intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp ứng dụng công nghệ số trong dạy học Ngữ văn THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm trình bày các giải pháp cụ thể để thúc đẩy quá trình ứng dụng công nghệ số gắn với chủ thể là GV, hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực tương tác của cả GV và HS trong quá trình dạy học môn Ngữ văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp ứng dụng công nghệ số trong dạy học Ngữ văn THPT

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp ứng dụng công nghệ số trong dạy học Ngữ văn THPT. 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 2 năm 2023. 3. Các thông tin cần bảo mật: Không 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số là xu hướng tất yếu của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc áp dụng công nghệ vào giáo dục là một trong số những cách thức trọng tâm để nâng cao chất lượng dạy và học. Theo “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo được quy định: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học”. Đây vừa là yêu cầu, đòi hỏi vừa là mục tiêu hướng đến của công tác giáo dục trong bối cảnh hiện tại. Để thực hiện được mục tiêu này, giáo viên không những cần nắm chắc về kiến thức mà còn cần có khả năng rèn luyện kĩ năng sống và kĩ năng học tập trong bối cảnh xã hội phát triển mạnh về khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin như hiện nay. Theo đó, năng lực quan trọng mà giáo viên cần rèn luyện cho học sinh chính là năng lực số, nhấn mạnh vào khả năng tìm kiếm khai thác thông tin, khả năng 1
  2. tương tác trên môi trường số, khả năng sử dụng các phương tiện thiết bị hỗ trợ trong quá trình học tập…Nhưng trên thực tế, nhiều giáo viên hạn chế về công nghệ số, khả năng sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho quá trình ứng dụng công nghệ số chưa cao.Vì vậy ứng dụng chuyển đổi số trong giờ dạy còn lúng túng. Với môn Ngữ văn, do đặc thù bộ môn nên hoạt động dạy và học hiện nay vẫn chủ yếu theo “lối mòn” đọc - chép, giáo viên là người giảng giải và học sinh là đối tượng tiếp thu, lĩnh hội một chiều từ giáo viên. Việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong môn Ngữ văn diễn ra vừa chậm, vừa kém hiệu quả, gây nhiều khó khăn với giáo viên và học sinh. Làm sao để việc dạy học Ngữ văn có bước “chuyển mình” hiệu quả hơn, đáp ứng được những yêu cầu đỏi hỏi của thực tiễn? Làm sao để người giáo viên môn Ngữ văn có thể “làm mới” hình ảnh, từ người Thầy quen với phấn bảng, giáo án viết tay sang hình ảnh người Thầy có thể làm chủ về khoa học công nghệ, có khả năng khai thác và sử dụng phương tiện hỗ trợ để giảng dạy mọi nơi, mọi lúc, thích ứng với những điều kiện thực tiễn khác nhau? Làm sao để người Thầy dạy văn có thể hỗ trợ học sinh phát triển năng lực tương tác không chỉ trong quá trình tương tác trực tiếp mà cả trong quá trình tương tác trên nền tảng số? Đây chính là những câu hỏi thôi thúc nhóm tác giả nghiên cứu, tìm tòi ra các giải pháp được nêu trong sáng kiến. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến Thứ nhất: Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở các cấp học, các bộ môn đều hướng tới mục tiêu phát triển năng lực người học. Trong đó năng lực tự chủ, tự học, năng lực thích ứng với những yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn là một trong số những mục tiêu quan trọng. Để thực hiện được mục tiêu này, giáo viên không những cần nắm chắc về kiến thức mà còn cần có khả năng rèn luyện kĩ năng sống và kĩ năng học tập trong bối cảnh xã hội phát triển mạnh về khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin như hiện nay. Theo đó, năng lực quan trọng mà giáo viên cần rèn luyện cho học sinh chính là năng lực số, nhấn mạnh vào khả năng tìm kiếm khai thác thông tin, khả năng tương tác trên môi trường số, khả năng sử dụng các phương tiện thiết bị hỗ trợ trong quá trình học tập… Hoạt động chuyển đổi số trong giáo dục do đó không 2
  3. chỉ là phương pháp mà còn là nội dung trong quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, trong đó có môn Ngữ văn. Thứ hai: Xuất phát từ xu thế phát triển tất yếu của thời đại 4.0 Gắn với yêu cầu thực tiễn của thời đại 4.0, việc triển khai dạy học các bộ môn nói chung và môn Ngữ văn nói riêng theo định hướng phát triển năng lực hiện nay là một yêu cầu bức thiết. Vị trí, vai trò của môn Ngữ văn đặc biệt quan trọng vì nó giúp “hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi và năng lực đặc thù của môn học, đặc biệt là năng lực giao tiếp; năng lực cảm thụ, thưởng thức văn học; bồi dưỡng và nâng cao vốn văn hóa của người học thông qua hiểu biết về ngôn ngữ và văn học, góp phần tích cực vào việc giáo dục cho HS những tư tưởng, tình cảm nhân văn, trong sáng, cao đẹp”. Để phù hợp với xu thế thời đại, việc dạy học môn Ngữ văn cho HS cần khai thác sức mạnh của Internet, giúp các em có cơ hội tiếp xúc với nhiều nền văn hóa, mở ra các kênh thông tin hữu ích cho cuộc sống từ tác phẩm văn học... Thứ ba: Xuất phát từ yêu cầu thực tế của ngành giáo dục tỉnh Bắc Giang Tại tỉnh Bắc Giang, trong những năm gần đây ngành giáo dục và đào tạo đã có nhiều chỉ đạo và các chương trình hành động cụ thể để khuyến khích hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra đánh giá ở tất cả các cấp học, các bộ môn. Đặc biệt, để thực hiện thành công mục tiêu chuyển đổi số quốc gia, ngành giáo dục đã có những chỉ đạo cụ thể để nâng cao hiệu quả khai thác các thiết bị công nghệ, ứng dụng hỗ trợ học tập. Ví dụ: Tổ chức tập huấn cách sử dụng các phương tiện dạy học, khai thác tài nguyên, học liệu từ mạng Internet; tổ chức cuộc thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh theo mô hình lớp học đảo ngược… Đây chính là nền tảng cơ sở để thúc đẩy hoạt động ứng dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục tại địa phương. Vì những lý do trên, chúng tôi đề xuất sáng kiến mang ý nghĩa cấp thiết và là giải pháp chiến lược với ngành giáo dục trong thời điểm hiện tại: Một số biện pháp ứng dụng công nghệ số trong dạy học Ngữ văn THPT. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến Trong sáng kiến này, chúng tôi trình bày các giải pháp cụ thể để thúc đẩy quá trình ứng dụng công nghệ số gắn với chủ thể là GV, hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực tương tác của cả GV và HS trong quá trình dạy học môn Ngữ văn. 3
  4. Trong sáng kiến, chúng tôi cũng giới thiệu hệ thống học liệu điện tử môn Ngữ văn cấp THPT phù hợp với bối cảnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa hiện nay. Đặc biệt phù hợp với việc dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học, bám sát trục năng lực: nghe - nói - đọc - viết trong môn Ngữ văn. Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích, có giá trị sử dụng lâu dài…với các Thầy/ Cô giáo dạy Ngữ văn. Đây cũng là tài nguyên học tập hiệu quả dành cho HS cấp THPT. 7. Nội dung Công nghệ số hay còn được gọi là chuyển đổi số, đại diện cho sự thay đổi từ phương thức truyền thống thủ công sang việc áp dụng các công nghệ tiến bộ. Đây là một quá trình tập trung vào sự chuyển đổi và tối ưu hóa, thường dựa trên các trụ cột như big data, Internet of Things và điện toán đám mây. Từ nghĩa trên, để thúc đẩy quá trình ứng dụng công nghệ số trong dạy học Ngữ văn, chúng tôi tiến hành các giải pháp sau: 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến Các giải pháp mà chúng tôi đã thực hiện bao gồm: (1) Nhóm giải pháp Ứng dụng mã QR trong quá trình dạy học Ngữ văn. (2) Nhóm giải pháp “Số hóa” tư liệu dạy học Ngữ văn Mỗi nhóm giải pháp sẽ bao gồm các giải pháp cụ thể, hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả của hoạt động ứng dụng công nghệ số trong môn Ngữ văn. Dưới đây là phần thuyết minh chi tiết về các giải pháp. 7.1.1. Giải pháp 1. Ứng dụng mã QR trong quá trình dạy học Ngữ văn Nội dung Mã QR đã và đang trở thành một khái niệm rất quen thuộc với nhiều người vì độ phủ rộng rãi trên phạm vi thế giới và có tính ứng dụng cao trong cuộc sống cũng như các lĩnh vực khác nhau. Về khái niệm: QR là viết tắt của từ tiếng Anh: Quick response (dịch: mã phản hồi nhanh). Nó tồn tại dưới dạng mã vạch, ở đó những thông tin cụ thể đã được mã hoá thành những đường chi tiết để máy đọc chuyên dụng hoặc điện thoại thông minh có thể đọc được mà không cần viết/ ghi ra giấy. Trong cuộc sống, việc sử dụng mã vạch giúp việc giao tiếp trên môi trường số diễn ra thuận tiện, nhanh chóng, tiết kiệm. Với những ưu điểm đó, QR không chỉ là ứng dụng phù hợp với các lĩnh vực như kinh doanh, tài chính, ngân hàng… mà còn phù hợp ứng dụng 4
  5. trong dạy học, nhất là giáo dục trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay. Trong nhóm giải pháp này, chúng tôi trình bày một số biện pháp ứng dụng mã QR trong các hoạt động: Dạy học và phối hợp giữa giáo viên với học sinh. Các bước tiến hành a. Ứng dụng mã QR để điểm danh HS Với số lượng học sinh trong mỗi lớp học ở cấp THPT khá lớn (giao động từ 35 đến 50 HS, tùy theo từng trường), việc quản lý giờ giấc của học sinh khá khó khăn và tốn thời gian; có thể gây ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng dạy học. Hơn thế, trong hoạt động dạy học Ngữ văn, còn có thể có các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể với số lượng lớn học sinh đến từ nhiều lớp tham gia. Để khắc phục được khó khăn trong quá trình điểm danh HS, chúng tôi sử dụng mã QR để điểm danh học sinh. Cơ chế của mã QR cho phép lưu trữ lại các thông tin về thời gian quét của học sinh, việc làm này cũng giúp cho hoạt động điểm danh học sinh của giáo viên được chính xác, minh bạch, không cần đến sự hỗ trợ của các tổ chức/ đoàn thể khác trong nhà trường. Các bước tiến hành thực hiện giải pháp Bước 1: Tạo phiếu điểm danh học sinh tại https://docs.google.com/forms. Đăng nhập Goole Forms, thiết lập trang điểm danh HS với các thông tin mà GV mong muốn. VD: Họ và tên học sinh, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, lớp, trường… Bước 2: Tạo mã QR trên phần mềm Powerpoint - Mở giao diện trang Powerpoint - Vào mục Insert, tiếp tục mở Store Ảnh 1. Giao diện Powerpoint, mở đến mục Insert/ Store 5
  6. - Trong Store, nhập QR4Office để tìm kiếm ứng dụng tạo mã QR của Office. Ảnh 2. Giao diện Powerpoint, mở đến mục tìm kiếm QR4Office - Sau khi cài đặt QR4Office, dán đường link biểu mẫu điểm danh đã tạo ở bước 1 và mục tạo mã; lựa chọn màu sắc, kích cỡ của mã QR theo ý muốn. Lưu mã QR đã tạo dưới dạng hình ảnh. Ảnh 3. Tạo mã QR bằng ứng dụng QR4Office trên Powerpoint - Dán mã QR ở vị trí phù hợp: Có thể sử dụng trình chiếu trên ứng dụng Powerpoint để điểm danh HS trong giờ học trực tuyến hoặc in, dán mã QR trước cửa phòng học để HS quét điểm danh trước khi vào lớp học trong các giờ học trực tiếp tại lớp, trường. 6
  7. Dưới đây là một số hình ảnh mà chúng tôi ứng dụng mã QR để điểm danh HS: Ảnh 4. Điểm danh bằng mã QR trong giờ học trực tuyến Ảnh 5. Điểm danh bằng mã QR trong giờ học trực tiếp b. Ứng dụng mã QR để phân phối tài liệu học tập cho HS Trong bối cảnh giáo dục hiện nay, sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông khiến cho cơ hội học tập của HS mở ra theo nhiều hướng. Ngoài nguồn tài liệu từ trường học, giáo viên cung cấp; HS có cơ hội tiếp cận với nhiều nguồn học liệu phong phú từ mạng Internet. Tuy nhiên, tài liệu trên mạng phần nhiều không rõ nguồn gốc, xuất xứ; không được kiểm soát về chất lượng và rất mất thời gian để HS 7
  8. thu thập, lựa chọn sử dụng. Những tài liệu GV gửi đến HS cũng có thể rơi vào tình trạng lẻ tẻ, rời rạc, thiếu hệ thống. Điều này gây khó khăn cho cả GV và HS trong quá trình tìm kiếm, lưu trữ và sử dụng tài liệu. Ở giải pháp này, chúng tôi ứng dụng mã QR trong việc lưu trữ, sắp xếp và chuyển giao tài liệu cho HS. Giải pháp cho phép GV dễ dàng kiểm soát tài liệu chuyển đến cho HS. Đồng thời giúp HS tiết kiệm thời gian tìm kiếm tài liệu, kinh phí in ấn và an toàn, dễ dàng trong quá trình sử dụng tài liệu Bước 1. Tạo mã QR cho tài liệu học tập * Với tài liệu có sẵn trên mạng Internet: - Mở trình duyệt chứa tài liệu cần chia sẻ; nhấn chuột phải, chọn “Tạo mã QR cho trang này” - Tải xuống mã QR đã tạo. Ảnh 6. Minh họa cách tạo mã QR cho tài liệu sẵn có trên mạng * Với tài liệu do GV soạn thảo, biên tập: Có thể là các tập tin định dạng Word, pdf, pptx, excel,… Nội dung có thể là tư liệu tham khảo, bài làm mẫu, sơ đồ tư duy, bảng biểu thống kê, kết quả phân tích... phục vụ việc học tập của HS. - GV thiết kế, soạn thảo tài liệu ở các định dạng khác nhau tùy theo mục đích, ý đồ chuyển giao tài liệu cho HS. Lưu tập tin trên máy tính của mình. - Đăng nhập vào Google Drive - Chọn Mới, tải lên tệp hoặc thư mục lên theo ý muốn 8
  9. Ảnh 7. Minh họa bước tải tài liệu lên Google Drive - Sao chép đường liên kết và đặt chế độ cho phép HS có quyền truy cập tài liệu. Ảnh 8. Minh họa cách sao chép đường liên kết cho tài liệu trên Google Drive - Tìm web “Zalo QR” trên google, dán đường liên kết và lưu mã QR https://qr.zalo.me/ Bước 2. Chuyển giao tài liệu đến học sinh - Lập file để tổng hợp các mã QR cần chuyển đến cho HS, kèm theo hướng dẫn học tập chi tiết. Dưới đây là ví dụ về cách tạo file tổng hợp mã QR chúng tôi sử dụng để chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS. 9
  10. - Gửi mã QR cho HS bằng cách chuyển dạng hình ảnh (với các mã đơn) hoặc tệp tin (với file lưu nhiều mã QR) qua các công cụ Gmail, Zalo, Facebook… Ngoài ra, giáo viên cũng có thể in mã QR để chuyển đến HS trong trường hợp muốn giao nhiệm vụ cho từng nhóm đối tượng cụ thể (có thể có sự khác biệt về năng lực, trình độ, điều kiện tiếp nhận tài liệu…) - HS quét mã QR và sử dụng tài liệu theo hướng dẫn cụ thể của GV. Cũng có thể chọn phương án lưu trữ tài liệu theo nhu cầu, điều kiện phù hợp với bản thân. c. Ứng dụng mã QR để tăng hứng thú cho HS trong giờ học Ngữ văn Để tăng sự tương tác, tập trung, hứng thú của người học trong giờ Ngữ văn; GV có thể sử dụng mã QR trong một số hoạt động học tập. Dưới đây là một số thao tác chúng tôi đã ứng dụng mã QR trong dạy học. Các bước tiến hành thực hiện giải pháp - Trong hoạt động khởi động: GV giới thiệu các trò chơi, phim ảnh, bài hát… để tạo hứng thú cho HS. Thay vì trình chiếu luôn, có thể hướng dẫn HS quét mã vạch để khởi động theo nhóm. Ví 10
  11. dụ: Chia lớp làm 4 nhóm, tương ứng với 4 mã QR có màu sắc khác nhau, trong mỗi mã QR là một hoạt động khởi động khác nhau, trong thời gian nhất định HS các nhóm sẽ thực hiện theo yêu cầu. Việc làm này giúp tiết kiệm thời gian và tăng cường phân hóa trong học tập, tăng khả năng tương tác giữa các HS trong nhóm, trong lớp với nhau. Ảnh 9. Minh họa hoạt động học tập của HS có sử dụng mã QR - Trong hoạt động hình thành kiến thức: GV có thể in sẵn các mã QR phát cho HS, với tình huống học tập nào HS sẽ lựa chọn mã QR phù hợp để bày tỏ ý kiến, quan điểm. Hoạt động này tăng khả năng tương tác giữa HS với GV. GV cũng có thể yêu cầu HS các nhóm thực hiện các nội dung học tập cụ thể như: tự tạo mã QR để trưng bày sản phẩm học tập của nhóm; các nhóm khác có thể dự triển lãm tại lớp hoặc khi đã về nhà. Hoặc GV tổ chức cho HS các trò chơi đồng đội, chia thành các chặng tiếp sức, ở mỗi chặng đòi hỏi cá nhân hoặc nhóm phải thực hiện các thử thách bí mật sau các mã QR mà GV đã thiết kế. - Trong hoạt động luyện tập, vận dụng, mở rộng kiến thức: GV gửi các mã QR nhiệm vụ học tập tại nhà như: cho HS xem phim chuyển thể, xem sản phẩm của nhóm khác, gửi link tài liệu, đề kiểm tra và đáp án để HS tự thực hành và kiểm chứng mức độ lĩnh hội kiến thức liên quan đến bài học. Việc tài 11
  12. liệu thông qua mã QR sẽ giúp giảm dung lượng bộ nhớ cho thiết bị học tập, HS dễ dàng tìm nguồn tư liệu được giao để học tập tại nhà. Việc làm này cũng giúp cho HS thêm tương tác với các tác phẩm được chuyển thể, với sản phẩm của nhóm khác, từ đó tạo hứng thú, bất ngờ với các hình huống học tập mà GV tổ chức. Ảnh 10. Minh họa việc giao nhiệm vụ củng cố kiến thức cho HS tại nhà Điều kiện để áp dụng giải pháp - GV nắm được cách thức tạo và chuyển giao mã QR cho HS. - GV cần đảm bảo bản quyền cho các tư liệu đã tạo mã QR trước khi phổ biến cho HS. Các mã QR phổ biến cho HS cần sắp xếp một cách hệ thống, để HS dễ quét mã khi sử dụng. - HS có thiết bị thông minh như điện thoại, máy tính bảng có kết nối mạng… và nắm được quy trình quét mã QR. Kết quả áp dụng giải pháp Giải pháp trên đây chúng tôi đã và đang áp dụng thực hiện với các đối tượng: Khối/ Lớp Số lượng HS Khối Chuyên Văn: Văn K32 35 Khối Nâng cao: Trung K32, Hàn K32, Sử - Địa K32, Nhật 209 K32, Nhật K31, Hàn K33, 12
  13. Khối cơ bản: Lý K32, Lý K33, Tin K32, Toán K31, Tin 245 K31, Tin K33, Toán K32 Dưới đây là minh chứng cụ thể về kết quả áp dụng giải pháp: Sản phẩm là hệ thống tư liệu tham khảo, phục vụ hoạt động dạy học Ngữ văn đã được tạo thành mã QR để phổ biến rộng rãi cho GV và HS trong quá trình dạy và học. STT Nội dung/ Bài Hướng dẫn cách học Mã QR học 1 - Quét mã QR tương ứng, tham khảo 24 báo cáo nghiên cứu xuất Chuyên đề 1: sắc do HS lớp 10 chuyên Văn, Tập nghiên cứu trường THPT Chuyên Bắc và viết báo cáo Giang thực hiện. về một vấn đề - Lưu ý: Nguồn tư liệu đã được văn học dân GV thẩm định, đánh giá. Có thể gian trở thành nguồn tư liệu tham khảo bổ ích cho GV-HS khối 10 đang thực hiện Chương trình GDPT mới, 2018. 2 - Quét mã QR tương ứng, HS tham khảo nguồn tài liệu sưu tầm, văn bản báo cáo của các nhóm học sinh về một số thể loại văn học dân gian. Từ đó có thêm hiểu biết về văn học dân gian, biết cách nghiên cứu và viết báo cáo một vấn đề văn học. - Lưu ý: Nguồn tư liệu được tập hợp từ HS các lớp chúng tôi giảng dạy, đã hiệu đính. 3 Giáo dục địa - Quét mã QR tương ứng, HS phương (phần tham khảo tài liệu sưu tìm, bài Văn học Bắc báo cáo của các nhóm về một số Giang - khối thể loại văn học dân gian của 10) Bắc Giang. Từ đó có thêm hiểu biết về văn học dân gian địa phương và vận dụng trong bài học. 13
  14. - Lưu ý: Nguồn tài liệu được tập hợp từ sản phẩm của HS các lớp chúng tôi giảng dạy, đã qua đánh giá, thẩm định của GV. 4 Một số - Quét mã QR tương ứng, tham inforgraphic khảo các sản phẩm thiết kế của của HS phục vụ các bạn HS phục vụ hoạt động hoạt động học học tập môn Ngữ văn lớp 10. tập - Lưu ý: Nguồn tài liệu được tập hợp từ sản phẩm của HS lớp 10 chuyên Tin, tài liệu đã qua thẩm định, đánh giá của GV giảng dạy. 5 Viết một văn - Quét mã QR tương ứng, HS bản nội quy tham khảo sản phẩm của các hoặc văn bản nhóm về cách viết nội qui hoặc hướng dẫn nơi văn bản hướng dẫn nơi công công cộng cộng kết hợp với phương tiện phi ngôn ngữ. Từ đó vận dụng vào bài học. - Lưu ý: Nguồn tài liệu được tập hợp từ sản phẩm của HS các lớp chúng tôi giảng dạy, đã qua đánh giá, thẩm định của GV. 6 THTV: Sử - Quét mã QR tương ứng, HS dụng phương tham khảo sản phẩm của các tiện phi ngôn nhóm về sử dụng phương tiện ngữ phi ngôn ngữ lập dự định “Tôi của tương lai”. Từ đó vận dụng vào bài học và thực hành lập dự định “Tôi của tương lại” cho bản thân - Lưu ý: Nguồn tài liệu được tập hợp từ sản phẩm của HS các lớp chúng tôi giảng dạy, đã qua đánh giá, thẩm định của GV. Cách sử dụng: - Tiến hành quét mã QR để sử dụng tài liệu. - Dễ dàng tra cứu, lưu trữ, chuyển tài liệu cho GV, HS. 14
  15. Ảnh 11. Minh họa HS tạo mã QR cho bài thuyết trình để GV và HS dễ dàng tra cứu, lưu trữ, chuyển tài liệu học tập. 7.1.2. Giải pháp 2. Biện pháp “số hóa” tư liệu dạy học Ngữ văn Nội dung Muốn thúc đẩy quá trình tương tác giữa GV và HS trên nền tảng số thì trước hết phải có nền móng cơ sở là nguồn tư liệu số. Lực cản lớn với quá trình chuyển đổi số trong dạy học hiện nay chính là sự lúng túng trong việc chuyển hóa tư liệu thông thường thành tư liệu số. Với GV Ngữ văn thì đó là câu hỏi: làm sao để giáo án, bài giảng đang sử dụng trong dạy học truyền thống có thể trở thành kế hoạch dạy học phù hợp trên các nền tảng số? Tại Việt Nam, Luật lưu trữ (năm 2011) định nghĩa tư liệu/ tài liệu số là: “vật mang tin được tạo lập ở dạng mà thông tin trong đó được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự, hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc là vật mang tin mà thông tin trong đó được tạo lập bằng việc biến đổi các loại hình thông tin trên các vật mang tin khác sang thông tin dùng tín hiệu số”. Hiểu khái quát thì đây là các tài liệu, nguồn tin có thể đọc được và tải được trên môi trường mạng 15
  16. Internet. Hình thức của tư liệu số rất đa dạng, có thể là thông tin, hình ảnh, phim tài liệu, âm thanh…; ở các định dạng: html, doc, lit, pdf, ppt, png… Ngoài ưu điểm phong phú về số lượng, đa dạng về hình thức, chứa đựng lượng lớn thông tin thì tư liệu dạng số còn là dạng tư liệu có thể truyền đạt thông tin hỗn hợp như hình ảnh động, âm thanh kết hợp hình ảnh… mà tài liệu in ấn không thể làm được. Những tư liệu ấy có thể là một trò chơi, một video tình huống, một sơ đồ tư duy. Ở mục tiêu lý tưởng hơn, GV có thể biên soạn, thiết kế các kế hoạch dạy học trên môi trường số, hoàn thiện thành các bài giảng điện tử E-Learning... Đây là sẽ nguồn tư liệu hữu ích, không chỉ là giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng giảng dạy của một GV mà còn là động thực thúc đẩy quá trình chuyển đổi số diễn ra nhanh hơn trong các đơn vị trường học. Trong giải pháp này, ngoài biện pháp sưu tầm, lưu trữ các tư liệu đã có trên các trang Web, cơ sở dữ liệu giáo dục; chúng tôi trình bày cụ thể về biện pháp chuyển hóa giáo án thông thường thành kế hoạch dạy học sử dụng trên môi trường số. Đây là giải pháp để GV chủ động “số hóa” nguồn tư liệu của mình thành tài nguyên, học liệu số Các bước tiến hành Bước 1. Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phù hợp với điều kiện dạy học, hướng tới mục tiêu phát triển năng lực người học Việc “số hóa giáo án” do đó không chỉ dừng lại ở việc biến kế hoạch dạy học truyền thống thành các file dữ liệu để lưu trữ và sử dụng trên môi trường số, mà phải là sự chuyển hóa về chất lượng, liên quan đến phương pháp thiết kế các kế hoạch dạy học phù hợp với điều kiện dạy học trực tuyến. Để làm được điều này, trong khi xây dựng kế hoạch dạy học, GV cần tăng cường biên soạn các câu hỏi khơi gợi tư duy thay vì áp đặt kiến thức. Ví dụ: Khi dạy bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Ngữ văn 11), GV có thể đặt các câu hỏi: Tại sao dòng sông có tên là sông Hương? Tại sao, bên cạnh vẻ đẹp địa lí, dưới ngòi bút của Hoàng Phủ Ngọc Tường nó còn là dòng sông lịch sử, dòng sông của âm nhạc, dòng sông thi ca… ? Với những câu hỏi dạng này, HS có thể đưa ra các câu trả lời khác nhau, thậm chí là trái ngược nhau. Đó là cơ hội để GV tương tác với HS và dẫn nối vào tri thức cần hình thành. 16
  17. Ngoài ra, GV cần linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học để thu hút sự chú ý của HS. Ví như GV có thể quan tâm đến việc “lạ hóa” cấu trúc của một bài học để gây ấn tượng, tăng cường hứng thú tiếp nhận của HS. Dưới đây chúng tôi giới thiệu một ý tưởng “lạ hóa” cấu trúc bài học trong phân môn Đọc văn nhằm khơi gợi hứng thú học tập, gắn kết giờ học Ngữ văn với môi trường mạng xã hội. Cấu trúc bài học thông Cấu trúc bài học được “lạ hóa” để phù hợp thường với môi trường dạy học trực tuyến Phần 1. Tìm hiểu chung Phần 1. Kết bạn với “tác giả” - Tìm hiểu các thông tin Tìm hiểu các thông tin khái quát về tác giả. khái quát về tác giả Phần 2. “Chat” với tác giả về tác phẩm - Tìm hiểu các thông tin - Tác giả nói về tác phẩm (tìm hiểu các thông tin khái quát về tác phẩm khái quát về tác phẩm) Phần 2. Đọc hiểu chi tiết - Đối thoại với tác giả về tác phẩm (tìm hiểu chi - Về nội dung tiết về tác phẩm trên các phương diện nội dung - Về nghệ thuật và nghệ thuật) Phần 3. Tổng kết Phần 3. “Review” về tác phẩm HS đưa ra những nhận định, đánh giá, giới thiệu về tác phẩm thay cho hoạt động Tổng kết. Bước 2. Lưu trữ và chia sẻ tư liệu dạy học trong môn Ngữ văn Để xây dựng được nguồn học liệu phong phú, phục vụ hiệu quả cho việc dạy học ứng dụng công nghệ thông tin trong môn Ngữ văn; ngoài khâu xây dựng/ thiết kế thì người GV còn cần quan tâm đến khâu lưu trữ và chia sẻ tư liệu. Các tổ/ nhóm chuyên môn có thể tạo các hòm thư chung để lưu trữ tư liệu dạy học của các thành viên trong tổ. Các kênh Youtube, nhóm Facebook hay Zalo cũng có thể trở thành phương tiện lưu trữ tư liệu dạng số hiệu quả. Với ảnh chụp, sơ đồ tư duy, sản phẩm tự học của HS… GV có thể hướng dẫn các em gửi trực tiếp vào nhóm Facebook của lớp hoặc tự “up load” lên kênh Youtube của mình để lưu trữ lâu dài và tiện chia sẻ, giao lưu với các bạn học. 17
  18. Dưới đây là ví dụ về hòm thư dùng chung của tổ chuyên môn mà chúng tôi đang công tác, sử dụng để lưu trữ, chia sẻ tư liệu dạy học trong thời đại công nghệ số. Ảnh 12. Hòm thư chung dùng để lưu trữ và chia sẻ tư liệu dạy học của các thành viên trong tổ Ngữ văn, trường THPT Chuyên Bắc Giang Kết quả áp dụng giải pháp Áp dụng giải pháp trên, chúng tôi đã xây dựng, thiết kế được nhiều kế hoạch dạy học ứng dụng công nghệ số trong môn Ngữ văn đảm bảo yêu cầu phát triển NL người học. Kế hoạch dạy học đã được “số hóa” – phù hợp với việc dạy học thúc đẩy quá trình ứng dụng công nghệ số trong dạy và học môn Ngữ văn. CHỦ ĐỀ 4: VĂN XUÔI TỰ SỰ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1975 ĐỌC: Vợ nhặt – Kim Lân (Tiết 1) I. Mục tiêu 1. Về năng lực: 1.1 Năng lực đặc thù * Đọc: - Nhận diện được những đặc điểm cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp của Kim Lân - Nắm vững được bối cảnh không gian, thời gian ra đời và tình tiết chính của truyện - Nhận diện và phân tích được tình huống của truyện. 18
  19. - Bước đầu ánh giá được chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm - HS trình bày được (qua hình thức thuyết trình) suy nghĩ và đánh giá của cá nhân về truyện. - Đọc mở rộng các tác phẩm khác cùng thể loại. * Viết: Viết được một đoạn văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm truyện. * Nói nghe : - Biết trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án, sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp. - Nắm được nội dung thảo luận nhóm và trao đổi phản hồi 1.2 Năng lực chung: - Phát triển năng lực tự chủ và tự học (chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV); năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động đọc, viết, nói, nghe; năng lực hợp tác thông qua các hoạt động làm việc nhóm, chia sẻ, góp ý cho bài viết và bài nói của bạn. 2. Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp như nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. II. Thiết bị dạy học, học liệu 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập,bài trình bày của HS. 2. Thiết bị: Máy tính, nền tảng k12 online, dụng cụ khác nếu cần. III. Tiến trình dạy học A. Trước giờ học 1. Cách thức tổ chức và nền tảng hỗ trợ dạy học - Cách thức tổ chức: Hướng dẫn học sinh học bài qua bài giảng online - Nền tảng hỗ trợ dạy học: Phần mềm K12 Online, đường link: https://bgg- thptyendungso1.k12online.vn/ 2. Yêu cầu với người học (HS) - HS cần cài đặt app K12 online trên điện thoại thông minh hoặc máy tính, đăng nhập vào phần mềm - HS cần hoàn thành được các yêu cầu sau: 19
  20. + Xem hai video bài giảng: 1. Video về tác giả; 2. Video về tác phẩm + Trả lời các câu hỏi trong quá trình xem video + Hoàn thiện phiếu học tập GV đã đưa lên mục tài liệu học tập của nền tảng K12 online + Gửi câu hỏi thắc mắc hoặc nội dung HS muốn thảo luận về bài học (nếu có) + Chụp vở ghi và phiếu học tập lên phần nộp bài tập trên nền tảng K12 online - Thời gian hoàn thành: Bắt đầu từ 21h ngày 23/11 đến 24h ngày 24/11/2023 B. Trong giờ học 1. Hoạt động mở đầu/ Khởi động a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. b) Nội dung: GV chiếu một số hình ảnh, ngữ liệu HS xem và trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: Phản hồi, tương tác của HS. d) Tổ chức thực hiện: GV chuyển giao Cho HS chơi trò chơi: Đi tìm mật mã trong bảng chữ cái nhiệm vụ HS tìm 4 mật mã (4 từ ghép) trong bảng chữ cái để trả lời câu hỏi trắc nghiệm xuất hiện trong video bài giảng: Các mật mã em đã tìm được là gì? A. Chợ Dầu, tình yêu, đất nước, quê hương B. Yêu nước, nông dân, quê hương, Bắc Ninh C. Yêu làng, nông dân, yêu nước, Chợ Dầu (đáp án) D. Yêu làng, yêu quê, xuất sắc, nông dân HS thực hiện Quan sát tìm mật mã ghi ra giấy nhiệm vụ Báo cáo thảo luận HS chọn đáp án đúng nhất để xem tiếp video bài giảng Đánh giá kết quả GV dẫn vào tác phẩm Dự kiến sản phẩm - Lời dẫn: 4 mật mã mà các em đã tìm được trong trò chơi vừa rồi gợi nhắc chúng ta tới tác phẩm “Làng” của Kim Lân viết về ông Hai - người nông dân làng chợ Dầu trong tình huống đầy thử thách đã làm ngời sáng lên tình yêu làng, yêu nước sâu sắc. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2