Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử tại trường thpt Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử tại trường thpt Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An" nhằm đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh môn Lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử tại trường thpt Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An
- ***************************************************** SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU, HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN” BỘ MÔN: LỊCH SỬ Tác giả : Nguyễn Thị Bình Tổ : Khoa học xã hội Năm thực hiện : 2022 - 2023 Số điện thoại : 0943 105 345 Đơn vị : Trường THPT Quỳ Châu ***************************************************** 0
- MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………4 1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………….4 1.2. Tính mới của đề tài………………………………………………………….5 1.3. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………..5 1.4. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của đề tài………5 1.4.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu………………………………………...5 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….5 1.4.3. Câu trúc của đề tài……………………………………………….……..5 II. NỘI DUNG……………………………………………………………….……..5 1. Cơ sở lí luận………………………………………………………….………..5 1.1. Vai trò của việc bồi dưỡng học sinh giỏi…………………………………5 1.2. Tổng quan nghiên cứu về bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử………...7 1.3. Những nguyên tác cơ bản trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử….7 2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………..8 2.1. Thực trạng về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử tại trường THPT………………………………………………………………………….8 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử tại các trường THPT………………………………………….…………9 2.2.1. Thuận lợi……………………………………………………….……….9 2.2.2. Khó khắn……………………………………………………………….9 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu………………………………………11 3.1. Lựa chọn đội tuyển……………………………………………………...11 3.2. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng…………………………………………13 3.3. Hướng dẫn học sinh tự học……………………………………………...22 3.4. Sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh……………………………………………..23 3.5. Rèn luyện kĩ năng làm bài cho học sinh………………………………...32 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất……………..42 4.1. Mục đích khảo sát……………………………………………………….42 1
- 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát……………………………..………42 4.3. Đối tượng khảo sát………………………………………………………42 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất…………………………………………………………………………..43 5. Kết quả đạt được…………………………………………………………….44 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………..46 1. Kết luận……………………………………………………………………...46 2. Kiến nghị…………………………………………………………………….46 2.1. Đối với Sở GD & ĐT…………………………………………………...46 2.2. Đối với các nhà trường………………………………………………….46 2.3. Đối với giáo viên Lịch sử……………………………………………….47 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông SĐTD Sơ đồ tư duy Sở GD & ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo 3
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Cách ngày nay 500 năm, tiến sĩ triều Lê sơ Thân Nhân Trung đã khẳng định: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương, thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết.” Thấm nhuần tư tưởng trọng người tài đức của cha ông, ngày nay Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục, xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong văn kiện đại hội XIII, Đảng ta đã khẳng định: “ Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế”. Đặc biệt coi trọng công tác phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng và đào tạo nhân tài của đất nước. Có thể khẳng định, công tác phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng nhân tài là của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội. Song trách nhiệm chính và trực tiếp là của những người làm công tác giáo dục. Bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn hóa là một nhiệm vụ rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục cũng như phát triển, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và đào tạo ra những công dân toàn cầu trong thời đại ngày nay. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi ươm trồng những hạt giống nhân tài cho quê hương đất nước là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết, vì những người tài bao giờ cũng là nhân tố quan trọng để thúc đẩy xã hội phát triển. Đặc biệt đối cấp học THPT bồi dưỡng học sinh giỏi được xem là mũi nhọn của mỗi trường nói riêng của ngành giáo dục nói chung. Kết quả học sinh giỏi là thước đo năng lực của mỗi nhà giáo và cũng là thương hiệu cho mỗi nhà trường Tại trường THPT Quỳ Châu luôn coi trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đây là công việc thường xuyên và liên tục để xây dựng chất lượng, thương hiệu của nhà trường. Nhà trường luôn có kế hoạch cụ thể, phân công giáo viên ôn thi từ rất sớm, ngay từ đầu lớp 10. Có thể khẳng định, bồi dưỡng học sinh giỏi là công việc khó khăn, lâu dài đòi hỏi sự tâm huyết rất lớn của người giáo viên. Học sinh thật sự yêu thích và dày công ôn tập. Qua các kì thi tuyển chọn học sinh giỏi tỉnh, bản thân tôi là giáo viên dạy môn lịch sử được nhà trường giao trọng trách ôn thi học sinh giỏi tỉnh nhiều năm (Từ năm học 2003 khi mới ra trường đến nay) đã gặt hái được nhiều thành công nhất định góp phần quan trọng vào kết quả học sinh giỏi tỉnh của nhà trường cũng như góp phần trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, uy tín của nhà trường. Qua nhiều năm ôn thi học sinh giỏi mà trực tiếp là hai năm học 2020 - 2021 và 2022 - 2023 được giao ôn thi học sinh giỏi tỉnh đạt thành tích tốt, bản thân tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU, HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN” nhằm chia sẻ kinh nghiệm ôn 4
- thi học sinh giỏi với đồng nghiệp và rất mong muốn nhận được sự góp ý quý báu cảu quý đồng nghiệm để bản thân tôi ngày càng hoàn thiện hơn và phát triển hơn nữa trong sự nghiệp trồng người. 1.2. Tính mới của đề tài Đề tài tôi viết hoàn toàn xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn nhiều năm ôn thi học sinh giỏi tỉnh của bản thân với kết quả rất khả quan, nhất là trong các năm học 2020 – 2021 và năm học 2022 – 2023. Chưa có sáng kiến kinh nghiệm nào đề cập tới. 1.3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lí luận công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đề tài đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh môn Lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. 1.4. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của đề tài. 1.4.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: Đội tuyển học sinh giỏi tỉnh. - Phạm vi nghiên cứu: Kết quả học sinh giỏi tỉnh trong các năm mà bản thân tôi được nhà trường giao trách nhiệm bồi dưỡng. Nhất là trong hai năm học 2020 – 2021 và năm học 2022 – 2023. 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tôi tiếp cận các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về giáo dục nói chung về đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. Tiếp cận các nguồn tài liệu về ôn thi học sinh giỏi. - Sử dụng phương pháp thống kê. 1.4.3. Câu trúc của đề tài Đề tài gồm 4 phần như sau: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung Phần III: Kết luận và kiến nghị Phần IV: Phụ lục II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Vai trò của việc bồi dưỡng học sinh giỏi Trong luật giáo dục 2019 đã nêu rõ vai trò giáo dục của nước ta là “ Nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, trí thức, văn hóa, sức khỏe, 5
- thẩm mỹ và nghề nghiệp; Có phẩm chất, năng lực và ý thức cộng đồng; Có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, lòng trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội; Phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Trong nghị quyết TW 2 khóa VIII đã khẳng định “ Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là nguồn nhân tài cho đất nước được các nhà trường đặc biệt quan tâm và mọi giáo viên đều có nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi”. Như vậy, việc phát hiện, bồi dưỡng và thi học sinh giỏi là nhiệm vụ rất quan trọng của giáo dục nước ta, góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm phát hiện học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng ở cấp cao hơn nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước. Có thể khằng định, bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi nhà trường, thể hiện chất lượng giáo dục mũi nhọn của nhà trường bên cạnh chất lượng đại trà. Tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được nhà trường đặc biệt quan tâm. Lịch sử là môn học thuộc nhóm khoa học xã hội rất có lợi thế trong việc giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc cho học sinh, có ưu thế trong việc hình thành nhân cách cho các em, giúp cho học sinh khôi phục lại quá khứ lịch sử cha ông, lịch sử của nhân loại, từ đó rút ra những bài học thiết thực cho hiện tại, dự báo tương lai. Phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung nhân ái. Góp phần quan trọng vào việc hình thành phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay. Môn Lịch sử có tầm quan trọng như vậy, nhưng trong những năm gần đây, chất lượng dạy học môn lịch sử còn thấp, chưa xứng tầm với tầm quan trọng của bộ môn. Chúng ta cần có cái nhìn, cái đánh giá khách quan một cách nghiêm túc từ nhiều yếu tố trong đó quan trọng là từ người dạy và người học, cũng như vai trò vị trí của bộ môn trong hệ thống các môn học tại các trường THPT. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Lịch sử từ môn học lựa chọn trở thành môn học bắt buộc tại cấp THPT. Điều đó cho thấy tầm quan trọng đặc biệt của bộ môn tới việc hình thành phẩm chất, năng lực của học sinh những chủ nhân tương lai của đất nước. Đồng thời khẳng định tầm quan trọng của môn học trong các môn học tại trường THPT. Đối với mỗi giáo viên dạy Lịch sử cần nỗ lực hết mình để vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng khả năng, năng lực tự học, lòng say mê học tập của học sinh. Giáo viên cần “ mềm” hóa môn Lịch sử để cho mỗi giờ học hấp dẫn nhẹ nhàng đối với học sinh. Từ đó học sinh sẽ yêu thích và chủ động học tập môn học. Đây là tiền đề hết sức quan trọng để giáo viên phát hiện, bồi dưỡng đội tuyển đạt kết quả cao. 6
- 1.2. Tổng quan nghiên cứu về bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Trong những năm gần đây các đề tài nghiên cứu về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tương đối nhiều thuộc các môn học Toán, văn, lí, hóa, sinh… được rất nhiều giáo viên quan tâm. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử chưa nhiều, một số giáo viên chỉ nêu ra một số các kinh nghiệm trong quá trình bồi dưỡng của mình, chưa khái quát thành hệ thống đầy đủ các biện pháp. Là một giáo viên tuổi nghề trên 20 năm và cũng thời gian ấy được nhà trường tin tưởng giáo trọng trách ôn thi học sinh giỏi tỉnh môn Lịch sử, bản thân tôi thấy rằng đây là lĩnh vực mình có nghiều kinh nghiệm, kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh rất khả quan, chưa bao giờ có học sinh bị hỏng, đa số những năm tôi trực tiếp ôn thi học sinh giỏi tỉnh, kết quả môn Lịch sử của trường THPT Quỳ Châu luôn đứng đầu bảng B. Vì vậy, tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh môn Lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Đây là vấn đề mới hoàn toàn được đúng rút từ kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh nhiều năm của bản thân tôi làm đề tài nghiên cứu. 1.3. Những nguyên tác cơ bản trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Có thể khẳng định, bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng ở trường THPT, thể hiện chất lượng mũi nhọn nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung. Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử đạt hiệu quả cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Đảm bảo tính khoa học: Lịch sử ra đời nhằm phản ánh tồn tại xã hội, Lịch sử giúp cho thể hệ sau biết được lịch đời sống của các thế hệ cha ông đi trước và là căn cứ quan trọng để hiểu xã hội hiện tại và cải biến xã hội tương lai. Nhà thơ Gamzatov đã từng viết “ Nếu anh bắn vào quá khứ bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn anh bằng đại bác”. Môn Lịch sử giúp cho thế hệ trẻ hiểu đúng quá khứ, tôn trọng quá khứ từ đó hiểu hiện tại và dự báo tương lai để không mắc sai lầm và phải trả giá cho tương lai. Lịch sử là những gì đã diễn ra theo một không gian, thời gian, nhân vật lịch sử nhất đinh. Khoa học lịch sử yêu cầu tính chính xác của sự kiện lịch sử cũng như quan điểm và phương pháp luận. Vì vậy, giáo viên dạy học lịch sử cần định hướng đúng cho học sinh tiếp nhận những kiến thức môn học một cách chính xác, rõ ràng, không mập mờ kiến thức, quan điểm, phương pháp luận. Tính khoa học yêu cầu phải chính xác, chân thực như lịch sử từng diễn ra. Từ đó giúp cho học sinh có hiểu biết cụ thể về lịch sử dân tộc cũng như lịch sử nhân loại. Đảm bảo tính giáo dục: Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ loại người. Nhiệm vụ của người giáo viên là giúp học sinh nhận thức được một cách sinh động quá khứ đã diễn ra. 7
- Từ đó giúp học sinh khối phục quá khứ và hình thành phẩm chất, nhân cách của mình. Mà cụ thể là lịch sử phải đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong việc giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự tôn, tự cường đất nước. Giáo dục lòng tin tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt nam, tin và trung thành với con đường xã hội chủ nghĩa mà dân tộc ta đã lựa chọn. Hình thành những phẩm chất tốt đẹp của người công dân Việt Nam và hướng tới phẩm chất của người công dân toàn cầu cho học sinh. Đảm bảo tính cụ thể của Lịch sử Do đặc điểm của môn Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. Đó là những hoạt động của con người theo đuổi mục đích nhất định, trong không gian và thời gian xác định, trong điều kiện cụ thể. Nên tronmg quá trình dạy học lịch sử cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi giáo viên cần giúp học sinh khối phục lại lịch sử một cách sinh động, chân thực, cụ thể nhất thông qua các sự kiện lịch sử cụ thể. Từ đó học sinh dễ tiếp thu kiến thức, chủ động hơn trong học tập bộ môn. Đảm bảo tính thống nhất giữa dạy và học Trong quá trình dạy học, người giáo viên đóng vai trò định hướng. Học sinh tích cực, chủ động, tự giác tiếp thu kiến thức. Học sinh đóng vai trò trung tâm trong hoạt động học tập dưới sự định hướng cảu giáo viên từ đó có nguồn kiến thức vững chắc để làm bài. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử tại trường THPT Môn Lịch sử đưa vào thi học sinh giỏi tỉnh nhiều năm nay tại Nghệ An, điều đó cho thấy sự quan tâm của chính quyền, nghành giáo dục của tỉnh nhà đối với môn học. Để có kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi tỉnh môn Lịch sử có nhiều yếu tố như: Tố chất, ý thức học tập của học sinh, sự quan tâm của gia đình, xã hội và đặc biệt sự tâm huyết và năng lực chuyên môn của giáo viên bồi dưỡng đội tuyển. Ngoài ra cũng có yếu tố may mắn trong đó. Chúng ta cũng phải nhìn nhận sự thật, mặc dù môn Lịch sử đã được quan tâm, cái nhìn của phụ huynh và học sinh cũng có sự thay đổi. Tuy nhiên, Lịch sử thuộc môn học khoa học xã hội đi theo những môn này sau này lựa chọn thi vào các trường đại học ít hơn so với các khối A, B, D… Quan niệm môn chính, môn phụ nên đa số học sinh không lựa chọn học khối C nói chung và môn Lịch sử nói riêng. Bởi vậy, nhiều giáo viên dạy lịch sử cũng chưa thật tâm huyết với bộ môn, học sinh thì ít lựa chọn, làm cho nhiều giờ sử trôi qua khô khan, cứng nhắc. Dần dần học sinh ngại học và sợ môn Lịch sử. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Là một giáo viên dạy lịch sử, bản thân tôi luôn đặt cho mình những câu hỏi và tìm giải pháp cho riêng mình: Làm thế nào để học sinh yêu thích môn lịch sử? Cần 8
- sử dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học nào cho phù hợp với bài này, loại ôn tập này… Từ đó giúp cho học sinh hứng thú và yêu thích môn Lịch sử. Cũng chính vì vậy, các giờ dạy Lịch sử của tôi không bao giờ khô khan, nhàm chán mà luôn lôi cuốn học sinh, góp phần quan trọng nâng cao năng lực chguyeen môn cho bản thân cũng như cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả cao. Từ thực tế bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh ở các trường THPT tại Nghệ An, các môn khoa học xã hội: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân gặp nhiều khó khăn do quan niệm môn chính, môn phụ. Do xu hướng chọn nghành nghề của phụ huynh và học sinh nên việc lựa chọn nguồn cho đội tuyển các môn thuộc nhóm khoa học xã hội gặp không ít khó khăn. Đã có nhiều câu chuyện cười ra nước mắt khi đồng nghiệp kể cười ra nước mắt. Khi giáo viên đã lựa chọn và bồi dưỡng được hơn một tháng trời thì phụ huynh đến nhà gặp giáo viên, tưởng phụ huynh đặc biệt quan tâm. Không ngờ trong cuộc nói chuyện phụ huynh đã thông cảm với giáo viên để cho con nghỉ không bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử nữa mà để thời gian học môn khối A thi đại học. Tại trường THPT Quỳ Châu, những gia đình có điều kiện quan tâm con cái học hành thì đa số những học sinh này theo khối A, A1, B hoặc D. Vì vậy, khi giáo viên lấy đi bồi dưỡng các em không chịu đi. Những học sinh không học được các khối thuộc ban A, B, D mới học khối C nên việc lựa chọn nguồn cho đội tuyển gặp không ít khó khăn. Những em yêu thích bộ môn thì năng lực có hạn, những em có năng lực yêu thích bộ môn thì không lựa chọn thi Lịch sử. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác bồi dưỡng đội tuyển cũng như kết quả thi học sinh giỏi môn Lịch sử. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử tại các trường THPT. 2.2.1. Thuận lợi Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở các trường THPT trong tỉnh Nghệ An nói chung và trường THPT Quỳ Châu nói riêng có những thuận lợi như sau: Thứ nhất: Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Sở Giáo Dục và Đào Tạo. Đầu năm học hàng năm Sở Giáo Dục và Đào tạo có công văn chỉ đạo nhiệm vụ năm học, công văn chỉ đạo về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, khung giới hạn ôn thi, cơ cấu đề cụ thể cho từng môn thi học sinh giỏi tỉnh. Điều đó cho thấy, sự quan tâm đặc biệt của sở giáo dục tới công tác đào tạo mũi nhọn của nghành giáo dục tỉnh nói chung và của từng trường học trong tỉnh nói riêng. Thứ hai: Ban giám hiệu của các trường THPT trong địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và trường THPT Quỳ Châu nói riêng rất quan tâm đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng và thi học sinh giỏi. Vì đây chính là biểu hiện rõ nhất chất lượng mũi nhọn của từng nhà trường nối riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung. Từ đó góp phần quan trong xây dựng uy tín, thương hiệu của nhà trường đối với chính quyền và nhân dân. Tại trường THPT Quỳ Châu, ban 9
- giám hiệu nhà trường có kế hoạch lâu dài và cụ thể đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi như: Xây dựng chương trình, lựa chọn đội ngũ, bố trí thời gian, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, động viên giáo viên và học sinh trong đội tuyển. Có sự khích lệ cả về vật chất lẫn tinh thần cho cả giáo viên và học sinh tham gia đội tuyển. Hàng năm nhà trường còn tổ chức gặp mặt giáo viên, học sinh trước kì thi để động viên tinh thần. Sau các kì thi học sinh giỏi tỉnh thì học để rút kinh nghiệm và tìm giải pháp để công tác bồi dươngc và thi học sinh giỏi tỉnh năm sau cao hơn năm trước. Thứ ba: Đội ngũ giáo viên ôn thi học sinh giỏi có chuyên môn vững vàng, rất tâm huyết trong công tác bồi dưỡng. Trường THPT Quỳ Châu có 5 giáo viên thì có 5 giáo viên có thể đảm nhận tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Có thể khẳng đinh: Giáo viên là một trong hai yếu tố ( cùng với học sinh) quyết định đến kết quả bồi dưỡng. Tại trường THPT Quỳ Châu, khi được giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh, chúng tôi xem đó là trách nhiệm là uy tín của bản thân nên đã đầu tư rất nhiều thời gian, tâm huyết cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Góp phần quan trọng vào kết quả chung của nhà trường là nhiều năm liền dẫn đầu bảng B về học sinh giỏi tỉnh. Thứ tư: Nhận thức của phụ huynh và học sinh có nhiều chuyển biến tích cực hơn trước đối với bộ môn. Phụ huynh và học sinh đã quan tâm hơn, phụ huynh cũng bắt đầu đầu tư cho con em học khối C và học sinh cũng yêu thích, một số em đã lựa chọn khối C để thi đại học vì vậy giúp cho việc lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi đỡ khó khăn hơn những năm trước đây. Thứ năm: Những năm gần đây, Bộ Giáo Dục và Đào tạo có chỉ đạo mới trong công tác tuyển sinh, nhiều trường đại học xét tuyển kết quả học bạ, kết quả học sinh giỏi tỉnh nên nhiều em cũng đã lựa chọn và quyết tâm thi đậu môn Lịch sử để vào trường Đại học. Vì vậy tác động thuận lợi tới công tác bồi dưỡng và thi học sinh giỏi môn Lịch sử. 2.2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử còn gặp một số khó khăn như sau: Thứ nhất: Giáo viên dồi dưỡng học sinh giỏi vừa phải đảm bảo chất lượng mũi nhọn vừa phải đảm bảo chất lượng đại trà. Đặc biệt còn kiêm nhiệm thêm nhiều công tác khác, do đó ảnh hưởng tới công tác bồi dưỡng và kết quả thi học sinh giỏi. Một vài giáo viên chưa thật sự đam mê, chưa giành nhiều thời gian nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Thứ hai: Chất lượng đầu vào của trường THPT Quỳ Châu rất thấp, có thể nói là nằm tóp thấp nhất tỉnh. Vì điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn là trường miền núi, học sinh dân tộc thiểu số chiếm trên 86%, đa số học sinh lại trọ xa nhà, công 10
- tác quản lí học sinh ở trọ còn nhiều bất cập. Mặt khác, những học sinh học tốt đều chuyển về trường nội trú hoặc vùng đồng bằng thuận lợi để học. Điều này gây khó khăn cho công tác chọn đội tuyển học sinh giỏi nói chung và môn Lịch sử nói riêng. Thứ ba: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử cũng ít. Gần như bản thân giáo viên bồi dưỡng phải tự biên soạn, nghiên cứu và sưu tầm. Học sinh cũng rất ít lựa chọn các môn Lịch sử để thi học sinh giỏi vì mất nhiều thời gian, công sức, ảnh hưởng lớn tới kết quả thi THPT Quốc gia. Thứ tư: Nhà trường mặc dù đã rất quan tâm tới công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhưng vẫn chưa tạo ra được cơ chế đủ mạnh về đánh giá thi đua, khen thưởng, động viên về vật chất và tinh thần thỏa đáng cho giáo viên bồi dưỡng. Vì vậy chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của giáo viên cũng như học sinh. Nhà trường chưa có những cú hích đủ mạnh để triệt tiêu hoàn toàn sức ì trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Các tổ, nhóm chuyên môn chưa có sự cộng tác chặt chẽ để phát huy hết khả năng, sở trường của từng giáo viên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử tại trường THPT Quỳ Châu. 3.1. Lựa chọn đội tuyển Trong công tác dạy học nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng, người giáo viên đóng vai trò quan trọng, nhưng yếu tố quyết định thành công là học sinh. Dân gian có câu “ có bột mới gột nên hồ”, muốn công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao thì yếu tố: Bột – Học sinh mới tạo nền: Hồ - Hiệu quả. Thì công tác lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi là yếu tố đầu tiên quyết định thành công hay thất bại. Thông thường để chọn được đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch sử gặp không ít khó khăn. Những học sinh có học lực tốt, tư duy sắc sảo các em đề chọn thi các môn khối A, A1 hoặc D sau khi các môn khác chọn hết rồi môn lịch sử mới chọn được đội tuyển học sinh giỏi. Quan điểm của phụ huynh và học sinh về môn chính – môn phụ và đặc biệt liên quan tới thi đại học của các em sau này. Để lựa chọn được đội tuyển học sinh giỏi tôi đã tiến hành như sau: Thứ nhất, bản thân giáo viên phải dạy thật tốt bộ môn của mình. Trước khi lên lớp tôi chuẩn bị bài dạy chu đáo và trong các tiết học lịch sử tạo ra không khí vui vẻ nhẹ nhà và hấp đẫn để lôi cuốn học sinh. Giúp học sinh hiểu bài, yêu thích môn học. Qua đó, tôi có thể phát hiện ra những em có tố chất, phát hiện vấn đề nhanh và trình bày mạch lạc. Giáo viên phải luôn gần gũi, phân tích, động viên để các em thấy được cái hay cái lợi khi tham gia vào đội tuyển môn lịch sử. Các em rẽ rèn được phương pháp học tốt, tính kiên trì nhẫn nại, qua những bài học lịch sử rẽ rút ra được những bài học hết sức bổ ích cho cuộc sống. Đặc biệt rất có lợi trong xét 11
- tuyển đại học. Giáo viên biết truyền “lửa” chính là động lực học tập đúng đắn cho học sinh. Từ chỗ yêu thích bộ môn, giúp các em học sinh xác định đúng động cơ học tập các em sẽ tự giác học tập tốt bộ môn và tham gia đội tuyển học sinh giỏi môn Lịch sử. Thứ hai, khi học sinh vào lớp 10, tôi sẽ tìm hiểu xem có em nào học cấp 2 đã từng đạt học sinh giỏi môn Lịch sử cấp huyện, cấp tỉnh. Những học sinh từng đạt giải trong thi học sinh giỏi cấp huyện và đặc biệt là học sinh giỏi cấp tỉnh môn lịch sử thì thường có “ nền” sẵn nên thuận lợi hơn cho giáo viên trong quá trình bồi dưỡng. Tuy nhiên, yếu tố này cũng có nhưng rất ít. Vì thực tế tại huyện Quỳ Châu học sinh sau khi tốt nghiệp cấp hai thường lựa chọn đi học nội trú hoặc các trường miền xuôi. Vì vậy, không chỉ riêng môn Lịch sử mà các môn học khác rất ít khi có học sinh kế thừa từ cấp hai. Nên khi có những em đã thi đậu học sinh giỏi huyện, tỉnh ở cấp 2 thì sẽ động viên các em học và nhắm vào nguồn đội tuyển. Trong quá trình dạy học sẽ phát hiện thêm các nhân tố mới để bổ sung nguồn đội tuyển. Thứ ba, sẽ cho học sinh tự đăng kí, qua các tiết dạy học giáo viên sẽ phát hiện những học sinh có tư duy, phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề tốt. Qua các bài kiểm tra, qua kết quả thi học sinh giỏi hàng năm của nhà trường giáo viên sẽ lựa chọn ra đội tuyển học sinh giỏi tỉnh. Thông thường bản thân tôi sẽ lựa chọn nguồn đội tuyển học sinh giỏi tỉnh nhiều hơn số lượng cho phép từ hai đến ba học sinh, trong quá trình ôn thi sẽ có những bài kiểm tra để loại bớt. Khi đã đưa học sinh vào nguồn ôn thi và tiếp tục kiểm tra để loại trừ cũng là một nghệ thuật. Giáo viên phải tạo được động lực học tập cho học sinh và tâm lí học “ thành – bại” trong học tập cũng như trong cuộc sống để các em được lựa chọn hay không lựa chọn đều cảm thấy thoải mái và xứng đáng, nếu không sẽ tạo ra tâm lí khủng hoảng cho học sinh sẽ ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập các môn khác của học sinh. Thứ tư, việc lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi tỉnh sẽ tập trung vào các lớp có nhiều học sinh khá giỏi như lớp A1, A2, C1, C2 và lớp D. Vì tại các lớp này tập trung những học sinh khá, giỏi có phong trào học tập tốt, giữa các học sinh có tinh thần cạnh tranh học tập. Tại trường THPT Quỳ Châu, nhà trường giao cho giáo viên ôn đội tuyển từ lớp 10 và bố trí vào những lớp này để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi tỉnh. Đối với bản thân tôi, tiêu chí để lựa chọn đội tuyển học sinh giỏi tỉnh ngoài việc học sinh siêng năng, tâm huyết thì yếu tố thông minh, sáng tạo biết phát hiện, giải quyết vấn đề rất quan trọng. Vì trong đề thi học sinh giỏi tỉnh có đầy đủ 4 mức độ nhận thức nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao. Nếu học sinh chỉ kiên trì, siêng năng chỉ làm được 2 mức đầu còn mức vận dụng thấp và vận dụng cao đòi hỏi học sinh phải biết phát hiện vấn đề, biết lập luận, giải quyết vấn đề sáng tạo. Thông thường việc lập đội tuyển diễn ra sau học kì I của lớp 10 và đội tuyển chính thức thì sau học kì II của lớp 10 sẽ đánh giá và chốt danh sách đội tuyển học sinh giỏi. Tất nhiên muốn chọn được đội tuyển có chất lượng thì giáo viên phải có những lần khảo sát thực chất để đảm bảo tính khách quan, chính xác. Đề ra phải 12
- chuẩn, chấm và chữa kịp thời thì mới đánh giá đúng năng lực học sinh để những em bị loại bớt trong quá trình ôn thi tâm phục, khẩu phục và tạo được động lực, hứng thú cho những học sinh còn lại của đội tuyển. 3.2. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng Để ôn thi học sinh giỏi có hiệu quả, giáo viên cần phải xây dựng chuyên đề bồi dưỡng. Bước này giúp cho giáo viên xác định được nội dung ôn thi cần ôn tập cho học sinh những nội dung gì và dạy như thế nào. Để xây dựng chuyên đề ôn tập giáo viên phải căn cứ vào kế hoạch thi học sinh giỏi tỉnh của sở Giáo dục và Đào tạo, nhiệm vụ của trường về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong các năm học Sở Giáo dục và Đào tạo luôn có công văn chỉ đạo sớm về cấu trúc học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 hàng năm. Năm học 2022 – 2023 Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành văn số 1741 về cấu trúc học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12, ngày 22 tháng 8 năm 2022, giúp cho các nhà trường chủ động xây dựng khung ôn tập. Môn Lịch sử theo quy định khung ôn tập như sau: Phần lịch sử Việt nam: Từ 1858 đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất (1918). Phần lịch sử thế giới: Từ 1945 đến năm 2000 ( giới hạn từ chương I đến chương IV). Câu trúc đề thi có 4 câu. Mức độ nhận thức trong đề thi: Bảng B phần nhận biết và thông hiểu từ 40% đến 60%. Vận dụng và vận dụng cao 40% đến 60%. Vận Tổng Nội dung kiến Số Nhận Thông dụng và thức câu biết hiếu Số câu Điểm VD cao Lịch sử Việt Nam 1 2 10 đến 12 điểm Lịch sử Việt Nam 1 Lịch sử thế giới 1 8 đến 10 2 Lịch sử thế giới 1 điểm Tổng 20% 20% 60% 4 20 điểm Trong những ôn thi học sinh giỏi tỉnh bản thân tôi đã xây dựng hệ thống chuyên đề bồi dưỡng như sau: Phần lịch sử Việt Nam từ 1858 đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất (1918). Chuyên đề 1: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến 1884. 13
- Chuyên đề 2: Phong trào yêu nước và chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX. Chuyên đề 3: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp. Chuyên đề 4: Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất (1914). Chuyên đề 5: Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918). Phần lịch sử thế giới từ 1945 đến năm 2000 (Từ chương I đến chương IV): Chuyên đề 6: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1949). Chuyên đề 7: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 1991). Liên Bang Nga từ 1991 – 2000. Chuyên đề 8: Các nước Á, Phi, Mỹ la tinh (1945 – 2000). Chuyên đề 9: Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000). Với 9 chuyên đề xây dựng theo cấu trúc thi học sinh giỏi đã khái quát toàn bộ khung chương trình thi. Trên cơ sở đó bản thân tôi phân bố thời gian ôn thi hợp lý để học sinh có khả năng tiếp thu đầy đủ nội dung đã xây dựng. Mỗi chuyên đề được xây dựng theo trình tự sau: - Mục tiêu của chuyên đề - Kiến thức, kĩ năng cần bồi dưỡng: Bao gồm kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng và nâng cao, kĩ năng thực hành. - Phương pháp trả lời cho từng dạng đề: Có chú ý đến những phương pháp trả lời khác nhau. - Câu hỏi/Bài tập luyện tập gồm câu hỏi/bài tập cơ bản, câu hỏi/bài tập nâng cao - Đề kiểm tra hết chuyên đề. - Rút kinh nghiệm giảng dạy. - Sưu tập các bộ đề đã sử dụng làm tài liệu tham khảo. Ví dụ: Xây dựng chuyên đề: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến 1884. - Mục tiêu: + Kiến thức: Học sinh biết và hiểu được: Tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp xâm lược; Mặt trận Đà nẵng; Mặt trận Gia Định năm 1859 – 1860; Hoàn cảnh lịch sử của hiệp ước Nhâm tuất 1862; Cuộc kháng chiến của nhân dân nam kì 14
- sau hiệp ước 1862; Thực dân Pháp đánh chiến Bắc kì lần 1 và cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc kì 1873 – 1874; Thực dân Pháp đánh Bắc kì lần 2 và cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc kì trong những năm 1882 – 1884; Hai bản hiệp ước 1883 và 1884 – Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng. + Kĩ năng: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập ở các mức độ nhận thức khác nhau và đặc biệt vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Thời gian bồi dưỡng: 3 buổi Buổi 1: Tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp xâm lược? Lí giải vì sao giáo sĩ phương tây lại nhận xét: “ Xã hội Việt Nam dưới triều Nguyễn đang lên cơn sốt trầm trọng”? Mặt trận Đà nẵng; Mặt trận Gia Định năm 1859 – 1860. Buổi 2: Hoàn cảnh lịch sử của hiệp ước Nhâm tuất 1862; Cuộc kháng chiến của nhân dân nam kì sau hiệp ước 1862; Thực dân Pháp đánh chiến Bắc kì lần 1 và cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc kì 1873 – 1874. Buổi 3: Thực dân Pháp đánh Bắc kì lần 2 và cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc kì trong những năm 1882 – 1884; Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng. Các dạng câu hỏi/ bài tập được sử dụng trong chuyên đề: Câu 1: Em hãy giải thích vì sao giáo sĩ phương tây nhận xét: “ Xã hội Việt Nam dưới triều Nguyễn đang lên cơn sốt trầm trọng”. Câu 2: Em hiểu chính sách “ Bế quan tỏa cảng” là gì? Hậu quả của chính sách đó? Câu 3: Bài học gì được rút ra từ chính sách “ cấm đạo” của nhà Nguyễn cho Đảng và nhà nước trong công cuộc lãnh đạo đất nước hiện nay? Câu 4: Vì sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm điểm tấn công nước ta đầu tiên? Mặt trận Đà Nẵng diễn ra như thế nào? Kết quả? Câu 5: Vì sao sau khi thất bại ở Đà Năng thực dân Pháp không đánh Bắc Bì mà chọn Gia Định làm điểm tấn công tiếp theo? Diễn biến của mặt trận Gia Định 1859 – 1860? Câu 6: Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp bị phá sản như thế nào? Câu 7: Lập bảng thống kê mặt trận Đà Nẵng và Gia Định theo các tiêu chí: Cuộc xâm lược của thực dân Pháp; Cuộc kháng chiến của quân dân ta; Kết quả? Câu 8: Lập bảng thống kê về cuộc xâm lược Bắc kì lần 1(1873) lần 2 (1882) theo các tiêu chí: Cuộc xâm lược của thực dân Pháp; Cuộc kháng chiến của triều đình; Cuộc kháng chiến của nhân dân. 15
- Câu 9: Bằng kiến thức Lịch sử từ 1858 đến 1884, em hãy cho biết nhà Nguyễn đã bỏ qua những cơ hội tiêu diệt địch như thế nào? Nguyên nhân nào khiến cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của quân và dân ta từ 1858 – 1884 bị thất bại? Câu 10: Trong cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược của nhân dân Nam kì sau hiệp ước 1862, cuộc khởi nghĩa nào đánh dấu kháng chiến của nhân dân tách khỏi kháng chiến triều đình? Em hãy trình bày về cuộc khởi nghĩa đó? Câu 11: Bằng kiến thức lịch sử từ 1858 đến 1884, anh ( chị) hãy chứng minh câu nói của Nguyên Trung Trực: “ Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam mới hết người Nam đánh Tây”. Câu 12: Trong quá trình xâm lược Việt Nam 1858 – 1884, kế hoạch “ chinh phục từng gói nhỏ” của thực dân Pháp ra đời như thế nào? Thực dân Pháp đã thực hiện kế hoạch đó trong quá trình xâm lược Việt Nam ra sao? Câu 13: Có ý kiến cho rằng: “ Đi xâm lược là điều tất yếu mất độc lập không phải là điều tất yếu nhưng nhà Nguyễn đã biến cái không tất yếu trở thành cái tất yếu”. Câu 14: Trên cơ sở quá trình đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến 1884, em hãy phát biểu suy nghĩ của mình về trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc đẻ nước ta rơi vào tay Pháp. Câu 15: Bằng kiến thức lịch sử có chọn lọc từ 1858 – 1884, hãy làm rõ vai trò của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh làm chậm quá trình xâm lược của thực đan Pháp. Hiện nay, vai trò của nhân dân được phát huy như thế nào trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc? Cách trả lời các dạng đề: Câu 1: Dựa vào tình hình khủng hoảng mọi mặt của Việt Nam dưới triều Nguyễn để trả lời. Với “ cơn sốt” trầm trọng đó làm cho tiềm lực đất nước bị suy kiệt và tăng nguy cơ bị xâm lược từ bên ngoài. Câu 2: Chính sách đóng cửa đất nước, không giao lưu buôn bán, quan hệ với các nước bên ngoài. Đóng cửa ải, khóa cửa bể, không cho người ngoại quốc đi lại. Hậu quả: Nước ta bị cô lập, ngày càng lạc hậu, không bắt kịp sự tiến bộ của thế giới. Câu 3: Do sợ mất độc lập khi biết một số giáo sĩ phương Tây ngoài truyền đạo lại thực hiện mưu đồ gián điệp, dò la tin tức nên nhà Nguyễn đã thực hiện chính sách “ Cấm đạo” và giết hại giáo sĩ. Thực dân Pháp đã vin vào cớ này để xâm lược nước ta. Bài học rút ra cho Đảng và nhà nước ta trong quá trình lãnh đạo đất nước hiện nay là: Cho mọi người dân được tự do tín ngưỡng, những người theo và không theo tôn giáo giáo đều bình đẳng như nhau trước Pháp luật. Người lương hay giáo đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. 16
- Câu 4: Pháp chọn Đà Nẵng vì: Đà Nẵng cách kinh thành Huế 100 km về phía Nam, đánh chiếm Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công kinh thành Huế buộc nhà Nguyễn đầu hàng để thực hiện kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh; Cửa biển Đà Nẵng sâu, rộng tàu lớn của Pháp có thể dễ dàng ra vào; Pháp đã xây dựng được đạo quân nội ứng ( những giáo dân lầm đường lạc lối) tại Đà Nẵng. Diễn biến…. Kết quả: Thực dân Pháp bị giam chân tại Đà Nẵng 5 tháng, kế hoạch “ đánh nhanh thắng nhanh” bước đầu bị phá sản. Câu 5: Trình bày mặt trận Đà Nẵng… bước đầu làm phá sản kế hoạch “ đánh nhanh thắng nhanh”. Tại mặt trận Gia Định 1859 thực dân Pháp chiếm thành mà không giữ được thành, kế hoạch “ đánh nhanh thắng nhanh” bị phá sản. Thực dân Pháp buộc phải chuyển sang kế hoạch “ chinh phục từng gói nhỏ”. Câu 6: Học sinh dùng kiến thức cơ bản điền vào bảng thống kê. Cuộc xâm lược Cuộc kháng chiến Mặt trận của thực dân Kết quả của quân dân ta Pháp Đà Nẵng 1858 Mặt trận 1859 Gia Định 1860 Câu 7: Học sinh dựa vào kiến thức cơ bản điền vào bảng thống kế. Cuộc xâm lược Kháng chiến Kháng chiến của Tiêu chí của Pháp của triều đình nhân dân Bắc kì lần 1 ( 1873) Bắc kì lần 2 ( 1882) Câu 8: Nhà nguyễn đã bỏ qua những cơ hội tiêu diệt địch: Cơ hội thứ nhất: Tại mặt trận Đà Nẵng năm 1858 định bị kìm chân 5 tháng. Kế hoạch “ đánh nhanh thắng nhanh” bước đầu bị phá sản. Nếu nhà Nguyễn dốc toàn bộ lực lượng đánh Pháp có khả năng đuổi được quan Pháp ra khỏi đất nước. Cơ hội thứ hai: Tại mặt trận Gia Định: Năm 1860, thực dân Pháp gặp khó khăn chỉ để lại trên chiến trường Gia Định lực lượng mỏng khoảng 1000 quân trải dài trên chiến tuyến 10km. Lúc này, Nguyễn Tri Phương chỉ huy mặt trận Gia Định với quân số trên 10 nghìn quân, nhưng chỉ “ thủ hiểm” trong đại đồn Chí Hòa để lỡ cơ hội tiêu diệt địch. Cơ hội thứ ba: Trận Cầu Giấy lần 1 (1873)… nhà Nguyễn vội kí với Pháp hiệp ước Giáp Tuất 1874. 17
- Cơ hội thứ tư: Trận Cầu Giấy lần 2 (1883)… Làm cho nhân dân ta vô cùng phấn khởi, thực dân Pháp hoang mang giao động. Tình hình thuận lợi cho ta nhưng nhà Nguyễn lại do dự, ảo tưởng trận Cầu Giấy 10 năm trước, hi vọng quân Pháp rẽ rút. Khi Pháp đã tăng thêm viện binh đã mở cuộc tấn công vào cửa biển Thuận An buộc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng. Nguyên nhân khiến cho cuộc kháng chiến bị thất bại: - Thực dân Pháp có lực lượng mạnh hơn ta lại quyết tâm cướp nước ta làm thuộc địa. - Triều đình nhà Nguyễn không có khả năng tổ chức, đoàn kết, tập hợp, lãnh đạo nhân dân chống Thực dận Pháp. - Vua quan nhà Nguyễn bảo thủ không tiếp nhận cái mới để cải cách đất nước. - Sai lầm trong lãnh đạo của nhà Nguyễn đã bỏ lỡ nhiều cơ hội tiêu diệt địch. - Cuộc kháng chiến của ta thiếu sự lãnh đạo chung, chưa có đường lối đúng đắn, giai cấp tiên tiến lãnh đạo. Cuộc kháng chiến của ta rời rạc, phân tán… Tuy bị thất bại, nhưng cũng chỉ là tạm thời. Phong trào chống Pháp vẫn được duy trì, phát triển và tạo điều kiện để giành thắng lợi khi có tổ chức, lãnh đạo đúng đắn. Câu 9: Cuộc khởi nghĩa của Trương Định và học sinh trình bày về khởi nghĩa Trương Định. Câu 10: Lấy dẫn chứng về phong trào kháng chiến của nhân dân ta từ 1858 – 1884: - Tại Mặt trận Đà Nẵng: Quân dân do Nguyễn Tri Phương lãnh đạo… Đốc học Phạm Văn Nghị … Làm kế hoạch “ đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp bị phá sản. - Tại Mặt trận Gia Định: Quân Pháp chiếm thành mà không giữ được thành do sự đánh phá, quấy nhiễu của nhân dân ta. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” bị phá sản hoàn toàn. Nghĩa quân do Dương Bình Tâm chỉ huy ngày đêm đánh phá làm cho Pháp lâm vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. - Cuộc kháng chiến của nhân dân lục tỉnh Nam Kì sau hiệp ước 1862… - Kháng chiến của nhân dân Bắc kì khi Pháp đánh Bắc kì lần 1(1873)… - Cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc kì khi Pháp đánh Bắc kì lần 2 (1882) Câu 11: Sự ra đời của kế hoạch “ chinh phục từng gói nhỏ”: Tại mặt trận Đà Nẵng kế hoạch “ đánh nhanh thắng nhanh” bước đầu bị phá sản. Tại mặt trận Gia Định năm 1859, thực dân Pháp đánh và chiếm thành Gia Định nhưng không giữ 18
- được thành vì sự quấy nhiễu của nhân dân ta. Kế hoạch “ đánh nhanh thắng nhanh bị phá sản hoàn toàn, thực dân Pháp chuyển sang kế hoạch “Chinh phục từng gói nhỏ”. Thực hiện kế hoạch “Chinh phục từng gói nhỏ” - Đánh chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, ép nhà Nguyễn kí bhieepj ước Nhâm Tuấn 1862 cắt cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam kì: Gia Định, Định Tường, Biên Hòa. - Pháp chiếm ba tỉnh miền tây Nam Kì: Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên. Sau khi đánh Bắc kì lần 1 thực dân Pháp đã kí với nhà Nguyễn hiệp ước Giáp tuất 1874 nhà Nguyễn thừa nhận sáu tỉnh Nam Kì là đất Pháp. Như vậy, với hai bản hiệp ước thực dân Pháp đã ép nhà Nguyễn thừa nhận Nam Kì là đất Pháp. Từ đây thực dân Pháp có chỗ đứng chân và xây dựng cơ sở để xâm lược cả nước ta. Sau khi đánh Bắc kì lần 2 (1882) Thực dân Pháp đã tấn công vào cửa biển Thuận An, Nhà Nguyễn đã kí hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Việt Nam chính thức rơi vào tay thực dân Pháp. Với kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ” Thực dân Pháp đã ép nhà Nguyễn trượt dài trên con đường đầu hàng và để mất nước ta cuối thế kỉ XIX. Câu 12: * Đi xâm lược là điều tất yếu: Chủ nghĩa tư bản chuyển sang gia đoạn đế quốc, đặt ra nhu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân công. Chúng đẩy mạnh xâm lược thuộc địa. Các nước Á, Phi, Mỹ la tinh trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây. Nên Việt Nam bị xâm lược là điều tất yếu. Việt Nam cuối thế kỉ XIX, chế độ phong kiến nhà Nguyễn khủng hoảng toàn diện, tăng nguy cơ xâm lược từ bên ngoài. * Việt Nam mất độc lập không phải là điều tất yếu: Vì có những nước hoàn cảnh lịch sử giống Việt Nam như Nhật Bản, Xiêm nhưng hai nước này vẫn giữ được độ lập nhờ cải cách đất nước. Nếu nhà nguyễn tiến hành cải cách đất nước; Nhà Nguyễn không bỏ qua nhiều cơ hội tiêu diệt địch thì độc lập dân tộc không bị mất. * Nhà Nguyễn đã biến cái không tất yếu trở thành cái tất yếu. - Nhà Nguyễn duy trì chế độ phong kiến bảo thủ làm cho tiềm lực đất nước bị suy kiệt, tất yếu sẽ bị thất bại trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. - Bỏ qua các đề nghị cải cách… đã bỏ qua cơ hội thoát khỏi thân phận nước nô lệ như Nhật Bản. - Khi pháp đánh Gia Định, nội bộ nhà Nguyễn đã phân hóa thành hai phe: Chủ chiến và chủ hòa làm cho lòng người li tán. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn