intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao việc quản lý tài chính khi thay đổi chế độ kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp cho việc quản lý các nguồn thu, chi tại đơn vị được chặt chẽ, rõ ràng và minh bạch, đồng thời số liệu báo cáo cho các ban ngành được chính xác, thể hiện đúng tình hình hoạt động tài chính của đơn vị là nhu cầu cấp thiết, cả trong lý luận thực tiễn hoạt động hiện tại và tương lai của các đơn vị hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao việc quản lý tài chính khi thay đổi chế độ kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - HƯỚNG NGHIỆP NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "Một số biện pháp nâng cao việc quản lý tài chính khi thay đổi chế độ kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp" Lĩnh vực : Quản lý TP. Vinh, tháng 4 năm 2023
  2. MỤC LỤC: Trang Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………….. 1 2. Phương pháp nghiên cứu đề tài…………………………………….. 2 Phần II: NỘI DUNG................................................................................ 2 1. Cơ sở lý thuyết...................................................................................... 2 1.1. Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp công lập.......................... 2 1.2. Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp công lập........................... 2 1.3. Các nguồn thu của các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập..... 3 1.4. Sử dụng nguồn tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp 3 công lập..................................................................................................... 1.5. Một số quy định về giá, phí dịch vụ sự nghiệp công...................... 3 1.6. Chế độ kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập.... 4 1.7. Sự cần thiết của thông tư 107/2017/TT-BTC................................. 5 1.8. Điểm mới của Thông tư 107/2017/TT-BTC.................................... 6 1.9. Một số đánh giá tích cực về sự thay đổi theo TT 107.................... 13 2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................... 13 2.1. Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập... 13 2.2. Một số hạn chế của công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự 16 nghiệp công lập......................................................................................... 2.3. Nguyên nhân hạn chế....................................................................... 17 3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại các 18 đơn vị sự nghiệp công lập........................................................................ Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................ 21 Tài liệu tham khảo……………………………………………………... 24 1
  3. Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Tự chủ tài chính và quản lý công tác kế toán đơn vị sự nghiệp công lập luôn là vấn đề quan trọng không chỉ của nhà hoạch định và ban hành chính sách mà còn quan trọng đối với đơn vị thực hiện chính sách đó và toàn xã hội. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm từng bước đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Ngày 14/2/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo hướng quy định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể với nhiều nội dung thay đổi trong cơ chế tài chính. Song song với cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP thì công tác quản lý kế toán đơn vị sự nghiệp cũng được Bộ Tài chính thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Ngày 10/10/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/11/2017 và chính thức được áp dụng vào ngày 01/01/2018. Những đổi mới của Nghị định 16/2015/NĐ-CP đem lại nhiều lợi ích cho các đơn vị sự nghiệp công, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thúc đẩy các hoạt động của đơn vị, cung cấp sự nghiệp dịch vụ công theo hướng chất lượng, hiệu quả, nâng cao số lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ công, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Đó là thời cơ và cũng là thách thức cho các đơn vị sự nghiệp công lập, chính vì vậy việc các đơn vị này hoạt động hiệu quả, có trách nhiệm và minh bạch thông tin, sẽ tác động làm tăng lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế và tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội. Mặt khác, thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, các đơn vị này phải chủ động chuyển đổi nguồn thu theo hướng từ một cơ cấu nguồn thu chủ yếu dựa vào sự tài trợ của Nhà nước sang một cơ chế nguồn thu đa dạng hơn, dựa nhiều hơn vào học phí cũng như những hoạt động dịch vụ khác của đơn vị. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ tài chính, Chính phủ đã ban hành Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao mức độ tự chủ và đáp ứng tình hình thực tiễn của các đơn vị sự nghiệp, song song với cơ chế tự chủ thì mức độ vận chụng chế độ kế toán cần được nhà quản lý xem xét nhân tố trọng yếu ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán theo thông tư 107/2017/TT-BTC để công tác kế toán đáp ứng yêu cầu ghi nhận đa dạng nghiệp vụ phát sinh và cung cấp đầy đủ thông tin báo cáo. Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng hiệu quả 1
  4. các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu và phát triển bền vững. Tuy nhiên, qua ba năm thực hiện áp dụng thông tư 107/TT-BTC, thực trạng là công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập còn yếu kém và chưa thật sự hiệu quả. Các đơn vị thường áp dụng cứng nhắc các chế độ kế toán nên bị động, lúng túng trong ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mới, chậm cập nhật những thay đổi của chế độ kế toán, ít ứng dụng công nghệ thông tin; chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên kế toán chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn... Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao việc quản lý tài chính khi thay đổi chế độ kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp” với mong muốn tìm hiểu thực trạng và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chế độ kế toán tại các trường sau ba năm áp dụng thông tư 107/2017/TT-BTC để từ đó sẽ đề ra một số biện pháp nhằm giúp các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An có thể tổ chức công tác kế toán phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính, giúp cho việc quản lý các nguồn thu, chi tại đơn vị được chặt chẽ, rõ ràng và minh bạch, đồng thời số liệu báo cáo cho các ban ngành được chính xác, thể hiện đúng tình hình hoạt động tài chính của đơn vị là nhu cầu cấp thiết, cả trong lý luận thực tiễn hoạt động hiện tại và tương lai của các đơn vị hiện nay. 2. Phương pháp nghiên cứu đề tài: - Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tòi, nghiên cứu thông qua sách, báo, tài liệu, các phương tiện truyền thông, mạng internet,… - Phương pháp trao đổi, thảo luận: Người thức hiện đề tài thảo luận, trao đổi về kinh nghiệm làm việc với đồng nghiệp từ đó rút ra những kinh nghiệm cho công việc. - Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng các kinh nghiệm vào thực tế công việc để nhìn thấy chất lượng hiệu quả công việc sau khi áp dụng các kinh nghiệm đó. Phần II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lý thuyết: 1.1. Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập chính là các tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật có tư cách pháp nhân, cung cấp các dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, lao động – thương binh và xã hội, thông truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định. 2
  5. Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định. 1.2. Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về việc thực hiện các nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về việc thực hiện các nhiệm vụ, tài chính, tổ chức về bộ máy, nhân sự. 1.3. Các nguồn thu của các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập: - Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí-Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí). - Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công. - Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao. - Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. - Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có). 1.4. Sử dụng nguồn tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập: - Chi thường xuyên: Đơn vị được sử dụng nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau: + Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước cấp bổ sung. 3
  6. + Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Đơn vị được quyết định mức chi nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. + Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí. 1.5. Một số quy định về giá, phí dịch vụ sự nghiệp công: Theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP: - “Dịch vụ sự nghiệp công” là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. - “Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” là dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí trong giá, phí,được ngân sách nhà nước hỗ trợ. - “Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” là dịch vụ sự nghiệp công có điều kiện xã hội hóa cao, Nhà nước không bao cấp, giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường. - Giá dịch vụ sự nghiệp công: + Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước Đơn vị sự nghiệp công được xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, được quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực. + Riêng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về giá. + Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nướcGiá dịch vụ sự nghiệp công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tínhđủ chi phí theo quy định, trong đó chi phí tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ đối với đơn vị sự nghiệp công và định mức lao động do các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền. + Phương pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo quy định pháp luật về giá. + Trong phạm vi khung giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đơn vị sự nghiệp công quyết định mức giá cụ thể cho từng loại dịch vụ; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công, đơn vị thu theo mức giá quy định. - Phí dịch vụ sự nghiệp công Dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí. Đơn vị sự nghiệp công được thu phí theo mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 4
  7. - Lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. + Đến năm 2016: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định). + Đến năm 2018: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản cố định). + Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định. 1.6. Chế độ kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập: Trước ngày 01/01/2018 chế độ kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp áp dụng theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC. Ngày 10/10/2017 Bộ tài chính ban hành Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, thay thế chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC. Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng cho: Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định hiện hành. 1.7. Sự cần thiết của thông tư 107/2017/TT-BTC: Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (QĐ 19), sau đó đã được sửa đổi, bổ sung một số nội dung bằng Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 (TT 185), được áp dụng chung cho tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp, bước đầu phát huy hiệu quả trong việc tương thích và đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế tài chính, từ “thu đủ chi đủ” sang “có thu”, được phép tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, từ nhận kinh phí cấp phát bằng hạn mức sang bằng dự toán của các đơn vị trong hệ thống hành chính sự nghiệp. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đã ban hành thêm một số chế độ kế toán riêng áp dụng cho một số đơn vị có đặc thù hoạt động như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế; Dự trữ Nhà nước; các đơn vị thuộc Bộ Tài chính... Tuy nhiên, qua hơn 10 năm thực hiện, đã có những bất cập vì những thay đổi trong phương thức hoạt động tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp, cụ thể như: - QĐ 19 và TT 185 chưa đề cập đến việc hướng dẫn cụ thể về phương pháp kế toán những nghiệp vụ phát sinh mới. Ví dụ như: Kế toán ngân sách nhà nước (NSNN) cấp bù học phí cho các cơ sở đào tạo; kế toán tiếp nhận viện trợ; 5
  8. kế toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án thuộc chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước; kế toán các loại phí, lệ phí theo pháp luật hiện hành. - Năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập với nhiều nội dung thay đổi trong cơ chế tài chính. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã và đang ban hành các nghị định để cụ thể hóa cơ chế tài chính theo từng lĩnh vực. Theo đó, chế độ kế toán hiện hành thể hiện rõ những bất cập, chưa theo kịp với những cởi mở về mặt tự chủ tài chính, nhất là đối với đơn vị sự nghiệp có thu. - Chế độ kế toán theo QĐ 19 cũng không còn phù hợp với các quy định của các luật được ban hành vào năm 2015. Các mẫu biểu báo cáo đều không khớp với Luật Kế toán năm 2015 hay Luật Ngân sách năm 2015. Cụ thể như theo quy định của Luật Kế toán, các đơn vị hành chính sự nghiệp phải lập các báo cáo tài chính và sử dụng báo cáo này để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị kế toán. Bên cạnh đó, theo Luật Kế toán thì các đơn vị kế toán lập báo cáo tài chính còn có vai trò trong việc cung cấp thông tin cho kho bạc nhà nước để lập báo cáo tài chính nhà nước. - Xu thế hội nhập, đòi hỏi hệ thống kế toán công của Việt Nam phải ngày càng được hoàn thiện, tiệm cận với chuẩn mực kế toán công quốc tế, đặc biệc là việc áp dụng nguyên tắc dồn tích trong hạch toán kế toán trong chế độ kế toán hành chính sự nghiệp của Việt Nam chưa triệt để, dẫn đến việc phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế. Do vậy, sự thay đổi cho phù hợp và một tất yếu. 1.8. Điểm mới của Thông tư 107/2017/TT-BTC: Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn cụ thể về các vấn đề sau đây: - Danh mục biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán bắt buộc; - Danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán; - Danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán; - Danh mục mẫu báo cáo và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị tại Điều 2 của Thông tư này. Thông tư đã kế thừa những ưu điểm, khắc phục tồn tại, hạn chế của Chế độ kế toán Hành chính, sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC (Quyết định 19) và Thông tư số 185/2010/TT-BTC (Thông tư 185) ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính. Trong đó chi tiết hơn một số Tài khoản, bổ sung nhiều Tài khoản mới, phương pháp hạch toán, nhằm phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh mà các quy định trước đó chưa đề cập đến đồng thời bổ sung một số loại sổ sách, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán tại đơn vị kế toán, cụ thể: 6
  9. Về chứng từ kế toán: - Theo quy định tại Quyết định 19 và Thông tư 185, chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp phải sử dụng thống nhất mẫu theo quy định. Trường hợp các đơn vị có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù chưa có mẫu chứng từ quy định tại danh mục mẫu chứng từ trong Quyết định 19 và Thông tư 185 thì áp dụng mẫu chứng từ quy định tại chế độ kế toán riêng trong các văn bản pháp luật khác, không được tự thiết kế và sử dụng mẫu chứng từ khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư 107, việc sử dụng chứng từ kế toán được thực hiện linh hoạt hơn. Trong đó, chứng từ kế toán được phân loại và quy định cụ thể thành 2 loại: chứng từ thuộc loại bắt buộc và chứng từ được tự thiết kế. - Đối với chứng từ thuộc loại bắt buộc: các đơn vị hành chính, sự nghiệp (HCSN) đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong Thông tư bao gồm 4 loại sau: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Biên lai thu tiền. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. - Đối với chứng từ được tự thiết kế: Ngoài 4 loại chứng từ kế toán bắt buộc kể trên và chứng từ bắt buộc quy định tại các văn bản khác, đơn vị hành chính, sự nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán. Về hệ thống tài khoản: - Theo QĐ 19 và TT 185: Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm 7 loại: Từ loại 1 đến loại 6 là các tài khoản trong bảng, loại 0 là các tài khoản ngoài bảng. Các tài khoản trong bảng được phân loại và chia thành các nhóm: tiền và vật tư; tài sản cố định (TSCĐ); thanh toán; nguồn kinh phí: nguồn vốn kinh doanh, các quỹ, nguồn kinh phí hoạt động, kinh phí dự án, kinh phí theo đơn đặt hàng nhà nước; các khoản thu và các khoản chi. - Theo TT 107: Hệ thống tài khoản được mở rộng, chi tiết và cụ thể hơn với 10 loại tài khoản, bao gồm: Các loại tài khoản trong bảng, là tài khoản từ loại 1 đến loại 9, được hạch toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Các tài khoản trong bảng được phân chia theo tình hình tài chính (gọi tắt là kế toán tài chính) tại đơn vị phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, thặng dư (thâm hụt) của đơn vị trong kỳ kế toán. Trong đó phân loại lại một số tài khoản phải thu, phải trả và bổ sung các nhóm tài khoản mới như doanh thu, chi phí, thu nhập khác, chi phí khác, xác định kết quả kinh doanh Các tài khoản có sự tương đồng với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo TT 200, giúp cho việc dạy, học và vận dụng được thuận tiện, dễ nhớ. Loại tài khoản ngoài bảng, là tài khoản loại 0, được hạch toán đơn (không 7
  10. hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Các tài khoản ngoài bảng liên quan đến ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước được phản ánh theo mục lục ngân sách nhà nước, theo niên độ và theo các yêu cầu quản lý khác của ngân sách nhà nước. Trong đó bỏ một số tài khoản như TK 005: Dụng cụ lâu bền đang sử dụng, sửa đổi và bổ sung một số mới như TK 006: Dự toán vay nợ nước ngoài, TK 012: Lệnh chi tiền thực chi, TK 013: Lệnh chi tiền tạm ứng. Nếu một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh mà liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước thì kế toán vừa phải hạch toán kế toán tài chính và đồng thời hạch toán kế toán ngân sách. Theo thông tư 107, số thu hoạt động doNSNN cấp được phản ánh trên tài khoản (TK) 511 – Thu hoạt động do NSNN cấp, TK 337 – Tạm thu (trong trường hợp tạm ứng kinh phí hoạt động từ dự toán ngân sách cấp) và các khoản chi hoạt động từ nguồn ngân sách phản ánh trên TK 611 – Chi phí hoạt động. Khác với quyết định 19/2006/QĐ – BTC trước đây phản ánh trên TK 461 – Nguồn kinh phí hoạt động và TK 661 – Chi hoạt động. Về Tài khoản chi tiết, QĐ 19, TK 461 và TK 661 được chi tiết thành ba tài khoản cấp 2 phản ánh nguồn và chi của năm trước, năm nay và năm sau. Tuy nhiên tại thông tư 107, TK 511 và TK 611 không chi tiết ra như vậy mà việc phản ánh số dự toán chi hoạt động được cấp có thẩm quyền giao và việc rút dự toán chi hoạt động ra sử dụng được theo dõi ở TK ngoài bảng 008 – Dự toán chi hoạt động và chỉ chi tiết theo năm trước và năm nay (không có năm sau), phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước 2015. Về số hiệu và tên gọi các tài khoản có một số bổ sung và thay đổi như trong sau: Theo QĐ 19 và TT 185 Theo TT 107 3111: Phải thu của khách hàng 131: Phải thu khách hàng 3113: Thuế GTGT được khấu trừ 133: Thuế GTGT được khấu trừ 312: Tạm ứng 141: Tạm ứng 214: Hao mòn TSCĐ 214: Khấu hao và hao mòn TSCĐ 336: Tạm ứng kinh phí 336: Phải trả nội bộ 342: Thanh toán nội bộ 136: Phải thu nội bộ 421: Chênh lệch thu, chi chưa xử lý 421: Thặng dư (thâm hụt) lũy kế 511: Các khoản thu 511: Thu hoạt động do NSNN cấp 661: Chi hoạt động 611: Chi phí hoạt động 337: Kinh phí đã quyết toán chuyển năm 337: Tạm thu sau 642: Chi phí quản lý các hoạt 642: Chi phí quản lý chung động sản xuất kinh doanh, dịch vụ 8
  11. Thông tư 107 bổ sung một số tài khoản như: Tài khoản 137: Tạm chi; 138: Phải thu khác; 154: Chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ dở dang; 156: Hàng hóa; 242: Chi phí trả trước; 248: Đặt cọc, ký quỹ, ký cược; 338: Phải trả khác; 348: Nhận đặt cọc, ký quỹ, ký cược; 353: Các quỹ đặc thù; 366: Các khoản nhận trước chưa ghi thu; 468: Nguồn cải cách tiền lương; 514: Thu phí được khấu trừ, để lại; 515: Doanh thu tài chính; 612: Chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài; 614: Chi phí hoạt động thu phí; 615: Chi phí tài chính; 632: Giá vốn hàng bán; 652: Chi phí chưa xác định đối tượng chịu chi phí; 711: Thu nhập khác; 811: Chi phí khác; 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; 911: Xác định kết quả; 012: Lệnh chi tiền thực chi; 013: Lệnh chi tiền tạm ứng; 014: Phí được khấu trừ, để lại; 018: Thu hoạt động khác được để lại. Hệ thống tài khoản mới theo TT 107 có nét rất tương đồng với hệ thống tài khoản doanh nghiệp theo TT 200, rất dễ dàng cho việc tự nghiên cứu, tự học tập của sinh viên và người hành nghề kế toán. Hệ thống tài khoản theo TT 107 thể hiện những điểm mới nổi bật: - Coi nguồn NSNN cấp không chỉ là nguồn kinh phí hoạt động mà còn là một nguồn thu trong cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị. Theo QĐ 19, nguồn tài chính này chỉ được thể hiện ở loại 4 “Nguồn kinh phí”, trong khi đang có các tài khoản loại 5 phản ánh các khoản thu. TT 107 đồng nhất khoản thu từ NSNN với các khoản thu viện trợ, phí, lệ phí để lại, sản xuất kinh doanh giúp kế toán đơn vị dự toán mở thêm tầm nhìn mới: kế toán tài chính. - Tài khoản 337 “Tạm thu” khắc phục tình trạng hoàn toàn không có phương tiện hạch toán theo dõi về số tạm ứng dự toán của quá trình Kho bạc kiểm soát chi. - Kế toán tồn kho vật liệu, dụng cụ nguồn ngân sách cấp cuối năm, trước đây phải xử lý quyết toán chi dù chưa xuất kho và vì thế phải mở thêm chi tiết, để sang năm sau hoặc nhiều năm sau nếu có xuất kho, tránh quyết toán chi trùng. Việc này làm mất nhiều công sức để kế toán chi tiết kho. TT107 mở tài khoản 366 “Các khoản nhận trước chưa ghi thu” thay thế cho tài khoản 337 “Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau”, đã khắc phục tình trạng trên. Mặt khác, bằng phương pháp hạch toán kết chuyển từ tài khoản 366 vào tài khoản 511 tương ứng giá trị xuất kho, cho phép thăng bằng thực thu với thực chi, làm giảm trách nhiệm giải trình không cần thiết cho cái gọi là kinh phí còn thừa, chưa sử dụng vào cuối năm. - Tài khoản 421 từ chức năng phản ánh chênh lệch thu chi trên cơ sở số tiết kiệm, nay với cái tên mới: “Thặng dư (thâm hụt) lũy kế”, cho thấy một bước dài của quá trình công nhận thành quả tài chính đơn vị sự nghiệp công trong cơ chế thị trường. Việc thay đổi hệ thống tài khoản dẫn đến việc thay đổi cách hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh so với chế độ kế toán cũ, ví dụ: Nội dung Theo QĐ 19 và TT 185 Theo TT 107 9
  12. nghiệp vụ Trường hợp rút Nợ TK 111 – Tiền mặt Nợ TK 111 – Tiền mặt tạm ứng dự Có TK 461 – Nguồn KP Có TK 337 – Tạm thu toán chi hoạt hoạt động động về quỹ Đồng thời, Có TK 008 – Dự toán chi Đồng thời, Có TK 008 – tiền mặt. HĐ Dự toán chi HĐ Nợ TK 611 – Chi phí hoạt động Nợ TK 661 – Chi hoạt Có TK 111 – Tiền mặt Chi hoạt động động Đồng thời, ghi; bằng tiền mặt Có TK 111 – Tiền mặt Nợ TK 337 – Tạm thu Có TK 511 – Thu HĐ do NSNN cấp Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 366 – Các khoản nhận trước chưa ghi thu Đồng thời, Có TK 008 – Dự toán chi Nợ TK 152 – Nguyên hoạt động Rút dự toán mua nguyên liệu Cuối năm, kế toán tính toán kết liệu, vật liệu vật liệu chuyển từ TK các khoản nhận trước bằng nguồn chưa ghi thu sang TK doanh thu Có TK 461 – Nguồn tương ứng với số nguyên vật liệu NSNN kinh phí HĐ hình thành từ nguồn NSNN cấp đã xuất ra sử dụng trong năm, ghi: Nợ TK 366 – Các khoản nhận trước chưa ghi thu Có TK 511 – Thu HĐ do NSNN cấp Về sổ sách kế toán Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Tuỳ theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán. Phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài theo mục lục ngân sách nhà nước làm cơ sở lập báo cáo quyết toán và yêu cầu của nhà tài trợ. Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. 10
  13. Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản ánh chi tiết. Trong đó theo Thông tư 107 các mẫu sổ chi tiết bổ sung thêm mẫu sổ chi tiết theo dõi số liệu quyết toán bao gồm 6 mẫu từ S101-H đến S106-H quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 107. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt, đơn vị được phép bổ sung các chỉ tiêu (cột, hàng) trên sổ, thẻ kế toán chi tiết để phục vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo yêu cầu quản lý. Nguyên tắc mở sổ kế toán Sổ kế toán phải được mở vào đầu kỳ kế toán năm hoặc ngay sau khi có quyết định thành lập và bắt đầu hoạt động của đơn vị kế toán. Sổ kế toán được mở đầu năm tài chính, ngân sách mới để chuyển số dư từ sổ kế toán năm cũ chuyển sang và ghi ngay nghiệp vụ kinh tế, tài chính mới phát sinh thuộc năm mới từ ngày 01/01 của năm tài chính, ngân sách mới. Số liệu trên các sổ kế toán theo dõi tiếp nhận và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước sau ngày 31/12 được chuyển từ tài khoản năm nay sang tài khoản năm trước để tiếp tục theo dõi số liệu phát sinh trong thời gian chỉnh lý quyết toán, phục vụ lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định. Đơn vị được mở thêm các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của đơn vị. Về báo cáo quyết toán Về hệ thống báo cáo: Sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu báo cáo quyết toán. Ngoài ra để phù hợp với cơ chế tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP hệ thống báo cáo theo Thông tư 107 cũng được bổ sung các danh mục báo cáo tài chính bao gồm: mẫu báo cáo tài chính đầy đủ ( Từ mẫu B01/BCTC đến B04/BCTC ) và mẫu báo cáo tài chính đơn giản theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 107. Về kỳ hạn lập báo cáo tài chính: Theo Quyết định 19 thì việc lập báo cáo tài chính được quy định như sau: Báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được lập vào cuối kỳ kế toán quý, năm. Báo cáo tài chính của các đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách được lập vào cuối kỳ kế toán năm; Các đơn vị kế toán khi bị chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm quyết định chia, tách, sáp 11
  14. nhập, chấm dứt hoạt động phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm quyết định chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động. Còn theo Thông tư 107, việc quy định về kỳ hạn lập báo cáo được chia thành 2 loại: Kỳ hạn lập báo cáo tài chính và Kỳ hạn lập báo cáo quyết toán. - Đối với báo cáo tài chính: kỳ hạn lập báo cáo vào cuối kỳ kế toán năm (thời điểm 31/12) theo quy định của Luật Kế toán. Ngoài ra báo cáo tài chính năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật. - Đối với báo cáo quyết toán, có 2 loại: Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và Báo cáo quyết toán nguồn khác. + Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước: Lập báo cáo theo kỳ kế toán năm. Số liệu lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm là số liệu thu, chi của năm ngân sách, tính đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước (ngày 31/1 năm sau) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. + Báo cáo quyết toán kinh phí nguồn khác: Lập báo cáo quyết toán năm. Đơn vị phải lập báo cáo quyết toán khi kết thúc kỳ kế toán năm (sau ngày 31/12). Trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo theo kỳ kế toán khác thì ngoài báo cáo quyết toán năm đơn vị phải lập cả báo cáo theo kỳ kế toán đó. Về ghi nhận nguồn vốn: Chế độ kế toán cũ quy định số thu được ghi thẳng tăng nguồn vốn. Tuy nhiên, quy định mới tương đồng với chuẩn mực kế toán công quốc tế là phải bù trừ giữa thu và chi, số chênh lệch mới được ghi tăng nguồn vốn. Về thặng dư, thâm hụt: Đã có sự đổi mới quan trọng trong quy định ghi nhận thu – chi ngân sách của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam, chế độ kế toán hướng dẫn có tính thặng dư thâm hụt của các hoạt động hành chính, sự nghiệp; hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ; hoạt động tài chính và hoạt động khác, gần sát với chuẩn mực kế toán công quốc tế về tính thặng dư thâm hụt trong hoạt động thông thường, hoạt động bất thường. Về hàng tồn kho: Thông tư số 107/2017/TT-BTC quy định gần giống như chuẩn mực công quốc tế là giá trị hàng tồn kho chỉ được ghi nhận vào chi phí trong kỳ cho phù hợp với doanh thu được ghi nhận. Khác với chế độ kế toán theo QĐ 19 và TT 185 là giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đã mua chưa sử dụng hết cũng được tính hết vào chi phí trong kỳ và được quyết toán tại thời điểm cuối năm tài chính. Về xây dựng cơ bản dở dang: Tương đồng với chuẩn mực kế toán công quốc tế, TT 107 quy định chi phí được công nhận là chi phí trong kỳ cho phù hợp với khối lượng công việc hoàn thành. So với quy định trước đây, cuối năm 12
  15. giá trị xây dựng cơ bản dở dang được tính vào chi phí và quyết toán ngay trong kỳ. Về tài sản cố định: Thông tư 107 yêu cầu hạch toán khấu hao tài sản cố định hằng năm tính vào chi phí trong kỳ. Khác với quy định cũ, khi mua sắm tài sản thì ghi nhận toàn bộ giá trị tài sản vào chi phí trong kỳ, hạch toán hao mòn TSCĐ hằng năm ghi giảm nguồn hình thành tài sản. Về xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái: Chế độ kế toán mới quy định xử lý chênh lệch tỷ giá được ghi nhận là khoản thu hoặc chi phí trong kỳ phát sinh. Đối với quy định cũ của kế toán là ghi tăng chi hoặc giảm chi trong kỳ. 1.9. Một số đánh giá tích cực về sự thay đổi theo TT 107: Thứ nhất, các đơn vị sự nghiệp sẽ phải lập báo cáo tình hình tài chính tạo bước đầu để tiến tới hợp nhất BCTC của các bộ, ban, ngành và của kế toán nhà nước. Cụ thể, đã có báo cáo tình hình tài chính thể hiện tài sản (chia thành tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn), nợ phải trả và tài sản thuần (vốn chủ sở hữu); báo cáo kết quả hoạt động thể hiện doanh thu - chi phí của các đơn vị sự nghiệp có thu và đã thể hiện được khoản mục thặng dự hoặc thâm hụt từ các hoạt động của đơn vị; báo cáo lưu chuyển tiền tệ báo cáo luồng tiền trong kỳ được phân loại theo các luồng tiền chính (hoạt động thông thường đúng mục đích của đơn vị công), hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc lập BCTC hợp nhất ở các đơn vị hành chính sự nghiệp, chính quyền các cấp và Chính phủ sẽ sớm được thực hiện khi ban hành quy định, hướng dẫn và phương pháp lập và trình bày BCTC hợp nhất trong lĩnh vực công, góp phần làm cho kế toán công ngày càng trở thành công cụ hữu hiệu trong quản lý tài sản, ngân sách quốc gia. Thứ hai, việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh như quy định cũ gây trở ngại cho tổ chức hạch toán kế toán, cung cấp thông tin; mặt khác làm khó cho xây dựng chế độ, chính sách và khó cho việc áp dụng công nghệ thông tin trong hạch toán kế toán. Sự thay đổi hạch toán áp dụng cơ sở dồn tích trong đơn vị sự nghiệp đã phần nào cải thiện chất lượng thông tin, thích hợp cho việc ra quyết định. Xét ở phạm vi tổng thể khu vực công, kế toán dồn tích mang lại thông tin tổng quát hơn, từ đó tạo cơ sở để tăng cường quản lý tài sản, quản lý công nợ và đánh giá khả năng thanh toán của đơn vị, phù hợp với thông lệ kế toán công quốc tế. Thứ ba, đổi mới trong ghi nhận thu - chi ngân sách tạo ra thặng dư thâm hụt của các hoạt động, từ đó cung cấp thông tin giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp nhất với tình hình hiện tại. Theo quy định trước đây, việc đánh giá một đơn vị công dựa vào thông tin kế toán là rất khó, nhưng với sự thay đổi này có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán quản trị trong lĩnh vực công tại Việt Nam. 2. Cơ sở thực tiễn: 13
  16. 2.1. Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập: Tính đến năm 2020, cả nước có khoảng 58.000 đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL), với 2,5 triệu biên chế (chưa kể tổ chức, biên chế trong công an, quân đội và khu vực doanh nghiệp nhà nước). Đây là lực lượng giữ vai trò chủ đạo, cung cấp hầu hết dịch vụ sự nghiệp công, như: dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa, thể dục - thể thao… Theo báo cáo sơ bộ, tính đến năm 2018, trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có 74% đơn vị đã được phê duyệt phương án tự chủ tài chính, trong đó phần lớn đăng ký đảm bảo một phần chi thường xuyên và đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên. Lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có số lượng đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và đầu tư lớn nhất (khoảng 40%). Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của các ĐVSNCL theo hướng nâng cao tính chủ động trong cung cấp dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện thu nhập và đời sống cho người lao động và giảm sự bao cấp từ ngân sách nhà nước (NSNN). Đặc biệt, các ĐVSNCL đã được trao nhiều quyền hơn, trong đó có quyền tự chủ hoàn toàn hoặc một phần về tài chính trong chi tiêu thường xuyên. Nổi bật trong số các văn bản đó phải kể đến: Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các ĐVSNCL; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của ĐVSNCL thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể ĐVSNCL, Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong ĐVSNCL; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định về cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL thay thế Nghị định 16/2015/NĐ-CP và một số nghị định khác về cơ chế này... Có thể nhận thấy, sau mỗi giai đoạn hoàn thiện các quy định của pháp luật, Nhà nước đã đặc biệt khuyến khích và tạo điều kiện cho tất cả các ĐVSNCL có đủ điều kiện, cam kết tự đảm bảo kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Các ĐVSNCL được Nhà nước giao cung cấp dịch vụ công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí sẽ được NSNN hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công. Đồng thời, từng bước thu hẹp đối tượng, phạm vi các ĐVSNCL được hỗ trợ chi thường xuyên từ NSNN so với hiện nay; chỉ có dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN mới được Nhà nước hỗ trợ kinh phí. Việc giao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các ĐVSNCL; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, đặc biệt là về nhân sự và tài chính của ĐVSNCL là bước đột phá mới trên lộ 14
  17. trình đổi mới toàn diện, cơ cấu lại các ĐVSNCL, tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị này. Cơ chế, chính sách này đã nhận được sự đồng thuận cao của các cấp, các ngành tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công phát triển, giảm áp lực tài chính cho NSNN… Bên cạnh đó, Nhà nước có chính sách giao quyền tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên cho các ĐVSNCL, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí được để lại chi theo quy định, nguồn thu hợp pháp khác. Các ĐVSNCL được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý nhưng tối đa không vượt quá mức chi do Nhà nước quy định. Quy định này nhằm tạo điều kiện khuyến khích các ĐVSNCL tự chủ toàn diện về chi thường xuyên và chi đầu tư, chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư. Ngoài ra, các ĐVSNCL được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng được sử dụng trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Thực hiện các chủ trương và chính sách trên, nhìn chung các ĐVSNCL đã có những chuyển biến tích cực về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, tăng cường tính chủ động trong công tác quản lý tài chính. Nhiều ĐVSNCL đã chủ động thực hiện tự chủ về tài chính tương đối hiệu quả. Các đơn vị được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cũng đã có sự chủ động trong việc sử dụng kinh phí NSNN giao hiệu quả hơn để thực hiện nhiệm vụ, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng nguồn thu, tiết kiệm chi, nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động. Số liệu sơ bộ cho thấy, trong các năm 2017-2018, chỉ tính riêng ở Trung ương, các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo đã giảm chi NSNN trực tiếp cho các ĐVSNCL mỗi năm khoảng 1.000 tỷ đồng... Việc giao quyền thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo hình thức đặt hàng đã góp phần thúc đẩy các ĐVSNCL sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất do Nhà nước đã đầu tư, phát huy năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Từ đó, tạo tiền đề cho việc đổi mới phương thức từ hình thức giao dự toán theo biên chế sang hình thức giao dự toán theo kết quả cung cấp dịch vụ công. Việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm còn tạo điều kiện thuận lợi cho các ĐVSNCL trong giao dịch với bên ngoài, đặc biệt là trong các hoạt động liên doanh, liên kết, hoạt động dịch vụ sự nghiệp công có điều kiện xã hội hóa cao, tạo thêm nguồn thu cho đơn vị, được huy động vốn, vay vốn, chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc huy động vốn, vay vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật. Nguồn thu của các ĐVSNCL cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm 10% chi hoạt động thường xuyên NSNN giao đã góp phần bảo đảm bù đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng thêm, theo quy định của Chính phủ. 15
  18. Nhờ tăng cường khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi và thực hiện cơ chế tự chủ, thu nhập và đời sống của người lao động trong các ĐVSNCL đã từng bước được nâng lên. Trong đó, thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức bình quân khoảng từ 0,5 đến 1,5 lần tiền lương cấp bậc của đơn vị. Riêng một số ĐVSNCL trong lĩnh vực giáo dục đại học tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động đã thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động khoảng 2 - 3 lần, như: Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh... Sau một thời gian thực hiện, cơ chế tự chủ tài chính này đã cho thấy rõ tính ưu việt, phù hợp với cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa, góp phần nâng cao tính chủ động, sáng tạo của các ĐVSNCL. Cùng với đó, huy động được sự đóng góp và tham gia tích cực của cộng đồng xã hội cho phát triển, nhờ đó giúp gia tăng nguồn thu sự nghiệp và cải thiện thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động... Việc đưa tài sản công chưa sử dụng hết công suất vào hoạt động kinh doanh đã mang lại những kết quả nhất định, như tránh sự xuống cấp vô hình của tài sản; gia tăng nguồn thu sự nghiệp; tạo nguồn thực hiện chính sách cải cách tiền lương của Nhà nước; bổ sung các quỹ, nhất là quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để có nguồn duy tu, bảo dưỡng thường xuyên tài sản, giảm gánh nặng chi tiêu ngân sách. Số tiền thu được từ kết quả của hoạt động này, sau khi chi trả các chi phí hợp lý có liên quan, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phần còn lại đơn vị sự nghiệp công lập lưu trữ được quản lý và trích lập các quỹ theo đề án được duyệt. Tuy nhiên, một số đơn vị sự nghiệp công lập chưa xây dựng đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đã tổ chức thực hiện; việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát chưa chặt chẽ; công tác giám sát còn lỏng lẻo dẫn đến tình trạng thực hiện chưa nghiêm các quy định của Quy chế quản lý sử dụng tài sản công và quy định hiện hành. Việc chi trả tiền lương, tiền công và thu nhập cho người lao động về cơ bản đúng vị trí việc làm. Ngoài chế độ tiền lương theo cấp bậc và chức vụ do Nhà nước quy định. Trong những năm qua, số viên chức và người lao động làm công tác nghiệp vụ đã có sự gia tăng về thu nhập. Nhưng vẫn còn một số điểm chưa hợp lý trong phân phối thu nhập chung trong toàn đơn vị, vì chỉ có những viên chức làm công tác chuyên môn được tạo điều kiện có thêm việc làm và thu nhập. Nhóm viên chức làm công tác hành chính không có điều kiện thời gian và trình độ nghiệp vụ để tham gia hoạt động dịch vụ sự nghiệp. Vì vậy, trong đơn vị có sự chênh lệch đáng kể giữa viên chức và người lao động trong các phòng, ban. Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng viên chức và người lao động được thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ. Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp công lập cũng áp dụng khác nhau trong việc chi trả thu nhập tăng thêm. Có đơn vị chi trả theo cấp bậc, chức vụ, có đơn vị chi trả theo xu hướng cào bằng, có đơn vị chi trả theo hiệu suất công việc. 16
  19. Tư duy của một bộ phận không nhỏ viên chức còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của ngân sách nhà nước; chậm đổi mới, chưa chủ động tận dụng khung pháp lý mở đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; chưa nỗ lực trong việc tự cân đối chi phí hoạt động thường xuyên. 2.2. Một số hạn chế của công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập: Mặc dù, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới cơ chế tổ chức, hoạt động nói chung và cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL nói riêng là đúng hướng và phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý đối với các ĐVSNCL, tuy vậy việc thể chế hoá các chủ trương, chính sách này trên thực tế còn chậm. Việc ban hành cơ chế chính sách thực hiện còn chưa đồng bộ, còn thiếu (chế độ học phí, viện phí, định mức giờ giảng, định mức biên chế...); giao kinh phí NSNN cho ĐVSNCL còn mang tính bình quân, chưa thực sự gắn kết với thực hiện nhiệm vụ được giao. Một số tổ chức, đơn vị nhận thức chưa đầy đủ, thiếu quyết liệt và đồng bộ trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện; chưa chủ động chuyển các ĐVSNCL sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào NSNN. Việc thực hiện xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công còn chậm. Mức độ phổ cập xã hội hóa trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công là không đồng đều, thường chỉ tập trung ở một số lĩnh vực, loại hình dễ thu lợi nhuận và tập trung ở các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội phát triển. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL gặp nhiều khó khăn do chưa có, hoặc có nhưng chưa cụ thể các tiêu chí kết hợp việc đánh giá kết quả sử dụng kinh phí với kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng hoạt động khi giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Chính những hạn chế kể trên đã dẫn đến thực trạng số đơn vị do NSNN đảm bảo kinh phí vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Chi NSNN cho các lĩnh vực sự nghiệp công hiện chiếm khoảng 30% tổng NSNN; số lượng viên chức, người lao động trong các đơn vị SNCL hưởng lương từ NSNN gấp khoảng gần 10 lần số lượng cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện. Cùng với đó, chính sách ưu đãi về tài chính và đầu tư chưa đủ hấp dẫn để thúc đẩy và tạo động lực cho các ĐVSNCL cổ phần hóa; chưa có hướng dẫn về cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng các tài sản cơ sở hạ tầng giao cho doanh nghiệp chuyển đổi từ ĐVNSCL quản lý, khai thác... 2.3. Nguyên nhân hạn chế: Những hạn chế, bất cập trên xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Một số đơn vị chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nâng cao năng lực tự chủ, tự 17
  20. chịu trách nhiệm của các đơn vị nên cán bộ, viên chức, người lao động vẫn còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nước. Không ít cán bộ lãnh đạo là người đứng đầu ĐVSNCL còn thụ động, chậm chễ trong việc xây dựng phương án tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp, chưa thực hiện tốt công tác sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Một số ĐVSNCL phải cạnh tranh với các đơn vị khác trên địa bàn nên nguồn thu còn hạn chế, không đủ để đảm bảo chi thường xuyên ở mức tối thiểu nhất đó là chi lương và các khoản có tính chất lương. - Công tác đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống các ĐVSNCL còn chậm. Hệ thống tổ chức bộ máy các ĐVSNCL còn cồng kềnh, manh mún, phân tán, chồng chéo. Chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và viên chức tại các ĐVSNCL chưa cao, năng suất lao động thấp. Cơ cấu đội ngũ viên chức chưa hợp lý, đội ngũ viên chức làm công tác phục vụ chiếm tỷ lệ cao. Công tác quản trị nội bộ còn hạn chế nên chất lượng, hiệu quả cung ứng dịch vụ công còn thấp. Chi tiêu NSNN cho các ĐVSNCL còn quá lớn, một số đơn vị thua lỗ, tiêu cực, lãng phí do trình đô ̣ quả n lý tà i chính yế u ké m, thiế u hiê ̣u quả . - Công tác quản trị tài chính, tài sản công chưa hiệu quả, gây nên tình trạng lãng phí. Phương thức trang bị tài sản cho các ĐVSNCL chủ yếu bằng hiện vật, việc sử dụng công cụ thị trường còn ít, nguồn hình thành tài sản chủ yếu từ NSNN, đầu tư theo hình thức đối tác công - tư chưa được áp dụng nhiều. Quỹ nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do các ĐVSNCL quản lý, sử dụng có số lượng và giá trị rất lớn nhưng hiệu suất sử dụng, khai thác chưa tương xứng… 3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập: Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, cần thực hiện những giải pháp cụ thể sau: - Một là, ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực giáo dục và xây dựng đầy đủ hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật để thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ. Dịch vụ sự nghiệp công do các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp thuộc loại hình dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước, là dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí trong giá, phí, được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Loại hình này sẽ do Nhà nước ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công và định giá trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật. Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp là cơ sở ban hành giá dịch vụ để Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện hoặc đấu thầu theo quy định. Có như vậy mới thực hiện thành công việc đổi mới phương thức giao dự toán chi thường xuyên theo định mức biên chế được duyệt sang phương thức phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra, dựa trên số lượng và chất lượng dịch vụ do đơn vị cung cấp. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2