Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm kết nối, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình hóa học THPT
lượt xem 5
download
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là nhằm làm tốt hơn nữa các khâu lên lớp, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, tạo sự hào hứng ngay đầu giờ mỗi tiết học, xóa bỏ tâm lý căng thăng lo lắng của học sinh trong khi kiểm tra bài cũ, góp phần định hướng nội dung trọng tâm của bài dạy. Phát huy khả năng tự học, tư duy sáng tạo của học sinh ngay từ hoạt động khởi động của bài học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm kết nối, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình hóa học THPT
- MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu………………………………………………………...…………… …...1 2. Tên sáng kiến…………………………………………………………………………...2 3. Tác giả sáng kiến……………………………………………………………………….2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến………………………………... …………………………..2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến……………………………………. …………...................2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử……..……….. ………………2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến………………………………. ………………………….2 7.1. Nội dung sáng kiến…..………………………………………………... ………………...2 7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến………………………………..... ………………..23 8. Những thông tin cần được bảo mật………………………………….. ………………..23 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến………………………... …………….....23 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến…………………….........................24 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả.................24 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân …………………………………………………………………………………………...2 4
- 11. Danh sách những cá nhân đã tham gia sp dụng thử sáng kiến lần đầu.......................25 Tài liệu tham khảo ………………………………………………………………….… 26 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa là THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm học gần đây, Bộ giáo dục – đào tạo đã và đang tiến hành lộ trình đổi mới giáo dục, đặc biệt là đổi mới hình thức dạy học của giáo viên và học sinh. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề cấp bách hiện nay. Thực tiễn đất nước đang đòi hỏi ở thế hệ trẻ sự năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá, biết cộng tác với mọi người và làm việc trong tập thể. Lần đổi mới này đặt trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Khi đó, giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc định hướng học sinh về phương pháp dạy học tích cực. Giáo viên bên cạnh bồi dưỡng kiến thức chuyên môn thì phải cải thiện phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Trong quá trình đổi mới , phát huy năng lực tự học và tư duy sáng tạo của học sinh có ý nghĩa vô cùng quan trọng nên việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động ( tư duy và thực tiễn). Vì vậy việc khơi dậy, phát triển ý thức, ý chí, năng lực ,bôì dưỡng, rèn luyện phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục. Qua nhiều năm giảng dạy môn Hóa học tại trường trung học phổ thông đặc biệt là từ khi đổi mới phương pháp dạy học tôi nhận thấy việc phát huy năng lực tự học vàn phát triển tư duy sáng tạo của học sinh là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Nó có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng bộ môn. Nếu khơi dậy đúng mức tính tích cực và sự chủ động trong học tập cũng như các hoạt động khác không những làm cho các em thu nhận được một lượng tri thức cho bản thân mà còn là cơ sở vững chắc để các em bước vào môi trường chuyên nghiệp nơi mà các em phải có năng lực tư duy và ý thức tự học cao hơn. Trong chuỗi các hoạt động học tập, hoạt động trải nghiệm kết nối đóng vai trò như hoạt động khởi động của một bài dạy và là một vấn đề cần được quan tâm và cải tiến trong giảng dạy. Bởi xây dựng được nội dung, hình thức phù hợp, tổ chức hợp lý các hoạt động trải nghiệm kết nối sẽ định hướng, rèn luyện khả năng tự học của học sinh, phát huy phương pháp dạy học tích cực. 1
- Với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của hoạt động khởi động, với những kinh nghiệm của bản thân có được trong quá trình giảng dạy, sáng kiến “Một số cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm kết nối, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình hóa học THPT ” được xây dựng nhằm làm tốt hơn nữa các khâu lên lớp, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, tạo sự hào hứng ngay đầu giờ mỗi tiết học, xóa bỏ tâm lý căng thăng lo lắng của học sinh trong khi kiểm tra bài cũ, góp phần định hướng nội dung trọng tâm của bài dạy. Phát huy khả năng tự học, tư duy sáng tạo của học sinh ngay từ hoạt động khởi động của bài học. 2. TÊN SÁNG KIẾN: Một số cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm kết nối, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình hóa học THPT 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: Họ và tên: Lê Thị Xuân Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thị Giang– Huyện Vĩnh Tường – Tỉnh Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0978.556.400 Email: tomato.x86@gmail.com 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Giáo viên Lê Thị Xuân 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Chương trình hóa học THPT 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ: 08/10/2016 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 7.1. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 7.1.1. Sử dụng câu truyện lịch sử hóa học hay vở kịch Có thể sử dụng các câu truyện do giáo viên, học sinh xây dựng hoặc tham khảo dựa trên tính chất, ứng dụng, điều chế, … nguồn gốc phát minh ra chất cần nghiên cứu trong bài học. Những câu truyện này có thể được truyền đạt bằng lời kể, bằng tranh vẽ và tốt hơn nữa là diễn xuất thành vở kịch từ các em học sinh trong lớp hoặc nhóm học sinh anh chị lớp trên. Ưu điểm của việc sử dụng câu truyện hay vở kịch trong hoạt động khởi động: Tạo sự mới mẻ, hào hứng của các em học sinh. Khai thác đượ c nhiều nội dung kiến thức bài học. Phát triển khả năng viết văn, diễn xuất, năng khiếu hội họa, làm mô hình 3D của các em học sinh. Ví dụ 1 : Sơ lược về hợp chất có oxi của clo 2
- Phần khởi động sẽ là các “ chiến lược maketing của hai công ty Sáng cancel sản xuất và phân phối nước javen và công ty Hight vim sản xuất và phân phối sản phẩm clorua vôi”. Các công ty sẽ cử các thành viên tiếp thị về sản phẩm của công ty mình thông qua việc nêu thành phần, công dụng, cách sản xuất. Mỗi công ty phải chuẩn bị mô hình sản phẩm, quá trình tiếp thị sẽ phát tờ rơi (phiếu học tập nhỏ) quảng bá về sản phẩm của công ty mình. Sự cạnh tranh giữa hai công ty sẽ là ứng dụng thực tế, chiến lược marketing để thuyết phục nhà đầu tư và người tiêu dùng. Giáo viên sẽ đóng vai là nhà đầu tư “ shark” Các học sinh còn lại : là đại diện cho hiệp hội người tiêu dùng Sự vào bài hấp dẫn, mới mẻ gây sự hứng thú, tò mò cho học sinh sẽ làm tiền đề cho các hoạt động tiếp theo của bài. Khi đó hoạt động hình thành kiến thức cũng trở nên dễ dàng và hứng thú hơn qua sự phát vấn của “nhà đầu tư” và “người tiêu dùng” để lựa chọn sản phẩm tốt nhất. Ví dụ 2: Xây dựng vở kịch về sự hình thành liên kết ion trong phân tử NaCl Giảng dạy bài liên kết hóa học – Hóa 10, Giáo viên cùng học sinh xây dựng vở kịch và diễn xuất đầu giờ. Diễn viên: gồm 04 học sinh (02 nam đóng vai các nguyên tử Na, Ne, 02 học sinh nữ đóng vai các nguyên tử Cl, Ar). Trang phục: được gắn biển tên nguyên tố, thiết kế mũ cho mỗi diễn viên mô tả được cấu hình electron của các nguyên tử Na, Ne, Cl, Ar). Đoạn hội thoại để thấy được Na muốn đạt cấu hình electron của Ne, Cl muốn đạt cấu hình electron của Ar. Từ đó có sự nhường electron từ Na cho Cl tạo ion Na +, Cl; hình thành liên kết ion NaCl. Yêu cầu học sinh dưới lớp định nghĩa liên kết ion, viết sơ đồ hình thành liên kết ion sau khi xem các bạn diễn vở kịch đó. Ví dụ 3 : Xây dựng câu truyện về Anken qua tranh vẽ và lời kể Chủ đề Anken – Hóa 11, Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bài giảng: Nghiên cứu cấu tạo, tính chất vật lý, tính chất hóa học về Etilen như hãy vẽ một bức tranh và viết nên câu truyện về Etilen, sau đó giáo viên đưa ra các câu hỏi để khai thác các kiến thức hóa học từ các câu truyện đó. Có thể dẫn ra hai câu truyện khác nhau được xây dựng tạo sự hứng thú ở các em học sinh. H’hen Etilen 3
- Cô nàng H’hen Etilen là cô gái út dòng họ nhà Anken. Giống như anh chị em của cô là propilen, butilen, cô có thân hình mảnh mai với đôi cánh biết bay và đôi chân biết chạy nhảy trên mặt nước. Khi nhiệt độ tăng, gặp được anh chàng Hidro với sự chứng kiến của chị Niken, Etilen bé bỏng lớn nhanh và trở thành cô thiếu nữ Etan của dòng họ Ankan. Etilen được thừa hưởng khả năng di truyền của dòng họ Anken là có tài biến hóa có thể làm dung dịch Br 2 với màu vàng – da cam hay dung dịch KMnO4 màu tím mất mầu, điều mà dòng họ Ankan không thể làm được. Vào năm 1933, cô nàng Etilen cùng với những nhân bản của mình tự kết hợp với nhau tạo nên Polietilen có nhiều ứng dụng cho loài người. ETEN Cô gái nhỏ sinh ra bởi bố rượu, mẹ đanh đá. Cô nhỏ bé và thường chạy nhảy khắp nơi, từ những khu vườn thoáng rộng đến những hồ nước mênh mông. Được thừa hưởng tính cách của mẹ, Eten thường làm hai người bạn của mình là dung dịch Br2 và dung dịch KMnO4 rất sợ hãi khi gặp mặt bởi Eten làm họ mất hết sắc màu lung linh vốn có của mình. Tuy nhiên Eten sẵn có khả năng cộng hợp nên cô cũng tạo được những hóa chất, vật liệu polime rất quý được ứng dụng nhiều trong cuộc sống 4
- Giáo viên có thể yêu cầu học sinh tìm hiểu các thông tin về việc phát minh ra một số kiến thức, hợp chất hóa học tiêu biểu và báo cáo, dựng kịch như ví dụ 4,5 sau. Ví dụ 4: Giấc mơ về vòng benzen của nhà hoá học Kekules Benzen dùng làm dung môi và là nguyên liệu để tổng hợp chất nổ được nhà khoa học người Anh Micheal Faraday (17911867) phát hiện từ năm 1825, nhưng sau đó vài chục năm người ta vẫn chưa tìm ra công thức phân tử phù hợp cho chất này. Người ta hiểu phân tử benzen rất đối xứng nhưng không tưởng tượng ra được là 6 nguyên tử C hoá trị IV và 6 nguyên tử H hoá trị I được tổ hợp như thế nào để hình thành một phân tử benzen ổn định. Một ngày mùa đông năm 1865, Friedrich August Kekules (18291896), nhà hóa học người Đức ngồi ngủ gật cạnh bếp lò trong sự mệt mỏi của công việc nghiên cứu. Trong giấc mơ, cùng với ảo giác về những nguyên tử cacbon và hydro nối nhau nhảy múa thành một dây xích, ông đã nhìn thấy một con rắn đang quay đầu, miệng ngoặm cái đuôi mình và xoay tròn. Kekules bừng tỉnh giấc và hiểu ra rằng benzen là vật chất kết cấu dạng vòng, đó là một vòng benzen 6 cạnh, 6 nguyên tử cacbon là 6 đỉnh của một lục giác đều. 5
- Ví dụ 5 .Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev Có một giấc mơ quan trọng đã xảy ra vào một đêm tháng 02/1869, liên quan đến “hiến pháp của vương quốc hóa học” – luật tuần hoàn của các nguyên tố. Lúc bấy giờ người ta chỉ mới tìm ra 63 nguyên tố hóa học, nhưng còn chưa rõ chúng được sắp xếp như thế nào. Các nhà khoa học luôn trăn trở, cho rằng nhất định các nguyên tố hóa học phải được sắp xếp thứ tự theo một quy luật nào đó. Giáo sư hóa học người Nga Dimitri Ivanivich Mendeleev (18341907) lúc bấy giờ mới 35 tuổi, đã tìm tòi rất nhiều về vấn đề này. Một hôm, sự mệt mỏi khiến ông ngủ thiếp đi và ông đã mơ. Trong giấc mơ, ông thấy một bảng gồm nhiều ô, đồng thời lại thấy các nguyên tố hóa học lũ lượt rơi vào các ô một cách trật tự. Khi bừng tỉnh, ông vội ghi lại ý tưởng và sau đó kiểm chứng lại các tính chất của từng nguyên tố. Bất ngờ là khi kiểm tra lại thì ông thấy rất phù hợp, tính chất các nguyên tố thay đổi theo chiều tăng diện tích hạt nhân và các tính chất được lặp lại một cách tuần hoàn theo từng hàng. Đáng ngạc nhiên hơn, những nguyên tố còn trống được ông dự đoán tính chất gần sát với thực tế. Và thế là bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev ra đời và được sử dụng trên toàn thế giới. 6
- 7.1.2. Sử dụng hình ảnh, đoạn video Từ các hình ảnh, thí nghiệm liên quan đến kiết thức cần kiểm tra và nghiên cứu trong bài giảng, giáo viên thiết kế một đoạn video và yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau khi xem xong đoạn video đó. Ưu điểm của việc sử dụng đoạn video trong hoạt động khởi động: Tạo sự hứng thú cho học sinh ngay từ đầu buổi học. Rèn luyện kỹ năng quan sát, ghi nhớ, kích thích tư duy, nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh trước những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Ví dụ 1 : Bài oxi Giáo viên cho học sinh xem một đoạn video được thiết kế từ một số hình ảnh, thí nghiệm liên quan đến trạng thái tự nhiên, tính chất, điều chế oxi. Yêu cầu học sinh cho biết tên nguyên tốt được nói đến qua đoạn video, phân tích ý nghĩa các hình ảnh cụ thể Dưới đây là một số hình ảnh trong đoạn video Ví dụ 2 : Bài Anken 7
- Giáo viên cho học sinh xem một đoạn video được thiết kế từ một số hình ảnh liên quan đến tính chất vật lý, tính chất hóa học, điều chế anken. Yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập sau khi xem xong đoạn video Dưới đây là một số hình ảnh trong đoạn video PHIẾU HỌC TẬP Câu 1: Các chất xuất hiện qua hình 1, 2, 3 là Hình 1:…………………………………………....………………………… Hình 2: ……………………………………………………………………... Hình 3: ……………………………………………………………………… 8
- Câu 2: Phản ứng hóa học xảy ra trong các thí nghiệm được mô tả bởi hình 4, hình 5 là Hình 4: ……………………………………………………………………… Hình 5: …………………………………………………………………….... Ví dụ 3 : Chủ đề về Photpho Giáo viên cho học sinh xem một đoạn video được thiết kế từ một số hình ảnh, thí nghiệm liên quan đến dạng thù hình quan trọng , trạng thái tự nhiên, tính chất, ứng dụng của photpho Yêu cầu học sinh cho biết tên nguyên tốt được nói đến qua đoạn video, phân tích ý nghĩa các hình ảnh cụ thể Dưới đây là một số hình ảnh trong đoạn video 7.1.3 Sử dụng phiếu học tập Phiếu học tập là tờ giấy rời, trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập... kèm theo các gợi ý, hướng dẫn của giáo viên, dựa vào nhiệm vụ đó học sinh thực hiện, hoặc ghi các thông tin cần thiết để tìm hiểu nội dung của bài, mở rộng kiến thức, bổ sung kiến thức, hoặc củng cố bài học. 9
- Phiếu học tập là công cụ để giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến hành các hoạt động một cách tích cực, chủ động. Việc sử dụng phiếu học tập thường được diễn ra theo quy trình sau: Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho học sinh, tùy theo hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên giao cho mỗi học sinh một phiếu hay mỗi nhóm một phiếu. Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học sinh. Tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi sau đó hoạt động nhóm trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập. Hướng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ sung hoàn thành phiếu học tập. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trao đổi chéo nhau để sửa chữa và phát vấn giữa các nhóm để đánh giá kết quả làm việc với phiếu học tập của nhau trên cơ sở các kết luận của giáo viên. Ưu điểm của việc sử dụng phiếu học tập trong hoạt động khởi động: Huy động các kiến thức đã được học của học sinh và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới. Ví dụ 1 : Bài Liên kết ion Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập. Giáo viên cho học sinh hoạt động chung cả lớp bằng cách mời một số nhóm báo cáo, các nhóm khác góp ý, bổ sung. PHIẾU HỌC TẬP Câu 1: Hình ảnh dưới đây khiến em nhớ đến câu nói nào của chủ tịch Hồ Chí Minh về tinh thần đoàn kết? Câu 2: Con người thể hiện sự đoàn kết bằng những cái bắt tay thế các nguyên tử hóa học thể hiện sự “ đoàn kết ” của mình như thế nào? 10
- Câu 3: Tại sao các nguyên tử hóa học lại có xu hướng liên kết với nhau thành phân tử hay tinh thể? Câu 4: Lớp vỏ của các nguyên tử mang điện tích gì? Vậy khi đặt các nguyên tử cạnh nhau thì chúng hút nhau hay đẩy nhau? Tại sao lại có phân tử NaCl Ví dụ 2: Bài phenol: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập. Giáo viên cho học sinh hoạt động chung cả lớp bằng cách mời một số nhóm báo cáo, các nhóm khác góp ý, bổ sung. Dự kiến 1 số khó khăn, vướng mắc của học sinh và giải pháp hỗ trợ: + Dựa vào kiến thức đã học ở bài ancol, học sinh nhận ra các ancol và nhận ra loại hợp chất mới có nhóm OH nhưng không thuộc loại ancol. Học sinh so sánh đặc điểm cấu tạo, kết hợp sách giáo khoa để nhận ra, định nghĩa ra được hợp chất phenol. + Học sinh có thể dự đoán được một số tính chất của phenol giống ancol (tác dụng với Na), không xác định được tính chất khác ancol Nảy sinh nhu cầu tìm hiểu, đáp ứng nhu cầu qua bài học. PHIẾU HỌC TẬP Cho các hợp chất: CH3OH, C2H5OH, CH2=CHCH2OH, CH2OHCH2OH, C6H5CH2OH, C6H5OH, H3CC6H4OH, HOC6H4OH Học sinh kết hợp SGK trả lời các câu hỏi sau: 1) Phân loại các hợp chất trên. 2) Định nghĩa hợp chất phenol. 3) Dự đoán tính chất hóa học của phenol? Giải thích. * Chủ đề polime và vật liệu polime Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân để hoàn thành phiếu học tập. Giáo viên cho học sinh hoạt động chung cả lớp bằng cách mời một số học sinh báo cáo nội dung hoàn thành ở phiếu học tập. Dự kiến 1 số khó khăn, vướng mắc của học sinh và giải pháp hỗ trợ: + Dựa vào kiến thức đã học, học sinh viết được công thức, phương trình phản ứng điều chế một số polime tiêu biểu. + Học sinh có thể dự đoán được một số tính chất của polime, phương pháp điều chế polime không xác định được phản ứng trùng hợp, trùng ngưng từ hai 11
- monome, chưa nắm vững được việc phân loại các loại tơ, cao su Nảy sinh nhu cầu tìm hiểu, đáp ứng nhu cầu qua bài học. PHIẾU HỌC TẬP Câu 1: Viết phương trình phản ứng trùng hợp các chất sau: etilen, vinyl clorua, metyl metacrylat. Câu 2: Cho các tơ sau: tơ tằm, tơ visco, tơ nilon6, tơ axetat, tơ olon, tơ lapsan, tơ nilon6,6. 1. Phân loại các loại tơ trên? 2. Viết phương trình điều chế các loại tơ tổng hợp trong các loại tơ trên? Câu 3: Cho các cao su sau: Cao su buna, cao su isopren, cao su bunaS,cao su bunaN 1. Phân loại các loại cao su trên? 2. Viết phương trình điều chế các loại cao su trên? 7.1.4Sử dụng bài tập về sơ đồ phản ứng Phản ứng là ngôn ngữ hóa học, sơ đồ phản ứng thể hiện sự biến đổi các chất. Viết phương trình phản ứng theo sơ đồ chuyển hóa là một hình thức rất phổ biến và đặc trưng của môn Hóa học, giúp học sinh củng cố kiến thức về tính chất, điều chế các chất. Dùng sơ đồ phản ứng có chứa đựng kiến thức đã học và kiến thức mới để kiểm tra bài cũ sẽ phát huy tốt tư duy của học sinh, đáp ứng mục tiêu bài học. Ưu điểm của việc sử dụng sơ đồ phản ứng có chứa đựng kiến thức mới trong hoạt động khởi động: Kiểm tra được kiến thức bài cũ đồng thời yêu cầu học sinh tư duy kiến thức mới. Toàn bộ nội dung bài mới đã được thể hiện ngay trong sơ đồ phản ứng. Định hình cho học sinh kiến thức trọng tâm của tiết học, việc giải quyết các nội dung khác của bài sẽ nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Phần kiểm tra bài cũ đã đáp ứng phần nào mục tiêu của bài học. Ví dụ 1. Bài Axit sunfuric – Muối sunfat Rèn cho học sinh kỹ năng tư duy logic, sâu chuỗi các kiến thức đã học và kiến thức mới nhằm khắc sâu kiến thức. Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ sau: (5) Na2SO4 (7) BaSO4 FeS2 (1) SO2 (2) SO3 (3) H2SO4 ( 4) CuSO4 (6) + Fe NaHSO4 (8) khí X 12
- Câu hỏi phụ: 1. Trong công nghiệp, axit sunfuric được sản xuất từ quặng sắt pirit. Các phản ứng nào trong sơ đồ trên thể hiện quá trình sản xuất đó? 2. Axit sufuric tạo được mấy loại muối? lấy ví dụ Giáo viên nhận xét và giới thiệu: các phản ứng (4), (5), (6) minh họa một số tính chất của axit sunfuric (nội dung ở tiết học trước). Các phản ứng (1), (2), (3) là giai đoạn sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp. Axit sunfuric tạo hai loại muối (muối trung hòa và muối axit, thể hiện ở các chất xuất hiện trong sơ đồ như Na2SO4, BaSO4, CuSO4, NaHSO4). Phản ứng (7) nêu lên cách nhận biết muối sunfat. Tính chất riêng của muối hidrosunfat được thể hiện ở phản ứng (8). Kiến thức về sản xuất axit sufuric và muối của axit sunfuric sẽ được nghiên cứu trong tiết học hôm nay. Na2SO4 (7) BaSO4 (5) FeS2 (1) SO2 (2) SO3 (3) H2SO4 (4) CuSO4 (6) + Fe NaHSO4 (8) khí X Quá trình sản xuất axit sunfuric Muối của axit sunfuric Phân tích cụ thể trong sơ đồ sau: Ví dụ 2 : Bài Axit photphoric Muối photphat Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ sau: (4) NaH2PO4 Ca3(PO4)2 (1) P (2) P2O5 (3) H3PO4 (5) Na2HPO4 13
- (6) Na3PO4 (7) Ag3PO4 Câu hỏi phụ: 1. Các phản ứng nào trong sơ đồ trên thể hiện quá trình sản xuất axit phophoric? 2. Axit phophoric tạo được mấy loại muối? lấy ví dụ Giáo viên giới thiệu: các phản ứng (4), (5), (6) minh họa một số tính chất của axit phophoric (nội dung ở tiết học trước). Các phản ứng (1), (2), (3) là giai đoạn sản xuất axit phophoric trong công nghiệp. Axit phophoric tạo ba loại muối (muối muối hidrophotphat, đihidrophophat và muối photphat). Phản ứng (7) nêu cách nhận biết muối photphat. Những kiến thức về sản xuất axit photphoric và muối của axit photphoric sẽ được nghiên cứu trong tiết học hôm nay. (4) NaH2PO4 Ca3(PO4)2 (1) P (2) P2O5 (3) H3PO4 (5) Na2HPO4 (6) Na3PO4 (7) Ag3PO4 Quá trình sản xuất axit photphoric Muối của axit phophoric Phân tích cụ thể trong sơ đồ sau: 7.1.5 Sử dụng câu hỏi tiếng anh Học sinh vận dụng kiến thức môn Tiếng anh để trả lời một số câu hỏi về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, hóa học, điều chế, ứng dụng giúp các em tăng vốn từ tiếng anh với môn hóa học. 14
- Ưu điểm của việc sử dụng câu hỏi tiếng anh trong hoạt động khởi động: Phát huy tư duy kiến thức tiếng anh vào nội dung môn Hóa học. Tạo sự mới mẻ, thu hút sự hứng thú tích cực của học sinh. Ví dụ 1: Bài Oxi Ozon Question: X is a colorless, odorless gas and heavier than air. X also is a life sustaining substance and fire. X is strong oxidizing compound. What is X? Key: X is O2. Câu hỏi: X là chất khí không màu, không mùi, nặng hơn không khí. Là chất duy trì sự sống và sự cháy. X có tính oxi hóa mạnh. X là chất nào? Đáp án: X là O2. Ví dụ 2 : Bài Hidrosunfua Lưu huỳnh đioxxit Lưu huỳnh trioxit Question: Y is a colorless gas, Its smell as rotten eggs, heavier than air. Y has a strong reduction property. What is Y? Key: Y is H2S. Câu hỏi: Y là chất khí không màu, mùi trứng thối, nặng hơn không khí. Y có tính khử mạnh. Y là chất nào? Đáp án: X là H2S. Ví dụ 3 : Bài Amoniac và muối amoni Question 1: Z is gas with strong pungent smell, which is lighter than air. It is dissolved in water and the solution is basic. What is Z? Key: Z is NH3. Câu hỏi 1: Z là chất khí có mùi khai, nhẹ hơn không khí. Tan nhiều trong nước tạo dung dịch có môi trường bazơ. Z là khí nào? Đáp án: Z là NH3. Question 2: Which ammonium salts that has most nitrogen content in the following salts? Key: B. Câu hỏi 2: Muối amoni nào có hàm lượng nitơ nhiều nhất trong các muối sau A. NH4Cl. B. NH4NO3. C. (NH4)2SO4. D. (NH4)3PO4. Đáp án: B. Ví dụ 4: Bài Photpho 15
- Question 1: Configuration electron of phosphorus is... Key: B. Câu hỏi 1: Cấu hình electron của P là.. A. 1s22s22p3. B. 1s22s2 2p63s23p3. C. 1s22s2 2p63s2. D. 1s22s22p5. Đáp án: B. Question 2: What colour is ordinary phosphorus in the dark ? Key: whitegreen. Câu hỏi 2: Màu của P trắng phát quang trong bóng tối là màu nào? Đáp án: Màu trắng – xanh. Question 3: Who found phosphorus? Key: Hennig Brand Câu hỏi 3: Ai là người tìm ra P? Đáp án: Hennig Brand. Question 4: Ordinary phosphorus is reserved in ... A. fuel. B. benzene. C. oil. D. Water. Key: D. water Câu hỏi 4: P trắng được bảo quản trong…. A. nhiên liệu. B. benzen. C. dầu. D. nước. Đáp án: Nước 7.1.6. Sử dụng các câu hỏi thực tế, vấn đề thời sự…. Có thể sử dụng các câu hỏi thực tế, vấn đề thời sự để các em thấy sự gần gũi của hóa học với đời sống… Ví dụ 1. Bài Nitơ GV đưa ra vấn đề thời sự nóng vừa diễn ra tại Thái Lan : “Khoảng 13h ngày 23/6, một nhóm gồm 12 thiếu niên trong độ tuổi 11 tới 16 thuộc đội bóng địa phương mang tên "Lợn hoang" cùng huấn luyện viên Ekkapol Chantawong, 25 tuổi đã vào hang Tham Luang để khám phá và tổ chức mừng sinh nhật 17 tuổi của Peerapat Sompiangjai, một cầu thủ trong đội. Kế hoạch khám phá hang Tham Luang một tiếng của các cậu bé trở thành bi kịch khi cả đội bị mắc kẹt không thể ra ngoài do nước mưa ngập lối ra”. 16
- Giáo viên yêu cầu HS cho biết loại khí nào là 1 trong những nguyên nhân gây trở ngại cho việc cứu hộ đội bóng và huấn luyện viên ra khỏi hang? HS trả lời, GV nhận xét và mở rộng Đó chính là : Trở ngại về Nitơ Nếu lặn sâu hơn (40 mét), người lặn có thể rơi vào trạng thái "say Nitơ". Lý do, khi lặn sâu, Nitơ lại tan vào trong máu nhiều hơn là do định luật về chất khí hòa tan trong nước.Khi nhiệt độ không thay đổi thì số lượng khí hòa tan trong nước tỉ lệ thuận với áp suất của khí đó. Bình thường, khi ở trên cạn chúng ở trạng thái cân bằng và nồng độ Nitơ ở mức an toàn trong máu. Nitơ sẽ xâm nhập vào máu khiến người lặn như một kẻ say rượu với các thao tác vụng về.Triệu chứng còn nặng hơn, nếu vừa mệt lại vừa lạnh. Xuống tới độ sâu 90 100 mét, thì có thể bị mê sảng, bất tỉn. Gây nguy hiểm cho tính mạng người lặn. Một nguy cơ nguy hiểm khác khi người thợ lặn lặn sâu nhưng đột ngột nổi lên mặt nước là, do áp suất nước giảm, nitơ trong máu bị giãn nở nhanh tạo nên những bọt khí làm tắc mạch máu vô cùng nguy hiểm. Nitơ hòa tan quá nhiều gây rối loạn và tác động lên toàn bộ cơ thể, đây được xem là nguy cơ khiến cho nhiều người tử vong hoặc bị các di chứng nặng nề khi lặn. Lưu ý : Tuy nhiên câu hỏi này hơi khó với học sinh để tìm ra ngay N2, cho nên với bài này tôi thường kết hợp với tổ chức trò chơi: Tìm từ khóa GV chiếu các hình ảnh, yêu cầu học sinh quan sát lần lượt các hình ảnh để tìm ra nguyên tố từ khóa 1 cách nhanh nhất (tương tự phần thi tăng tốc của Đường lên đỉnh Olympia) Hình ảnh 1: thợ lặn giải cứu đội bóng Hình ảnh 2: bảo quản mẫu sinh học Hình ảnh 3: sấm sét, cây cối xanh tốt sau trời mưa có sấm sét, câu ca dao Hình ảnh 4: ADN Hình ảnh 5: vị trí nguyên tố trong BTH Hình ảnh nói đến nguyên tố hóa học nào? Sau đó GV có thể mở rộng về vấn đề trở ngại của thợ lặn khi giải cứu đội bóng đề làm tăng hứng thú cho học sinh Ví dụ 2 : Bài Axit Nitric và muối nitrat 17
- Gv chia nhóm, giao nhiệm vụ từ cuối tiết trước yêu cầu HS chuẩn bị bài với nội dung : Mưa axi được phát hiện ra lần đầu tiên năm 1948 tại Thụy Điển nơi có rất nhiều mỏ than. Đến năm 1960 thì các nhà khoa học mới bắt đầu quan sát và nghiên cứu về hiện tượng này. Và thuật ngữ “mưa axit” được đặt ra bởi Robert Angus Smith vào năm 1972. Em hãy cho biết quá trình tạo thành mưa axit trong tự nhiên, tác hại của mưa axit và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa mưa axit. Các nhóm có thể thuyết trình bằng powerponit, hình ảnh, video, kịch… Tác hại của mưa axit Mưa axit ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa axit đổ vào hồ, ao sẽ làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao suy yếu hoặc chết hoàn toàn. Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước mưa ngầm xuống đất làm tăng độ chua của đất, hoà tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây như canxi (Ca), magiê (Mg),... làm suy thoái đất, cây cối kém phát triển. Mưa axit ảnh hưởng đến hệ thực vật trên trái đất, làm cho khả năng quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp Mưa axit còn phá huỷ các vật liệu làm bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm,... làm giảm tuổi thọ các công trình xây dựng, làm lở loét bề mặt bằng đá của các công trình xây dựng, di tích lịch sử Đối với con người, mưa axit không gây ra tác động trực tiếp như với các loại thực vật hay sinh vật, nhưng các loại hạt bụi axit khô thì có thể gây ra các bệnh về hen suyễn, viêm phế quản, bệnh hô hấp và bệnh tim Các giải pháp ngăn ngừa mưa axit 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn