Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học tại Trường THPT Tuần Giáo, Điện Biên
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp quản lý nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học tại Trường THPT Tuần Giáo, Điện Biên" nhằm tìm ra những giải pháp trong công tác quản lý học sinh nghỉ học, cách thức tổ chức thực hiện các giải pháp đó nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở trường THPT Tuần Giáo, Điện Biên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học tại Trường THPT Tuần Giáo, Điện Biên
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN TRƯỜNG THPT TUẦN GIÁO SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở TRƯỜNG THPT TUẦN GIÁO, ĐIỆN BIÊN Lĩnh vực: Quản lý giáo dục Tác giả: Bùi Trung Thành – Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường THPT Tuần Giáo Năm học: 2023 – 2024
- MỤC LỤC Mục Nội dung Trang A Mục đích, sự cần thiết 1 B Phạm vi triển khai thực hiện 1 Nội dung 2 I. Tình trạng giải pháp đã biết 2 II. Nội dung giải pháp 2 1. Mục đích của giải pháp 2 2. Mô tả chi tiết bản chất, nội dung giải pháp 2 2.2.1. Phân công nhiệm vụ và giám sát hoạt động của Ban 3 giám hiệu và quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt. 2.2.2. Quản lý đối với đội ngũ giáo viên. 4 2.2.3. Các biện pháp quản lý nhằm giúp đỡ học sinh có tư 7 tưởng nghỉ học, nguy cơ bỏ học cao. C 2.2.4. Tăng cường quản lý về cơ sở vật chất, trang thiết bị 8 dạy học, cảnh quan sư phạm, xây dựng môi trường giáo dục. 2.2.5. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả ba lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác duy trì sĩ số học 10 sinh. 3. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với 11 giải pháp đã và đang được áp dụng III. Khả năng áp dụng của giải pháp 14 IV. Kết quả, hiệu quả mang lại. 14 V. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến 16 VI. Kiến nghị, đề xuất 17
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo 2 THPT Trung học phổ thông 3 BGH Ban giám hiệu 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 CT Chuyển trường
- A. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN Năm học 2023 – 2024 là năm thứ 10 ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam cũng là năm thứ hai ngành Giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với cấp trung học phổ thông. Thực hiện lộ trình đổi mới, trong những năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên đã có nhiều chỉ đạo trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá; chú trọng công tác giáo dục kĩ năng sống, văn hóa truyền thống trong các cơ sở giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc, công tác duy trì sĩ số học sinh nhất là đối với các trường có nhiều học sinh ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn... điều đó đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục chung của tỉnh. Trường THPT Tuần Giáo là cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên, được sự quan tâm, chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo trong những năm qua sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường đã đạt được một số kết quả quan trọng: chất lượng giáo dục của học sinh có những chuyển biến tích cực; cơ sở vật chất trường học được quan tâm, đầu tư tương đối đồng bộ; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo về số lượng và không ngừng nâng cao về chất lượng. Bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác giáo dục nhà trường còn tồn tại một số hạn chế đó là: chất lượng giáo dục hai mặt học sinh được nâng lên song còn thấp so với các trường trong khu vực; công tác duy trì sỹ số nhiều năm chưa đạt yêu cầu đề ra, tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm còn cao đã ảnh hưởng chung đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Trước thực trạng đó tôi quyết định thực hiện sáng kiến: “Một số biện pháp quản lý nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học tại Trường THPT Tuần Giáo, Điện Biên” với mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học tại nhà trường. B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Phạm vi vấn đề: Biện pháp quản lý khắc phục tình trạng học sinh bỏ học tại Trường THPT Tuần Giáo, Điện Biên. 1
- Phạm vi đối tượng: Học sinh bỏ học của Trường THPT Tuần Giáo, Điện Biên. Phạm vi không gian: Trường THPT Tuần Giáo, Điện Biên. C. NỘI DUNG I. Tình trạng giải pháp đã biết Học sinh bỏ học – đó là nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của những nhà quản lý, những giáo viên, những người làm trong ngành Giáo dục. Bởi học sinh bỏ học sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục của nhà trường và quan trọng hơn là con đường phát triển trong tương lai của các em sẽ trở nên khó khăn hơn vì thất học. Chính vì vậy mà đã có rất nhiều tác giả, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề bỏ học của học sinh, tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó chủ yếu là tìm hiểu về nguyên nhân học sinh bỏ học, giải pháp đưa ra mang tính chung chung, chưa cụ thể. Đặc biệt, đối với đơn vị trường THPT Tuần Giáo chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra được giải pháp quản lý cụ thể nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học nên trong những năm gần đây đã sảy ra tình trạng tỉ lệ học sinh bỏ học khá cao, dẫn đến công tác duy trì sĩ số học sinh không đáp ứng được yêu cầu đề ra. II. Nội dung giải pháp 2.1 Mục đích của giải pháp: Giải pháp trong sáng kiến đưa ra nhằm tìm ra những giải pháp trong công tác quản lý học sinh nghỉ học, cách thức tổ chức thực hiện các giải pháp đó nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở trường THPT Tuần Giáo, Điện Biên. Góp phần đảm bảo công tác duy trì sĩ số của đơn vị đạt và vượt yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị, khẳng định được trường THPT Tuần Giáo luôn là một trong những cơ sở giáo dục chất lượng, hiệu quả xứng đáng với vị thế là ngôi trường lớn của huyện Tuần Giáo nói riêng và của tỉnh Điện Biên nói chung. 2.2 Mô tả chi tiết, bản chất, nội dung của giải pháp Bỏ học tức là không tiếp tục đi học nữa, có trường hợp học sinh bỏ học trong lúc đang học dở chương trình của lớp học như bỏ tiết để đi chơi hoặc bỏ theo học chương trình trong khoảng thời gian ngắn như nghỉ một số buổi học, 2
- ngày học, cũng có trường hợp bỏ hẳn chương trình đang theo học không còn tiếp tục theo đuổi chương trình đang học nữa. Đối với nội dung sáng kiến này tôi đưa ra năm nhóm giải pháp trong công tác quản lý nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học đó là: 2.2.1. Phân công nhiệm vụ và giám sát hoạt động của ban giám hiệu và quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt. Phân công nhiệm vụ và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong Ban giám hiệu, đồng thời quản lý tốt đội ngũ cán bộ chủ chốt trong nhà trường là giải pháp có tầm quan trọng đặc biệt. Bởi đây là đội ngũ giúp việc cho hiệu trưởng, có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hỗ trợ hiệu trưởng quản lý, điều hành các công việc chung của nhà trường. Đặc biệt đối với công tác duy trì sĩ số học sinh. * Mục đích: Nhằm giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chủ chốt nhận thức sâu sắc về trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp giáo dục của nhà trường và địa phương trong đó có công tác duy trì sĩ số học sinh, từ đó giúp đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ chủ chốt xây dựng các kế hoạch hoạt động của bản thân một cách khoa học và đề ra được các phương pháp quản lý học sinh một cách hiệu quả nhất. Thông qua việc nêu gương của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chủ chốt trong công tác duy trì sĩ số sẽ góp phần tích cực làm động lực cho toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện công tác duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường, từ đó góp phần thực hiện được mục tiêu duy trì sỹ số hàng năm của nhà trường. * Yêu cầu: Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chủ chốt là những người đi đầu trong công tác nhận thức cũng như việc thực hiện duy trì sĩ số, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học trong nhà trường. Trên cơ sở nhận thức rõ về vai trò, nhiệm vụ của cá nhân trong công tác quản lý của mình, xây dựng kế hoạch và có những giải pháp quản lý phù hợp đối 3
- với tổ chuyên môn mà mình phụ trách về công tác duy trì nề nếp, sĩ số của học sinh trong trường học. * Tổ chức thực hiện: Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cho các phó hiệu trưởng phụ trách các mảng công việc chuyên trách như chuyên môn, cơ sở vật chất, phong trào … Trong đó giao cho phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn quản lý công tác tuyển sinh, duy trì sĩ số, chuyên cần của học sinh. Chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về tình hình nề nếp, sĩ số học sinh. Đồng thời, giao nhiệm vụ cho phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất, phong trào... phối hợp cùng phó hiệu trưởng chuyên môn thực hiện công tác quản lý, duy trì sĩ số học sinh. Định kỳ báo cáo hiệu trưởng bằng văn bản về tình hình học sinh nghỉ học. Hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ cán bộ chủ chốt trong nhà trường nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân về công tác duy trì sĩ số học sinh trong nhà trường, nêu gương trong việc thực hiện các biện pháp giáo dục nhằm ổn định nề nếp học sinh, duy trì sĩ số của học sinh trong trường học. Xây dựng kế hoạch chuyên môn cần có mục tiêu cụ thể rõ ràng về nội dung công tác quản lý nề nếp học sinh, duy trì sĩ số. Triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc các kế hoạch của tổ đã đề ra và thường xuyên kiểm tra, nắm bắt thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch đó. Báo cáo về tình hình nề nếp của học sinh các lớp do tổ mình phụ trách cho ban giám hiệu trong các cuộc họp giao ban hàng tuần. Để từ đó ban giám hiệu kịp thời nắm bắt thông tin về tình hình học sinh nghỉ học và có những biện pháp quản lý, chỉ đạo kịp thời, phù hợp. Hiệu trưởng trực tiếp giám sát việc thực hiện nhiệm vụ được phân công của các phó hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ chủ chốt trong nhà trường qua nhiều kênh thông tin như trực tiếp kiểm tra, kiểm tra đột xuất, hoặc bằng các kênh thông tin khác... Đồng thời động viên, kích lệ những cán bộ quản lý, cán bộ chủ chốt thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các kế hoạch và nhiệm vụ được giao và có những ý tưởng, biện pháp xử lý hay trong việc duy trì nề nếp, sĩ số của học sinh. 2.2.2. Quản lý đối với đội ngũ giáo viên 4
- Quản lý đối với đội ngũ giáo viên thực hiện công tác duy trì sĩ số là một giải pháp quan trọng, then chốt, bởi đội ngũ giáo viên nhất là giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên, giáo viên làm công tác tư vấn tâm lý học đường, giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các đơn vị lớp sẽ là những người trực tiếp tiếp xúc với học sinh hàng ngày, gần gũi học sinh và dễ dàng nắm bắt được tâm tư, tình cảm, nguyện vọng cũng như những diễn biến tâm lý bất thường của các em học sinh. Đặc biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp. Chính vì vậy, với vai trò là người đứng đầu quản lý nhà trường, tôi đã cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số từ đầu năm học. Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân các đồng chí cán bộ giáo viên, nhân viên trong công tác duy trì sĩ số học sinh. Cụ thể khi xây dựng kế hoạch cần xác định rõ các nội dung sau: * Mục đích: Giúp đội ngũ giáo viên, nhân viên nhận thức sâu sắc về trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp giáo dục của nhà trường và địa phương trong đó có công tác duy trì sĩ số học sinh, từ đó giúp đội ngũ giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn phụ trách lớp đề ra được các phương pháp quản lý học sinh một cách hiệu quả. Đảm bảo được chỉ tiêu duy trì sĩ số hàng năm của nhà trường thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. * Yêu cầu: Toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, nhân viên về vấn đề học sinh bỏ học. Đoàn thanh niên nhà trường kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch quản lý học sinh về nề nếp, duy trì sĩ số các lớp. Đưa việc duy trì sĩ số vào nội dung thi đua của giáo viên trong năm học. Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên phụ trách các lớp cập nhật số liệu học sinh nghỉ học hàng ngày về Đoàn trường, Đoàn trường tổng hợp báo cáo Ban giám hiệu nắm bắt tình hình chung về học sinh toàn trường trên cơ sở đó đưa ra những chỉ đạo kịp thời để hạn chế học sinh bỏ học. 5
- Giáo viên chủ nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch thăm hỏi, động viên gia đình học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh ở xa phải trọ học...; Khảo sát, tìm hiểu nắm bắt cụ thể năng lực, hoàn cảnh của từng học sinh lớp chủ nhiệm trên cơ sở đó đề ra biện pháp giáo dục phù hợp; Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, những diễn biến tâm lý học sinh để có phương pháp tư vấn, định hướng; Giữ mối liên hệ với gia đình học sinh, thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh về tình hình học tập, rèn luyện, những diễn biến về tâm sinh lý của học sinh. Tổ tư vấn tâm lý học đường kết hợp cùng Đoàn thanh niên nhà trường và giáo viên chủ nhiệm lớp có những biện pháp tư vấn, giáo dục, thuyết phục đối với những học sinh có biểu hiện tư tưởng nghỉ học, chán học và muốn bỏ học một cách kịp thời. * Tổ chức thực hiện: Ban Giám hiệu nhà trường quán triệt, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ giáo viên về vấn đề học sinh bỏ học. Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số học sinh ngay từ đầu năm học, phân công giáo viên phụ trách việc duy trì sĩ số ở các lớp và đưa việc duy trì sĩ số vào nội dung thi đua của giáo viên trong năm học. Chỉ đạo ban chấp hành Đoàn trường xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động nhằm thu hút sự tham gia tích cực của học sinh, kiểm tra việc thực hiện nề nếp, nội quy nhà trường của học sinh, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm thống kê tính chuyên cần của học sinh hàng ngày, báo cáo số liệu cho Ban giám hiệu qua các phương tiện điện tử. Chỉ đạo tổ tư vấn tâm lý xây dựng kế hoạch hoạt động cần có những biện pháp tích cực quan tâm đến những đối tượng học sinh đặc biệt có nguy cơ bỏ học. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm và giáo viên phụ trách các lớp quản lý học sinh, cập nhật số liệu học sinh nghỉ học hàng ngày trên sổ đầu bài, đồng thời cập trong số liệu thống kê hàng ngày của nhà trường, trên cơ sở đó kịp thời phát hiện những học sinh có ý định nghỉ học từ đó có giải pháp phù hợp. 6
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ như: Tiến hành khảo sát, tìm hiểu nắm bắt cụ thể hoàn cảnh gia đình, năng lực, phẩm chất của từng học sinh lớp chủ nhiệm trên cơ sở đó đề ra biện pháp giáo dục phù hợp; Thường xuyên chú ý theo dõi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, những diễn biến tâm lý học sinh để có biện pháp giáo dục, định hướng, tư vấn kịp thời; Thường xuyên duy trì thông tin liên lạc với gia đình học sinh, trao đổi với các bậc phụ huynh HS về tình hình học tập, rèn luyện, những diễn biến về tâm sinh lý cũng như quá trình tu dưỡng, học tập của học sinh; Phối hợp cùng ban chi hội của lớp xây dựng kế hoạch thăm hỏi, động viên những hộ gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt ... Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trong nhà trường về công tác duy trì sĩ số học sinh để giáo viên các lớp trao đổi kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp hay, hiệu quả. Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, kịp thời biểu dương, ghi nhận những giáo viên có thành tích trong công tác, chấn chỉnh những giáo viên có những biểu hiện sao nhãng, thiếu tích cực. 2.2.3. Các biện pháp quản lý nhằm giúp đỡ học sinh có tư tưởng nghỉ học, nguy cơ bỏ học cao. Xuất phát từ thực trạng học sinh bỏ học thường là những học sinh có học lực yếu, kém, cá biệt, hoàn cảnh gia đình khó khăn và có trở ngại trong học tập nên dẫn tới tâm lí chán học và muốn bỏ học. Chính vì vậy cá nhân tôi nhận định việc giúp đỡ học sinh này là rất cần thiết. Bởi giúp các em hứng thú với việc học sẽ làm giảm nguy cơ bỏ học của học sinh. Để thực hiện được điều này tôi đã chỉ đạo và cùng ban chuyên môn xây dựng kế hoạch ôn tập củng cố bổ sung kiến thức cho học sinh trong nhà trường phù hợp với từng nhóm đối tượng, có sự hỗ trợ kịp thời đối với những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, những trường hợp đặc biệt cụ thể: Ban giám hiệu chỉ đạo giáo viên bộ môn tiến hành khảo sát, phân loại học sinh ngay từ đầu năm học trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp 7
- dạy ôn củng cố bổ sung kiến thức cho học sinh. Cùng với tổ chức dạy ôn củng cố bổ sung kiến thức cho học sinh, chỉ đạo giáo viên bộ môn thường xuyên quan tâm, động viên, giúp đỡ, giao nhiệm vụ, bài tập “vừa sức” với năng lực nhận thức của các em, để các em dần dần củng cố, bổ sung lại những kiến thức bị thiếu hụt trước đó. Chỉ đạo giáo viên bộ môn giảng dạy tại các lớp phối hợp cùng với giáo viên chủ nhiệm tổ chức các mô hình học tập để học sinh tự học và có tinh thần giúp đỡ nhau trong học tập, giáo viên giao nhiệm vụ cho các em học sinh có học lực khá, giỏi kèm các em học sinh có học lực yếu theo cặp đôi hoặc theo nhóm học tập như xây dựng “ Đôi bạn cùng tiến”, “Mình cùng học chung”,… Điều chỉnh thời gian học linh hoạt, quản lý chặt chẽ việc dạy thêm học thêm, nhằm tránh quá tải đối với năng lực của học sinh. Thực hiện chế độ miễn giảm tiền ôn tập củng cố, bổ sung kiến thức cho những đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn, những đối tượng học sinh đặc biệt có trở ngại trong học tập. Từ đó, giúp làm giảm gánh nặng về kinh phí đối với phụ huynh học sinh. Tạo điều kiện để các em củng cố, bổ sung kiến thức, có nền tảng kiến thức vững vàng, tự tin và yêu thích học tập. 2.2.4. Tăng cường quản lý về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, cảnh quan sư phạm, xây dựng môi trường giáo dục Tâm lí đến trường của học sinh là được học mà chơi, chơi mà học. Vừa học tập, vừa được khám phá đó chính là biện pháp kích thích hứng thú của học sinh đối với học tập. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu dạy và học thì việc sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có đồng thời tăng cường, bổ sung cơ sở vật chất các phương tiện và thiết bị dạy học mới là điều cần thiết. Chính vì vậy, việc quản lý về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạt học, xây dựng cảnh quan sư phạm, môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đảm bảo hiệu quả, thu hút được học sinh tham gia hoạt động cá nhân tôi đã thực hiện như sau: Thứ nhất: Đối với công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học: 8
- Tham mưu cho cấp trên đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường tạo điều kiện dạy và học tốt nhất cho giáo viên và học sinh. Phân công nhiệm vụ phụ trách cho thành viên Ban giám hiệu, xây dựng các kế hoạch cụ thể về quản lý, sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường. Xây dựng, ban hành và chỉ đạo thực hiện quy chế quản lý sử dụng tài sản công nhằm đảm bảo quản lý, sử dụng tài sản công nhà trường hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường. Như: Chỉ đạo ban cơ sở vật chất, tổ văn phòng, các tổ chuyên môn cùng giáo viên chủ nhiệm thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất của nhà trường, của các tổ chuyên môn và các lớp học để kịp thời có những chỉ đạo phù hợp trong việc đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất; Giao quyền sử dụng cơ sở vật chất cho các đơn vị tổ, các đơn vị lớp, đồng thời các cá nhân, đơn vị được giao có trách nhiệm bảo vệ tài sản công. Nếu làm hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa;… Hàng năm tiến hành rà soát, đầu tư mua sắm các trang thiết bị dạy học từ các nguồn tài chính khác nhau, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình và sách giáo khoa để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông. Khuyến khích giáo viên, nhân viên, học sinh phát huy tinh thần sáng tạo, tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học, dụng cụ trực quan, sưu tầm tài liệu phù hợp với từng phân môn để phục vụ dạy và học. Huy động các nguồn xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cho dạy và học. Thứ hai: Đối với việc xây dựng trường học an toàn, học sinh tích cực. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên, và căn cứ vào tình hình thực tiễn tạo đơn vị. Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong trường THPT Tuần Giáo năm học 2023 – 2024 nhằm xây dựng một môi trường giáo dục an toàn, không thương tích, bình đẳng, tạo môi trường học tập thân thiện, thoải mái cho học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch. 9
- Phối hợp với chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội tuyên truyền, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của xã hội và người dân trong việc phối hợp xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện trong nhà trường. Chỉ đạo xây dựng phong trào trường học thân thiện, học sinh tích cực, tạo môi trường học tập an toàn, trường lớp khang trang, xanh - sạch - đẹp – an toàn. Như chỉ đạo Đoàn thanh niên nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức các cuộc thi như trang trí lớp học, thi vẽ tranh tường, điểm thi đua giữa các lớp có nội dung giữ gìn vệ sinh lớp học và cảnh quan nhà trường ... Chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục khác như hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục kĩ năng sống, định hướng nghề nghiệp, các hoạt động phong trào như: văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ... tạo hứng thú cho học sinh tham gia vào các hoạt động phong trào chung của nhà trường. Đưa văn hóa dân gian vào giảng dạy và lồng ghép trong các môn học, các hoạt động giáo dục. 2.2.5. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả ba lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác duy trì sĩ số học sinh Ban giám hiệu nhà trường phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền các xã, thị trấn trong vùng tuyển sinh xây dựng văn bản chỉ đạo các thôn (bản), tổ dân phố, các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn đưa nội dung vận động học sinh đến trường vào chương trình hoạt động của của các tổ chức và chính quyền. Kết hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về hậu quả của việc bỏ học đối với học sinh, gia đình và xã hội cho gia đình và phụ huynh học sinh. Thậm chí phối hợp với chính quyền địa phương đẩy mạnh việc xử lí đối với những gia đình có con nghỉ học vì vi phạm luật hôn nhân và gia đình… Phối hợp với hội cha mẹ học sinh trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho phụ huynh học sinh về việc thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho con em học tập. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh lớp chủ nhiệm về tình hình học tập, rèn luyện, 10
- những diễn biến tâm lý của học sinh nhất là các em học sinh có ý định bỏ học để kịp thời phối hợp với gia đình động viên các em học tập. 3. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã và đang được áp dụng Trong quá trình quản lý nhà trường tôi đã đưa ra năm nhóm giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học của đơn vị. Mỗi nhóm giải pháp tôi đưa ra đều có những ưu điểm nhất định nhưng có nhưng khó khăn trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên đều là những điểm mới so với những giải pháp duy trì sĩ số trước đây của nhà trường. Cụ thể: Một là, Phân công nhiệm vụ và giám sát hoạt động của Ban giám hiệu và quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt. Ưu điểm: Đối với giải pháp này, việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban giám hiệu giúp cho các thành viên xây dựng được được kế hoạch hoạt động cụ thể khoa học, tránh chồng chéo, đan xen. Xây dựng được các kế hoạch hoạt động cũng như kế hoạch phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ về công tác duy trì sĩ số học sinh. Đồng thời, kết hợp với việc chỉ đạo các cán bộ chủ chốt trong nhà trường thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, làm tốt công tác nêu gương trong việc ổn định nề nếp, duy trì sĩ số học sinh đã góp phần giúp cho công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với toàn thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đem lại hiệu quả cao. Hai là, Quản lý đối với với đội ngũ giáo viên. Ban giám hiệu nhà trường đã quán triệt, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ giáo viên về vấn đề bỏ học. Xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số ngay từ đầu năm học, phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, từng tổ chức, từng giáo viên, giáo viên có trách nhiệm quản lý, duy trì sĩ số học sinh mình được giao. Gắn nội dung duy trì sĩ số vào công tác thi đua khen thưởng giáo viên của nhà trường… Ưu điểm: Đối với giải pháp này, đã mang lại hiệu quả cao trong công tác hạn chế học sinh bỏ học. Nhờ có sự chỉ đạo và kế hoạch cụ thể, linh hoạt và công tác giám sát việc thực hiện kế hoạch sát sao của Ban giám hiệu, mỗi giáo viên đã nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc duy trì sĩ số, đồng thời 11
- nhờ có quy chế thi đua, khen thưởng kịp thời trong việc duy trì sĩ số đã thúc đẩy giáo viên, nhân viên tính năng động, sáng tạo trong công tác duy trì sĩ số học sinh, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kế hoạch của BGH đề ra, một số giáo viên bộ môn đôi lúc còn sao nhãng trong quản lý sĩ số học sinh của nhà trường. Ba là, đưa ra các biện pháp quản lý nhằm giúp đỡ học sinh có tư tưởng nghỉ học, nguy cơ bỏ học cao. Nhóm đối tượng này thường là những học sinh có học lực yếu kém, cá biệt, có tư tưởng nghỉ học, hoàn cảnh khó khăn và có trở ngại trong học tập vì vậy các biện pháp đưa ra nhằm giúp các em xóa bỏ tâm lý tự ti về khả năng nhận thức, hoàn cảnh sống để các em có thêm động lực và quyết tâm học tập. Từ đó giúp hạn chế tình trạng bỏ học. Ưu điểm: Nhờ có kế hoạch được đưa ra một cách rõ ràng, cụ thể, sự chỉ đạo sát sao của BGH đối với các bộ phận được giao nhiệm vụ, tạo thành một thể thống nhất trong các lực lượng giáo dục của nhà trường liên hệ gắn bó mật thiết với các em học sinh, tìm hiểu được tâm tư, nguyện vọng và phân loại được đối tượng học sinh, có kế hoạch ôn tập củng cố, bổ sung kiến thức cho các em đang bị “hổng kiến thức” từ lớp dưới, đồng thời xem xét miễn giảm kinh phí ôn tập cho các em có hoàn cảnh đặc biệt, hoàn cảnh khó khăn đã giúp các em cảm thấy tự tin hơn, thoải mái, vui vẻ khi đến trường và hạn chế suy nghĩ tiêu cực dẫn đến việc bỏ học. Biện pháp này thực sự có hiệu quả đối với nhóm đối tượng học sinh có nguy cơ nghỉ học vì điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn, hoàn cảnh đặc biệt. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện tìm hiểu, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của các đối tượng học sinh đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn thật sự tâm huyết và giành thời gian để tìm hiểu, chuyện trò cùng học sinh. Bốn là, tăng cường công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, cảnh quan sư phạm, xây dựng môi trường giáo dục. Trên cơ sở những kế hoạch đưa ra nhằm tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, cảnh quan sư phạm nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, học sinh tích cực một cách cụ thể, rõ ràng từ mục tiêu, đến tổ chức 12
- thực hiện kế hoạch đã cho thấy những mặt tích cực của giải pháp này như sau: Ưu điểm: Xây dựng một môi trường giáo dục an toàn, bình đẳng, tạo môi trường học tập thân thiện, thoải mái cho học sinh, gắn những kiến thức trong sách vở với trải nghiệm của chính bản thân trong các hoạt động ngoại khóa, các trò chơi dân gian sẽ tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần đảm bảo quyền được đi học và học hết cấp của học sinh, đồng thời sẽ giúp các em mong muốn đến trường để học và vui chơi, hạn chế việc bỏ học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Đồng thời việc sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có kết hợp với việc nhà trường kiểm tra và bổ sung cơ sở vật chất các phương tiện và thiết bị dạy học mới một cách kịp thời đã đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, đối với biện pháp này cần nhiều nguồn kinh phí để đầu tư nên cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục khác của nhà trường mới chỉ đáp ứng ở mức tối thiểu. Muốn thu hút học sinh tham gia nhiều các hoạt động thì cần thực hiện tốt công tác vận động xã hội hóa trường học. Năm là: Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả ba lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác duy trì sĩ số học sinh Ưu điểm: Nhờ có kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường đưa ra một cách rõ ràng, cụ thể, sự chỉ đạo sát sao của BGH đối với các bộ phận được giao nhiệm vụ, tạo thành một thể thống nhất trong các lực lượng giáo dục của nhà trường liên hệ gắn bó mật thiết với các em học sinh, tìm hiểu được tâm tư, nguyện vọng và phân loại được đối tượng học sinh. Từ đó có những hoạt động nhằm tạo ra môi trường học tập thân thiện, tích cực, thu hút sự tham gia tích cực của học sinh, giúp các em cảm thấy thoải mái, vui vẻ khi đến trường và hạn chế suy nghĩ tiêu cực dẫn đến việc bỏ học. Nhờ có kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường được kịp thời triển khai phối hợp như 13
- chính quyền địa phương, hội phụ huynh học sinh, gia đình học sinh có nguy cơ bỏ học… cũng đã góp phần hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Đối với biện pháp này thực sự cần sự năng động, sáng tạo của các cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường. Bởi đó là những lực lượng chính trực tiếp thực hiện kế hoạch của BGH đề ra. Đồng thời với biện pháp này cần có sự quan tâm phối hợp không chỉ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường mà còn cần có sự phối hợp giữa gia đình và chính quyền địa phương. Tuy nhiên, có một số gia đình do điều kiện kinh tế, đi làm ăn xa nên chưa có giành nhiều thời gian quan tâm phối hợp với nhà trường trong giáo dục học sinh nên cũng ảnh hưởng đến việc hạn chế tình trạng bỏ học của học sinh. III. Khả năng áp dụng của giải pháp: Sau khi áp dụng các biện pháp quản lý nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học tại Trường THPT Tuần Giáo và được các đơn vị bạn tham gia áp dụng thử. Cá nhân tôi nhận thấy, các giải pháp đưa ra có tính khả thi, và đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Có thể thấy rằng, với các biện pháp được đưa ra trong sáng kiến được mô tả chi tiết, cụ thể trong công tác quản lý có thể áp dụng được trong công tác quản lý học sinh, duy trì sĩ số đối với các đơn vị trường học trên địa bàn tỉnh Điện Biên nói chung và địa bàn huyện Tuần Giáo nói riêng. Trên cơ sở những giải pháp đề ra, các đơn vị bạn có thể vận dụng linh hoạt tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn của đơn vị. IV. Kết quả, hiệu quả mang lại: Theo thống kê tỉ lệ học sinh bỏ học ở các năm học trước của nhà trường như sau (Bảng 1) Bảng 1: Tỉ lệ tỉ lệ học sinh bỏ học của trường THPT Tuần Giáo Giai đoạn 2020 - 2023 Tổng số Tổng số Tổng Số học sinh Tổng số học Năm học học sinh học số học dân tộc thiểu sinh bỏ học 14
- toàn sinh sinh số bỏ học (Tính đến hết trường cuối CT, năm học) đầu năm năm học Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ học học nghề lượng (%) lượng (%) 2020 - 2021 982 920 27 35 3,6 35 3,6 2021 - 2022 1060 993 03 64 6,0 64 6,0 2022 - 2023 1038 936 32 70 6,7 70 6,7 Sau khi áp dụng các giải pháp vào công tác quản lý của mình ở học kì I và đến cuối của học kỳ II (tính đến thời điểm hiện tại tháng 4/2024) tại đơn vị. Thống kê tỉ lệ học sinh bỏ học của nhà trường từ đầu năm học tháng 9/2023 đến tháng 4/2024 như sau Bảng 2) Bảng 2: Tỉ lệ tỉ lệ học sinh bỏ học của trường THPT Tuần Giáo Từ tháng 9/2023 đến tháng 4/2024 Tổng số Tổng số Tổng Tổng số học Số học sinh học sinh học số học sinh bỏ học dân tộc thiểu Học kỳ I toàn sinh sinh (Tính đến hết số bỏ học Năm học trường cuối CT, học kỳ I) đầu năm năm học Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ học học nghề lượng (%) lượng (%) 2023 - 2024 993 950 27 16 1,6 16 1,6 So sánh tỉ lệ học sinh bỏ học của năm học 2023 – 2024 và tỉ lệ học sinh bỏ học tại đơn vị trong các năm học trước, có thể thấy rằng tỉ lệ học sinh bỏ học ở năm học này giảm đi đáng kể. Số lượng học sinh bỏ học của đơn vị trong năm học gồm 16/993 học sinh chiếm 1,6 % . Những giải pháp được nêu ra trong sáng kiến, cùng với việc chỉ đạo đội ngũ Ban giám hiệu, cán bộ chủ chốt, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ nêu ra đã góp phần giúp cho các cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường nhận thức rõ được vai trò, nhiệm vụ của mình trong công tác duy trì sĩ số học sinh, kích thích được tính năng động, sáng tạo của 15
- các cán bộ giáo viên, nhân viên trong công tác dạy học và các công tác khác, đặc biệt là công tác duy trì nề nếp, sĩ số của học sinh của các giáo viên chủ nhiệm lớp. Học sinh nhận được sự quan tâm, tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ trong hoạt động học tập và được tạo điều kiện tham gia một cách tích cực chủ động trong các hoạt động phong trào phù hợp với khả năng, nên các em đa số đều cảm thấy “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, chính vì vậy tình trạng học sinh bỏ học đã giảm đi đáng kể. Tính chuyên cần của học sinh được nâng cao. Thông qua kết quả áp dụng thử sáng kiến của các đơn vị bạn trong công tác quản lý của Hiệu trưởng về vấn đề học sinh bỏ học đều thu được kết quả đáng khích lệ: Tỉ lệ học sinh bỏ học đều giảm hơn so với các kì học và các năm học trước. Tinh thần, thái độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh về vấn đề bỏ học đều được nâng lên góp phần giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học. Như vậy, có thể thấy rằng việc áp dụng các biện pháp quản lý nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học được nêu ra trong sáng kiến đã đem lại hiệu quả thiết thực, có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong công tác duy trì sĩ số học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị. Tuy nhiên tình trạng học sinh bỏ học của nhà trường mặc dù có giảm mạnh song chưa được khắc phục hoàn toàn. Đây là vấn đề mà bản thân tôi với cương vị là Hiệu trưởng nhà trường, một cán bộ quản lý, người đứng đầu nhà trường cần tiếp tục suy nghĩ và tìm thêm các giải pháp mới nhằm khắc phục được tình trạng học sinh bỏ học của nhà trường trong thời gian tiếp theo. V. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến: Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã áp dụng thử và nhận thấy có ảnh hưởng đến việc thay đổi nhận thức của giáo viên, cán bộ viên chức trong nhà trường và học sinh về vấn đề bỏ học. Trên cơ sở các biện pháp quản lý được nêu ra trong sáng kiến, qua công tác chỉ đạo xây dựng và thực hiện, kiểm tra giám sát đối với việc thực hiện các biện pháp đề ra. Sáng kiến đã có ảnh hưởng tích cực: 16
- Đối với thành viên Ban giám hiệu đã xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với công việc được phân công phụ trách. Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đã tích cực, chủ động tham gia vào công tác duy trì sĩ số, chủ động thực hiện kế hoạch của Ban giám hiệu đề ra, tích cực tham mưu và đề xuất những biện pháp duy trì sĩ số của lớp chủ nhiệm hoặc lớp học mà mình trực tiếp giảng dạy. Đối với học sinh: các em học sinh tích cực chủ động tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường, đi học chuyên cần và đa số đều không có tư tưởng bỏ học. Đối với chính quyền địa phương: Góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển bền vững của địa phương. VI. Kiến nghị, đề xuất: Với việc thực hiện sáng kiến và đưa vào thực nghiệm, để giúp đạt hiệu quả cao hơn trong việc vận dụng sáng kiến, tôi xin đề xuất 1 số nội dung sau: - Đối với sở giáo dục và đào tạo: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các nhà trường. Mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Chỉ đạo tập trung giải quyết giảm tỷ lệ học sinh học yếu, kém một cách thực chất, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là các lớp đầu cấp. Tăng cường chỉ đạo việc vận dụng nội dung chương trình và phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn, nhất là đối tượng học sinh học yếu, chậm tiến bộ, học sinh có hoàn cảnh khó khăn... Tổ chức các hội thảo theo cụm trường về công tác duy trì sĩ số học sinh để các đơn vị trường học trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm, có chế độ khen thưởng cho các cá nhân, đơn vị làm tốt công tác duy trì sĩ số. - Đối với nhà trường 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn