intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh THPT qua công tác chủ nhiệm lớp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến nhằm chứng minh sự cần thiết cũng như khả năng, ưu thế và hiệu quả to lớn của các biện pháp xây dựng môi trường học tập tích cực thông qua công tác chủ nhiệm lớp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh THPT qua công tác chủ nhiệm lớp

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1.1.“Hãy chấm dứt việc coi giáo dục là sự chuẩn bị đơn thuần cho cuộc sống tương lai, hãy coi giáo dục như là ý nghĩa đầy đủ của đời sốngđang diễn ra trong hiện tại”. Đây là một quan điểm đúng đắn của nhà cải cách giáo dục người Mỹ John Dewey (1859-1952), Nó đặt ra vấn đề then chốt của giáo dục hiện nay là tạo ra một môi trường học tập, rèn luyện và vui chơi, tạo cơ hội tốt nhất cho người học được phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất, sở thích, thiên hướng ngay chính trong môi trường học tập của hiện tại. Học tập chính là những trải nghiệm sống thú vị và sống chính là học tập tích cực. Công văn 7043/ Bộ GD và ĐT ngày 31/08/2012 có đặt ra mục tiêu “tạo điều kiện và khuyến khích tính tích cực, chủ động của HS trong học tập, vui chơi, hoạt động giáo dục. Chú trọng các nội dung hoạt động để tăng cường tính tự học, kĩ năng sống và văn hóa trường học của người học…” trong cuộc phát động xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực. Và tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ giáo dục triển khai xây dựng “ trường học hạnh phúc” với mong muốn “trường học hạnh phúc hướng tới hình thành các giá trị cốt lõi là yêu thương, an toàn và tôn trọng. Trong đó mỗi thành viên từ cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh được nói lên suy nghĩ, có điều kiện đổi mới sáng tạo, phát huy hết các năng lực cá nhân. Ở môi trường này, từng thành viên đều cảm thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui, trường học như một gia đình…” như vậy có thể nói xây dựng môi trường học tập tích cực là một trong những mục tiêu lâu dài và nhu cầu thiết thực của sự nghiệp giáo dục, và công cuộc này rất cần sự nỗ lực từ gốc, đó chính là sự chuyển mình từ giáo viên, từ môi trường lớp học cụ thể. 1.2. Môi trường giáo dục cần được chú trọng và đầu tư vì đây là yếu tố cần để có thể tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn HS và GV có được tinh thần tích cực nhất khi đến trường, khi học tập và giảng dạy thì chúng ta cần xây dựng một không gian học tập gần gũi, thân thiện, các mối quan hệ chân thành, cởi mở, dân chủ. Chỉ khi môi trường học tập tạo được sự hứng thú, kích thích được ham muốn cho người học thì mới có thể tiến tới xây dựng trường học hạnh phúc, HS hạnh phúc. Vậy cốt lõi của môi trường học tập phải được chú trọng ở mức nhỏ nhất : Lớp học. Đây là không gian cụ thể, trực tiếp và thường xuyên nhất mà HS sống, học tập, rèn luyện, vui chơi, là không gian tương tác nhiều nhất để HS bộc lộ năng lực và phẩm chất. Sẽ thật tồi tệ nếu học sinh đến lớp với tinh thần hờ hững, thậm chí chán nản và ép buộc như một nghĩa vụ. Cho nên, để lớp học đủ ấm áp, thân thiện, tích cực đòi hỏi sự đổi mới, cải tạo thực sự môi trường lớp học, làm sao có thể “kích hoạt” được tinh thần vui vẻ, thoải mái cho HS để HS tham gia một cách hiệu quả các hoạt động học tập và rèn luyện tốt nhất. 1.3. Để xây dựng được môi trường dạy - học tích cực nhất không thể không kể đến vai trò của GVBM và HS. Tuy nhiên, người giữ vai trò quan trọng nhất chính là giáo viên chủ nhiệm (GVCN). Công tác chủ nhiệm là một hoạt động vô 1
  2. cùng quan trọng trong nhà trường. GVCN là cầu nối giữa HS và nhà trường, giữa HS và phụ huynh. Sự quan tâm, chăm lo của GVCN đến học sinh, đến môi trường học tập của HS góp phần không nhỏ đẩy mạnh chất lượng học tập của HS. Trong nhiều nghiên cứu ghi nhận, trên cùng một đối tượng HS, nếu được GVCN quan tâm, giám sát, tích cực, cởi mở và thấu hiểu nhu cầu cũng như nguyện vọng của HS, lớp học đó sẽ đạt kết quả học tập cao hơn hẳn một lớp học không nhận được sự chăm lo và thái độ dân chủ ở GVCN. Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm GV cần là một thành viên, là đầu tàu tích cực nhất “lôi kéo” học sinh vào các hoạt động có ý nghĩa. Như vậy, GVCN muốn đưa lớp học đi lên, muốn phát triển các năng lực và phẩm chất cho người học hẳn nhiên phải xây dựng được môi trường học tập tích cực, thân thiện, trân trọng, thấu hiểu giữa GV và HS, giữa HS và HS. 1.4. Trên thực tế, giáo dục ở các địa phương nói chung các trường học nói riêng đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, diện mạo mới của những trường học đạt chuẩn, thân thiện, cởi mở. Tuy nhiên, những thay đổi của môi trường học tập còn mang tính hình thức nhiều hơn nội dung, thậm chí còn mang tính “thời vụ” nhằm đảm bảo yêu cầu chung của ngành trong các phong trào thi đua. Do đó, sự đổi mới và xây dưng môi trường học tập chưa thực sự cụ thể, chưa có giải pháp lâu dài và bền vững, và đặc biệt chưa quan tâm đến đối tượng cơ sở nhất của một trường học là lớp học. GVCN phần lớn còn chưa đầu tư thực sự cho lớp học của mình, do ít nhiều vẫn mang tâm lí chủ nhiệm tạm thời, hoặc chỉ chủ nhiệm như một cách để đảm bảo số tiết theo quy định chuẩn giờ lao động. Điều này đem lại một thực tế là công tác chủ nhiệm chưa thực sự được quan tâm đúng mực, GVCN chưa tâm huyết trong công tác quản lí, giáo dục HS, và tất yếu chưa có những giải pháp cụ thể để xây dựng môi trường lớp học tích cực, dân chủ, thân thiện cho HS. Trải qua nhiều năm gắn bó với công tác chủ nhiệm, cũng như có những thử nghiệm về giải pháp xây dựng môi trường lớp học tích cực, dành nhiều tâm huyết cho HS các khóa chủ nhiệm, tôi nhận thấy công việc chủ nhiệm không đơn giản, để hiểu và đồng hành cùng học sinh đòi hỏi người GVCN không chỉ có “trí sáng” mà cần có “tim hồng”, Chỉ khi GVCN tâm huyết với HS lớp chủ nhiệm thì khi đó HS sẽ cảm thấy được yêu thương, được hiểu và mong muốn được “cháy” hết mình vì tập thể. Muốn vậy, GVCN cần có nhiều giải pháp, hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và độc đáo cùng HS. Cho nên, xây dựng một môi trường học tập tích cực là vô cùng quan trọng trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. Với những lí do nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề: Một số biện pháp xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh THPT qua công tác chủ nhiệm lớp làm đối tượng nghiên cứu. 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2
  3. Như tên đề tài đã xác định rõ, đối tượng nghiên cứu của sáng kiến này là Một số biện pháp xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh THPT qua công tác chủ nhiệm lớp. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Trong đề tài, chúng tôi sẽ chỉ bàn đến xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh tại lớp học thông qua các hoạt động chủ nhiệm, được tiến hành qua các hoạt động: Xây dựng môi trường lớp học xanh, xây dựng trạm đọc và xây dựng các tiết sinh hoạt mở. Từ đó, GV định hướng cho HS những yêu cầu và phẩm chất, năng lực quan trọng trong bối cảnh giáo dục HS thành những công dân toàn cầu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Sáng kiến nhằm chứng minh sự cần thiết cũng như khả năng, ưu thế và hiệu quả to lớn của các biện pháp xây dựng môi trường học tập tích cực thông qua công tác chủ nhiệm lớp 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.2.1. Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài, bao gồm việc làm rõ sự cần thiết của việc xây dựng môi trường dạy học tích cực, thực trạng và khả năng xây dựng môi trường dạy học tích cực thông qua hoạt động của công tác chủ nhiệm lớp 3.2.2. Xây dựng hệ thống phương pháp, biện pháp về môi trường dạy học tích cực, thực trạng và khả năng xây dựng môi trường dạy học tích cực thông qua hoạt động của công tác chủ nhiệm lớp 3.2.3. Tiến hành khảo sát để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của những phương pháp, biện pháp xây dựng môi trường dạy học tích cực. 4. Giả thuyết khoa học. Nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ các biện pháp có tính khoa học, khả thi nêu trong đề tài, có thể giải quyết được: - Xây dựng môi trường học tập tích cực, hiệu quả cho HS THPT - Tạo ra không gian học tập và rèn luyện vô cùng gần gũi và thân thiên với môi trường, HS gắn bó với nhau trong các hoạt động tập thể - HS được tôn trọng, yêu thương và chia sẽ trong tập thể lớp học. - Cải tiến các hình thức và biện pháp giáo dục và quản lí HS trong công tác chủ nhiệm 5. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuộc hai nhóm nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn: Dùng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, 3
  4. phân loại và hệ thống hoá lý thuyết để đánh giá, thẩm định những nghiên cứu có liên quan đến đề tài. - Dùng các phương pháp quan sát và điều tra để nắm bắt những dữ liệu cần thiết về hoạt động xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực, sáng tạo. - Dùng phương pháp khảo sát để thẩm định, đánh giá tính khoa học, tính khả thi của hệ thống phương pháp, biện pháp xây dựng môi trường học tập sáng tạo, tích cực qua các hoạt động chủ nhiệm. 6. Những luận điểm cần bảo vệ của sáng kiến Chúng tôi tập trung làm sáng rõ ba luận điểm đưa ra trong biện pháp xây dựng môi trường học tập tích cực cho HS THPT qua công tác chủ nhiệm lớp: - Xây dựng phòng học xanh – Bồi dưỡng lối sống xanh - Xây dựng trạm đọc – bồi dưỡng thình yêu sách và văn hóa đọc - Xây dựng các giờ sinh hoạt mở - bồi dưỡng năng lực phản biện 7. Đóng góp của sáng kiến - Nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh qua công tác chủ nhiệm. - Đề xuất những phương pháp, biện pháp có tính khả thi nhằm đưa lại một môi trường học tập thân thiện, tích cực, hạnh phúc cho người học. - Phát triển, rèn luyện học sinh những năng lực, phẩm chất quan trọng trong yêu cầu phát triển con người toàn diện của giáo dục mới hiện nay. 8. Cấu trúc của sáng kiến : Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của sáng kiến sẽ được triển khai qua 3 mục: 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 2. Một số biện pháp xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh qua công tác chủ nhiệm 3. Kết quả của biện pháp xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh qua công tác chủ nhiệm. 4
  5. PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Định hướng xây dựng môi trường học tập tích cực trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn mạnh quan điểm: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Trong công cuộc đổi mới giáo dục để đạt được mục tiêu và chất lượng của chương trình giáo dục phổ thông mới, Bộ giáo dục phát động phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực Công văn 7043/ Bộ GD và ĐT ngày 31/08/2012 “Chú trọng các nội dung hoạt động để tăng cường tự học, kĩ năng sống và văn hóa trường học của người học. Xây dựng Quy tắc ứng xử văn hóa thiết thực, hiệu quả trong trường học phù hợp với điều kiện của mỗi nhà trường.” Để tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục toàn cầu và xây dựng môi trường học tập dân chủ, tích cực cho HS, nhằm phát huy cao độ khả năng, năng lực và phẩm chất cho người học, Công văn số 312/CĐN ngày 12/11/2019 của Công đoàn Giáo dục Việt Nam về việc hướng dẫn công đoàn các trường học tổ chức và tham gia xây dựng Trường học hạnh phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Các trường học tiếp tục phát động phong trào “Xây dựng trường học hạnh phúc” Xây dựng môi trường học tập tích cực nhằm hướng tới việc hình thành các giá trị cốt lõi là yêu thương, an toàn và tôn trọng. Trong đó, mỗi thành viên từ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh được nói lên suy nghĩ, có điều kiện đổi mới sáng tạo, phát huy hết các năng lực cá nhân. Ở môi trường này, từng thành viên đều cảm thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui, trường học như gia đình. Để làm được điều này, bản thân mỗi nhà trường, giáo viên và lãnh đạo quản lý đều phải thay đổi để tạo môi trường giáo dục khiến học sinh hạnh phúc. Giáo sư Hà Vĩnh Thọ - một chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục đặc biệt và trị liệu Xã hội cho rằng: “Các kỳ thi, điểm số và bài kiểm tra là một phần tự nhiên của hệ thống giáo dục, nhưng chúng không phải là mục tiêu cuối cùng của nó. Chúng chỉ đơn giản là phương tiện kết thúc. Mục đích của giáo dục là giúp trẻ em và thanh thiếu niên phát huy hết tiềm năng, trí tuệ, tình cảm, thực tiễn (giáo dục cái đầu, trái tim, bàn tay); Kiến thức học thuật là quan trọng, nhưng trong thời đại của công nghệ số, HS cần được trang bị các kỹ năng xã hội, kỹ năng cảm xúc, sáng tạo và khả năng làm việc nhóm. Không cái nào trong số này có thể dễ dàng được kiểm tra trong các kỳ thi truyền thống chủ yếu đánh giá trí nhớ, thông tin và tư duy logic. Do đó, yêu cầu đặt ra cho GV và HS cần thoát khỏi áp lực về các kì thi và 5
  6. điểm số, thay vào đó tập trung hơn nữa phát triển các kỹ năng và năng lực để trở thành những người tốt, những công dân sáng tạo, năng động. Muốn làm như vậy, trong trường học, HS cần được sống và học tập trong một không khí tự do, cởi mở, thấu hiểu và được yêu thương. Để xây dựng được môi trường học tập tích cực, GV phải trang bị sự hiểu biết, kiến thức và kỹ năng, quan tâm đến sự hào hứng, nhiệt huyết và sức khỏe, niềm vui của tất cả HS. Chỉ khi học sinh cảm thấy an toàn về cảm xúc, được xã hội chấp nhận và hòa nhập, chúng mới có thể phát huy tiềm năng của mình, học hỏi và phát triển toàn diện. Mục tiêu là tất cả các trường học đều bao gồm ba khía cạnh cơ bản của Trường học Hạnh phúc:“sống hòa hợp với bản thân, người khác và thiên nhiên – trong tất cả các môn học và hoạt động”. 1.1.2. Nguyên tắc xây dựng môi trường học tập tích cực Để xây dựng trường học hạnh phúc nói chung và môi trường lớp học tích cực nói riêng cần xây dựng trên những nguyên tắc cơ bản lấy học sinh làm trung tâm, quan tâm một cách toàn diện các vấn đề học tập, sinh hoạt của học sinh trong môi trường trực tiếp và thường xuyên là lớp học. Ở chính môi trường lớp học HS được tôn trọng, được chia sẽ, được bày tỏ quan điểm cá nhân và được khích lệ bộc lộ năng lực bản thân. Môi trường học tập trước hết cần dân chủ, cởi mở và bình đẳng. Dựa trên những vấn đề cơ bản nêu trên, chúng ta có thể tuân thủ những nguyên tắc xây dựng môi trường học tập tích cực về các phương diện sau: Xây dựng lớp học: - Học sinh tham gia đầy đủ các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, tham gia học tập và tham gia các hoạt động giáo dục kĩ năng sống để tăng cường sức khoẻ thể chất và tinh thần của học sinh. - Phòng học được sắp xếp, bài trí gọn gàng, đạt chuẩn theo quy định, đảm bảo - Phòng học phải được trang bị thiết bị học tập và tiện nghi đầy đủ, hiện đại, an toàn, phòng học gần gũi với thiên nhiên. - Phối hợp với phụ huynh phát huy mọi nguồn lực để tạo dựng khung cảnh sư - Phối hợp với phụ huynh vận dụng các nguồn lực để xây dựng môi trường, khung cảnh lớp học thêm sáng - thoáng - xanh - sạch - đẹp, thân thiện và tiện ích. - Tạo cơ hội để mỗi học sinh, mỗi thầy cô giáo đều được phát triển tối đa tiềm năng. - Tạo cơ hội để HS được phát triển mọi mặt, HS có cơ hội bộc lộ năng lực của bản thân, có cơ hội và trách nhiệm tham gia vào chính quá trình xây dựng lớp học của mình. Đây là cơ sở đầu tiên để chúng tôi tiến hành thực hiện biện pháp xây dựng môi trường lớp học xanh, nhằm phát triển và rèn luyện cho HS thái độ, lối sống xanh, phát triển năng lực và phẩm chất cốt lõi của người học. 6
  7. Xây dựng phong trào dạy và học - GVCN cần xây dựng và phát động các hoạt động học tập tích cực cho HS, bản thân GVCN là tấm gương sáng để học sinh học tập và nỗ lực vươn lên. - Thầy cô thực hiện việc phân công nhiệm vụ cho học sinh một cách công bằng, khích lệ HS tham gia quá trình học tập tích cực, sáng tạo. - Xây dựng mối quan hệ bình đẳng, gắn bó giữa các học sinh trong tập thể lớp, phân công, bố trí công việc, nhiệm vụ học tập hợp lý, phù hợp với điều kiện và khả năng của bản thân. - Mọi hoạt động liên quan đến kế hoạch của lớp đều được bàn bạc, cởi mở. - Xây dựng tập thể có tinh thần và ý thức học tập tốt, không ngừng nỗ lực rèn luyện bản thân trong học tập, rèn luyện. GVCN sẽ luôn lắng nghe, thấu hiểu và đối thoại tích cực. - Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của các thầy cô chú trọng sự chủ động, tự lực và sáng tạo cho học sinh,chú trọng tính thực hành. Thầy cô tạo nhiều cơ hội cho HS được phản hồi, sáng tạo và gắn kết, chia sẽ lẫn nhau. - GVCN xây dựng các hoạt động nhằm tạo hứng thú cho HS trong học tập, phù hợp lứa tuổi và kiến tạo môi trường thấu hiểu và chấp nhận sự khác biệt về tâm lí, thể chất, hoàn cảnh HS. Đây chính là cơ sở để chúng tôi tiến hành thực hiện và áp dụng biện pháp: Xây dựng trạm đọc, trạm học nhằm phát triển năng lực, thói quen tự học, bồi dưỡng tình yêu sách và văn hóa đọc. Xây dựng mối quan hệ tập thể lớp - GVCN xây dựng các tiết sinh hoạt, ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp nhằm mở ra môi trường tích cực, cởi mở nhất đề HS được chủ động thể hiện quan điểm, ý tưởng, thói quen làm việc nhóm và hợp tác. - GVCN định hướng các vấn đề phù hợp với lứa tuổi, có ý nghĩa với giai đoạn tâm sinh lí HS trung học phổ thông, thông qua các vấn đề đặt ra trong các tiết sinh hoạt, hướng nghiệp, GV khích lệ HS bày tỏ chính kiến, sự tương tác lẫn nhau tạo môi trường thân thiện, thấu hiểu, chia sẽ và tôn trọng trong tập thể lớp. - Tạo dựng các chủ đề gần gũi với thực tiễn học tập, cuộc sống để HS có cơ hội nói lên ước mơ, chí hướng. Và thông qua các hoạt động như vậy GVCN có thể lồng ghép để giáo dục ý thức, trách nhiệm của HS đối với bản thân, gia đình và xã hội. Khích lệ, cổ vũ các em thực hiện ước mơ của mình. Đây là một tiền đề thuận lợi và đặt ra nhiều thử thách cho GVCN trong công tác quản lí, giáo dục HS. Để làm được điều này chúng tôi áp dụng biện pháp: Xây dựng các giờ sinh hoạt mở nhằm phát triển năng lực giao tiếp, năng lực phản biện cho HS. 7
  8. Như vậy có thể nói, các biện pháp nhằm xây dựng một môi trường học tập tích cực độc lập nhau nhưng có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Một không gian lớp học xanh mát, tươi mới sẽ tăng cường hứng thú cho HS được học tập và làm việc. Trong đó, lớp học chính là không gian lí tưởng để HS đọc sách, học cách viết. Và cuối cùng là trong mỗi cuộc gặp gỡ giữa GVCN và tập thể lớp không bị nhàm chán bởi kỉ luật, nhắc nhở mà luôn đưa ra những vấn đề thiết thực của cuộc sống, gần gũi và quan trọng với tuổi trẻ. Nhờ đó mối quan hệ giữa GV- HS trở nên khăng khít, thấu hiểu, giữa HS – HS được tôn trọng, chia sẽ và thông qua hoạt động giáo dục như vậy HS sẽ phát triển và hoàn thiện những phẩm chất và năng lực để đảm bảo chuẩn mực về một công dân thời đại mới. 1.1.3. Nhu cầu xây dựng môi trường học tập tích cực Nhu cầu xây dựng môi trường học tập đầu tiên bắt nguồn từ sự đổi mới phương pháp dạy học và chương trình dạy học mới. Muốn có được kết quả học tập tốt nhất, người làm giáo dục không chỉ cần nghĩ đến đổi mới chương trình dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy mà cần có sự quan tâm một phương diện khác của việc học. Đó chính là tâm lí, sự hứng thú trong học tập. Nhiều GV quá chú trọng kết quả học tập mà quên đi rằng gốc rễ của việc học là sự hứng thú. Điều này đặt ra vấn đề cần xây dựng môi trường học tập lành mạnh, tích cực và mới mẻ cho HS. Ở đó HS được tự do sáng tạo, được làm chủ và được nói lên tiếng nói cá nhân của mình. Thứ hai, xây dựng môi trường học tập tích cực bắt nguồn từ đối tượng quan trọng nhất của hoạt động dạy học: Học sinh. Học sinh THPT là lứa tuổi đang phát triển và hoàn thiện về trí tuệ và nhân cách. Đây là lứa tuổi có nhiều hoài bão, ước mơ về tương lai. Tuy nhiên lại còn non nớt về kĩ năng sống, kĩ năng xử lí các vấn đề nảy sinh phức tạp trong cuộc sống, học tập và các mối quan hệ. Do đó, thường bị cảm xúc chi phối, hành xử còn bồng bột thiếu kinh nghiệm. Thế mạnh của lứa tuổi (từ 15 đến 18 tuổi) là khả năng học hỏi nhanh, có khả năng sáng tạo nhưng cũng dễ chủ quan, thiếu chín chắn. Các em luôn muốn khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình nhưng lại chưa kiểm soát được hành vi của bản thân. Do đó, ngoài bố mẹ, người thân trong gia đình thì vai trò của GVCN là vô cùng quan trọng. GVCN sẽ đồng hành cùng các em trong mọi hoạt động học tập, rèn luyện, tham gia các phong trào xã hội...Thế nên, để phát triển phẩm chất và năng lực của HS, việc GVCN quan tâm đến môi trường lớp học, rèn luyện lối sống và thái độ sống tích cực là vô cùng quan trọng. Đồng thời, cùng với sự phát triển của xã hội, trường học cũng cần được đầu tư tốt hơn về mọi mặt: cơ sở vật chất, thái độ và tinh thần giáo dục cần được điều chỉnh để phù hợp với xu hướng thế giới. Thay vì, GV giữ vị trí độc tôn, đưa ra mệnh lệnh và áp đặt mọi giải pháp của bản thân đối với người học thì trong tinh thần giáo dục mới HS là trung tâm, mọi hoạt động dạy và học phải được tương tác nhiều chiều, giữa GV - HS; giữa HS - HS; giữa HS và phụ huynh. Chỉ như vậy hoạt động học mới đạt được chất lượng. Điều này đòi hỏi sự thay đổi và điều chỉnh ở GV nhất là GVCN – người trực tiếp quản lí và giáo dục HS về vị trí và thái độ 8
  9. của mình trong giáo dục. Thay vì yêu cầu, áp đặt HS, GV cần hỗ trợ, định hướng cho HS, thay vì chỉ đạo, GV cần trở thành người bạn đường dẫn dắt HS vượt qua những khó khăn và bất ổn trong quãng thời gian học tập, sinh hoạt ở trường trung học. Muốn vậy GVCN cần xây dựng được môi trường lớp học thân thiện, tích cực, dân chủ và dựa trên nguyên tắc thấu hiểu, yêu thương và tôn trọng. 2.1. Cơ sở thực tiễn 2.1.1. Công tác chủ nhiệm lớp Điều lệ trường trung học có nêu “Mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm do hiệu trưởng chỉ định, chọn trong số giáo viên giảng dạy ở lớp đó” Như vậy GVCN lớp là một chức danh được quy định trong hệ thống giáo dục nhằm quản lí, giáo dục học sinh trong một đơn vị tổ chức cơ sở của trường học là lớp học. GVCN có vai trò quan trọng trong công tác giáo dục HS, là cầu nối giữa nhà trường và học sinh, giữa phụ huynh và nhà trường. GVCN chịu trách nhiệm về chất lượng và kết quả học tập của học sinh tại lớp mình chủ nhiệm trước hội đồng nhà trường. GVCN cũng là những giáo viên đang giảng dạy ở lớp, có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. GVCN lớp giữ vai trò người tập hợp, dìu dắt, giáo dục học sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể học sinh vững mạnh. GVCN là cố vấn, dẫn đường cho tập thể lớp trong học tập cũng như các phong trào thi đua, phối hợp với các tổ chức xã hội để giáo dục HS. Thực tế dạy học cho thấy, một tập thể lớp được dìu dắt bởi một GV có tâm huyết và kinh nghiệm sẽ luôn luôn đạt thành tích tốt trong học tập cũng như các hoạt động phong trào. GVCN giữ vị trí chỉ huy trong các hoạt động tại lớp học, người chỉ huy năng động có chiến lược tốt sẽ khiến “đội quân” của mình tiến được xa. Cho nên mối quan hệ giữa HS và GVCN vô cùng mật thiết, sự ảnh hưởng của chủ nhiệm đến HS của mình vô cùng to lớn. Vì thế, người làm chủ nhiệm lớp sẽ mang đến cho HS nguồn năng lượng tích cực hay không phụ thuộc vào các hoạt động sáng tạo, các biện pháp giáo dục linh hoạt, đổi mới và phù hợp với người học và đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục. 2.1.1. Thực trạng về nhu cầu và biện pháp xây dựng môi trường học tập tích cực cho HS Xây dựng môi trường học tập tích cực là bước hoàn tất và chuyên sâu hơn trong công tác chủ nhiệm. Nếu quá trình chủ nhiệm, GV cần nắm bắt thông tin về học sinh như hoàn cảnh, cá tính, sở thích, quản lí học sinh trong các hoạt động học tập và rèn luyện thì GV nào cũng có thể đảm nhận công tác chủ nhiệm. Nhưng để xây dựng một lớp học đoàn kết, dân chủ đòi hỏi GV dày công nghiên cứu giải pháp cụ thể, thiết thực để tạo nên một môi trường học tập lành mạnh, một tập thể lớp cùng chung chí hướng, yêu thương, giúp đỡ nhau. Để nắm vững thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của nhu cầu xây dựng môi trường học tập tích cực cho HS THPT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực tế 9
  10. về môi trường lớp học ở học sinh và giáo viên. Có 20 GVCN và 80 HS ở ba đơn vị trường THPT tham gia khảo sát gồm: trường THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 3, THPT Nguyễn Đức Mậu (Nội dung khảo sát được trình bày ở phần Phụ lục 1 và 2). * Nội dung khảo sát - Tìm hiểu thực trạng nhu cầu phát triển môi trường lớp học tích cực của GV trong công tác chủ nhiệm. - Tìm hiểu việc xây dựng các biện pháp chủ nhiệm lớp của GVCN để nắm bắt cách tổ chức hoạt động ở các lớp học, tình hình xây dựng hệ thống biện pháp xây dựng môi trường học tập vui vẻ, lành mạnh cho HS. - Tìm hiểu hứng thú và thái độ của HS môi trường lớp học ở trường THPT. Từ đó xác định những khó khăn của GV và HS gặp phải để bước đầu đề xuất những biện pháp chủ nhiệm nhằm xây dựng một môi trường học tập tích cực nhất thông qua các hoạt động chủ nhiệm * Phương pháp khảo sát: Để thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành: - Sử dụng bảng hỏi Googe Form: https://forms.gle/tjJTCauFNLq1zFxNA (dành cho học sinh) https://forms.gle/XwYq1rm9UC1eJxdg9 (dành cho giáo viên) - Dự giờ sinh hoạt một số giáo viên - Dùng phiếu khảo sát, trao đổi trực tiếp với GV, HS * Kết quả khảo sát: - Bảng tổng hợp thông số từ quá trình khảo sát GV Tiêu chí Rất quan Quan Không thật Không quan trọng/thường trọng/thỉnh quan trọng/không có Số lượng , tỉ lệ xuyên thoảng trọng/ít khi Số lượng GV: 20 17 2 1 0 Tỉ lệ % 85% 10% 5% 0% - Bảng tổng hợp thông số từ quá trình khảo sát HS Tiêu chí Rất quan Quan Không thật Không quan trọng/thường trọng/thỉnh quan trọng/không có Số lượng , tỉ lệ xuyên thoảng trọng/ít khi Số lượng HS: 80 65 9 6 0 Tỉ lệ % 81,3% 11,2% 7,5% 0% 10
  11. Thông qua kết quả thu được từ quá trình điều tra có thể kết luận: Về tình hình chủ nhiệm của giáo viên: - Phần lớn GV cho rằng việc hình thành và phát triển một môi trường lớp học tích cực, hứng thú cho HS là rất quan trọng và cần thiết. Số ít GV đã xây dựng được hệ thống biện pháp nhằm hướng đến một lớp học thân thiện, cởi mở dân chủ. - Một số GV còn mơ hồ về những biện pháp cần sử dụng để xây dựng lớp học hạnh phúc. Đặc biệt nhiều GV chưa xây dựng được hệ thống biện pháp chủ nhiệm nhằm tạo nên một môi trường học tập tích cực lí tưởng cho HS. - Phương pháp chủ nhiệm đã có nhiều đổi mới nhưng vẫn mang tính truyền thống, chủ yếu chưa thể tạo ra môi trường dân chủ, cởi mở cho HS. - Một số GV cố gắng xây dựng hệ thống biện pháp giáo dục HS nhằm tạo mối tình cảm gắn bó, chia sẽ giữa các thành viên trong tập thể, tuy nhiên chưa đồng bộ và thường xuyên. - Trang trí lớp học và đổi mới trong sinh hoạt lớp được tiến hành rộng trong toàn bộ các trường học. Nhưng các hoạt động này chỉ tập trung vào các dịp lễ phát động thi đua vào dịp 20/11; 8/3 hoặc 26/3… Tình hình của học sinh lớp chủ nhiệm: - HS nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của GVCN, cũng như khẳng định GVCN càng quan tâm đến lớp, xây dựng được môi trường lớp học thân thiện, cởi mở thì HS sẽ tiến bộ trong học tập. - Một số HS có ý thức và kĩ năng học tập, rèn luyện tốt, thể hiện nhu cầu rõ ràng về sự cần thiết phải xây dựng môi trường học tập tích cực. - Nhiều HS tham gia hoạt động của các giờ sinh hoạt với tâm lí hời hợt, chủ yếu để nghe GV phổ biến kế hoạch tuần, thiếu hứng thú, không chủ động tự giác trong việc bày tỏ chính kiến bản thân. - Khi GV tổ chức hoạt động các giờ ngoại khóa, hướng nghiệp, một số HS tham gia làm việc, một số HS ỉ lại hoặc không trình bày được ý kiến cá nhân của mình với tập thể. Nhiều HS rất ngại trao đổi với thầy cô, bạn bè về những vấn đề khó khăn gặp phải. 2.3.1. Một số bất cập trong công tác chủ nhiệm Trên cơ sở kết quả thu được qua quá trình khảo sát, chúng tôi ghi nhận những bất cập trong phương pháp chủ nhiệm và khả năng xây dựng môi trường lớp học tích cực, thân thiện: Về phía giáo viên: - Giáo viên vận dụng các biện pháp chủ nhiệm chưa phù hợp: Đa số giáo viên đều được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, tận tụy với công việc, quan tâm đến học 11
  12. sinh nhưng nhiều khi vận dụng phương pháp giáo dục chưa phù hợp, chưa linh hoạt, thiếu sự sáng tạo. - Một số GV chưa có những biện pháp sư phạm tổ chức hoạt động cho HS phù hợp, chưa tạo được hứng thú cho HS trong việc bộc lộ bản thân, thể hiện quan điểm cá nhân, khả năng chủ động, phản biện ở HS còn yếu. - Nhận thấy các biện pháp giáo dục HS nói chung, biện pháp xây dựng lớp chủ nhiệm sáng tạo, tích tực, thân thiện nói riêng vẫn mang tính chung chung, chưa có sự phân loại rõ, chưa có những đột phá, sáng tạo nhằm cuốn hút được HS tham gia đồng bộ, nhiệt tình. - Phần lớn GVCN chỉ tập trung dạy học công việc học tập của lớp, chưa chú trọng tinh thần, hứng thú của HS với việc học, chưa chú trọng đến kĩ năng thực hành,vận dụng, liên hệ thực tế, chưa đưa ra biện pháp rèn luyện năng lực cho HS. - Một số GV đã đưa ra một số biện pháp nhất định nhằm rèn luyện năng lực và phẩm chất cho HS, tuy nhiên các biện pháp này chưa phong phú, chưa cụ thể và thực sự chưa hiệu quả. Như vậy, việc xây dựng các biện pháp để phát triển môi trường lớp học tích cực của bộ phận GVCN trong thực tiễn công tác chủ nhiệm còn nhiều điểm chưa thực sự hợp lí, chưa đảm bảo đúng tư tưởng của lí luận dạy học phát triển năng lực, phát triển phẩm chất cho HS. Về phía học sinh: - Một bộ phận HS còn chưa hòa đồng trong tập thể, ý thức xây dựng lớp học còn chưa tốt. Một số HS chưa tìm thấy sự thấu hiểu và yêu thương của bạn bè trong lớp, ít chia sẻ với GVCN. - Tỉ lệ HS tích cực, chủ động trong xây dựng môi trường lớp học tích cực còn ít, chủ yếu là ỷ lại cán bộ lớp, cán sự Đoàn. Khả năng đặt ra các vấn đề, tự tìm kiếm, chủ động đưa ra các ý kiến, giải pháp trong các hoạt động học tập, phong trào còn hạn chế. - HS vẫn mang nặng tâm lí,GVCN là người giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của mình nên mang tâm lí sợ GVCN, nhiều bạn cảm thấy các tiết sinh hoạt lớp bức bí, nặng nề do GVCN đặt nặng các vấn đề thành tích, các vi phạm, các lỗi trong tuần của HS. - Tâm lí HS vẫn nặng về việc học tập mà thiếu sự hào hứng với các hoạt động phong trào, thiếu tinh thần hợp tác để xây dựng các hoạt động nhằm đưa lớp đi lên. II. Một số biện pháp xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh qua công tác chủ nhiệm 2.1. Biện pháp xây dựng môi trường lớp học xanh – bồi dưỡng lối sống xanh cho học sinh 2.1.1. Xây dựng môi trường lớp học xanh 12
  13. 2.1.1.1.Vai trò của không gian lớp học xanh Phòng học xanh được hiểu là xây dựng không gian phòng học được trang trí bằng hệ thống cây xanh, tạo nên một không gian dạy và học xanh, mát, đẹp và giàu tính thẩm mĩ, gần gũi thân thiện cho môi trường giáo dục và học tập. Thực tế về các phòng học ở tất cả các trường học trên cả nước đều chịu sự chiếu sáng trực tiếp của ánh nắng mặt trời hoặc của buổi sáng hoặc buổi chiều. Ngoài hệ thống rèm che thì thực sự rất cần thiết có sự điều hòa của cây xanh. Hơn thế, ở trường học hệ thống phòng ốc, các khu vực phòng thí nghiệm hoặc các nhà cao tầng nối dài cùng với số lượng học sinh tập trung khá đông khiến nhu cầu về không gian xanh, nhu cầu xây dựng một lớp học xanh thực sự cần thiết. Ngoài ra, tạo dựng một không gian xanh mát còn góp phần tạo nên hứng thú dạy và học cho cả giáo viên và học sinh. Tạo nên môi trường sống gần gũi và rèn luyện ý thức và trách nhiệm cho học sinh về vấn đề xây dựng và bảo vệ môi trường xanh.Theo nghiên cứu của Nhà môi trường học Gregory H. Kats và Hội đồng Công trình Xanh Mỹ (US.Green Building Council, viết tắt là USGBC) ở nhiều trường học khắp nước Mỹ trong những năm từ 2001 đến 2006, khuôn viên học đường nhiều mảng xanh và thân thiện với môi trường đã giúp học sinh cải thiện sức khỏe, giảm số lượng ngày nghỉ bệnh, tăng cường điểm số tốt, đồng thời, phát triển tinh thần minh mẫn cùng cảm xúc tích cực cho học sinh và giáo viên. Xây dựng không gian lớp học xanh không chỉ đòi hỏi HS có tinh thần và ý thức trong việc trồng và bảo vệ cây xanh, tìm hiểu cách chăm sóc và nuôi dưỡng cây xanh ở khu vực lớp học của mình mà hơn cả là tạo dựng cho HS một lối sống tích cực, gần gũi với thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống của con người trước tác hại của cuộc sống công nghiệp. Xây dựng, rèn luyện cho HS lối sống sạch không rác thải, không lạm dụng hóa chất. Đồng thời thông qua hoạt động xây dựng không gian phòng học xanh, HS sẽ xây dựng được mối liên kết trong tập thể, rèn luyện năng lực hợp tác, làm việc nhóm. Thông qua hoạt động cùng nhau HS có cơ hội để hiểu nhau, chia sẽ và gắn bó với nhau. GVCN cũng có thể đánh giá được năng lực và phẩm chất của HS thông qua công việc cụ thể. 2.1.1.2. Xây dựng môi trường lớp học xanh từ sản phẩm tái chế Trường chúng tôi đóng ở địa bàn vùng nông thôn của huyện Quỳnh Lưu, nguồn rác thải hiện đang chưa được xử lí tốt, nó trở thành một vấn đề bức thiết đối với xã hội. Trách nhiệm của chúng ta là giáo dục học sinh bằng những việc làm cụ thể, biến những phế phẩm vật liệu đã qua sử dụng thành những sản phẩm bảo vệ môi trường. Do đó, khuyến khích và xây dựng phong trào tái chế rác thải làm phòng học xanh được học sinh hưởng ứng rất tích cực. Xây dựng phòng học xanh từ các sản phẩm tái chế không những rèn luyện cho HS ý thức bảo về môi trường sống, thấy được giá trị của môi trường xanh, sống xanh mà còn cho HS hiểu rằng sử dụng sản phẩm trong đời sống cần cân nhắc đến lợi ích tác hại của nó, rèn luyện tác phong sống tiết kiệm, khoa học. Ngoài ra khi tiến hành dự án xây dựng phòng học xanh, HS có cơ hội vận dụng kiến thức liên 13
  14. môn (sinh học, hóa học, vật lí, công nghệ…) để tiến hành công việc. Đây là một giải pháp thú vị giúp HS có cơ hội sáng tạo và trách xa các cám dỗ về nghiện mạng xã hội, các tệ nạn nghiện game, …Và chính dự án phòng học xanh HS sẽ nhìn thấy thành quả lao động của mình, biết trân trọng và từ đó có ý thức và trách nhiệm với tập thể, với gia đình mà mình sống. 2.1.2. Thiết kế phòng học xanh từ sản phẩm tái chế Để tiến hành thiết kế phòng học xanh từ sản phẩm tái chế GVCN cùng cán bộ lớp trao đổi và đưa ra sự thống nhất trong việc thực hiện dự án xây dựng phòng học xanh. Quá trình tiến hành hoạt động trải qua ba giai đoạn: Chuẩn bị tổ chức dự án; Tổ chức học sinh thực hiện dự án; nghiệm thu, đánh giá dự án. 2.1.2.1. Quá trình chuẩn bị. GVCN họp lớp phổ biến mục tiêu, kế hoạch tổ chức hoạt động, xây dựng biện pháp thực hiện công việc, thống nhất thời gian tiến hành, các nội quy, quy định trong hoạt động dự án. Và để có thể nắm bắt được tiến độ và khả năng tham gia và hoàn thành công việc của HS, GVCN sẽ xây dựng các bảng kiểm, đánh giá. *Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: Bảng 1: Phiếu câu hỏi định hướng dự án thiết kế phòng học xanh 1. Vì sao cần phải có một phòng học xanh? 2. Để xây dựng một mô hình phòng học xanh cần có những tiêu chí nào? 3. Có những loại mô hình phòng học xanh nào? Loại mô hình nào tạo điều kiện thuận lợi nhất để cây sinh trưởng và phát triển tốt trong môi trường lớp học ? 4. Xây dựng một quy trình trồng cây như thế nào cho phù hợp với lớp học? 5. Từ các những nguyên liệu gần gũi, vật liệu phế thải, làm thế nào để có được mô hình trồng phòng học xanh phù hợp? 6. Để cây trồng phát triển khỏe mạnh trong môi trường thiếu ánh sáng mạnh như lớp học thì cần phải lựa chọn những cây trồng nào phù hợp? 7. Vì sao cần phải cung cấp đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu cho cây trồng? 8. Cây trồng trong các chậu có diện tích nhỏ cần chăm sóc như thế nào để cây phát triển tốt, kéo dài thời gian sống của cây? Dự kiến thay thế và làm mới các chậu cây như thế nào? * Thiết kế các công cụ đánh giá: Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá học sinh vào những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng học sinh đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả.Việc đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự 14
  15. án không chỉ dừng lại ở việc học sinh tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên. * Lập kế hoạch thời gian thực hiện dự án: Thời gian dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung của dự án: Thuộc chương trình chính khóa, ngoại khóa hay ngoài giờ lên lớp. Đối với dự án ngoại khóa này chúng ta có thể tiến hành trong thời gian 3- 4 tuần.( mỗi tuần tuần có 4 tiết chủ nhiệm) * Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá dự án: - Đánh giá dự án: Nên tập trung vào những câu hỏi như: Học sinh hướng đến mục tiêu học tập như thế nào? Học sinh sử dụng những kỹ năng tư duy nào? Liệu học sinh có nâng cao khả năng tự quản lý, tư duy sâu để phát triển phẩm chất và năng lực tốt hơn hay không? - Đánh giá học sinh: bao gồm đánh giá sự cộng tác trong quá trình thực hiện dự án và đánh giá sản phẩm của nhóm. + Điểm sản phẩm: Là điểm phần báo cáo của nhóm và với sản phẩm của nhóm Có thể xây dựng hình thức khen thưởng cho những nhóm là có được sản phẩm cây xanh đẹp, bắt mắt, có giá trị thẩm mĩ cao + Điểm cuối cùng cho mỗi HS: là trung bình cộng của điểm đánh giá sự cộng tác và điểm sản phẩm. * Thiết kế các công cụ đánh giá. - Học sinh tự đánh giá bản thân và các học sinh trong nhóm đánh giá lẫn nhau thông qua các phiếu đánh giá sau: Bảng 2: Phiếu tự đánh giá của cá nhân trong nhóm Họ tên…………………….. Nhóm………………………….. Nội dung đánh giá Điểm HS tự cho điểm 1.Tham gia các buổi họp nhóm 15 - Đầy đủ 15 - Thường xuyên 10 - 1 vài buổi 5 - Không buổi nào 0 2.Tham gia đóng góp ý kiến 15 - Tích cực 15 - Thường xuyên 10 - Thỉnh thoảng 5 15
  16. - Không bao giờ 0 3. Hoàn thành phần công việc của nhóm giao 20 đúng thời hạn - Luôn luôn 20 - Thường xuyên 15 - Thỉnh thoảng 10 - Không bao giờ 0 4. Hoàn thành công việc của nhóm giao có chất 20 lượng - Luôn luôn 20 - Thường xuyên 15 - Thỉnh thoảng 10 - Không bao giờ 0 5.Có ý tưởng mới, hay, sáng tạo, đóng góp cho 15 nhóm - Luôn luôn 15 - Thường xuyên 10 - Thỉnh thoảng 5 - Không bao giờ 0 6.Hợp tác với các thành viên khác trong nhóm 15 - Tốt 15 - Bình thường 10 - Không được tốt 5 Tổng điểm: ……………(thang điểm 100) Tổng điểm: ....................(thang điểm 10) Bảng 3: Phiếu đánh giá sản phẩm dự án của nhóm Họ và tên người đánh giá: ............................................................. Thuộc nhóm: ............................... Lớp:........................................... Tiêu chí 4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm 16
  17. - Ý tưởng thể - Ý tưởng hay, - Ý tưởng -Ý tưởng sơ hiện sự sáng có tính giáo tương đối hay, sài, chưa tạo tạo, có tính dục và khoa có tính giáo được nét Ý tưởng giáo dục và học. dục. riêng cho sản thực hiện khoa học cao - Có sự đầu tư, - Có sự đầu tư phẩm - Hấp dẫn, gây gây được sự - Ít đầu tư ấn tượng. chú ý với người xem - Sản phẩm có - Sản phẩm thể - Chỉ đảm bảo - Chưa đảm ý nghĩa, có giá hiện sự thân sản phẩm là bảo được một trị về mặt môi thiện môi cây xanh và trong hai yêu Nội dung, trường, chọn trường chậu từ vật cầu: cây ý nghĩa loại cây phù liệu tái chế trồng hoặc hợp với không chậu trồng gian lớp học cây. - Đẹp - Đẹp - Tương đối - Chưa đẹp Hình thức - Bố trí hài - Bố trí còn có - Bố trí rườm - Bố trí chưa hòa khoa học chỗ chưa phù rà hợp lí hợp - Tận dụng các - Chưa tận - Chưa biết - Không tận loại rác thải dụng được tối cách lựa chọn dụng rác thải Nguyên sinh hoạt đa rác thải sinh những sản liệu hoạt. phẩm từ phế thải phù hợp. - Lựa chọn - Lựa chọn cây - Lựa chọn quá - Chưa lựa cây trồng phù trồng phù hợp. nhiều cây chọn được hợp. - Cây trồng - Cây trồng các loại cây Chọn cây - Cây trồng sinh trưởng sinh trưởng phù hợp và trồng sinh trưởng phát triển tốt. phát triển chưa - Chăm sóc cây phát triển tốt. - Không Có thí tốt. chưa hợp lí - Có thí nghiệm đối - Không có thí nghiệm đối chứng nghiệm đối chứng chứng - Sản phẩm - Sản phẩm - Sản phẩm - Sản phẩm mang tính tập mang tính tập chưa thể hiện mang tính cá Hợp tác thể cao thể cao rõ tính tập thể nhân cao - Hợp tác tốt, - Hợp tác - Hợp tác chưa - Hợp tác 17
  18. phân công tương đối tốt, cao, phân công kém, phân công việc hợp phân công công việc chưa công công lí, tạo được công việc khá hợp lí, hiệu việc chưa hiệu quả cao hợp lí, tạo quả công việc hợp lí, hiệu cho công việc được hiệu quả chưa cao quả công cho công việc việc thấp Đánh giá Tổng điểm:.............. Tổng điểm:............... (qui về thang điểm 10) - Đánh giá tổng kết mỗi học sinh sau khi kết thúc dự án bằng phiếu tổng hợp đánh giá *Lập kế hoạch thực hiện dự án: Kế hoạch thực hiện dự án bao gồm: nội dung công việc, thời gian tiến hành, địa điểm, các phương tiện và thiết bị cần thiết cho thực hiện dự án, nhiệm vụ của học sinh và sự hỗ trợ của giáo viên ở từng khâu trong tiến trình thực hiện dự án. Cụ thể như sau: Bảng 4: Kế hoạch thực hiện dự án của giáo viên. Th Địa Tiến ời điểm, Nhiệm vụ Hỗ trợ của Thiết bị dạy trình gia thời của học sinh giáo viên học, học liệu dạy học n lượng - Khởi động dự án, thông báo mục tiêu Hoạt cần đạt, nội động 1: dung dự án, Khởi Thảo luận, tiêu chí đánh động dự xác định mục giá. án, xác Trên Máy tính, máy đích nội dung - Phân nhóm Tuầ định mục lớp – 1 chiếu, máy ảnh, của dự án và và giao n1 đích, nội tiết sinh điện thoại thông tiếp nhận nhiệm vụ, dung dự hoạt minh... nhiệm vụ của cung cấp bộ án và giáo viên. câu hỏi định giao nhiệm hướng, hướng vụ. dẫn học sinh lập kế hoạch nhóm. - Cung cấp tài 18
  19. liệu tham khảo cho học sinh. Giáo viên hỗ - Lập kế trợ học sinh hoạch thực Máy tính, máy Hoạt trong quá trình hiện ảnh, phiếu học Tuầ động 2: Ở thực hiện dự tập, các nguồn n 1 Thực nhà(4 -Tiến hành án và kiểm tra tài nguyên tham – 3 hiện dự tuần) thực hiện dự sản phẩm dự khảo, sổ theo án án theo kế án học sinh dõi dự án hoạch trước khi báo cáo. - Báo cáo sản - Tổ chức cho Hoạt phẩm dự án học sinh báo Máy tính, máy động 3: sau 4 tuần cáo sản phẩm chiếu, máy ảnh, Trên Tuầ báo cáo, lớp (2 làm việc dự án loa đài, điện n3 nghiệm tiết) - Đánh giá -Tổ chức đánh thoại thông thu đánh giá dự án sản phẩm dự giá, rút kinh minh... án nghiệm dự án 2.1.2. 2. Quá trình thực hiện dự án Bước 1: Xây dựng, thành lập nhóm - Học sinh lựa chọn các tiểu chủ đề yêu thích, thành lập các nhóm, phân công nhóm trưởng thư kí của mỗi nhóm. Mỗi nhóm phải kê khai thông tin của các thành viên trong nhóm (sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, số điện thoại, email...). Các học sinh được tập hợp vào mỗi nhóm cần phải tương đồng về khả năng thực hiện các hoạt động học tập. - Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Các nhóm lập kế hoạch nghiên cứu, phân công nhiệm vụ...dưới sự hướng dẫn của giáo viên, xác định những việc cần làm, thời gian. Dự trù vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành, phân công công việc. - Làm bảng phân công nhiệm vụ: Tên thành viên, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành. 19
  20. Cửa sổ trước khi trang trí cây Chuẩn bị cây xanh - Mỗi HS phải thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ trong hoạt động nhóm + Thực hiện nhiệm vụ cá nhân: Tất cả học sinh tự nghiên cứu mục tiêu, nội dung của dự án theo câu hỏi gợi ý của giáo viên. Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ cho nhóm. + Thực hiện nhiệm vụ nhóm: Sau khi học sinh lựa chọn chủ đề ở các nhóm, Các thành viên của nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ nhóm theo kế hoạch đã đề ra và cùng làm ra sản phẩm của dự án qua kiến thức lý thuyết và các phương án được thử nghiệm trong thực tiễn Bước 2: Lựa chọn cây trồng, thiết kế chậu cây từ sản phẩm tái chế - Lưu ý học sinh: Các nội dung kiến thức cần sự chính xác, khoa học, phân tích, tổng hợp thông tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phẩm giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; năng khiếu thuyết trình. Trong nhóm cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin ... - GV định hướng HS lập sơ đồ tư duy, cách thuyết trình, cách làm các mô hình, tìm kiếm vật liệu tái chế, nguồn cây xanh… Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Phương án giải quyết vấn đề được thực nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. Bước 3:Tiến hành trồng cây, trang trí không gian xanh phòng học GVCN cùng tập thể lớp xây dựng kế hoạch để trang trí lớp, chuẩn bị các thiết bị, vật dụng cụ thể cho hoạt động trang trí sản phẩm sau khi đã trồng cây, vào đất, lên chậu. Quá trình tranh trí, sắp xếp có thể tiến hành theo đúng thiết kế ban đầu của các nhóm. Hoạt động tranh trí cần chuẩn bị các vật dụng sau: thang leo, dây sắt nhỏ, đinh nhỏ, búa,...HS thảo luận để phân công phụ trách từng công việc cụ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2