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11. ................................................. 9 2.4. Một số biện pháp KTBH theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông ................................................................................ 11 2.5. Áp dụng các biện pháp KTBH theo hướng phát triển năng lực HS trong giảng dạy phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 .................................. 18 3. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................................... 46 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm. .............................................................. 46 3.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................. 46 3.3. Nội dung và thời gian thực nghiệm sư phạm ................................................. 47 3.4. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................. 48 3.5. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 48
  5. 3.6. Kết luận về thực nghiệm ................................................................................ 51 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 52 1. Kết luận ............................................................................................................ 52 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 54 PHỤ LỤC................................................................................................................
  6. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, toàn ngành giáo dục đang hướng tới công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả của giáo dục phổ thông. Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực của mỗi HS. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS”. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua nhiều đặc trưng trong đó dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. GV là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...là một trong những đặc trưng vô cùng quan trọng. Một trong những yêu cầu của tiết học thành công là phải có hoạt động KTBH. Hoạt động KTBH đóng góp vào thành công của tiết dạy. KTBH không chỉ hoàn thành nội dung sau một giờ học nhằm củng cố, hệ thống kiến thức bài học mà còn có thể liên hệ, vận dụng và mở rộng kiến thức giúp HS có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn về kiến thức đã học. Nó giúp người học nắm vững hệ thống kiến thức, là tiền đề để xây dựng cho người học khả năng vận dụng vững chắc, có hiệu quả các kiến thức vào học tập và thực tiễn cuộc sống. Phương pháp dạy học truyền thống lâu nay vẫn tổ chức hoạt động KTBH đều dựa vào vai trò của GV, phần vì GV là người hướng dẫn nội dung bài học ngay từ đầu giờ cho đến cuối giờ và đa phần HS được GV giao nhiệm vụ hoặc hướng dẫn các hoạt động học tập trong quá trình truyền tải nội dung bài học, nên GV là người KTBH bằng một hoạt động củng cố, và hướng dẫn HS liên hệ vận dụng, mở rộng... và ở dạy học truyền thống GV chỉ hệ thống lại kiến thức mà HS đã được học ở phần nội dung bài học, hơn nữa vào thời điểm KTBH thời gian cũng không còn nhiều nên có khi phần KTBH GV làm thật nhanh hoặc làm qua để hoàn thành các bước lên lớp, cho nên việc đánh giá được mức độ nhận thức cũng như năng lực của HS sau giờ học còn nhiều hạn chế. Vì vậy hoạt động KTBH cần được GV quan tâm hơn và chú trọng hơn đến những hoạt động của HS. Việc thực hiện hoạt động dạy học tích cực ở phần KTBH rất quan trọng trong một giờ học, ở phần hoạt động này khi bài học đã kết thúc, mọi vấn đề đã 1
  7. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 được thông qua trong bài học thì HS có thể nhìn được một cách khái quát nhất của vấn đề, hay có những cái nhìn, đánh giá khách quan hơn qua nhiều kênh thông tin đã được tiếp cận, để giúp HS có cái nhìn đa chiều và toàn diện hơn. Muốn có một hoạt động KTBH ấn tượng, có dấu ấn thì GV phải có những hoạt động đổi mới tích cực cuối giờ học nhằm hướng tới HS. Thay vì KTBH chỉ dựa vào hoạt động của GV thì GV nên hướng tới những hoạt động của HS bằng những phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực của HS, khơi gợi những năng lực trong mỗi con người vốn có. Là một GV giảng dạy bộ môn Sinh học tôi luôn trăn trở phải dạy và giáo dục cho HS những cái gì, dạy như thế nào để giúp HS trở thành những con người có phẩm chất tốt, tự chủ, năng động, sáng tạo, thích ứng với xã hội hiện nay. Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp KTBH theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11” với mong muốn góp thêm một số ý tưởng và biện pháp mới trong tổ chức dạy học để phát huy những năng lực tích cực cho HS trong phần KTBH. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm những biện pháp tích cực để KTBH nhằm phát huy năng lực của HS qua phần chuyển hóa vật chất và năng lương – sinh học 11 để nâng cao hiệu quả quá trình dạy học sinh học ở trường phổ thông. - Rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận về hoạt động KTBH. - Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa sinh học, đặc biệt phần chuyển hóa vật chất và năng lượng – sinh học 11. - Nghiên cứu các biện pháp và cách thức để tổ chức hoạt động KTBH áp dụng vào từng bài học của phần chuyển hóa vật chất và năng lượng- sinh học 11. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - HS THPT khối 11, GV giảng dạy sinh học ở THPT 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận - Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài 2
  8. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 5.2. Phƣơng pháp điều tra Phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 5.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm Phương pháp nghiên cứu trên nhóm lớp thực nghiệm qua việc đánh giá các tiêu chí tương ứng với các mức độ đạt được và so sánh với lớp đối chứng. 5.4. Phƣơng pháp thống kê toán học Sử dụng toán xác suất, thống kê để xử lí số liệu và tính toán. 6. Những đóng góp mới của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về sử dụng các biện pháp tích cực để KTBH. - Về mặt thực tiễn: cung cấp nguồn tư liệu giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào bài dạy để phát huy năng lực cho HS. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả học tập trong dạy HS học ở trường phổ thông. 3
  9. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Quan niệm về hoạt động KTBH KTBH Là những hoạt động cuối cùng, KTBH và tạo ra một ấn tượng lâu dài về những gì đã học và tạo nên sự suy ngẫm nơi người học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Hoạt động KTBH gồm hoạt động luyện tập, củng cố và liên hệ vận dụng, mở rộng để tìm tòi kiến thức mới. Ở hoạt động này thay vì GV là người vừa tổ chức và vừa thực hiện thì mục đích của GV là hướng những hoạt động đến người học. GV sử dụng các hoạt động kết thúc để: Kiểm tra mức độ hiểu biết và nắm kiến thức, nhấn mạnh các thông tin quan trọng, kết thúc mở, nhận ra những nhận thức sai của người học. HS thấy các hoạt động kết thúc giờ học hữu ích cho việc: Tóm tắt, đánh giá và thể hiện sự hiểu biết của họ về những điểm chính, củng cố và tiếp thu các thông tin quan trọng, liên kết các ý tưởng bài học với khung khái niệm và kiến thức đã học trước đó, áp dụng ý tưởng vào tình huống mới. 1.1.2. Mục đích của hoạt động KTBH KTBH là hoạt động cuối cùng của giờ học bao gồm hoạt động luyện tập củng cố và hoạt động vận dụng, mở rộng kiến thức: KTBH nhằm tạo ra những ấn tượng lâu dài về những gì đã học và tạo nên sự suy ngẫm nơi người học với mục đích nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Trong phần KTBH GV tạo điều kiện để HS hình thành và phát triển các năng lực như năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực thực hành, năng lực đánh giá, nhận xét... 1.1.3. Cấu trúc hoạt động KTBH Hoạt động KTBH bao gồm hoạt động luyện tập, củng cố và hoạt động mở rộng kiến thức dưới những hình thức tổ chức dạy học theo phương pháp mới nhằm hướng tới những năng lực cho HS. * Hoạt động luyện tập, củng cố: Mục đích của hoạt động này là giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa mới lĩnh hội được. Hoạt động này yêu cầu HS phải vận dụng trực tiếp những kiến thức đã học vào giải quyết các bài tập, tình huống. Đây là hoạt động rất quan trọng vì nó giúp HS kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, đồng thời giúp GV kiểm tra kết quả HS đã lĩnh hội. Hoạt động này có thể được tổ chức dưới những hình thức khác nhau, nhưng chủ yếu là hướng tới những hoạt động tích cực giúp HS được thực hành, trải nghiệm kiến thức và từ đó mới khái quát lại được toàn bộ nội dung bài học dưới cách thức của riêng mình, những hoạt động KTBH có thể là do GV gợi ý, hướng 4
  10. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 dẫn theo định hướng của GV cũng có thể là HS tự nghĩ ra cách riêng của mình để thực hành, đặc biệt sau những lần thực hành, GV khuyến khích HS sáng tạo để thực hành nhiều nội dung khác và HS là đối tượng sẽ được hưởng lợi nhiều hơn cả khi tự mình làm được những điều đó. * Hoạt động vận dụng Giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống/vấn đề tương tự hoặc mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Đây có thể là những hoạt động mang tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần giúp HS gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương để hoàn thành nhiệm vụ học tập. * Hoạt động mở rộng và liên hệ Giúp HS không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu, rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. GV cần khuyến khích HS tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học (chiều sâu hoặc theo chiều rộng). HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. 1.1.4. Ý nghĩa của hoạt động KTBH đối với dạy học theo hƣớng phát triển năng lực HS Bài giảng dù hay, hấp dẫn đến đâu nếu không có KTBH thì chưa thể coi là dạy tốt. Có không ít GV chưa thấy hết tác dụng của việc KTBH nên thường bỏ qua hay làm một cách chiếu lệ. Thực tế dạy học đã chứng minh thông qua KTBH sẽ giúp HS ghi nhớ tốt các kiến thức đã học. Việc nhắc lại kiến thức khi củng cố giúp ích rất nhiều cho sự ghi nhớ. KTBH thường xuyên còn giúp GV đánh giá được chất lượng bài giảng, mức độ lĩnh hội kiến thức của HS, từ đó có biện pháp bổ sung và sửa chữa kịp thời phương pháp lên lớp của mình. * Đối với GV: Khi tổ chức hoạt động KTBH bằng những biện pháp tích cực. + GV biết được mức độ nắm bắt bài học của HS. + GV đánh giá được các năng lực thực hành của HS qua các hoạt động tích cực, để từ đó GV có thể bổ sung, điều chỉnh phương pháp dạy học cho cho phù hợp, những hoạt động nào phù hợp với nội dung gì. + GV có thể gợi mở những vấn đề mới, những ý tưởng mới cho HS tiếp cận và có tư duy đa chiều về bản chất các khái niệm, quá trình sinh học. * Đối với HS: Khi tổ chức hoạt động KTBH bằng những biện pháp tích cực. 5
  11. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 + Giúp HS khái quát lại kiến thức một cách logic, có hệ thống, và HS dễ ghi nhớ các kiến thức dưới những hình thức khác nhau. + Giúp HS có cơ hội tìm kiếm các nguồn thông tin mới, buộc HS phải tư duy vận động để so sánh, đối chiếu. + Tạo hứng thú học tập, gợi mở những ý tưởng mới, tạo cơ hội để HS áp dụng ý tưởng vào các tình huống mới. + HS có thể phát biểu ý kiến cá nhân về nội dung bài học và có thể áp dụng vào thực tiễn. + HS có thể thực hành sản phẩm bài học dưới những hình thức khác nhau, qua đó hình thành năng lực, phẩm chất của người học. Như vậy các biện pháp tích cực sử dụng ở phần KTBH là tạo điều kiện cho HS được thực hành, được tư duy, được trình bày quan điểm của mình, để hướng tới giải quyết những tình huống cụ thể, GV có cơ hội đa dạng hóa các hình thức dạy học mới để truyền tải kiến thức. 1.2. Cơ sở thực tiễn. Với mục đích tìm hiểu về vai trò của hoạt động KTBH đối với tiết dạy, tôi đã điều tra các GV ở trường Hoàng Mai 2. Kết quả được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.1. Kết quả điều tra vai trò của KTBH trong giảng dạy Nội dung TS ý kiến Tỉ lệ (%) Không cần thiết 0 0 Cần thiết 13 32.5 Rất cần thiết 27 67.5 Qua bảng điều tra cho thấy KTBH là một khâu quan trọng trong một giờ dạy nói chung và trong giờ sinh học nói riêng. Toàn bộ GV cho rằng nó rất cần thiết hoặc cần thiết, không có GV nào nghĩ nó không cần thiết. Tuy nhiên, hầu như GV không quan tâm đến bước này khi dạy học. Đa phần GV thường KTBH cho các em bằng cách gọi một HS đứng dậy đọc phần ghi nhớ, sau đó giao bài về nhà làm, thậm chí nhiều GV bỏ qua bước này khi dạy học. Với GV đa phần các giờ học vẫn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là phổ biến, hoặc có áp dụng phương pháp dạy học mới nhưng chú trọng đến phần khởi động và hình thành kiến thức, còn phần KTBH thì ít khi chú ý tới. Trong quá trình dạy học ở trường THPT, tôi đã tiến hành điều tra thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS thông qua phần KTBH trong môn Sinh học ở trường THPT như sau: 6
  12. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 Bảng 2.1. Kết quả điều tra hoạt động của GV về thực trạng dạy phần KTBH ở trƣờng THPT Thỉnh Thƣờng Hiếm khi thoảng xuyên TT Tiêu chí Tỉ Số Tỉ lệ Số Số Tỉ lệ lệ lƣợng (%) lƣợng lƣợng (%) (%) GV sử dụng phương pháp dạy 1 0 0 5 12.5 35 87.5 học truyền thống (đọc, chép) GV sử dụng phương pháp dạy 2 học tích cực trong phần khởi 1 2.5 9 22.5 30 75.0 động và hình thành kiến thức Cho HS trao đổi, thảo luận, tranh biện về quan điểm cá nhân trong phần 32 80.0 8 20.0 0 0 KTBH, được nói lên GV tổ suy nghĩ, sự sáng chức tạo của mình. KTBH bằng HS được đặt câu hỏi những với GV ở phần biện KTBH về những 34 85.0 6 15,0 0 0 pháp vấn đề còn hoài tích cực nghi và được GV nhằm giải thích. 3 phát HS được tạo điều triển kiện để phát huy năng năng lực tự học, lực cho năng lực hợp tác HS. 26 65.0 13 32.5 1 2.5 giữa các thành viên, các nhóm trong phần KTBH nhằm giải quyết vấn đề. 7
  13. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 HS được GV tổ chức các hoạt động mang tính giải trí ở phần KTBH nhưng 36 90.0 4 10.0 0 0 có ý nghĩa nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn Từ bảng điều tra khảo sát cho chúng ta thấy + Ở tiêu chí GV sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là chủ yếu ta thấy 87.5% GV vẫn tiến hành giờ học bằng phương pháp dạy học truyền thống, trong khi đó chỉ có 12.5 % thỉnh thoảng sử dụng phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của HS, và rõ ràng đó là một sự thiệt thòi của HS, trong khi đã tiến hành phương pháp dạy học tích cực từ lâu. + Ở tiêu chí GV tổ chức KTBH bằng những biện pháp tích cực nhằm phát triển năng lực cho HS: Ta thấy GV ít chú ý đến phần KTBH. vì đây là phần KTBH, nên đôi khi GV không còn đủ thời gian hoặc làm mang tính đối phó cho có lệ. Nhưng rõ ràng HS sẽ hứng thú hơn khi được GV tổ chức cho một vài hoạt động vui nhộn cuối giờ học, nó vừa lưu lại dấu ấn, vừa kích thích tính tò mò tìm hiểu, khám phá các kiến thức mới, nếu tổ chức được các hoạt động tích cực như thế cho HS ở phần KTBH thì sẽ rất thuận lợi cho GV trong các giờ học sau. Thực tế HS phải học quá nhiều môn và yêu cầu các môn học dường như đều như nhau, với yêu cầu đó và phương pháp dạy học truyền thống sẽ biến mỗi giờ học trở nên mệt mỏi, gây ra sự uể oải mà hiệu quả không cao. Vì vậy KTBH bằng một số biện pháp tích cực sẽ gây sự hứng thú cho HS và đem lại hiệu quả sau mỗi bài học. 2. Xây dựng một số biện pháp tích cực để tổ chức hoạt động KTBH nhằm phát huy năng lực của HS 2.1. Nguyên tắc xây dựng hoạt động KTBH - Các bài tập, tình huống, trò chơi phải liên quan đến kiến thức của bài học. - Tình huống/câu hỏi/bài tập nhằm huy động kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm sẵn có nào của HS? - Vận dụng kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm đã có đó thì HS có thể thực hiện nhiệm vụ đã nêu đến mức độ nào? Dự kiến các câu trả lời/sản phẩm mà HS có thể hoàn thành. - Hoạt động KTBH mà cần huy động những kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học để tạo sự hứng thú và suy nghĩ tích cực cho người học. 8
  14. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 - Nhiệm vụ đặt ra nên gần gũi với đời sống mà HS dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những hiểu biết ban đầu về chúng. - Tạo điều kiện cho HS có thể huy động được kiến thức vừa học để giải quyết, qua đó giúp HS phát hiện vấn đề, kết nối được kiến thức thực tiễn để giải quyết vấn đề đã phát hiện. - Về thời gian: đây là khâu quan trọng để đảm bảo tiến trình giờ học. Tùy vào nội dung bài học để GV định lượng thời gian. Đối với các bài dạy học theo chủ đề từ 2 tiết trở lên, GV có thể tổ chức hoạt động KTBH trong vòng 10 - 12 phút. Đối với bài học theo từng tiết, GV nên tổ chức hoạt động KTBH 5-7 phút. 2.2. Quy trình xây dựng hoạt động KTBH. Xác định mục tiêu nhiệm vụ tổng quát của chương trình môn học, và Bƣớc 1 mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể ở mỗi bài học hoặc một chủ đề. : Xác định các kiến thức, kĩ năng bài mới có thể thiết kế hoạt động Bƣớc 2: KTBH cho HS. Bƣớc 3: Lựa chọn biện pháp (hình thức) KTBH Bƣớc 4: Thiết kế hoạt động KTBH dựa trên các nguyên tắc đã đề ra 2.3. Những kiến thức có thể thiết kế hoạt động KTBH của từng bài trong phần: Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng - Sinh học 11. Kiến thức có thể thiết kế hoạt động Chủ đề Bài KTBH Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối Rễ là cơ quan hấp thụ nước và in khoáng ở khoáng ở rễ thực vật. Bài 2. Quá trình vận chuyển các Phân biệt mạch gỗ và mạch rây về cấu tạo, chất trong cây thành phần dịch và động lực. Bài 3. Thoát hơi nước - Thoát hơi nước là “tai họa tất yếu” - Vai trò của thoát hơi nước - Thí nghiệm thoát hơi nước. 9
  15. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 - Phân bón là nguồn quan trọng cung cấp Bài 4. Vai trò của các chất dinh dưỡng cho cây trồng. các nguyên tố dinh dưỡng khoáng - Liều lượng phân bón ảnh hưởng đến sinh Chủ đề 1: trưởng và năng suất cây trồng. Dinh dưỡng khoáng ở - Vai trò của nguyên tố nitơ đối với năng thực vật Bài 5,6. Dinh suất cây trồng. dưỡng nitơ ở thực vật - Vai trò của các cây họ đậu trong quá trình trồng xen canh. - Cây lớn lên nhờ tạo cacbohidrat trong Bài 8. Quang hợp quang hợp mà nguyên liệu của quang hợp là ở thực vật CO2 và nước. - Vai trò của việc khí khổng đóng vào buổi trưa nắng gắt. Bài 9: Quang hợp ở các nhóm thực - Sự khác nhau trong qua trình quang hợp Chủ đề 2: vật C3, C4 và của C3, C4 và CAM, liên hệ thực tế. Quang hợp ở CAM thực vật Bài10. Ảnh hưởng - Các nhân tố (cường độ ánh sáng, nồng độ của nhân tố ngoại CO , nhiệt độ) ảnh hưởng đến quang hợp. 2 cảnh đến quang hợp - Trồng cây trong nhà kính Bài 11: Quang - Quang hợp quyết định năng suất cây trồng hợp và năng suất cây trồng Chủ đề STEM: Xôi Mục II.3 bài 8 + Vai trò của màu tự nhiên trong chế biến ngũ sắc- sắc bài 13 thực phẩm màu từ thực vật Bài 12. Hô hấp ở thực vật Hô hấp ở thực vật tiêu thụ khí O2, đồng thời thải khí CO2 và năng lượng. Chủ đề 3: - Quá trình tiêu hóa thức ăn ở miệng. Bài 15: Tiêu hóa ở Tiêu hóa ở - Quá trình tiêu hóa ở các loài động vật khác động vật động vật nhau. 10
  16. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 - Quá trình tiêu hóa ở trâu bò. Bài 16: Tiêu hóa ở động vật - Đặc điểm tiêu hóa khác nhau thú ăn thịt và thú ăn thực vật. - Nhịp thở của người đang hoạt động khác nhau là khác nhau. - Quá trình hô hấp đóng vai trò hết sức quan Bài 17: Hô hấp ở động vật trọng trong quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng - Quá trình hoạt động của phổi. - Hệ tuần hoàn khác nhau ở các loài động Bài 18: Tuần hoàn máu vật: có hệ tuần hoàn, không có hệ tuần hoàn, hệ tuần hoàn đơn hoặc kép. - Tim có vai trào quan trọng trong hệ tuần hoàn - Tim có tính tự động. Bài 19: Tuần hoàn máu (tiếp theo) - Khái niệm huyết áp, huyết áp bình thường, huyết áp cao và huyết áp thấp và những yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp. - Khả năng điều hòa cân bằng nội môi trong Bài 20: Cân bằng nội môi cơ thể. - Đổ mồ hôi để duy trì nhiệt độ. 2.4. Một số biện pháp KTBH theo hƣớng phát triển năng lực HS trong dạy học Sinh học ở trƣờng phổ thông 2.4.1. KTBH bằng tổ chức trò chơi Mỗi ngày các em học từ 4 đến 5 tiết. Vì vậy không tránh khỏi việc bị căng thẳng, quá tải trong học tập. Do đó, việc thay đổi hệ thống bài tập củng cố bằng các trò chơi học tập là vấn đề cần được quan tâm và ứng dụng. Việc vừa học, vừa chơi, không chỉ giúp HS ghi nhớ kiến thức nhanh và sâu hơn, mà còn tạo tinh thần thoải mái trong học tập, giúp các em hứng thú, say mê và yêu thích bộ môn Sinh học. Thông qua các trò chơi tập thể cũng giúp HS hình thành năng lực chung, năng lực đặc thù bộ môn Sinh học, nhân cách, tăng tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau. 11
  17. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 Trò chơi trong môn Sinh học là hoạt động dạy học mà ở hoạt động này người học được tổ chức các trò chơi để vừa lĩnh hội kiến thức mà vừa được trải nghiệm các khái niệm, quá trình, cơ chế, kiến thức liên quan Sinh học qua các loại hình trò chơi. Làm cho HS HS học một cách thú vị, lớp học sôi nổi, tập trung sự chú ý cũng như tiếp nhận kiến thức nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên trong KTBH để tổ chức một trò chơi vừa mang tính khái quát, vừa nhấn mạnh một thông tin quan trọng và đảm bảo thời gian là vấn đề cần phải lưu ý. Vì vậy việc sử dụng hoạt động trò chơi trong KTBH, chỉ cần tập trung nhấn mạnh một số thông tin quan trọng trong bài để đảm bảo thời gian mà tạo được sự hứng thú và phát huy năng lực tư duy tìm tòi, sáng tạo của HS. Phương pháp trò chơi có một số ưu điểm và nhược điểm sau: - Ưu điểm: + Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học. + Trò chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, đo đó giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới. + Trò chơi có nhiều HS tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác cho HS. - Nhược điểm: + HS dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi. + Đôi khi khó quản lí được thời gian tổ chức. Khi sử dụng phương pháp này GVcần lưu ý một số điều sau: - Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của chương trình. - Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động. - Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác. - Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ. Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi. - Thường thời gian cho hoạt động KTBH là khoảng 5 – 7 phút. Do đó, Các trò chơi tổ chức cho HS cũng phải hết sức đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn phải hiệu quả. 12
  18. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 Các hình thức trò chơi tôi đã sử dụng đó là trò chơi ô chữ, trò chơi ghép hình, đóng vai, hợp sức, lật mảnh ghép, ai nhanh hơn, trò chơi trực tuyến bằng các phần mềm quizizz, kahoot, wordwall... 2.4.2. KTBH bằng tổ chức diễn kịch, đóng vai Diễn kịch là một phương pháp khá mới mẻ nhưng rất thu hút HS. Đối với phần CHVC&NL thì GV có thể cho đóng vai các nhà sinh học, đóng vai các cơ quan, bộ phận của cơ thể thực vật cũng như động vật, diễn kịch về các quá trình, cơ chế sinh học. Có thể cải biến những vở kịch có sẵn kinh điển (Chí Phèo- Thị Nở; Chị Dậu ...) áp dụng cho Sinh hoc. Với phương pháp này thì GV có thể cho kịch bản trước hoặc không cho kịch bản trước chỉ cần cho tình huống yêu cầu HS diễn kịch để giải quyết tình huống. Khi đóng vai, HS diễn đạt những tình huống đang học một cách sống động, dễ hiểu, khiến cho đề tài hay bài học có sức hấp dẫn, dễ nhớ hơn. Một điểm quan trọng khác của diễn kịch, đóng vai là HS có chỗ để thể nghiệm về NL giao tiếp, NL ngôn ngữ, NL hợp tác. Diễn kịch, đóng vai là một hoạt động sinh động, bổ ích. Tuy nhiên, muốn diễn kịch, đóng vai thành công thì cả thầy và trò cần phải có bước chuẩn bị chu đáo. Để cho hoạt động KTBH có đóng kịch đạt hiệu quả, GV cần phải là người điều khiển chính. Ngoài việc đọc và sửa lời thoại cho các vở kịch, GV cần phải là người quan sát, góp ý, cho lời khuyên và có thể đảm nhiệm một vai nào đó nếu thấy cần thiết và thích hợp. GV cũng cần tham dự các buổi tập luyện. Thầy và trò cũng nên có bước chuẩn bị đầy đủ các trang phục, vật dụng, khiến nó càng thật, càng sống động bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Yêu cầu: - Kịch bản ngắn gọn, phù hợp thời gian - Nội dung cuốn hút, liên quan đến kiến thức bài học. - Phải có bối cảnh, trang phục và đạo cụ phù hợp, hấp dẫn. - Có thể hài hước rất tốt nhưng phải có chiều sâu, phù hợp kiến thức và phù hợp HS. - Chú ý phân vai diễn cho những em nhút nhát, ngại giao tiếp. 2.4.3. KTBH bằng việc thiết kế mô hình Cho HS tự thiết kế mô hình là một cách KTBH vô cùng hấp dẫn. Giống như câu tục ngữ “trăm hay không bằng tay quen”. Để cho HS dễ nhớ và nắm chắc kiến thức thì việc để cho các em tự nghiên cứu, tự tìm hiểu, từ sự tìm hiểu đó để làm ra sản phẩm là phương pháp hiệu quả nhất. Đối với Sinh học thì việc thiết kế các mô hình sẽ làm cho các em ghi nhớ sâu sắc kiến thức: ví dụ mô hình ADN, tế bào, 13
  19. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 phổi...Đối với phần CHVC&NL có thể thiết kế mô hình trồng cây trong dung dịch, mô hình phổi hoạt động như thế nào, mô hình đường đi của máu....Sử dụng các kiến thức đã học để tạo ra các sản phẩm sẽ làm cho các em thích thú và yêu thích bộ môn hơn. Tuy nhiên việc thiết kế mô hình cần khá nhiều thời gian nên GV phải quản lí tốt các em để các em hoàn thành đúng thời gian quy định. Yêu cầu: - GV phải chuẩn bị nguyên vật liệu hoặc giao cho HS tự chuẩn bị nguyên vật liệu cẩn thận, đầy đủ. - Nguyên vật liệu đơn giản, dễ kiếm, có thể là vật liệu tái chế càng tốt. - GV phải chuẩn bị trước 1 mô hình để HS làm sai GV có thể đối chiếu. - Mô hình phải liên quan đến kiến thức bài học nhằm giúp HS củng cố và ghi nhớ kiến thức tốt hơn. - Quản lí tốt thời gian lắp ráp của HS. 2.4.4. KTBH bằng việc thảo luận câu hỏi nêu vấn đề đƣợc GV nêu ra đầu tiết học Trước khi giảng dạy bài mới, GV đưa ra tình huống có vấn đề, cụ thể hoá bằng câu hỏi nêu vấn đề viết trực tiếp lên bảng . Câu hỏi tình huống này GV có thể sử dụng làm hoạt động khởi động. GV cho HS hoạt động nhóm và trả lời câu hỏi. Tuy nhiên khi chữa bài GV chưa khẳng định là nhóm nào trả lời đúng, nhóm nào trả lời sai mà phải học xong bài mới, dựa vào kiến thức bài mới thì ở phần KTBH GV mới khẳng định câu trả lời của HS. Hoặc GV có thể nêu ra câu hỏi nhưng chưa cần HS trả lời mà đợi đến cuối bài mới cho HS thảo luận để trả lời. Vì vậy HS sẽ thắc mắc và có nhu cầu phải tìm hiểu kiến thức mới. Như thế, câu hỏi nêu vấn đề ở đầu tiết học cũng chính là câu hỏi để GV tổ chức cho HS thảo luận ở phần KTBH. Trong quá trình giảng dạy, GV cần làm nổi bật trọng tâm vấn đề thông qua hệ thống câu hỏi có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến câu hỏi nêu vấn đề đã đặt ra từ đầu. Từ đó HS mới có thể dễ dàng trả lời câu hỏi. Sau khi HS đã hoàn thành nội dung bài học, GV sẽ tổ chức hoạt động KTBH để giải quyết vấn đề ban đầu nêu ra, HS trả lời, GV tiếp tục bổ sung, sửa chữa và nâng cao kiến thức cho HS. Câu hỏi nêu vấn đề ở đầu tiết học thường là các câu hỏi mở đề kích thích tính tò mò của HS, kích thích nhu cầu tìm hiểu câu trả lời. Đối với phần CHVC&NL, đây là phần liên quan nhiều đến kiến thưc thực tế, liên quan cơ thể thực vật và động vật nên việc đặt câu hỏi mở ở đầu tiết học khá phong phú. Chúng ta có thể đặt câu hỏi liên quan thực tế kiến thức sinh học, câu hỏi quá trình sinh học, câu hỏi tại sao... 14
  20. Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 2.4.5. KTBH bằng SĐTD, hệ thống sơ đồ hóa kiến thức, điền sơ đồ trống, bảng biểu. Biện pháp KTBH này giúp HS hiểu được kiến thức thông qua khả năng phân tích, so sánh và móc nối các kiến thức. Thường áp dụng với những bài mang tính so sánh hay tổng quát, có thể sử dụng các sơ đồ, bảng biểu để hệ thống lại kiến thức. * KTBH bằng SĐTD SĐTD là hình thức ghi chép một cách logic mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…SĐTD có nhiều hình thức khác nhau, nhưng đều là dạng sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người cũng có thể khác nhau, nhưng đều nhằm một mục đích là giúp người học dễ nhận biết, dễ hiểu và dễ thực hành. Mục đích sử dụng SĐTD: + Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh + Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. + Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. SĐTD giúp học sinh nắm vấn đề một cách tổng thể, phát triển nhận thức, tư duy sáng tạo. * KTBH bằng sơ đồ hóa hệ thống kiến thức . Sơ đồ là hình vẽ đơn giản, sơ lược, chỉ vẽ những nét chính, nét chủ yếu, mang tính quy ước, mô tả đặc trưng của sự vật hay quá trình, hoặc biểu diễn từng phần của một tổng thể trong mối tương quan giữa các phần với nhau, nhưng mang tính đầy đủ, hệ thống và dễ hiểu. Tổ chức hoạt động KTBH bằng sơ đồ hóa hệ thống kiến thức là rất phù hợp, vừa mang tính khái quát, tổng hợp kiến thức bài học dưới dạng tóm lược, qua đó có thể nhấn mạnh thông tin quan trọng cho học sinh tìm hiểu. Biện pháp: Có những biện pháp để sơ đồ hóa hệ thống kiến thức bài học: Có thể là GV tiến hành hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ hoặc cho học sinh khái quát dưới những hình thức khác nhau. Tuy nhiên với mục đích phát huy năng lực HS thì GV nên để cho HS tự nghiên cứu và tự vẽ sơ đồ. Trong quá trình này các em có thể dễ dàng hệ thống lại kiến thức và nắm kiến thức được sâu và nhớ lâu hơn. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2