Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT ở trường THPT Hà Huy Tập
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT ở trường THPT Hà Huy Tập" nhằm đề xuất trong đề tài được triển khai, áp dụng tại trường THPT Hà Huy Tập qua đó đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT, hiệu quả công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy học thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát, góp phần giúp nhà trường hoàn thành tốt kế hoạch giáo dục năm học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT ở trường THPT Hà Huy Tập
- PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Nhận thức rõ chuyển đổi số là xu thế tất yếu, là con đường đưa Việt Nam phát triển mạnh mẽ, ngày 03/6/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐTTg phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm phát triển Việt Nam thành một quốc gia số với mục tiêu liên quan chặt chẽ với nhau: một Chính phủ số, một nền kinh tế số và một xã hội số trong đó, giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số. Thủ tướng Chính phủ cũng đã đã ký Quyết định số 131/QĐTTg ngày 25/01/2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 20222025, định hướng đến năm 2030". Đề án khắng định “tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tạo đột phá trong đổi mới hoạt động giáo dục và đào tạo, đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, tác động tích cực, toàn diện tới phương thức hoạt động, chất lượng, hiệu quả và công bằng trong giáo dục”. Trong thời gian vừa qua, đại dịch COVID19 diễn biến phức tạp trên toàn thế giới đã gây ra nhiều khó khăn trong việc học tập của học sinh, giảng dạy của giáo viên. Với phương châm: “Dừng đến trường nhưng không dừng việc học”, các nhà trường, các thầy, cô giáo cùng học trò đã nỗ lực biến khó khăn thành cơ hội, đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số, triển khai dạy học thích ứng an toàn với đại dịch Covid19, đáp ứng mục tiêu chương trình, kế hoạch công tác của năm học. Thực tiễn trên cho thấy chuyển đổi số trong giáo dục là việc hết sức cấp thiết, trong trước mắt cũng như lâu dài. Tại trường THPT Hà Huy Tập chuyển đổi số đã giúp nhà trường triền khai dạy học, các hoạt động của trường bằng hình thức trực tuyến, trực tiếp kết hợp trực tuyến. Tuy nhiên, đối với trường THPT Hà Huy Tập nói riêng và các nhà trường nói chung, công tác chuyển đối số trong nhà trường còn là vấn đề mới, còn nhiều khó khăn về nhận thức, tư duy, năng lực, văn hóa số, về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, về thể chế, hệ thống văn bản quản lý điều hành, về tài chính. 1
- Từ thực tế trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT ở trường THPT Hà Huy Tập” II. Đối tượng nghiên cứu Các giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT ở trường THPT Hà Huy Tập III. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận Phương pháp khảo sát thực tiễn Phương pháp phân tích, tổng hợp Phương pháp đối chiếu so sánh IV. Cấu trúc của đề tài Phần một: Đặt vấn đề Phần hai: Nội dung Phần ba: Kết luận V. Đóng góp của đề tài: Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và đề xuất một số giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT ở trường THPT Hà Huy Tập. Các giải pháp đề xuất trong đề tài được triển khai, áp dụng tại trường THPT Hà Huy Tập qua đó đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT, hiệu quả công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy học thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch Covid19, góp phần giúp nhà trường hoàn thành tốt kế hoạch giáo dục năm học. Các giải pháp của đề tài có thể áp dụng để triển khai tại các trường THPT trong tỉnh. 2
- 3
- PHẦN II: NỘI DUNG I. Cơ sở khoa học 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm về chuyển đổi số trong quản trị nhà trường 1.1.1. Khái niệm chuyển đổi số Tùy vào từng lĩnh vực được ứng dụng mà thuật ngữ chuyển đổi số có một cách tiếp cận khác nhau. Thuật ngữ thường dùng về chuyển đổi số có thể hiểu là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một doanh nghiệp, tận dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và cung cấp các giá trị mới cho khách hàng của doanh nghiệp đó cũng như tăng tốc các hoạt động kinh doanh. Tại Việt Nam, khái niệm “Chuyển đổi số” thường được hiểu theo nghĩa là quá trình thay đổi từ mô hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)… nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty. Thuật ngữ Chuyển đổi số thường dễ bị nhầm lẫn với khái niệm “Số hóa”. Số hóa có thể hiểu là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng analog sang phát sóng kỹ thuật số...); trong khi đó, “Chuyển đổi số” là khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. “Số hóa” như một phần của quá trình “Chuyển đổi số”. Khi ngành giáo dục trở nên cạnh tranh hơn, chuyển đổi số đang trở thành một xu hướng tất yếu vì thế giới số mới đòi hỏi các nhà giáo dục phải thích nghi và áp dụng các công nghệ, phương pháp và tư duy kỹ thuật số. Theo Hồ Tú Bảo, 2020 chuyển đổi số trong giáo dục đơn giản là chuyển đổi hoạt động dạy lên môi trường số bởi cốt lõi của giáo dục là dạy và học. 4
- “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐTTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học”. Như vậy việc chuyển đổi số trong Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tập trung vào hai nội dung chính: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá. Chuyển đổi số trong quản lý là số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành. Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng elearning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công. Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 20222025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 131/QĐTTg ngày 25/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ, xác định mục tiêu chung: Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. 5
- 1.1.2. Khái niệm quản trị nhà trường Theo Trần Khánh Đức, 2019 thì quản trị của một tổ chức là “ quá trình điều hành tổ chức bằng phương thức hoạch định các hoạt động; huy động, cung ứng đầy đủ, kịp thời và có chất lượng các nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực), các phương tiện và điều kiện tất yếu cho mọi hoạt động của tổ chức để tổ chức vận hành đạt được hiệu quả các mục tiêu đã định trong môi trường luôn luôn biến động và với phạm vi nguồn lực huy động được”. Trong Thông tư 14/2018/TTBGD&ĐT ban hành Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông, quản trị nhà trường là “quá trình xây dựng các định hướng, quy định, kế hoạch hoạt động trong nhà trường; tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục học sinh thông qua huy động, sử dụng các nguồn lực, giám sát, đánh giá trên cơ sở tự chủ, có trách nhiệm giải trình để phát triển nhà trường theo sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu giáo dục của nhà trường ” (BGD&ĐT, 2018). 1.1.3. Chuyển đổi số trong quản trị nhà trường Chuyến đổi số trong quản trị nhà trường là quá trình thay đổi từ mô hình quản trị nhà trường mang tính truyền thống sang mô hình quản trị số bằng cách thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa nhà trường từ việc áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)… nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nhà trường. 1.2. Vai trò chuyển đổi số trong quản trị nhà trường Đối với quản trị nhà trường, chuyển đổi số đem lại nhiều lợi ích như sau: Thứ nhất, đối với hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học: Tăng tính tương tác, tính thực hành ứng dụng: ứng dụng thực tế ảo (Virtual Reality VR), thực tế tăng cường (Augmented Reality AR) trong giáo dục để tạo dựng các phòng thí nghiệm ảo, mô hình thực tế ảo có khả năng tương tác với người dùng,… giúp cho người học có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ và gây hứng thú cho người học,… (Mai Ngọc Tuấn, 2020). Tạo không gian và thời gian học linh động, thúc đẩy giáo dục mở bình đẳng cá thể hóa: việc học tập trực tuyến, các khóa học đào tạo từ xa tạo điều kiện cho người học có 6
- nhiều lựa chọn trong học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, tiếp cận thông tin đa chiều, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian, từ đó phát triển bản thân. Hơn nữa, chuyển đổi số cũng giúp nhà quản lí xem xét, đánh giá một cách hệ thống từ việc chuẩn bị đến tiến hành và có thể dõi theo quá trình tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Thứ hai, việc triển khai dạy học, giáo dục trực tuyến dựa trên học liệu số hệ thống, khả thi giúp các cơ sở giáo dục cắt giảm được chi phí đáng kể về cơ sở vật chất, chi phí giảng dạy và chuyên gia; người học tiết kiệm học phí, chi phí sinh hoạt và tài liệu học tập. Khi nhà quản lí đầu tư tập trung vào số hóa hồ sơ dạy học, giáo dục; tăng cường học liệu số và lưu trữ minh chứng có liên quan theo yêu cầu số hóa; tương tác với các bên có liên quan thông qua tài liệu số hóa, có thể nâng cao hiệu quả dạy học, giáo dục. Việc áp dụng các nền tảng số trong giáo dục tạo ra các cơ hội để: i) kết nối hạ tầng trong mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình giáo dục và đào tạo; ii) tăng khả năng tương tác và sự linh hoạt cho người học trong không gian và thời gian thực ảo, môi trường học tập thực ảo (Physicalcyber environment interaction) dựa trên nền tảng số. Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản trị thông qua một số thành tựu CNTT, chuyển đổi số góp phần quan trọng trong việc vận hành các hoạt động của nhà trường, tiêu biểu như: IoT (Internet vạn vật) giúp nâng cao hiệu quả quản trị, giám sát trong các cơ sở giáo dục, theo dõi hành vi của người học và số hóa những dữ liệu ấy một cách hệ thống, xử lí nhanh và phản hồi để có thể đảm bảo điều khiển hoạt động của nhà trường tích cực hơn. Công nghệ Big data (dữ liệu lớn) giúp phân tích hành vi học tập của người học để có hỗ trợ, tư vấn phù hợp trong đó việc số hóa các dữ liệu là yêu cầu cần thiết và mang tính dài lâu, dõi theo người học. Hoặc AI (trí tuệ nhân tạo) giúp xây dựng những ứng dụng hỗ trợ nhà quản trị trong việc giám sát, kiểm tra, đánh giá và đưa ra quyết định trên nhiều lĩnh vực quản trị được số hóa bài bản, hệ thống. 1.3. Nội dung chuyển đổi số trong quản trị nhà trường Chuyển đổi số trong QTNT tập trung vào hai nội dung chủ yếu: chuyển đổi số trong quản trị nhà trường trên bình diện chung và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. 7
- Chuyển đổi số trong quản trị nhà trường nói chung bao gồm: số hóa thông tin quản lí, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu,...) để quản lí, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GD&ĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Từ những dữ liệu được số hóa có thể quản lí hệ thống, tra cứu, truy cập, đối sánh và phân tích, đánh giá, có thể biến chúng thành cơ sở để khai thác trong việc quản lí hành chánh, quản lí nhân sự; quản lí tài chính; quản lí các nội dung theo yêu cầu nhất là quản lí theo tính hệ thống, theo nhóm nội dung – mục tiêu. Trong tiến trình phát triển của các cơ sở giáo dục phổ thông, việc số hóa dữ liệu là căn cứ để đảm bảo thực hiện các yêu cầu của kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, góp phần tham gia tích cực các bảng đánh giá, xếp hạng cơ sở giáo dục theo định hướng phát triển một cách hữu hiệu. Chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục của nhà trường thể hiện rõ ở việc số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), số hóa các hồ sơ có liên quan trong giáo dục học sinh: phiếu đánh giá, nhận xét; bản kiểm phát triển… cũng như số hóa để hướng đến thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống dạy học, giáo dục trực tuyến, xây dựng các trường học ảo theo lộ trình phát triển và định hướng dài lâu (cyber school). Nếu được thực thi với các cơ sở khoa học, chuyển đổi số trong giáo dục sẽ đạt hiệu quả đáng ghi nhận cũng như đóng góp dấu ấn quan trọng vào học tập suốt đời. Khi nhà quản lí định hướng việc số hóa này, triển khai thành kế hoạch chiến lược với lộ trình và chỉ tiêu, hành động cụ thể, quyết tâm việc số hóa trong dạy học, giáo dục và trong QTNT nói chung sẽ khởi sắc và đạt kết quả mong đợi. Các nội dung cụ thể ứng dụng chuyền đổi số trong quan trị nhà trường là: + Trong tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường + Trong quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh + Trong quản trị nhân sự nhà trường + Trong quản trị tổ chức, hành chính nhà trường + Trong quản trị tài chính nhà trường 8
- + Trong quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh của nhà trường + Trong quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường + Trong xây dựng hình ảnh, quản trị thương hiệu nhà trường 2. Cơ sở pháp lý Khi ứng dụng chuyển đổi số trong nhà trường, người quản lí cũng cần đảm bảo các quy định pháp lí liên quan, cụ thể là các quy định pháp lí về chuyển đổi số, quy định về sở hữu trí tuệ, bản quyền của các thiết bị, phần mềm được sử dụng và một số quy định khác có liên quan trong dạy học, giáo dục. Một là, việc ứng dụng chuyển đổi số phải căn cứ vào quan điểm chỉ đạo, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đối với GD&ĐT, về chuyển đổi số: Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 /11/2013, của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo; Nghị quyết số 17/NQCP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 2020, định hướng đến 2025; Quyết định Số: 749/QĐTTg ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định Số: 131/QĐTTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 2025, định hướng đến năm 2030” Hai là, việc ứng dụng ứng dụng chuyển đổi số trong QTNT phải đảm bảo các căn cứ pháp lí liên quan đến giáo dục, giáo dục phổ thông như: Luật Giáo dục số 43/2019 được Quốc hội ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2019; Thông tư số 32/2020/TTBGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học… Các văn bản pháp lí này nêu rõ mục đích, nguyên tắc, nội dung giáo dục; quyền, nghĩa vụ của các lực lượng liên quan trong và ngoài trường, đặc biệt, quy định rõ việc đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị trong QTNT. Vì vậy, việc ứng dụng chuyển đổi số trong nhà trường không được thực hiện sai lệch các văn bản pháp lí này. 9
- Ba là, việc ứng dụng ứng dụng chuyển đổi số phải thực hiện dựa trên các văn bản, chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ GD&ĐT về về chuyển đổi số, chuyển đổi số trong trường học như: Quyết định 2374/QĐBTTTT ngày 30/12/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về phê duyệt “Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2021 2025”; công văn số 797/BTTTTTHH ngày 06/03/32022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn một số nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy triển khai chuyển đổi số năm 2022; Thông tư số 42/2021/TTBGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; Thông tư số 09/2021/TTBGDĐT ngày 30/3/2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên;… Bốn là, khi ứng dựng chuyển đổi số vào QTNT, CBQL cần tuyên truyền, phổ biến cũng như thiết lập các quy định liên quan đến văn hóa đạo đức số và sử dụng, giao tiếp qua Internet cho cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường. Đảm bảo an toàn an ninh thông tin, nhân lực sử dụng CNTT, quản lí và chỉ đạo điều hành; an toàn thong tin v ̂ ơi cac h ́ ́ ệ thông CNTT (phân c ́ ̀ ứng, phân ̀ mêm, website...). Thu ̀ ̛ơng xuyen ra soat, khăc phuc cac nguy co mât an toan, an ̀ ̂ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̛ ́ ̀ ̀ ực tuyên va thiêt bi ca nhan. C ninh thong tin khi dùng phân mêm tr ̂ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̂ ần tuân thủ các quy tắc như tôn trọng, tuân thủ pháp luật: Tuân thủ luật pháp Việt Nam, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; quy tắc lành mạnh: Hành vi, ứng xử trên mạng xã hội phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa truyền thông tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; quy tắc an toàn, bảo mật thông tin (Quốc hội, 2018). Năm là, CBQL cần quan tâm đến vấn đề bản quyền và quyền sử dụng hợp pháp thiết bị, phần mềm trong giáo dục. Luật bản quyền và Luật Sở hữu trí tuệ đã được ban hành, vì vậy CBQL cần nghiên cứu và nắm rõ các văn bản này. Cần tuân thủ các yêu cầu ở Luật quốc tế về bản quyền được đăng ký tại Berne (Thụy Sĩ) năm 1886. Theo đó, quyền tác giả là hiển nhiên, không cần công bố hay đăng ký mà hưởng tác quyền suốt đời, cộng thêm tối thiểu 50 năm khi qua đời. Với Luật Việt Nam về bản quyền thì Quyền tác giả được quy định chi tiết trong luật sở hữu trí tuệ, bộ Luật Dân sự 2005 và nghị định 100/NĐ*CP/2006 10
- của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu Trí tuệ về quyền tác giả. Riêng về vấn đề bản quyền phần mềm thì phần mềm hay chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy. Vi phạm bản quyền là việc nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt qua mạng truyền thông và các phương tiện kĩ thuật hoặc sử dụng chúng mà không trả phí hoặc sự đồng ý của chủ phần mềm (điều 28, Luật Sở hữu Trí tuệ 2005). Sáu là, nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm tiện ích cũng phải tuân thủ tính chuẩn mực, hợp pháp và tránh những xung đột lợi ích. Cụ thể, với nguồn học liệu số, CBQL cần phải đảm bảo kiểm tra học liệu số phải tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và bản quyền tác giả song song với các yêu cầu về sở hữu khai thác, nhân bản. Đối với thiết bị công nghệ và các công cụ phần mềm tiện ích cần đảm bảo khai thác hợp pháp, tuân thủ các quy định về tính sở hữu một cách nghiêm túc. Trong bối cảnh hiện nay, các cơ sở giáo dục cần tiến hành lên kế hoạch và triển khai ứng dụng phần mềm tự do mã nguồn mở cho hệ thống máy tính của đơn vị (gồm máy chủ và máy trạm), cho các phần mềm ứng dụng và hệ điều hành sao cho vừa sức, khả thi. Bảy là, vấn đề bảo vệ dữ liệu và an toàn thông tin cũng cần tuân thủ hiệu quả. Bởi an toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin, tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin. Theo đó, an ninh thông tin là việc bảo đảm thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bảo mật là việc bảo vệ những thứ có giá trị. Trong đó, bảo mật thông tin là liên quan đến lưu trữ và xử lí thông tin, bảo mật thông tin gồm các vấn đề pháp lí: hệ thống chính sách, quy định, yếu tố con người; quản lí, nhận thức; và vấn đề kỹ thuật gồm kỹ thuật mật mã, bảo mật mạng,… Khi ứng dụng chuyển đổi số trong trường học và trong quản trị, cần đam bao an toan an ̉ ̉ ̀ ̂ tin vơí cać hệ thông ninh thong ̀ cứng, phân ́ CNTT (phân ̀ mêm, ̀ wesbite...). Thương xuyen ra soat, khăc phuc cac nguy co mât an toan, an ninh thong tin khi ̀ ̂ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̛ ́ ̀ ̂ 11
- ̀ ực tuyên va thiêt bi ca nhan: đi dùng phân mêm tr ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̂ ện thoai thong minh, may tinh, ̣ ̂ ́ ́ ̉ may tinh bang... m ́ ́ ột cách cẩn trọng 3. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực tiễn công tác chuyển đổi số trong ngành giáo dục đào tạo hiện nay Ngày 03/6/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ TTg phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm phát triển Việt Nam thành một quốc gia số với mục tiêu liên quan chặt chẽ với nhau: một Chính phủ số, một nền kinh tế số và một xã hội số trong đó, giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số. Thủ tướng Chính phủ cũng đã đã ký Quyết định số 131/QĐTTg ngày 25/01/2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 20222025, định hướng đến năm 2030". Hàng loạt chính sách thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục được ban hành, dần hoàn thiện hành lang pháp lý như Thông tư số 42/2021/TTBGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo; Thông tư số 09/2021/TTBGDĐT ngày 30/3/2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên và nhiều văn bản chỉ đạo điều hành khác. Trong quản lý giáo dục, toàn ngành đã triển khai số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung từ Trung ương đến 63 sở GDĐT, 710 phòng GDĐT và khoảng 53.000 cơ sở giáo dục. Hiện nay đã số hóa và định danh dữ liệu của khoảng 53.000 trường học, 1,4 triệu giáo viên, 23 triệu học sinh. Cơ sở dữ liệu này vừa qua đã hỗ trợ đắc lực công tác tuyển sinh và thống kê, báo cáo trong toàn ngành; giúp các cấp quản lý ban hành chính sách quản lý có hiệu quả, vừa qua đã góp phần giải quyết vấn đề thừa thiếu giáo viên ở các nhà trường theo từng địa phương, môn học. Khối phổ thông khoảng 82% các trường sử dụng phần mềm quản lý trường học, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử và hầu hết các cơ sở giáo dục đại học đều sử dụng phần mềm quản trị nhà trường. Hệ thống quản lý hành chính điện tử kết nối 63 sở GDĐT và hơn 300 trường đại học, cao đẳng trên cả nước với Bộ GDĐT hoạt động thông suốt, ổn định, phát huy hiệu quả tích cực. 12
- Về học liệu số, giáo viên toàn ngành được huy động tham gia, đóng góp chia sẻ học liệu vào kho học liệu số toàn ngành; đóng góp lên Hệ tri thức Việt số hóa gần 5.000 bài giảng điện tử elearning có chất lượng, kho luận văn tiến sĩ với gần 7.000 luận văn, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm với trên 31.000 câu hỏi…góp phần xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh học tập suốt đời. Về dạy và học: Do ảnh hưởng của dịch COVID19 diễn biến phức tạp, ngành Giáo dục và đào tạo ở nước ta đã có nhiều đổi mới, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; thay đổi, điều chỉnh các hoạt động dạy học, tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến góp phần phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạyhọc, thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện để trẻ em, học sinh, sinh viên được học ở mọi nơi, mọi lúc và bảo đảm công tác phòng, chống dịch, thích ứng với tình hình của dịch COVID19; đồng thời thực hiện tốt phương châm “tạm dừng đến trường, không dừng học” đáp ứng mục tiêu chương trình, kế hoạch công tác của năm học. Về nhân lực số, ở bậc phổ thông, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Tin học sẽ được đưa vào giảng dạy bắt buộc ngay từ lớp 3; giáo dục STEM được lồng ghép trong các môn học, gắn việc học của học sinh thông qua các hoạt động ứng dụng công nghệ để giải quyết các bài toán và hiện tượng trong cuộc sống. Trong giáo dục đại học, triển khai cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực CNTT, qua đó giúp các cơ sở đào tạo gia tăng cơ hội hợp tác với doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế để huy động các nguồn lực của xã hội tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực CNTT, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng nhân lực ở các doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội. Tuy vậy, chuyển đổi số ngành giáo dục đào tạo hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại cần tiếp tục được khắc phục, hoàn thiện cụ thể như sau: Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính, camera, máy in, máy quyét), đường truyền, dịch vụ Internet cho nhà trường, giáo viên, học sinh đặc biệt ở các vùng xa, vùng khó khăn – còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số (cả về quản lý giáo dục và dạy học). 13
- Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự bất bình đẳng về cơ hội học tập, tiếp cận kiến thức giữa học sinh sinh viên ở các vùng miền, các nhà trường. Số hóa, xây dựng, cập nhật học liệu số, thẩm định, chia sẻ học liệu số đòi hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng như tài chính để đảm bảo kho học liệu số đầy đủ, đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu, tham khảo của học sinh sinh viên ở các cấp học, ngành học, môn học. Vì vậy hiện nay vấn đề xây dựng học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) còn phát triển tự phát, chưa đi vào nề nếp và thành hệ thống, khó kiểm soát chất lượng và nội dung học tập. Kéo theo đó là hệ thống giải pháp học tập VLE/LMS có tính tương tác cao (khác với các hệ thống họp trực tuyến) cũng triển khai tự phát, thiếu sự đồng bộ và chia sẻ giữa các nhà trường dẫn đến lãng phí chung. Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin, cụ thể như: Quy định danh mục các thông tin thuộc diện bắt buộc khai báo, nhập liệu, phân biệt với thông tin cá nhân riêng tư thuộc quyền cá nhân; quy định quyền tác giả cho các bài giảng điện tử (trường hợp nào được sử dụng, điều kiện gì, sử dụng toàn bộ hay một phần); quy định khai thác cơ sở dữ liệu, kho học liệu số (những ai được quyền khai thác, khai thác gì, mức độ đến đâu, điều kiện gì, ai thẩm định, ai cho phép); quy định tính pháp lý của hồ sơ điện tử nói chung và sổ điểm, học bạ điện tử nói riêng (đặc biệt trong trường hợp chuyển cấp, chuyển trường ở phạm vi toàn quốc). Chỉ khi các nút thắt này được tháo gỡ mới thúc đẩy phát triển được hệ thống dữ liệu số, học liệu số đủ lớn (gồm cả dữ liệu mở), đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia nói chung và giáo dục đào tạo nói riêng. Hiện tượng cục bộ về dữ liệu còn tồn tại ở không ít các địa phương, nhà trường. Trên cơ sở quy định pháp lý chung ở trên, cần hoàn thiện quy định chuyên ngành giáo dục, cụ thể như: Quy định chương trình học trực tuyến, thời lượng học, kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng học trực tuyến, công nhận kết quả học trực tuyến (khác với học truyền thống); quy định điều 14
- kiện tổ chức lớp học, trường học trên môi trường mạng (kể cả ngắn hạn và dài hạn). Người học và nhà giáo là trung tâm của quá trình chuyển đổi số chính vì vậy cần có sự thay đổi nhận thức mạnh mẽ, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp quản lý, sự chủ động, tích cực của các cơ sở giáo dục và sự ủng hộ, tham gia của mỗi người học, mỗi nhà giáo và toàn xã hội. Mục tiêu chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo trong thời gian sắp tới: Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 20222025, định hướng đến năm 2030" xác định mục tiêu cụ thể của Đề án đến năm 2025: Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, điều hành dựa trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ của Nhà nước và các cơ sở giáo dục + Về quản trị nhà trường: 100% cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó: 100% người học, 100% nhà giáo được quản lý bằng hồ sơ số với định danh thống nhất toàn quốc; 80% cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực khác phục vụ giáo dục, đào tạo và nghiên cứu được quản lý bằng hồ sơ số. + Về quản lý giáo dục: Hệ thống thông tin quản lý toàn ngành giáo dục được thiết lập và vận hành hiệu quả, trong đó: Cơ sở dữ liệu toàn ngành được hoàn thiện, kết nối thông suốt với tất cả các cơ sở giáo dục đảm bảo cung cấp thông tin quản lý đầy đủ, tin cậy và kịp thời; được kết n ối và chia sẻ hiệu quả với các cơ sở dữ liệu quốc gia; Các cơ quan quản lý giáo dục từ trung ương tới các địa phương được vận hành chủ yếu dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, cấp sở; 80% hồ sơ công việc tại cấp phòng được giao dịch và giải quyết trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật). 15
- + Về dịch vụ hỗ trợ người học, người dân, 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (hoặc mức độ 3 nếu không phát sinh thanh toán); Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%; Tỷ lệ người học, phụ huynh hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến của các cơ sở giáo dục đạt trung bình 80%; Tỷ lệ tổ chức, cá nhân hài lòng về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý giáo dục đạt trung bình 80%. 2.2. Thực trạng công tác chuyển đổi số trong quản trị trường THPT ở trường THPT Hà Huy Tập: Nhận thức của một số cán bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh về dạy học trực tuyến nói riêng và chuyển đổi số còn hạn chế. Trong trường học chuyển đổi số vẫn còn là khái niệm mới, chưa được hiểu thấu đáo, chưa thấy được vai trò vị trí quan trọng nên một số giáo viên còn ngại thay đổi, không đầu tư học tập nghiên cứu, áp dụng công nghệ vào quản lý, dạy học giáo dục, dạy học trực tuyến..Một số học sinh còn đối phó trong trong học tập trực tuyến, kiểm tra đánh giá trực tuyến, không biết khai thác tài nguyên số để phục vụ học tập. Một số phụ huynh chưa tích cực ứng dụng công nghệ, đầu tư các trang thiết bị để tham gia phối hợp cùng giáo viên trong việc quản lý học tập, rèn luyện của học sinh trên lớp cũng như ở nhà một cách tốt hơn. Để triển khai ứng dụng chuyển đổi số, nền tảng hạ tầng, cơ sở vật chất cơ bản đã được nhà trường trang bị như: + 100% các lớp được trang bị ti vi, máy chiếu; + 100% giáo viên có máy tính xách tay phục vụ dạy học; + Có đủ máy tính phục vụ quản lý, điều hành được nôi m ́ ạng Internet. Tuy nhiên nền tảng hạ tầng, cơ sở vật chất còn có những tồn tại sau: Chưa có mạng Internet đến các phòng học, mạng wifi cung cấp Internet cho giáo viên, học sinh trong khuôn viên nhà trường; công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong các ứng dụng CNTT chuyển đổi số cua nhà tr ̉ ường chưa được quan tâm; Hệ thống họp, hội nghị trực tuyến, các thiết bị, giải pháp dạy học trực tuyến, trực tiếp kết hợp trực tuyến chưa được đầu tư, triển khai đồng bộ, bài bản. 16
- Về đội ngũ CBGV: Để đáp ứng dạy học thích ứng an toàn đại dịch Covid19, CBGV nhà trường đã tích cực tự học nâng cao trình độ ứng dụng CNTT vào dạy học trực tuyến như sử dụng bảng điện tử, xây dựng bài giảng điện tử, bài giảng Elearning, khai thác các ứng dụng dạy học trực tuyến Zoom, Google meet, Microsof Team, các ứng dụng kiểm tra đánh giá trực tuyến, giao bài tập về nhà. Tuy nhiên, một số giáo viên kỹ năng ứng dụng CNTT còn hạn chế, việc khai thác sử dụng các ứng dụng vào dạy học còn chưa hiệu quả, chưa đầu tư đổi mới phương pháp dạy học, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao cho chuyển đổi số, chưa tổ chức đánh giá về kỹ năng ứng dụng chuyển đổi số của giáo viên để xây dựng chương trình bồi dưỡng phù hợp… Một số nội dung ứng dụng chuyển đổi số trong quản trị nhà trường được nhà trường triền khai như: Trong quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh (Xây dựng kế hoạch dạy học, thời khóa biểu, báo giảng điện tử, bài giảng điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, dạy học trực tuyến..), trong quản trị trị tổ chức, hành chính (hệ thống thư điện tử, website, văn bản điện tử, hệ thống quản lí hành chính điện tử (eoffice), trong quản trị nhân sự nhà trường (phần mềm Pmis). Tuy nhiên nhiều nội dung ứng dụng chuyển đổi số trong quản trị nhà trường chưa được triển khai hoặc triển khai chưa khoa học, đồng bộ, hiệu quả phù hợp thực tiễn nhà trường. II. Một số giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT ở trường THPT Hà Huy Tập 1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của công tác chuyển đổi số trong quản trị trường THPT Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo cần có sự thay đổi nhận thức mạnh mẽ, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp quản lý, sự chủ động, tích cực của các cơ sở giáo dục và sự ủng hộ, tham gia của mỗi người học, mỗi nhà giáo và toàn xã hội. Chính vì vậy nhà trường đã triển khai tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo đến toàn thể đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, học sinh và phụ huynh, các tổ chức trong và ngoài nhà trường tập trung vào các nội dung như chương trình chuyển đổi số quốc gia, đề án chuyển đổi số trong giáo dục và đào 17
- tạo, kế hoạch chuyển đổi số của ngành, của trường, kế hoạch dạy học thích ứng an toàn với dịch Covid19 bằng nhiều hình thức như: Đưa nội dung chuyển đổi số vào chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 20202025; xây dựng kế hoạch chuyển đổi số của nhà trường; đưa giải pháp chuyển đổi số là một trong những giải pháp quan trọng trong kế hoạch giáo dục của nhà trường Xây dựng chuyên mục trên website, tăng cường số lượng tin, bài, chia sẻ các ký sự, phóng sự chuyên đề, các chương trình phỏng vấn, tọa đàm, các thông điệp truyền thông trên các báo chí. Tăng cường truyền thông trên các trang fanpage, nhóm Zalo, xây dựng các thông điệp, Inforgraphic tuyên truyền về các chương trình, kế hoạch Chuyển đổi số của ngành, của trường. Sưu tầm, biên tập, xây dựng các tài liệu về chuyển đổi số để tuyên truyền, cung cấp cho giáo viên, học sinh phụ huynh. Tổ chức các hội nghị chuyên đề, các buổi sinh hoạt ngoại khóa, chào cờ về chuyển đổi số, xây dựng các chương trình phát thanh về chuyển đổi số. Xây dựng, phát huy các mô hình chuyển đổi số đơn giản, có tính hiệu quả. Tranh thủ các nguồn lực đầu tư cho chuyển đổi số. Với nhiều giải pháp đồng bộ, nhà trường đã từng bước nâng cao nhận thức về công tác chuyển đổi số, về dạy học thích ứng an toàn với dịch Covid19 trong cán bộ giáo viên, học sinh và phụ huynh, tạo sự đồng thuận, sự quyết tâm triển khai các nhiệm vụ, các giải pháp chuyển đổi số trong nhà trường, các phương án dạy học thích ứng an toàn dịch Covid19, từng bước thay đổi thói quen, tư duy trong quản lý, tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục, trong cách dạy, cách học. Học sinh: thay đổi về cách học từ trực tiếp sang trực tuyến, học mội lúc, mọi nơi; thay đổi cách làm bài trên giấy sang làm bài trên máy tính, điện thoại; thay đổi cách tìm kiếm tài liệu qua báo chí, sách vở sang tìm kiếm thông tin tài liệu qua Internet hay các nhóm mạng xã hội; ... 18
- Giáo viên: thay đổi từ cách dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến; dạy học bằng phấn trắng bảng đen sang dạy học sử dụng thiết bị điện tử, bài giảng điện tử; thay đổi các loại hồ sơ sổ sách thông thường sang hồ sơ điện tử; .... Cán bộ quản lý: thay đổi từ cách quản lý truyền thống sang các cách quản lý mới phù hợp với cách dạy học của giáo viên, học sinh. Phụ huynh học sinh: yên tâm và phối hợp với nhà trường trong quản lý, giáo dục học sinh, triển khai kế hoạch dạy học thích ứng an toàn với dịch Covid19, tạo điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất trang thiết bị cho học sinh, cho lớp, cho trường. 2. Bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, cơ sở vật chất và trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số Một trong những nét nổi bật của trường THPT Hà Huy Tập đối với công tác chuyển đổi số là xây dựng các điều kiện về hạ tầng, cơ sở vật chất và trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số. Về mạng viễn thông, đường truyền Internet được nhà trường kết hợp với Công ty VNPT Nghệ An lắp đặt hệ thống đường cáp quang cấp riêng cho trường, nhà trường và các tập thể lớp đầu tư lắp đặt đảm bảo tất cả các phòng làm việc, các phòng học đều có đường truyền Internet tốc độ cao đảm bảo giáo viên và tất cả học sinh trong lớp đều có thể sử dụng Internet tại phòng học để giảng dạy, tìm kiếm tài liệu, làm bài kiểm tra, ... Mỗi phòng học được trang bị máy chiếu hoặc tivi thông minh kích thước lớn có kết nối Internet thuận lợi cho việc dạy và học. Trường có 2 tivi cảm ứng, được sử dụng thường xuyên cho các cuộc hội họp, trình diễn. Nhà trường đầu tư 1 máy photocopy hiện đại, có nhiều tính năng và hỗ trợ quét bài thi trắc nghiệm cho học sinh giúp cho việc chấm các bài thi trắc nghiệm được nhanh chóng. 19
- Trường có 2 phòng học tiếng với 80 ca bin kết nối với máy tính của giáo viên chuyên dụng để học Ngoại ngữ; có 3 phòng thực hành vi tính với hơn 80 máy vi tính dành cho học sinh. Trường có 01 phòng học STEM được trường Đại học Vinuni hỗ trợ về đào tạo nhân lực, tài liệu, trang thiết bị. Như vậy, với giải pháp đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin sẽ giúp cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường có đầy đủ điều kiện để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số trong công việc của mình. 3. Trang bị kỹ năng chuyển đổi số cho giáo viên và học sinh Học sinh và giáo viên là trung tâm của quá trình chuyển đổi số, lợi ích mang lại cho học sinh, giáo viên và người dân là thước đo chủ yếu đánh giá mức độ thành công của chuyển đổi số. Từ nhận thức và quyết tâm ứng dụng chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, tập thể lãnh đạo nhà trường đã xúc tiến các giải pháp trang bị kỹ năng chuyển đổi số cho giáo viên và học sinh của trường. Kỹ năng xây dựng dữ liệu số của giáo viên: Thông qua triển khai tập huấn sử dụng các phần mềm như soạn giáo án điện tử, soạn giáo án Elearning, quản lý nhà trường vnEdu, đảo đề kiểm tra trắc nghiệm, tổ chức thi trực tuyến, ... tất cả giáo viên của nhà trường đã từng bước có các kỹ năng cơ bản để chuyển đổi các công việc hàng ngày. Nhà trường đã chú trọng phát triển năng lực sử dụng các thiết bị kĩ thuật số cho học sinh, học sinh sử dụng được các phần mềm chủ yếu như Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft PowerPoint, Google Drive và một số phần mềm đặc trưng tùy môn học (Ví dụ: Môn Toán sử dụng phần mềm Mathtype, quanda…). Trong thời gian học trực tuyến, học sinh được nhà trường tập huấn và hỗ trợ sử dụng các phần mềm LMS VNPT, K12online, Zoom, Google Meet, MicroSoft Teams,… để tham gia học tập trực tuyến. Học sinh chủ yếu sử dụng các thiết bị số thông dụng như: Smartphone, TV, Projector, Ipad, PC/laptop. Về TV và Projector sẵn có trên lớp học thường xuyên. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn