Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản biện cho học sinh lớp 11 qua dạy học nói và nghe Thảo luận về một vấn đề trong đời sống (Bài 4, Ngữ văn 11, Kết nối tri thức với cuộc sống)
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản biện cho học sinh lớp 11 qua dạy học nói và nghe Thảo luận về một vấn đề trong đời sống (Bài 4, Ngữ văn 11, Kết nối tri thức với cuộc sống)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm ra biện pháp rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kỹ năng phản biện cho học sinh lớp 11 qua dạy học “Thảo luận về một vấn đề trong đời sống” (Bài 4, Ngữ văn 11, Kết nối tri thức với cuộc sống); Phát huy tính ứng dụng của phần nói và nghe; Tạo hứng thú cho GV và HS và góp phần phát triển các phẩm chất năng lực người học, nhất là các năng lực thực tiễn, năng lực xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản biện cho học sinh lớp 11 qua dạy học nói và nghe Thảo luận về một vấn đề trong đời sống (Bài 4, Ngữ văn 11, Kết nối tri thức với cuộc sống)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẮNG NGHE, KỸ NĂNG PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH LỚP 11 QUA DẠY HỌC THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG (NGỮ VĂN 11, KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) Lĩnh vực: Ngữ văn Tác giả: Nguyễn Thị Phương Liên - Trường THPT Diễn Châu 4 Điện thoại: 0369826648 Nghệ An, tháng 4 năm 2024
- QUY ƯỚC VIẾT TẮT STT Từ, cụm từ đầy đủ Viết tắt 1 Giáo dục và đào tạo GD&ĐT 2 Công nghệ thông tin CNTT 3 Giáo viên GV 4 Học sinh HS 5 Sách giáo khoa SGK 6 Trung học phổ thông THPT 7 Số lượng SL 8 Tỉ lệ TL
- MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng, phạm vi và địa bàn khảo sát 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 1.1. Cơ sở lí luận 4 1.1.1. Các khái niệm 4 1.1.2. Vai trò của lắng nghe và phản biện trong đời sống 5 1.1.3. Nguyên tắc rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kỹ năng phản biện 5 1.2. Cơ sở thực tiễn 7 1.2.1. Kết quả khảo sát 7 1.2.2. Nhận xét số liệu 9 1.2.3. Đánh giá nguyên nhân của thực trạng 10 CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẮNG 11 NGHE, KỸ NĂNG PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH LỚP 11 QUA DẠY HỌC NÓI VÀ NGHE “THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG” 2.1. Các biện pháp 11 2.1. 1. Tổ chức tranh biện dạng nhóm 11 2.1.2. Sử dụng phương pháp đóng vai tranh biện 13
- 2.1.3. Hướng dẫn HS sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi phản biện 16 2.1.4. Rèn luyện cho HS kỹ năng kiểm soát giọng nói, cảm xúc và ngôn 19 ngữ hình thể khi lắng nghe và thuyết phục người khác 2.1.5. Xây dựng hệ thống bài tập vận dụng có tính tranh biện 22 2.1.6. Tổ chức diễn đàn trực tuyến về về một vấn đề có nhiều ý kiến khác 26 nhau trên ứng dụng Zoom 2.1.7. Hướng dẫn học sinh sử dụng công cụ để đánh giá và tự đánh giá về 28 kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản biện trong quá trình học nói và nghe 2.2. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 32 2.2.1. Mục đích khảo sát 32 2.2.2. Nội dung khảo sát 32 2.2.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 32 2.2.4. Đối tượng khảo sát 32 2.2.5. Kết quả khảo sát 33 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 36 3.1.. Mục tiêu thực nghiệm 36 3.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm 36 3.3. Thời gian, quy trình thực nghiệm 36 3.4. Thiết kế kế hoạch bài dạy thực nghiệm 36 3.5. Kết quả đạt được 44 3.6. Ý nghĩa và hướng phát triển của đề tài 48 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50 1. Kết luận 50 2. Kiến nghị 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Kỹ năng lắng nghe và kỹ năng phản biện là hai kỹ năng quan trọng và cần thiết, góp phần quyết định thành công của giới trẻ trong thế kỉ 21. Trong bối cảnh này, học sinh thường xuyên phải đặt mình giữa nhiều lựa chọn, giữa nhiều ý kiến tranh luận trái chiều, cho nên rất cần lắng nghe và phản biện tích cực để cuối cùng đi đến quyết định đúng đắn, đi đến hiểu rõ tận cùng, cảm thông tận cùng với những người xung quanh, gắn kết và hợp tác thành công, xoa dịu mâu thuẫn, hoà giải xung đột. Năng lực giao tiếp được xem là một trong những năng lực quan trọng của con người trong xã hội hiện đại. Tương tác với người khác sẽ tạo cơ hội trao đổi và phản ánh về ý tưởng. Hành động xây dựng ý tưởng để chia sẻ thông tin hoặc lập luận để thuyết phục người khác là một phần quan trọng trong học tập. HS ngày nay nghe rất nhiều nhưng lắng nghe lại rất ít, tranh cãi thì nhiều mà phản biện lại thiếu. Do đó rèn luyện kỹ năng lắng nghe và phản biện cho học sinh THPT nói chung và HS lớp 11 nói riêng là vô cùng quan trọng. Cùng với đọc và viết, nói và nghe là những kỹ năng giao tiếp quan trọng cần hình thành và rèn luyện cho HS nhằm phát triển cho HS những năng lực đặc thù trong môn Ngữ văn cũng như những năng lực chung và phẩm chất cần đạt theo yêu cầu của Chương trình môn Ngữ văn 2018. Đến bậc THPT, việc dạy học nói và nghe hướng tới yêu cầu cao, HS độc lập thực hiện và bộc lộ khả năng của bản thân trước những vấn đề phức tạp. Để đạt được yêu cầu đó, HS cần có hứng thú trong học tập, GV cần có định hướng nội dung và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp nhất. Mục tiêu của chương trình Ngữ văn 2018 là đào tạo con người theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực. Quan điểm của chương trình được ở mục II.2. trang 4 nêu rõ: Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kỹ năng phản biện là một trong những biện pháp thể hiện rõ quan điểm của chương trình và thực hiện mục tiêu của chương trình. Thảo luận về một vấn đề trong đời sống (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại) là một bài học ứng dụng nói và nghe rất thú vị. Thông qua phần này, HS được rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kỹ năng phản biện tích cực, phát triển các năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề… Biện pháp rèn luyện kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản biện cho học sinh lớp 11 qua dạy học nói và nghe bám sát yêu cầu cần đạt phần nói và nghe ở bài 4, hướng tời đào tạo con người đáp ứng nhu cầu về nhân lực của xã hội hiện đại. 1
- Trong nhiều năm qua, trường THPT Diễn Châu 4 đã thực hiện nhiều hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và đã thu được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, việc rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kỹ năng phản biện vẫn chưa được chú trọng. Trong nhiều bài học, HS thường nặng tâm lí thi cử là thực hiện đọc hiểu và viết, cho nên các em tập trung nhất phần đọc, viết, ít quan tâm đến phần nói – nghe. Trong thực tiễn giao tiếp, HS còn rụt rè trước đám đông, chưa dám bày tỏ quan điểm, chính kiến, khi người khác trình bày, các em chưa biết cách lắng nghe, còn để cảm xúc, thái độ chi phối đến quá trình nghe mà không kiểm soát. Do chưa có nhiều kinh nghiệm dạy học nói và nghe, GV cũng chưa nhuần nhuyễn phương pháp dạy phần này, nhất là với chương trình Ngữ văn 11 mới. Tôi chọn bộ SGK Ngữ văn 11, Kết nối tri thức với cuộc sống làm phạm vi nghiên cứu và thực nghiệm, vì đây là bộ SGK mà Sở GD&ĐT Nghệ An chọn làm tài liệu giảng dạy trong nhà trường THPT năm học 2023 – 2024. Trong giới hạn của đề tài, tôi tập trung nghiên cứu vấn đề rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kỹ năng phản biện cho HS lớp 11 qua dạy học phần nói và nghe ở bài 4. Nhằm đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn trong bối cảnh thay đổi chương trình và SGK, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả dạy học nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 11 ở trường THPT, tôi lựa chon đề tài: “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản biện cho học sinh lớp 11 qua dạy học nói và nghe “Thảo luận về một vấn đề trong đời sống” (Bài 4, Ngữ văn 11, Kết nối tri thức với cuộc sống) 2. Mục đích nghiên cứu Tìm ra biện pháp rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kỹ năng phản biện cho học sinh lớp 11 qua dạy học “Thảo luận về một vấn đề trong đời sống” (Bài 4, Ngữ văn 11, Kết nối tri thức với cuộc sống). Phát huy tính ứng dụng của phần nói và nghe. Tạo hứng thú cho GV và HS và góp phần phát triển các phẩm chất năng lực người học, nhất là các năng lực thực tiễn, năng lực xã hội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng hợp một số nội dung, quan điểm của các nhà nghiên cứu. Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn; đề ra các biện pháp rèn luyện kỹ năng lắng nghe và phản biện cho học sinh lớp 11 qua dạy học “Thảo luận về một vấn đề trong đời sống” Tiến hành thực nghiệm, tổng hợp kết quả đạt được để đánh giá tính khả thi của đề tài. 4. Đối tượng, phạm vi, thời gian và địa bàn nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kỹ 2
- năng phản biện trong dạy học Thảo luận về một vấn đề trong đời sống (Bài 4, Ngữ văn 11, Kết nối tri thức với cuộc sống). Phạm vi nghiên cứu: Phần nói nghe Thảo luận về một vấn đề trong đời sống (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại), Bài 4, Ngữ văn 11, Kết nối tri thức với cuộc sống. Thời gian nghiên cứu, thực nghiệm: Từ tháng 9/2023 đến tháng 4/2024. Địa bàn khảo sát, thực nghiệm: Trường THPT Diễn Châu 4 (lớp 11A8, lớp 11A13). 5. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn, hỏi chuyên gia, quan sát, xử lý toán thống kê, thực nghiệm sư phạm. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài Là đề tài đầu tiên nghiên cứu biện pháp rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kỹ năng phản biện gắn với một bài học cụ thể của chương trình Ngữ văn 11 mới. Cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu ở phạm vi này. Đề tài đã xây dựng được các biện pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả dạy học nói và nghe Thảo luận một vấn đề trong đời sống (Bài 4, Ngữ văn 11, Kết nối tri thức với cuộc sống). 6.2. Những đóng góp của đề tài Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đề xuất các giải pháp có tính mới, tính khả thi và tính thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Thảo luận về một vấn đề trong đời sống ở bài 4 nói riêng, dạy học nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 11 mới nói chung tại trường THPT Diễn Châu 4. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Các khái niệm a. Kỹ năng là gì? Kỹ năng (tiếng Anh: skill) là khả năng thực hiện một hành động với kết quả được xác định thường trong một khoảng thời gian cùng năng lượng nhất định hoặc cả hai. Các kỹ năng thường có thể được chia thành các kỹ năng chung và chuyên biệt. Kỹ năng thường đòi hỏi các kích thích và tình huống môi trường nhất định để đánh giá mức độ kỹ năng được thể hiện và sử dụng. b. Lắng nghe là gì? Lắng nghe là một hành động tinh thần, một trạng thái tập trung và thấu hiểu những gì đang diễn ra xung quanh. Mặc dù việc ngồi im có thể giúp chúng ta tập trung hơn vào người nói, nhưng phải trong một trạng thái tư duy mở để nhận thông tin một cách chân thành, sẵn lòng thấu hiểu và đáp ứng. Lắng nghe tích cực là cách mà chúng ta lắng nghe để thấu hiểu những gì mà người khác đang nói. Khi lắng nghe chủ động, bạn sẽ hoàn toàn tập trung vào những gì đối phương đang nói thay vì lên kế hoạch trong đầu về những gì cần đáp lại như khi tranh luận hoặc trò chuyện. c. Phản biện là gì? Tư duy phản biện là quá trình tư duy phân tích đưa ra những đánh giá hợp lý, lập luận logic và được cân nhắc kỹ lưỡng thông qua khả năng đặt những câu hỏi như tại sao, làm thế nào, bằng cách gì, như thế nào,... về những gì được đọc, nghe, nói hoặc viết. Tư duy phản biện được xây dựng dựa trên những lý tưởng trí tuệ phổ quát, bao gồm: sự rõ ràng, đúng đắn, chính xác, nhất quán, phù hợp, bằng chứng vững chắc, lập luận xuất sắc, sâu sắc và công bằng. Điều này đòi hỏi phải xem xét lại những yếu tố tư duy tiềm ẩn trong mọi lập luận: vấn đề, mục đích, giả định, hậu quả và ý nghĩa, hệ quy chiếu… d. Phân biệt nghe và lắng nghe, tranh cãi và phản biện *Nghe và lắng nghe: Merriam-Webster định nghĩa “nghe” là “quá trình, chức năng hoặc sức mạnh của việc cảm nhận âm thanh; cụ thể là: cảm giác đặc biệt mà tiếng ồn và âm sắc được tiếp nhận như là tác nhân kích thích. " Nghe là một hành động thể chất thụ động đòi hỏi một giác quan và liên quan đến nhận thức âm thanh. Còn lắng nghe nghĩa là chúng ta phải tiếp nhận từ phía người nói không chỉ phần ngôn ngữ mà còn cả phần cảm xúc của họ, chúng ta không chỉ nghe bằng giác quan thính giác, mà chúng ta còn nghe bằng cả trái tim chân thành, bằng sự cầu thị, cầu tiến, bằng sự đồng cảm, thấu hiểu. *Tranh cãi và phản biện: phản biện là hình thức sử dụng lý luận để diễn giải ý 4
- nói của mình và khi phản biện thì dù lý luận của mình kém hơn những người khác thì bản thân có thể hiểu và chấp nhận lý luận được cho là tốt hơn của người đó. Hình thức này sẽ luôn có sự hiểu sâu hơn và lựa chọn theo cái đúng tạo nên mục đích chung để cùng hướng tới không tồn tại về thắng thua. Mà tại đây chỉ đẩy mạnh về điểm mạnh và giảm bớt về các điểm yếu tạo nên tập thể vững mạnh nhất. Tranh cãi có thể hiểu đơn giản là sử dụng lý luận chỉ để bảo vệ cho cái tôi của bản thân, đề cao hơn về cái gọi là “bản ngã” luôn nhắm tới sự hơn thua. Tranh cãi là nhắm tới những điểm yếu, kém của người khác để tạo sự phản biện và không hề có sự để ý tới điểm tốt, điểm có thể cải thiện của người tranh cãi với mình. Qua đó chúng ta có thể thấy một điều rất dễ dàng: tranh biện sẽ giúp chúng ta tiến bộ hơn, có tư duy mới, tạo nên sự gắn kết còn tranh cãi sẽ dẫn tới sự yếu kém, tụi lùi và xa lánh hơn với tập thể. 1.1.2. Vai trò của lắng nghe và phản biện trong đời sống Trong học tập và làm việc, lắng nghe giúp chúng ta học hỏi được những kinh nghiệm hữu ích từ bạn bè, đồng nghiệp, đối tác,… từ đó tạo sự hiệu quả, chất lượng công việc một cách tốt nhất. Trong cuộc sống, lắng nghe giúp con người thêm gần gũi, thân thiết, gắn bó, tin tưởng nhau hơn. Lắng nghe cũng là cách hóa giải các xung đột, mâu thuẫn lớn nhỏ trong đời sống, xã hội. Nếu chúng ta biết lắng nghe, mọi khúc mắc, khó khăn ắt sẽ được tháo gỡ, giải quyết một cách nhẹ nhàng, thông suốt. Không chỉ biết lắng nghe người khác nói, chúng ta còn phải biết lắng nghe những điều nhỏ bé quanh mình. Lắng nghe cũng là cách để hiểu mình, biết mình, từ đó biết yêu thương, trân trọng chính mình, không ngừng hoàn thiện bản thân. Shakespeare từng nói: “Cái đáng sợ nhất là căn bệnh không chịu lắng nghe, đó là một tệ nạn hết sức phổ biến”. Tư duy phản biện có vai trò to lớn trong đời sống xã hội: giúp con người vượt ra khỏi cách suy nghĩ theo khuôn mẫu, thói quen có sẵn; hướng đến cái mới, thoát ra khỏi những rào cản của định kiến; tìm hiểu, phát hiện những ý tưởng, giá trị mới của vấn đề; tạo tâm thế sẵn sàng tiếp nhận cái mới, cái tiến bộ trong suy nghĩ và hành động; có ý thức nhìn nhận mọi vấn đề dưới góc nhìn mới, đưa lại kết quả mới, kích thích khả năng sáng tạo. Tư duy phản biện giúp con người suy nghĩ một vấn đề theo nhiều hướng khác nhau với những cách giải quyết khác nhau; khắc phục tình trạng nhìn nhận vấn đề một chiều, phiến diện, chủ quan, duy ý chí, tư duy phản biện giúp con người có phương pháp tư duy độc lập, nhìn ra những hạn chế, sai lầm dễ mắc phải trong quá trình tư duy của mình, từ đó đưa ra những nhận định, phán đoán tối ưu, có suy nghĩ tích cực, tư duy phản biện, hơn nữa, còn trở thành một động lực phát triển xã hội, có giá trị rất lớn quyết định tới sự thành bại của tổ chức xã hội và sự tiến bộ của loài người. Tư duy phản biện giúp con người cải biến nhận thức và hành động trong thực tiễn, rèn luyện phương pháp tư duy biện chứng. 1.1.3. Nguyên tắc rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kỹ năng phản biện *5 nguyên tắc rèn luyện kỹ năng lắng nghe: Tập trung và chủ động: Tập trung trong cuộc trò chuyện sẽ giúp bạn hiểu nhanh và rõ ràng nhất đối phương đang nói gì. Lúc này, bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc 5
- trả lời hay đưa ra lời khuyên đúng nhất. Tuyệt đối không ngắt lời: Chủ động hỏi chuyện hay tiếp lời khác hoàn toàn với việc ngắt lời. Đây là hành động khá mất lịch sự trong giao tiếp, thậm chí là vô duyên mà bạn tuyệt đối không được mắc phải. Hạn chế thể hiện cái tôi: Là không áp đặt suy nghĩ của mình cho người khác, chỉ biết nói chứ không quan tâm đối phương đang nói cái gì hoặc có nghe mình hay không. Đặt câu hỏi đúng lúc và đúng cách: Người thông minh trong giao tiếp là người biết cách đặt câu hỏi và đặt câu hỏi đúng lúc. Đây là yếu tố quan trọng trong kỹ năng lắng nghe giúp cuộc giao tiếp thành công. Đưa ra ý kiến cá nhân và diễn giải đúng cách: Một chìa khóa vàng để thể hiện bạn là một người có kỹ năng lắng nghe đó là đưa ra các quan điểm cá nhân hay nói cách khác là có sự tương tác qua lại. *7 nguyên tắc rèn luyện kỹ năng phản biện: Đánh giá sự việc theo chiều hướng khách quan nhất: Điều đó có nghĩa là bạn đánh giá sự việc không chỉ bằng góc nhìn của mình. Mà còn thông qua nhiều góc nhìn khác. Khi đó, bạn sẽ thấy vấn đề một cách toàn diện hơn. Từ đó mở ra nhiều hướng giải quyết hơn. Hệ thống hóa cụ thể các vấn đề: Hệ thống này giúp chúng ta tự sáng tạo, lựa chọn. Việc phân tích, hệ thống hóa vấn đề sẽ giúp ta không bỏ sót bất cứ chi tiết nào của vấn đề. Đặt câu hỏi 5W1H cho vấn đề: Được sử dụng hầu hết trong các trường hợp cần phân tích một sự việc. Những câu hỏi đó là: What, why, when, where, who và how (cái gì? tại sao? bao giờ? ở đâu? ai? thế nào?). Khi bạn đặt được 6 câu hỏi này cho một vấn đề, bạn sẽ không bị bỏ sót bất cứ khía cạnh nào tác động đến vấn đề. Đưa ra các câu hỏi giả định ở khía cạnh khác cho một vấn đề: Để rèn luyện theo cách này, bạn có thể tập đưa ra những câu hỏi giả định cho một vấn đề. Có rất nhiều vấn đề sẽ được khai phá khi bạn đặt câu hỏi giả định. Đồng thời, việc đặt câu hỏi giả định cũng kích thích khả năng phân tích và lập luận của bạn. Suy nghĩ về vấn đề ở chiều hướng ngược lại: Khi đối diện với một vấn đề, để mở rộng khả năng nhìn nhận và đánh giá vấn đề thì đặt câu hỏi, suy nghĩ theo hướng đối lập cũng là một cách hiệu quả, sau đó đánh giá sự đảo ngược đó có đúng hay không, có ưu điểm, nhược điểm gì không, từ đó mở rộng góc nhìn của mình. Tập phân tích kết quả do người khác đưa ra trước khi công nhận: Một trong những “kẻ thù” của tư duy phản biện là chấp nhận kết quả của người khác ngay lập tức. Dù với kết quả trái chiều hay ngược chiều, bạn cũng nên kiểm chứng lại. Sử dụng số liệu dẫn chứng: Nếu không có bằng chứng thực tế, cụ thể thì mọi 6
- lập luận của bạn đều không đáng tin. Nhất là khi bạn cố khai thác vấn đề ở khía cạnh khác. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Kết quả khảo sát Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra đối với GV và HS về các vấn đề liên quan đến dạy học phần nói - nghe trong trong môn Ngữ văn trên địa bàn huyện Diễn Châu. Trong đó tôi đã sử dụng Google Forms và phiếu khảo sát để khảo sát 10 GV Ngữ văn và 80 HS (lớp 11A8, 11A13) của trường THPT Diễn Châu 4. *Về phía GV: Hình thức khảo sát: Google Forms (bảng hỏi 2, phụ lục 1) Đối tượng khảo sát: 10 GV Ngữ văn; Link khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScIE4UTerW57hZU3qOkD3TXknHrR3Lp rH3VoNPsE8DT_BkQ/viewform?usp=sf_link Kết quả như sau: Bảng 1.2.1.1 (Giải thích các mức độ xem công cụ 1, phụ lục 2) Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tiêu chí SL TL SL TL SL TL SL TL (%) (%) (%) (%) 1, Nhu cầu đổi mới phương pháp 1 10 4 40 4 40 1 10 dạy học nói và nghe 2, Nhận thức ý nghĩa của việc 0 0 5 50 3 30 2 20 rèn luyện kỹ năng lắng nghe và phản biện 3, Hứng thú đối với việc thực 4 40 3 30 3 30 0 0 hiện các biện pháp 4, Mức độ sử dụng các biện pháp 0 0 7 70 3 30 0 0 nhằm rèn luyện kỹ năng lắng nghe và phản biện. 4, Hiệu quả các biện pháp dạy 5 50 3 30 2 20 0 0 học rèn luyện kỹ năng nói và nghe đã từng thực hiện. 7
- Kết quả khảo sát trên được biểu diễn bằng biểu đồ sau đây: Biểu đồ 1.2.1.1 Đánh giá mức độ quan tâm, hiểu biết, hứng thú, thực hiện các biện pháp dạy học rèn luyện kỹ năng lắng nghe, phản biện của 80 GV 60 40 20 0 1, Nhu cầu đổi mới 2, Nhận thức ý 3, Hứng thú đối với 4, Mức độ sử dụng 5, Hiệu quả các biện phương pháp dạy nghĩa của việc rèn việc thực hiện các các biện pháp nhằm pháp dạy học rèn học nói và nghe luyện kỹ năng lắng biện pháp rèn luyện kỹ năng luyện kỹ năng nói nghe và phản biện lắng nghe và phản và nghe đã từng biện. thực hiện. Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 *Về phía HS: Hình thức: Phát phiếu ( phiếu 1, phụ lục 1); Đối tượng khảo sát: 80 HS hai lớp (11A8, 11A13), kết quả thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.2.1.2 (Giải thích các mức độ xem công cụ 2, phụ lục 2) Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 SL TL SL TL SL TL SL TL Tiêu chí (%) (%) (%) (%) 1, Phân biệt nghe và lắng 30 37,5 40 50 10 12,5 0 0 nghe, tranh cãi và phản biện 2, Ý nghĩa của việc lắng nghe 20 25 50 62,5 10 12,5 0 0 và phản biện trong cuộc sống. 3, Hứng thú đối với giờ học 40 50 40 50 0 0 0 0 nói và nghe 4, Thực hiện các biện pháp 30 37,5 40 50 10 12,5 0 0 rèn luyện kỹ năng lắng nghe và phản biện Kết quả khảo sát trên được biểu diễn bằng biểu đồ sau đây: 8
- Biểu đồ 1.2.1.2 Đánh giá mức độ hứng thú quan tâm, hiểu biết, thực hiện của HS về rèn luyện kỹ năng lắng nghe và phản biện 80 60 40 20 0 1, Phân biệt nghe và lắng 2, Ý nghĩa của việc lắng 3, Hứng thú đối với giờ 4, Thực hiện các biện nghe, tranh cãi và phản nghe và phản biện trong học nói và nghe pháp rèn luyện kỹ năng biện cuộc sống. lắng nghe và phản biện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 1.2.2. Nhận xét số liệu a. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về việc rèn luyện kỹ năng lắng nghe và phản biện dạy học nói và nghe *Về phía GV: Năm học 2023 – 2024 chương trình GDPT 2018 đã được áp dụng thực hiện ở lớp 11. Bộ SGK Ngữ văn 11 mới đã thay thế bộ SGK Ngữ văn 11 cũ. Cấu trúc chương trình Ngữ văn 11 mới có 3 phần: Đọc, Viết, Nói và Nghe, hướng tới rèn luyện cho HS 4 kỹ năng đọc, viết, nói và nghe, hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất người học, mục tiêu cuối cùng là đào tạo con người phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội trong thời đại mới. Tuy nhiên GDPT đã trải qua một thời gian rất dài với chương trình, quan điểm, phương pháp dạy học cũ, nên việc thay đổi quan niệm, tư tưởng, cách thức trong phương pháp dạy học của đội ngũ GV Ngữ văn là không hề dễ dàng. Mặc dù quan điểm thi cử đã thay đổi, phương pháp dạy học cũng theo đó mà thay đổi, từ việc dạy kiến thức, GV đã hướng hoàn toàn sang dạy kỹ năng, dạy phương pháp. Tuy nhiên tâm lí thi cử nặng về đọc viết đã ảnh hưởng đến mục tiêu và phương pháp dạy học, ngay cả khi đã đổi mới chương trình và SGK. Nội dung nói và nghe thường bị xem nhẹ, các giờ học nói nghe chưa phát huy được năng lực HS, chưa chú ý đến tính ứng dụng thực tiễn của bài học. Hầu như GV chỉ hướng các em tới nói và nghe thông thường, chưa chú trọng tới nói và nghe sâu sắc, chưa hướng HS tới rèn luyện kỹ năng lắng nghe và tranh biện trước một vấn đề đưa ra. Qua số liệu khảo sát, chúng ta có thể nhận thấy rất rõ: sự quan tâm và hiểu biết về kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản biện của GV chưa đầy đủ. Trong các giờ nói và nghe còn ít vận dụng các biện pháp dạy học hướng tới rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kỹ năng phản biện. Vì thế giờ học nói và nghe kém hiệu quả. *Về phía HS: Đa số HS khi được khảo sát đều cho biết các em ít quan tâm đến vấn đề lắng nghe và phản biện, các em thực hiện giờ nói nghe một cách hời hợt, không hiểu rõ bản chất của nói và nghe một cách đầy đủ và sâu sắc. Các em cho rằng 9
- việc rèn luyện kỹ năng lắng nghe và phản biện là không cần thiết vì nội dung đề thi năm 2025 chỉ có đọc hiểu và viết chứ không có phần nói và nghe. Các em chưa nhận thức được rằng, ngoài thi cử ra, con người có nhiều mục tiêu đời sống phải thực hiện nữa, nhất là các kỹ năng cần có khi chung sống và làm việc trong cộng đồng. Giờ học nói nghe chưa đem lại hứng thú cho các em, còn miễn cưỡng, nhạt nhẽo, thiếu hiệu quả thực tiễn. b. Thực trạng dạy học rèn luyện kỹ năng lắng nghe và kỹ năng phản biện trong dạy học nói và nghe ở trường THPT Diễn Châu 4 *Về ưu điểm: Từ năm học 2022-2023, GV Ngữ văn trường THPT Diễn Châu 4 đã có một số hoạt động nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc khi dạy học nói và nghe như hội thảo về phương pháp dạy học, sinh hoạt cụm chuyên đề, sinh hoạt nhóm Ngữ văn 10 và Ngữ văn 11… Năm học 2023-2024, chương trình và SGK Ngữ văn 11 mới đã được thực hiện đồng loạt trên cả nước với quan điểm một chương trình nhiều bộ SGK. GV Ngữ văn đã có những bước đi mới, mạnh mẽ hơn, tự chủ và sáng tạo hơn trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học nói và nghe nói riêng. Các bài học nói và nghe ngày càng được tổ chức phong phú, sinh động và có ý nghĩa thực tiễn hơn. *Về nhược điểm: Mặc dù đã có nhiều nỗ lực song GV Ngữ văn trường THPT Diễn Châu 4 còn gặp rất nhiều khó khăn trong thực hiện dạy học nói và nghe. Chương trình và SGK mới ra đời, GV chưa kịp thẫm nhuần, chưa thể có kinh nghiệm trong dạy học theo cấu trúc chương trình mới, nhất là phần nói và nghe. Các giờ dạy học nói nghe còn nhiều bỡ ngỡ, GV chưa tìm ra được nhiều biện pháp để tổ chức hiệu quả giờ học này. Vì vậy HS cũng chưa hứng thú khi học, giờ nói và nghe chưa phát huy được năng lực và phẩm chất người học. 1.2.3. Đánh giá nguyên nhân thực trạng Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân khác nhau. Chương trình 2018 mới được áp dụng ở hai khối 10 và 11 trong nhà trường THPT, GV chưa có nhiều thời gian để thấm nhuần bài dạy, nhất là với phần nói và nghe ở môn Ngữ văn 11. Nhận thức của GV và HS còn hạn chế, vẫn duy trì lối tư duy kiểu cũ, lối mòn. Do tâm lí thi cử chỉ thực hiện phần đọc và viết, nên nói và nghe chưa thật sự được chú trọng đúng mức. HS ở trường nông thôn kỹ năng giao tiếp còn hạn chế, đa số HS e ngại khi đứng lên bày tỏ quan điểm của mình, cho nên giờ học nói và nghe còn khiên cưỡng, gò bó, GV chưa dám đổi mới, HS không hợp tác. 10
- CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẮNG NGHE, KỸ NĂNG PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH LỚP 11 QUA DẠY HỌC NÓI VÀ NGHE “THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG” 2.1. Các biện pháp 2.1.1. Tổ chức tranh biện dạng nhóm a. Mục tiêu biện pháp Hợp tác nhóm giúp tăng sức mạnh của nhóm, cho phép mỗi cá nhân sử dụng các kỹ năng và thế mạnh của nhau để giải quyết vấn đề và đạt được mục tiêu. Hơn nữa, hợp tác còn giúp tạo ra một môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sự tương tác và hỗ trợ giữa các thành viên trong nhóm, tận dụng sức mạnh của sự đa dạng, phân chia trách nhiệm trong việc xây dựng câu hỏi phản biện, phân tích những ý kiến tiếp nhận được để đánh giá và phản hồi. Tranh biện dạng nhóm là biện pháp dạy nói và nghe giúp HS rèn luyện kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ khi phản biện và đưa ra quyết định đúng đắn về vấn đề. Với sự hỗ trợ của nhóm, các thành viên vững vàng hơn, tự tin hơn khi bảo vệ ý kiến của mình. Tranh biện dạng nhóm rèn luyện kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề, HS được phát triển các phẩm chất như trung thực, chăm chỉ, phát triển các năng lực như năng giao tiếp, năng lực hợp tác và gải quyết vấn đề. b. Cách thức tổ chức Hoạt động 1: GV đưa ra vấn đề cần tranh biện và chia lớp thành các nhóm nhỏ. Hoạt động 2: HS thảo luận theo nhóm. Một người đại diện của mỗi đội sẽ đứng phát biểu trong thời gian không quá một phút. Sau đó phải chọn một thành viên khác trong nhóm để bắt đầu tranh biện khi chuẩn bị kết thúc bài phát biểu hoặc tối thiểu là những giây cuối cùng trước khi thời gian cho phép kết thúc. Thành viên nào trong nhóm có tinh thần muốn phát biểu có thể giơ tay để được lựa chọn. Hoạt động 3: GV điều khiển, theo dõi hoạt động nêu ý kiến và tranh biện của các nhóm. Hoạt động 4: GV cung cấp bảng kiểm để các nhóm đánh giá lẫn nhau. Hoạt động 5: GV nhận xét và rút kinh nghiệm về việc lắng nghe và phản biện của các nhóm. *Áp dụng tại lớp 11A8 và 11A13 (áp dụng phần thực hành luyện tập): Tranh biện về vấn đề “Trong bối cảnh hiện nay, nên lựa chọn nghề theo sở thích, đam mê hay chọn nghề kiếm nhiều tiền?” Hoạt động 1: GV nêu vấn đề cần tranh biện: việc lựa chọn nghề theo quan điểm sở thích đam mê hay lựa chọn nghề với mục tiêu kiếm nhiều tiền?; GV chia lớp thành 2 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận để đưa ra quan điểm, cách nhìn. 11
- Hoạt động 2: Các nhóm thảo luận trong thời gian 5 phút, cử đại diện trình bày quan điểm của nhóm, và cử 2 người chuẩn bị tranh luận với nhóm bạn để bảo vệ và thuyết phục nhóm bạn đồng ý với quan điểm của nhóm mình. Hoạt động 3: GV theo dõi quá trình phát biểu ý kiến và tranh biện của hai nhóm về vấn đề lựa chọn nghề theo sở thích đam mê hay vì kiếm nhiều tiền? Hoạt động 4: GV cung cấp bảng kiểm, hai nhóm thực hành đánh giá lẫn nhau. Hoạt động 5: GV nhận xét các nhóm về kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng lắng nghe và tranh biện. *Công cụ đánh giá: bảng kiểm (bảng công cụ 3, phụ lục 2) Hình 2.1.1.1. HS lớp 11A13 thực hiện thảo luận và tranh biện c. Hiệu quả biện pháp Tổ chức tranh biện dạng nhóm đã tạo được không khí tranh biện sôi nổi, chủ động, tích cực cho HS. Khi tham gia nhóm để thảo luận về vấn đề tranh luận HS tìm kiếm được sự hỗ trợ của các thành viên trong nhóm, tận dụng được trí tuệ của nhiều người, tạo nên sức mạnh trí tuệ tập thể. Biện pháp này đã rèn luyện cho HS một cách hiệu quả nhiều kỹ năng cho HS nhất là kỹ năng hợp tác nhóm, kỹ năng lắng nghe và kỹ năng tranh biện. Từ đó giúp HS phát triển, hoàn thiện phẩm chất và năng lực. Nhờ tranh biện dạng nhóm, hoạt động tranh biện diễn ra tuần tự, trật tự, các nhóm thảo luận thống nhất trước khi cử người trình bày, các nhóm lựa chọn người hoạt ngôn, có khả năng thuyết phục người khác để thực hiện tranh biện. Vì thế hoạt động tranh biện diễn ra hiệu quả, tránh việc tranh cãi lộn xộn, ầm ĩ. Hiệu quả của biện pháp được thể hiện qua bảng đánh giá hoạt động tranh biện dạng nhóm của hai lớp (8 nhóm) như sau: 12
- Bảng 2.1.1.1 Mức độ Đạt Chưa đạt Tiêu chí SL TL SL TL (%) (%) 1, Sôi nổi, tích cực chủ động trong thảo luận. 8 100 0 0 2, Biết hợp tác với nhau, phân công nhiệm vụ một 7 87,5 1 12,5 cách nhịp nhàng. 3, Lắng nghe ý kiến của nhau, không tranh cãi ầm ĩ 8 100 0 0 4, Hoạt động phát biểu và tranh biện hiệu quả. 7 87,5 1 12,5 Kết quả trên được thể hiện trong biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1.1.1 Đánh giá hoạt động tranh biện dạng nhóm của HS 120 100 80 60 40 20 0 1, Sôi nổi, tích cực chủ 2, Biết hợp tác với 3, Lắng nghe ý kiến của 4, Hoạt động phát biểu động trong thảo luận. nhau, phân công nhiệm nhau, không tranh cãi và tranh biện hiệu quả. vụ một cách nhịp ầm ĩ nhàng. Đạt Chưa đạt 2.1.2. Sử dụng phương pháp đóng vai tranh biện a. Mục tiêu biện pháp Phương pháp đóng vai nhằm giúp HS phát huy trí tưởng tượng và thâm nhập vào cuộc sống, HS được rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề tự nhiên và hợp lý. Biện pháp này hướng tới rèn luyện cho HS kỹ năng ứng xử linh hoạt, giao tiếp hiệu quả và thuyết phục. Nhờ đóng vai HS sẽ biết lắng nghe sâu sắc và phản biện một cách tích cực về một vấn đề. Làm thay đổi hình thức học tập, tạo không khí thoải mái, hấp dẫn, HS tiếp nhận 13
- được kiến thức một cách tích cực và hiệu quả, tạo điều kiện nảy sinh sáng tạo. Khích lệ sự thay đổi về thái độ, hành vi của HS phù hợp với chuẩn mực đạo đức và chính trị xã hội. Phương pháp đóng vai trong học tập nói và nghe cũng tạo điều kiện cho HS loại bỏ sự nhút nhát, rèn luyện ý chí, bản lĩnh, sự tự tin, mạnh dạn trước tập thể. b. Cách thức tổ chức Chuẩn bị: Xếp bàn học theo hình chữ U, đảm bảo HS ngồi đối diện nhau, thuận lợi khi thực hiện thảo luận nhóm và tranh biện. Hoạt động 1: GV nêu ra vấn đề cần tranh biện, giao dự án cho các nhóm tập diễn một hoạt cảnh có nội dung tranh luận về một vấn đề xã hội (Ví dụ: Vấn đề lạm dụng facebook) Hoạt động 2: HS biểu diễn đóng vai Hoạt động 3: GV cho các nhóm thảo luận nhận xét về tiểu phẩm theo tiêu chí bảng kiểm: về kỹ năng lắng nghe, kỹ năng lập luận phản biện, kỹ năng diễn xuất, kỹ năng (xem phụ lục 2) Hoạt động 4: GV đánh giá quá trình thực hiện tiểu phẩm và hoạt động tranh biện của HS. *Áp dụng tại lớp 11A8, 11A13 (áp dụng phần khởi động). Hướng dẫn học sinh đóng vai tranh biện với tiểu phẩm: “Đừng lạm dụng facebook!” Hoạt động 1: GV chủ đề, chia lớp thành 3 nhóm, giao dự án cho các nhóm chuẩn bị tiết mục tiểu phẩm biểu diễn ở phần khởi động tiết học nói và nghe. Hoạt động 2: Các nhóm phân công nhiệm vụ: Nhóm viết kịch bản và đạo diễn, nhóm diễn viên, nhóm chuẩn bị trang phục, sân khấu, hậu cần. thực hiện tập dượt tiểu phẩm ở nhà trươc tiết học nói và nghe bài 4. Hoạt động 3: Các nhóm thực hiện biểu diễn tiểu phẩm. Nội dung tiểu phẩm (Xem phụ lục 3) Hoạt động 4: GV tổ chức hướng dẫn HS thảo luận: nhóm 1: nhận xét nội dung vấn đề tranh biện, nhận xét về thái độ, cử chỉ, lời nói giọng điệu của nhân vật Hưng; nhóm 2: nhận xét nội dung vấn đề tranh biện, nhận xét về thái độ, cử chỉ, lời nói giọng điệu của nhân vật Hằng, Tâm, Nam; nhóm 3: phân biệt tranh cãi và tranh biện? Hoạt động 4: GV đánh giá quá trình thực hiện tiểu phẩm và hoạt động tranh biện trong tiểu phẩm bằng bảng kiểm. *Công cụ: Bảng kiểm (bảng công cụ 4, phụ lục 2) 14
- Hình 2.1.2.1 Hình 2.1.2.2 Tiểu phẩm “Đừng lạm dụng facebook!”, phần khởi động tại lớp 11A8 và 11A13 c. Hiệu quả giải pháp Biện pháp đóng vai tranh biện đã tạo được sự thành công cho hoạt động khởi động của tiết học nói và nghe, Không khí lớp học vui vẻ, tâm trạng HS hưng phấn, sẵn sàng đón nhận bài học một cách thoải mái, chủ động. HS được trải nghiệm hình thức sân khấu hoá, được trải nghiệm nhập vai làm diễn viên, biên tập, đạo diễn, trang trí sân khấu và chuẩn bị trang phục đạo cụ. Những trải nghiệm này giúp ích cho các em phát triển các kỹ năng sống, kích thích sự sáng tạo. Đóng vai tranh biện đã tạo cơ hội cho HS được rèn luyện các kỹ năng khi tranh biện như: kỹ năng kiểm soát bản thân, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục… Từ đó phát triển ở các em các phẩm chất và năng lực cần thiết. Quá trình thực hiện dự án và trình bày tiểu phẩm được GV đánh giá thông qua bảng kiểm, kết quả như sau: Bảng 2.1.2.1 Mức độ Đạt Chưa Tiêu chí đạt 1, Tích cực, chủ động sáng tạo trong thực hiện dự án. x 2, Hoàn thành nhiệm vụ phân công đúng thời gian. x 3, Kỹ năng hợp tác và giải quyết vấn đề. x 4, Tiết mục tiểu phẩm thể hiện được bản chất của tranh biện. x 5, Trang phục, sân khấu, diễn xuất x 15
- 2.1.3. Hướng dẫn học sinh sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi phản biện a. Mục tiêu biện pháp Biện pháp Hướng dẫn học sinh sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi phản biện cho HS lớp 11 qua dạy học nói và nghe “Thảo luận về một vấn đề trong đời sống” nhằm kích thích hứng thú tranh biện cho các em. Thông qua câu hỏi phản biện GV giúp các em đánh thức tư duy sâu, khám phá các góc nhìn mới về sự việc, hiện tượng. Biện pháp Hướng dẫn học sinh sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi phản biện cho HS lớp 11 qua dạy học nói và nghe “Thảo luận về một vấn đề trong đời sống” tạo cho HS khả năng nhìn nhận vấn đề sâu sắc, biết cách lật lại sự việc để đặt ra một cách nhìn mới, toàn diện hơn. Biện pháp này giúp HS luôn chủ động khi tham gia tranh biện, có cái nhìn đa chiều, đánh giá sự việc, hiện tượng ở nhiều góc độ khác nhau, các em có thể thông qua câu hỏi bày tỏ quan điểm, cách nhìn của mình, đồng thời thông qua câu hỏi giúp người khác nâng cao nhận thức về sự việc, sự vật, hiện tượng. Từ đó, các em có thể mở rộng hiểu biết về vấn đề đang xem xét, đưa ra những quan điểm có tính độc lập, khách quan và có ý nghĩa tích cực nhằm tiến tới nắm bắt chân lý tri thức, đồng thời phát triển các năng lực và phẩm chất cần thiết. b. Cách thức tổ chức Hoạt động 1: Ở hoạt động này, GV thực hiện các bước: Nêu chủ đề, chia nhóm và giao dự án cho các nhóm HS (nội dung cần tranh biện là là những vấn đề đời sống được mọi người quan tâm, những vấn đề có thể dẫn tới nhiều cách nhìn, nhiều cách hiểu, tức là những nội dung “có vấn đề”); hướng dẫn HS xác định được vấn đề cần tranh biện để không đi lạc hướng, lệch hướng nội dung. Hoạt động 2: Cung cấp tiêu chí cần đạt về hình thức và nội dung của câu hỏi cho HS. *Tiêu chí hình thức: Câu hỏi phải đa dạng, cô đọng, sáng rõ, dễ hiểu, phù hợp đối tượng, tránh câu hỏi ghép gây nhiễu, đảm bảo tính trung lập không để người trả lời ảnh hưởng ý tưởng của người hỏi, câu hỏi phải kích thích được tư duy phản biện của đối phương, câu hỏi phải kích thích được hứng thú của đối phương, có thể dùng các hình thức câu hỏi như: câu hỏi ứng dụng, phân tích, tổng hợp, diễn giải, đánh giá, câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi phễu, câu hỏi thăm dò, câu hỏi định hướng, câu hỏi tiếp nối, câu hỏi tu từ…. Các dạng câu hỏi gợi ý cho HS dùng trong hoạt động tranh biện bao gồm: câu hỏi về chứng cứ, câu hỏi về logic và mâu thuẫn, câu hỏi về nguồn gốc và đáng tin, câu hỏi về mục đích, câu hỏi về hậu quả và kết quả , câu hỏi về giả định và giới hạn, câu hỏi về khách quan và quan điểm cá nhân. *Tiêu chí về nội dung: sử dụng thang Blom để định hướng nội dung cho câu hỏi phản biện: Khi quan sát thang nhận thức Bloom, người đọc sẽ thấy cấp độ nhận thức tăng lên dần từ việc ghi nhớ/nhận biết thông tin cho tới các cấp độ cao hơn đó là phân tích, tổng hợp và đánh giá thông tin. Quá trình này cũng tương tự với quá trình 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 43 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 72 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 25 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn