intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến là nghiên cứu lí luận và thực trạng vai trò của GVCN lớp trong công tác giáo dục đạo đức học sinh để đề ra những giải pháp hợp lí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh, góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh

  1. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Những đóng góp của đề tài 2 PHẦN II – NỘI DUNG 3 CHƯƠNG 1 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 3 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 3 1.1.2. Nhiệm vụ của GVCN trong công tác giáo dục đạo đức 4 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4 1.2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 4 1.2.2. Thuận lợi và khó khăn 5 CHƯƠNG 2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC 9 HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NGHIỆM 2.1. Vị trí, vai trò , chức năng của giáo viên trong việc giáo dục đạo đức 9 học sinh 2.2. Những yếu tố của GVCN lớp 9 2.2.1. Tố chất cần để làm nên một GVCN lớp tốt 9 2.2.2. GVCN là tấm gương sáng 9 1
  2. 2.3. Biện pháp thực hiện 10 2.3.1. Tìm hiểu từng đối tượng học sinh 10 2.3.2. Lập sổ chủ nhiệm và xây dựng kế hoạch chủ nhiệm 12 2.3.3. Lựa chọn ban cán sự lớp đủ đức, đủ tài 13 2.3.4. Họp bàn cụ thể kế hoạch thi đua 15 2.3.5. Lập sơ đồ tổ chức lớp học 21 2.3.6. Biện pháp giáo dục HS cá biệt và tránh tình trạng HS bỏ học 21 2.3.7. Giáo dục học sinh thông qua thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm 23 2.3.8. Tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo 29 2.3.9. Thực hiện thường xuyên công tác phối hợp 33 2.3.10. Xây dựng “ Lớp học thân thiện học sinh tích cực” 34 2.3.11. GVCN phải gần gũi, quan tâm theo dõi, uốn nắn, quản lí chặt chẽ, 38 xử lí kịp thời 2.3.12. Tuân thủ những vấn đề có tính chất quan trọng trong quá trình giáo 38 dục đạo đức học sinh CHƯƠNG 3 40 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Thực nghiệm sư phạm 40 3.2. Chọn lớp thử nghiệm và đối chứng 40 3.3. Kết quả thử nghiệm 41 3.4. Kết luận chung về thử nghiệm 43 PHẦN III: KẾT LUẬN 44 1. Kết luận 44 2. Đề xuất - Kiến nghị 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 2
  3. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Trang Bảng 1. Kết quả khảo sát lúc chưa thực hiện nghiên cứu: Lớp 10A1, 10A2 41 Bảng 2. Kết quả khảo sát lúc chưa thực hiện nghiên cứu: Lớp 10C2, 10C4 41 Bảng 3: Kết quả khảo sát Lớp 10A1, 10A2 - Cuối học kỳ 1 - Năm học 41 2020 - 2021 Bảng 4: Kết quả khảo sát Lớp 10C2, 10C4 - Cuối học kỳ 1 - Năm học 41 2020 - 2021 Biểu đồ 1. Tần suất xếp loại hạnh kiểm của lớp thử nghiệm và đối chứng 42 (Lớp 10A1, 10A2) Biểu đồ 1. Tần suất xếp loại hạnh kiểm của lớp thử nghiệm và đối chứng 42 (Lớp 10C2, 10C4) DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung Học Phổ Thông THPT Học Sinh HS Giáo viên GV Giáo viên chủ nhiệm GVCN Cha mẹ học sinh CMHS Giáo viên bộ môn GVBM 3
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Người có tài mà không có đức là người vô dụng, người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Câu nói đó khẳng định vai trò vô cùng quan trọng phẩm chất đạo đức của con người trong sự nhìn nhận đánh giá sự tồn tại và phát triển của mỗi con người nói riêng, xã hội nói chung. Song song với việc nâng cao chất lượng học lực thì việc giáo dục đạo đức cho học sinh là một việc làm rất quan trọng, vì nó tác động trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm giúp cho học sinh hình thành và phát triển nhân cách đúng đắn, có những hành vi ứng xử tốt trong các mối quan hệ xã hội…Việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh sẽ làm cho chất lượng giáo dục toàn diện nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác. Giáo dục đạo đức cho học sinh là vấn đề cấp bách vì xã hội có nhiều biểu hiện tiêu cực ảnh hưởng lớn đến sự hình thành nhân cách con người. Giáo dục đạo đức cho học sinh để bồi dưỡng nhân cách cho các em, góp phần tạo nên một xã hội văn minh, tiến bộ. Thực tế hiện nay, chất lượng đạo đức ở trường học và ngoài xã hội: “ xuống cấp”. Nguyên nhân chủ yếu là do tâm lí lứa tuổi các em thay đổi, gia đình quản lí chưa chặt chẽ, ý thức rèn luyện đạo đức của các em chưa cao, do ảnh hưởng mặt trái của sự phát triển xã hội… những hành vi đó đã làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình trật tự, kỷ cương trong nhà trường, nếu không uốn nắn kịp thời sẽ ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức đối với học sinh trong nhà trường, cho nên vấn đề giáo dục đạo đức trong nhà trường phải được đặt ở vị trí đầu tiên, hết sức quan trọng và cấp thiết. Trong trường học nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh là của tất cả các giáo viên, cán bộ công nhân viên, các tổ chức đoàn thể trong trường. Đối với lớp học thì vai trò giáo dục đạo đức học sinh của giáo viên chủ nhiệm vô cùng to lớn. Giáo dục đạo đức học sinh là công việc thật sự khó đối với đội ngũ cán bộ giáo viên, đặc biệt là đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp. Trong số tất cả các giáo viên tham gia vào hoạt động giáo dục của lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp chính là người trực tiếp, thường xuyên gần gũi với các em nhất. Bên cạnh những giờ dạy trên lớp giáo viên chủ nhiệm còn có những giờ chào cờ, sinh hoạt lớp, giờ hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục toàn diện cho học sinh, Ban giám hiệu trường THPT Đô Lương 2 luôn đề cao vai trò của người giáo viên làm chủ nhiệm lớp. Và có lẽ trong cuộc đời của mỗi giáo viên, ít ai không làm công tác chủ nhiệm, công việc đem đến cho ta nhiều thử thách cam go nhưng là niềm vui, là hứng thú, niềm say mê trong nghề. Trong quá trình 20 năm đi dạy thì cả hai chúng tôi làm công tác chủ nhiệm 18 năm tại trường THPT Đô Lương 2. Chúng tôi rất mong muốn học trò của mình là những con ngoan để sau này lớn lên các em tự tin, năng động, bản lĩnh bước vào 1
  5. đời, trở thành những người công dân có ích cho xã hội. Từ thực tế trên trong năm học 2020 - 2021, chúng tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: : “Một số giải pháp của giáo viên chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh” nhằm đóng góp một chút kinh nghiệm cùng đồng nghiệp với mong muốn “tất cả vì học sinh thân yêu”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng vai trò của GVCN lớp trong công tác giáo dục đạo đức học sinh để đề ra những giải pháp hợp lí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh, góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, kết hợp kinh nghiệm bản thân, nhằm tìm ra các giải pháp thích hợp, vận dụng có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng đạo đức trong học sinh ở trường THPT. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Học sinh lớp chủ nhiệm: 10A1, 10C2 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về giáo dục đạo đức của học sinh thông qua quá trình theo dõi, giảng dạy và chủ nhiệm lớp. - Phương pháp điều tra khảo sát: Điều tra hoàn cảnh gia đình, điều kiện sống, đối tượng học sinh. - Phương pháp nêu gương: Động viên khen ngợi kịp thời. - Phương pháp quan sát: Quan sát các đối tượng học sinh để kịp thời uốn nắn. - Phương pháp trò chuyện: Dành thời gian để trò chuyện, động viên những học sinh có những biểu hiện chưa tốt. - Thực nghiệm sư phạm: Dùng phương pháp này để kiểm chứng tính hợp lí và tính khả thi của đề tài. - Phương pháp thống kê: Dùng phương pháp này để đánh giá tính khả thi của đề tài. 6. Những đóng góp của đề tài - Sự nhạy bén, linh hoạt trong kết hợp các phương pháp giáo dục học sinh. - Đề xuất được một số giải pháp giáo dục đạo đức học sinh. - Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho công tác giáo dục trong trường học. 2
  6. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Giáo dục là một quá trình liên tục và suốt đời. Đối với học sinh trường THPT có tuổi đời từ 15 đến 18. Đây là giai đoạn không là trẻ con nhưng cũng chưa là người lớn, tâm sinh lý có nhiều diễn biễn cực kì phức tạp, đây là giai đoạn khó giáo dục nhất. Vì vậy , giáo dục đạo đức cho học sinh giai đoạn này là hết sức quan trọng. Trước hết, ta nên bàn về một số khái niệm về đạo đức. Đạo đức là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một tầng lớp xã hội, của một tập hợp người nhất định về thế giới, về cách sống. Từ đó con người có thể điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội. Đạo đức được xem như là khái niệm về luân thường đạo lý của con người, được sử dụng trong ba phạm vi: lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này. Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội là tập hợp những nguyên tắc,quy tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. Đạo đức bao gồm các phẩm chất: Lịch sự, lòng biết ơn, lòng tự trọng, tính thật thà, tính giản dị, tính tiết kiệm, tính trung thực, lòng tôn sư trọng đạo, lòng tự tin, tinh thần đoàn kết, lòng dũng cảm, lòng khoan dung, tính siêng năng, lòng tương trợ, tính liêm khiết, chí công vô tư, ý chí tự lập, biết giữ chữ tín, tính tự chủ, lý tưởng, tinh thần năng động sáng tạo, tôn trọng danh dự, về lương tâm con người Đạo đức có thể định nghĩa theo các khía cạnh sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các qui tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội trong quan hệ cá nhân với xã hội. Đạo đức là toàn bộ những qui tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người với nhau trong quan hệ xã hội và quan hệ với tự nhiên. Đạo đức là hệ thống các qui tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong quan hệ con người với con người, con người với cộng đồng xã hội, với tự nhiên và với cả bản thân mình. 3
  7. 1.1.2. Nhiệm vụ của GVCN trong công tác giáo dục đạo đức Với GVCN công tác giáo dục đạo đức là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Đạo đức học sinh trong lớp quyết định nề nếp thi đua của lớp được nâng cao, đẩy mạnh phong trào thi đua học tốt, chuyên cần, duy trì sĩ số. Giáo viên chủ nhiệm là lực lượng chính trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, là người quản lý mọi hoạt động của lớp học, là người triển khai mọi hoạt động của nhà trường đến từng học sinh. Giáo viên chủ nhiệm được xem như là người cha người mẹ thứ hai trong cộng đồng trường học. Họ đóng vai trò quyết định thành công đến sự hình thành nhân cách học sinh kể từ khi học sinh bắt đầu đặt chân đến trường học, thông qua nhân cách của giáo viên chủ nhiệm mà học sinh có thể xem đó là tấm gương để soi rọi mình mỗi khi làm một việc gì sai trái. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá học sinh. GVCN lớp phải biết phối hợp với cán bộ lớp, các GV bộ môn, hội CMHS, để làm tốt công tác dạy - học - giáo dục HS trong lớp phụ trách. Nhà trường, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của HS. Trong mối quan hệ đó thì nhà trường được xem là trung tâm, chủ động, định hướng trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trường là môi trường giáo dục toàn diện nhất, là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng giáo dục chuyên nghiệp nhất nên nhà trường là lực lượng giáo dục có hiệu quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo dục từ phía gia đình và xã hội. Có một thực trạng tồn tại là các tệ nạn xã hội như đề đóm, cờ bạc, nghiện hút, điện tử,… cũng xuất hiện, làm đảo lộn vẩn đục môi trường giáo dục đạo đức, không ngừng ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách và lối sống của HS. Nhà trường dù là một pháo đài vững chắc nhưng vẫn có thể bị "tập kích" từ phía ngoài. Thực tiễn cuộc sống, nhất là cuộc sống xã hội đang có các nhân tố của kinh tế thị trường tác động đến nhà trường, có lúc nhẹ nhàng, có khi sôi động dồn dập. Xã hội ô nhiễm, luồng văn hoá ngoại lai, đồi trụy, bạo lực... len lỏi vào mọi tầng lớp nhân dân đã rất dễ gây ấn tượng và phản ảnh sâu đậm đối với các em. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu Trường THPT Đô Lương 2 được thành lập năm 1965, tại xóm 4 cũ, xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Gốc của trường THPT Đô Lương 2 là ngôi trường chung cấp 3 Anh Sơn được thành lập năm 1959. Đến ngày 19 tháng 4 năm 1963, theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, huyện Anh Sơn cũ chia thành huyện Đô Lương và huyện Anh Sơn, trường đổi tên thành cấp 3 Đô Lương. Năm học 1964 - 1965, một số lớp chuyển về Bạch Ngọc thành phân hiệu 2. Năm học 4
  8. 1965 - 1966, để đáp ứng nhu cầu dạy học, phát triển văn hóa giáo dục các xã miền núi, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định phát triển phân hiệu 2 thành trường cấp 3 Đô Lương 2. Hình ảnh trường THPT Đô Lương 2 ngày nay Hiện nay, trường THPT Đô lương 2 có 36 lớp gồm 1406 học sinh. Hội đồng nhà trường lên đến gần 100 cán bộ nhân viên. Học sinh theo học tại trường đa số là ở các xã Ngọc Sơn, Lam Sơn, Bồi Sơn, Bài Sơn, Giang Sơn, Hồng Sơn, Nam Sơn, đó là các xã có điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn của huyện, trình độ dân trí còn thấp. 1.2.2. Thuận lợi và khó khăn Trong xu thế hiện nay học sinh trong lứa tuổi này được xã hội ưu ái nên các em thường có nhiều yêu sách với giáo viên khi bị nhắc nhở, gây khó khăn cho việc giáo dục học sinh. Đất nước ta đang ngày một phát triển, cuộc sống ngày một hiện đại với bao sự đổi mới. Đặc biệt, đời sống văn hóa, tinh thần được nâng lên với những tiến bộ của công nghệ thông tin toàn cầu. Song song với những sự phát triển đó, tình hình đạo đức của học sinh ở các tỉnh, thành nói chung và của học sinh ở Trường THPT Đô lương 2 nói riêng cũng có nhiều biến động. Được sự phân công của Ban giám hiệu Trương THPT Đô Lương 2, cả 2 chúng tôi chủ nhiệm lớp 10, sau một thời gian dạy lớp, chúng tôi thấy lo lắng cho vấn đề đạo đức của các em, đa số học sinh đều ham học và chăm ngoan, đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Bên cạnh đó, vẫn có một bộ phận không nhỏ học sinh chưa ngoan, biểu hiện đạo đức ở các em vô cùng phức tạp như: Văng tục, chửi thề, không vâng lời cha mẹ, thầy cô, không trung thực, trốn học để chơi game 5
  9. online, gây gỗ đánh nhau, vô lễ với người lớn, luôn có nguy cơ bỏ học, xem thường nội quy trường lớp,… Chính vì thế ngay từ đầu năm học chúng tôi đã kiểm tra để nắm tình hình về hạnh kiểm và học lực của lớp. Xét về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT nhiều nông nổi do sự phát triển tâm sinh lý chưa hoàn chỉnh, là lứa tuổi đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Quá trình hình thành cái mới diễn ra không đồng đều ở các mặt trong mỗi cá nhân. Là các lớp học có số lượng học sinh trên 40 em trong đó có nhiều thành phần học sinh con nhà giàu, học sinh con hộ nghèo, học sinh con hộ có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, học sinh mồ côi, học sinh thiếu sự chăm sóc từ cha mẹ... Ở lứa tuổi THPT là lứa tuổi mà các em muốn khẳng định bản thân, muốn tập làm người lớn nên các em sẵn sàng không nghe lời khuyên dạy của những người thân yêu. Lúc này các em chỉ nghe lời những ai có cùng suy nghĩ, có thể lúc này các em thường chạy theo đám bạn chưa ngoan nên dễ gây ra lầm lỗi như đánh nhau, chửi thề, tự giải quyết mâu thuẫn bằng bạo lực (bạo lực học đường)... Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, mạng xã hội tràn lan các em dễ sa vào nghiện ngập đặc biệt là nghiện game từ đó các em thường xuyên trễ giờ, cúp tiết, nghỉ học không lí do.... Ngoài ra lớp còn một vài em gia đình không hạnh phúc, cha mẹ ly hôn... các em phải sống cùng ông bà, thiếu vắng sự chăm sóc từ cha mẹ nên các em cũng sinh hoạt và học tập theo cảm tính thường xuyên vi phạm nội quy khi đến lớp. 1.2.2.1.Thuận lợi Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu và các bộ phận có liên quan trong nhà trường... Thầy cô giáo viên bộ môn nhiệt tình có trách nhiệm trong việc dạy học và giáo dục nhân cách cho học sinh. Hầu hết quý phụ huynh đều tin tưởng thầy cô, đều rất quan tâm đến việc học tập và phát triển nhân cách của con em mình. Đa số các em xác định được việc học tập của bản thân nên có động cơ học tập đúng đắn từ đó các em rất ngoan. Ban cán sự lớp là những học sinh tích cực, nhiệt tình có trách nhiệm, dễ hòa đồng luôn giúp đỡ bạn bè. Trường có nhiều Câu lạc bô như: Câu lạc bộ âm nhạc, Câu lạc bộ mĩ thuật, Câu lạc bộ thể thao,... đáp ứng được một phần nhu cầu sở thích của các em. Ngoài ra còn nhiều hoạt động tập thể thi đua sôi nổi giúp các em gần gũi và gắn kết nhiều hơn từ đó các em gạt bỏ những mặc cảm tự ti (Hoạt động hội chợ, thi cắm hoa nghệ thuật, bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ...) 6
  10. Cơ sở vật chất của nhà trường đã được nâng cao hơn năm trước. Lớp học khang trang hơn, đẹp hơn, thân thiện hơn, sân trường sạch sẽ, thoáng mát … tạo điều kiện cho việc dạy và học có hiệu quả hơn. 1.2.2.2.. Khó khăn * Về phía học sinh: Một số em thiếu sự quan tâm chăm sóc của bố mẹ, gia đình và người thân. Phần lớn học sinh đang ở lứa tuổi thay đổi về tâm, sinh lý, rất hiếu động, các em dễ bị nhiễm những thói quen xấu của các bạn khác. Một số học sinh chưa xác định đúng đắn động cơ và mục đích học tập, các em nghĩ đơn giản đến trường chỉ là đi chơi, trốn việc gia đình. Một số học sinh khác lại chưa xác định được mục tiêu và nhiệm vụ học tập nên cũng thường xuyên vi phạm nội quy như: không soạn bài, không làm bài tập, không phát biểu xây dựng bài... Nhiều học sinh con hộ nghèo, gia đình có đông con đi học. Nhiều học sinh do học yếu ngồi nhầm lớp. Một số học sinh vẫn còn thói quen lười biếng học tập, hay quay cóp, lừa dối bố mẹ và thầy cô, dọa nạt, gây gổ với bạn bè, lảng tránh hoạt động tập thể... Nhiều em khi vi phạm vẫn không lấy làm xấu hổ, sau đó vẫn tiếp tục tái phạm. Nhiều em có thái độ chống đối thầy, cô ra mặt. Lớp có rất nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn nên các em phải phụ giúp gia đình ít dành thời gian cho việc học do đó các em thường hay trễ học, không thuộc bài, không làm bài tập ở nhà.... Trong xã hội thì tình trạng đói nghèo vẫn còn khiến các em phải kiếm sống nên dễ bị lôi kéo. Nhiều em dính vào yêu đương quá sớm, rất ảnh hưởng đến đạo đức và kết quả học tập * Về phía gia đình: Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học hành của con em mình, họ phó thác hết trách nhiệm giáo dục cho nhà trường. Nhiều phụ huynh vì hoàn cảnh phải đi làm ăn xa không có điều kiện ở gần chăm sóc con cái, họ gửi con cho ông bà hoặc người thân chăm sóc, không biết con mình ở nhà ăn học ra sao. Khi giáo viên chủ nhiệm cần liên hệ thì cũng chẳng có cách nào tìm gặp được phụ huynh. Một số gia đình khá giả, quá nuông chiều con, đưa tiền cho con cái nhưng không quan tâm xem chúng sử dụng tiền đó vào việc gì, có chính đáng hay không. 7
  11. Nhiều phụ huynh cho con dùng điện thoại nhưng sử dụng không đúng mục đích và chỉ chú trọng nhắn tin cho bạn bè, rồi nghe nhạc cả những lúc trong giờ học. * Về phía xã hội Xã hội phát triển hơn, nền kinh tế của địa phương cũng khá so với những năm trước, trên địa bàn xã xuất hiện nhiều điểm vui chơi giải trí như quán internet, quán xá bán hàng, một số bàn bi-a nhiều trò chơi điện tử hấp dẫn, lôi cuốn các em. Sự bùng nổ thông tin, của điện thoại di động, của internet, của phim ảnh đã tác động không nhỏ đến nhận thức, lối sống và cách hành xử của học sinh. Chính vì vậy mà đây là nỗi lo không những của các bậc làm cha, làm mẹ, các thầy, cô giáo mà là nỗi nhức nhối chung của toàn xã hội. Đôi khi chỉ do một vài cá thể nào đó mà đã làm cho nhiều người đánh giá lệch lạc về cách giáo dục của nhà trường. Đây là lứa tuổi nhạy cảm dễ bị lôi kéo vào thói hư tật xấu như: uống rượu bia, la cà hàng quán bi da, game dễ ảnh hưởng đến tâm lí học sinh. Xu hướng bạo lực học đường đã và đang xâm nhập vào trường học dẫn đến đạo đức nhân cách của học sinh có xu hướng xuống cấp. * Về phía nhà trường Một số ít giáo viên chưa thực sự nhiệt tình và trách nhiệm trong việc giáo dục học sinh. Ví dụ khi có học sinh vi phạm, giáo viên chỉ nhắc nhở qua loa mà không có biện pháp phù hợp để uốn nắn. Một số giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm, giờ sinh hoạt còn khô khan, đôi khi giờ sinh hoạt chỉ là cô giáo chủ nhiệm lên nhắc nhở lớp các khoản thu nộp tiền… mà chưa làm rõ những lỗi vi phạm của học sinh, chưa khắc sâu được những điều các em cần sửa chữa trong tuần tới… Đó còn là cách hành xử của một số người lớn, một số cán bộ giáo viên chưa mẫu mực, chưa có tính giáo dục cao, nghiệp vụ sư phạm của một bộ phận cán bộ giáo viên còn chưa đổi mới, đặc biệt là đối với học sinh cá biệt vẫn còn cứng nhắc chưa lôi cuốn, chưa cảm hóa và chưa thuyết phục được học sinh. Một số thầy cô quá chú trọng về dạy chữ ít quan tâm đến dạy người do đó ít chịu tìm hiểu hoàn cảnh hoặc do ngại mất thời gian nên chưa gần gũi quan tâm đến học sinh chưa ngoan 8
  12. CHƯƠNG II GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM 2.1. Vị trí, vai trò, chức năng của giáo viên trong việc giáo dục đạo đức học sinh Nói đến nhà trường là phải nói đến thầy, cô giáo, bởi vì “Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Trách nhiệm nặng nề và vẻ vang của người thầy là chăm lo dạy dỗ con em nhân dân thành những người công dân tốt. Trong giáo dục đào tạo con người, đòi hỏi các thầy, cô giáo phải thận trọng, kiên trì, có phương pháp, có nghệ thuật sư phạm nếu không: “Sai một ly đi một dặm” mà cái sai trong giáo dục không thể một sớm một chiều mà sửa chữa được, vì nó sẽ ảnh hưởng hoặc nguy hại đến cả một thế hệ. Bởi vậy trong giáo dục và đào tạo thì phẩm chất và năng lực của người thầy, cùng với tinh thông phương pháp giáo dục rất quan trọng đến học sinh. Chính vì vậy, đòi hỏi người thầy giáo phải có tay nghề cao và nghề giáo viên được ví là một “kỹ sư tâm hồn”. Thầy giáo phải có kiến thức sâu rộng, có đầy đủ tri thức khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, có đạo đức thì mới có trò giỏi, con ngoan. Cho nên Bác Hồ đã nhắc nhở “Trong giáo dục không những phải có tri thức phổ thông mà còn phải có đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”. Nhận thức đầy đủ và sâu sắc vị trí, vai trò, chức năng của người thầy giáo trong việc giáo dục và đào tạo cho học sinh trong nhà trường đã và sẽ có tác dụng to lớn trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. 2.2. Những yếu tố của GVCN lớp 2.2.1. Tố chất cần để làm nên một GVCN lớp tốt Tố chất quan trọng của GVCN là tố chất của một con người hành động. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải nghiêm túc và cần một bộ óc kế hoạch hoá. Đối tượng quản lý trường học, lớp học là con người phải giáo hoá do đó không thể có một chương trình cài đặt sẵn,phải thật sự để tâm và làm hết trách nhiệm. Thấy đúng thì tổng kết và áp dụng tiếp, thấy sai phải điều chỉnh kế hoạch kịp thời hoặc huỷ bỏ theo quy trình: xây dựng kế hoạch - thực hiện kế hoạch - kiểm tra kế hoạch - tổng kết và vạch kế hoạch mới. Cần ở chủ nhiệm lớp các phẩm chất nhiệt tình, sâu sát, cần cù, trí nhớ tốt, quan sát tinh, tâm lí giỏi, có khả năng xây dựng đội ngũ cán bộ HS. GVCN phải đóng nhiều vai, vừa là thầy vừa là bạn của học trò. 2.2.2. GVCN phải là tấm gương sáng GVCN là người để các em noi theo. Cách hành động, suy nghĩ, cư xử của GV sẽ ảnh hưởng rất nhiều về quan niệm của học sinh và phụ huynh về GV. Bản thân tôi vừa là GVCN đồng thời là giáo viên dạy bộ môn Toán nên thời gian tiếp cận 9
  13. với lớp tương đối nhiều. Vì vậy, khi đến trường hoặc lên lớp, tôi đều có những tác phong làm gương cho học sinh từ mọi mặt. Soạn bài cẩn thận trước khi đến lớp. Theo tôi, chỉ khi nào thầy cô thấy tự tin với bài dạy, cảm thấy hứng thú với bài dạy thì sự hứng thú đó mới lây truyền sang HS. Sự hứng thú này đi đôi với sự soạn bài trước và có một chương trình trước cho những gì phải làm trong giờ học thay vì một thái độ "tùy cơ ứng biến". GV cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu, đồ dùng dạy học trước khi dạy. Người dạy càng tận tâm thì các em càng cố gắng học, các em càng tôn trọng thầy cô và như thế đạo đức các em sẽ tốt dần. Khi lên lớp, theo tôi, GV cần có lời nói gọn, rõ ràng, dứt khoát. Khi nói nhìn thẳng vào học sinh, nói thẳng với các em chứ đừng nói như nói với chính mình hay nói khơi khơi giữa lớp. Giáo viên nên dùng từ, câu dễ hiểu, hợp với trình độ học sinh. Biết lắng nghe học sinh nói. Mỗi khi các em phát biểu ý kiến hay nói một điều gì, thầy cô dù bận rộn cũng phải lắng nghe các em nói. Tuyệt đối không so sánh giữa học sinh này và học sinh khác. Có như vậy khi thầy cô nói các em mới chú ý nghe trở lại. Bên cạnh đó, GVCN biết động viên, thông cảm và chia sẻ những khó khăn của các em. Trả lời những câu hỏi của các em một cách thấu đáo (nếu chưa có câu trả lời, hứa sẽ tìm câu trả lời chính xác). Cho các em biết là các em có thể điện thoại cho thầy cô để nói chuyện hay hỏi bài vở. Hỏi các em về những khó khăn trong đời sống, những khó khăn ở trường... giúp các em giải quyết những khó khăn này. Trong lớp học hay ngoài lớp học, thầy cô còn phải đóng vai người anh, người chị, người cha, người mẹ mà các em có thể tin tưởng, nhờ cậy được. Qua đó, các em sẽ biết sống nhẫn nại, kiên trì và giàu lòng nhân ái. 2.3. Biện pháp thực hiện 2.3.1. Tìm hiểu từng đối tượng học sinh Muốn giáo dục học sinh thì phải hiểu được tâm tư tình cảm nguyện vọng của các em. Nhưng làm thế nào để hiểu được những đều ấy một cách tường tận? Theo tôi, chúng ta phải tiếp xúc gần gũi trò chuyện tìm hiểu về hoàn cảnh, đặc điểm tâm sinh lí, tính tình sở thích… của các em. Vì vậy trước tiên khi phụ trách lớp, tôi đã tìm hiểu học sinh và tâm tư nguyện vọng của phụ huynh rồi tiến hành làm các công việc sau: Sơ yếu lý lịch mà giáo viên chủ nhiệm yêu cầu học sinh ghi đầu năm, chú ý cảm tưởng của từng học sinh, điều các em cần gửi gắm. SƠ YẾU LÍ LỊCH HỌC SINH 1. Họ và tên học sinh:……………….…… Giới tính: ..................................... 2. Ngày …. tháng…. năm sinh…… Dân tộc:…..…..Tôn giáo:……............. 3. Địa chỉ thường trú: ........... - Số điện thoại của gia đình:……................. 10
  14. 4. Họ, tên cha: …………Nghề nghiệp:……..…Số điện thoại:……...…......... - Họ, tên mẹ: …………….Nghề nghiệp:……..…Số điện thoại:……............. 5. Số anh……….. chị……….….. em………….. trong gia đinh. 6. Điều kiện kinh tế gia đình:……….................................................................. 7. Xếp loại của năm học 2019 - 2020: - Học lực:…………….Hạnh kiểm:…........................................................…..... - Chức vụ đã làm ở năm học 2019 - 2020:…...................................................... 8. Năng khiếu:……………………….. Sở thích:…….....……......................... 9. Các bạn thân hiện nay:………........................................................................ 10.Điều cần rút kinh nghiệm cho năm học vừa qua: ..................................................................................................................................... 11. Chỉ tiêu phấn đấu của em trong năm học này: ……………………………...........................................………….....……...……...... 12. Em có ý kiến, đề nghị gì với GVCN và nhà trường: ..................................................................................................................................... 13. PHHS có đề nghị gì với nhà trường và GVCN ? ………………….....………………………………………….....………….…….... 14. Hạnh kiểm cuối năm học 2019 - 2020.......................................................... 15. Học lực cuối năm học 2019 - 2020............................................................... Đô lương, ngày..... tháng..... năm........ Từ đó, tôi có những hình thức, những biện pháp giáo dục linh hoạt phù hợp với từng em bởi giáo dục không phải là một công thức chung có sẵn. Bên cạnh đó, tôi còn trò chuyện với các giáo viên bộ môn trong lớp để có thêm những thông tin chính xác về các em. Đây là bước tiến hành thường xuyên ở từng giai đoạn. Tôi cung cấp số điện thoại của bản thân, của nhà trường đến từng em và liên hệ với gia đình học sinh qua điện thoại, kết nối facebook với phụ huynh, học sinh. Đây là sự liên hệ hai chiều qua lại giữa nhà trường với gia đình, giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh. Bằng các hình thức liên hệ đó, tôi sẽ nắm được những diễn biến về đạo đức, về học tập của các em có thể đánh giá hiệu quả những tác động sư phạm đồng thời điều chỉnh phương pháp giáo dục sao cho phù hợp. Vì đạo đức, học lực của từng em luôn biến đổi từng giờ, từng ngày chứ không phải là bất biến theo kiểu “Đầu sao đuôi vậy”. Gặp gỡ, trao đổi với học sinh trong các buổi lao động tổng vệ sinh đầu năm. 11
  15. Việc làm này để bước đầu tìm hiểu, phát hiện các học sinh cốt cán cũng như học sinh chưa ngoan. Từ đó có thể kiện toàn đội ngũ cán bộ lớp và phát huy các mặt mạnh, các truyền thống tốt đẹp của lớp. 2.3.2. Lập sổ chủ nhiệm và xây dựng kế hoạch chủ nhiệm * Lập sổ chủ nhiệm: Sổ chủ nhiệm tôi lập theo mẫu qui định của Nhà trường và tôi ghi chép rất chi tiết, đầy đủ các phần, các mục: Theo dõi học sinh mọi mặt theo định kì, có nhận xét cụ thể đối với từng em. Ghi rõ, cụ thể số điện thoại liên lạc của gia đình học sinh. Lập và ghi danh sách học sinh chia theo tổ (địa chỉ ghi chính xác). Danh sách các thầy cô giáo bộ môn (họ tên, địa chỉ, số điện thoại, những thay đổi nếu có). Theo dõi học sinh vi phạm. Ghi rõ: Họ và tên học sinh vi phạm. Lỗi học sinh vi phạm, biện pháp xử lý. Số lần vi phạm. Hiệu quả sau mỗi lần xử lý. Mức độ vi phạm dẫn đến mức độ xử lý. Cam kết giữa học sinh - phụ huynh học sinh - cô giáo chủ nhiệm (Có ý kiến và chữ ký của phụ huynh học sinh). Kẻ thêm bảng danh sách học sinh ở phía sau sổ theo dõi hạnh kiểm hàng tuần. * Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm: Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm là một nội dung trong việc lập sổ chủ nhiệm và khi kế hoạch chủ nhiệm tôi đã dựa vào các cơ sở chủ yếu như sau: Các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch công tác giáo dục của trường, của Đoàn thanh niên. Đặc điểm tình hình của lớp, số lượng, mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn, học sinh có năng khiếu về các lĩnh vực, học sinh cá biệt..... Đặc điểm gia đình học sinh. Sau khi nắm chắc các cơ sở trên, tôi lập kế hoạch hoạt động cho năm học, cơ cấu lớp, mục tiêu phấn đấu (học tập, nề nếp, các phong trào khác), biện pháp thực hiện. Từ kế hoạch cả năm, tôi lần lượt xây dựng kế hoạch cho từng tháng, tuần rồi thông báo, triển khai kịp thời đến học sinh để các em chủ động hơn trong học tập và thi đua. 12
  16. 2.3.3. Lựa chọn ban cán sự lớp đủ đức, đủ tài Tôi luôn quan niệm rằng cán bộ lớp là những em”đứng mũi chịu sào” cùng tôi chèo lái dẫn dắt lớp trong hầu hết tất cả các hoạt động.Xây dựng được đội ngũ cán bộ lớp có năng lực và được sự đồng tình ủng hộ của các em học sinh còn lại trong lớp là một sự thành công.Cán bộ lớp là những người có thời gian gần gũi, tiếp xúc với các học sinh có đạo đức chưa tốt trong lớp nhiều nhất. Do vậy, giao nhiệm vụ cho các thành viên trong cán bộ lớp quan sát và quan tâm, giúp đỡ các học sinh chưa ngoan, chưa tốt dưới sự hướng dẫn, giám sát của giáo viên chủ nhiệm là việc làm rất hợp tình hợp lý. Bằng hình thức “Đôi bạn cùng tiến”, học sinh giỏi sẽ nhận trách nhiệm kèm học sinh yếu, cả trong rèn luyện đạo đức. Ở đây đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải thật tinh ý, sáng suốt. Thông qua Cán bộ lớp, giáo viên chủ nhiệm càng hiểu rõ hơn về từng đối tượng học sinh, về các học sinh có đạo đức chưa tốt của lớp. * Cơ sở lựa chọn: Căn cứ vào hồ sơ học bạ của HS. Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ đầu mỗi năm học. Căn cứ vào sự muốn cống hiến của mỗi cá nhân. * Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp: Ban cán sự lớp đại diện cho lớp, chịu trách nhiệm trước Nhà trường về toàn bộ hoạt động học tập, rèn luyện, đời sống của lớp trong thời gian học. Ban cán sự lớp do tập thể lớp bầu ra, được GVCN quyết định công nhận. Nhiệm kỳ của Ban cán sự lớp là một năm. * Cơ cấu của Ban cán sự lớp: - Nhiệm vụ của lớp trưởng: + Lớp trưởng là người điều hành, quản lý toàn bộ các hoạt động của lớp và từng thành viên trong lớp, cụ thể. + Tổ chức, quản lý lớp thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo quy định của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT và Nhà trường; + Theo dõi, đôn đốc lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm chỉnh quy chế, quy định, nội quy về học tập và sinh hoạt của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Sở GD & ĐT và nhà trường. Xây dựng và thực hiện nề nếp tự quản trong HS; + Tổ chức, động viên giúp đỡ những HS gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện và đời sống; + Chịu sự điều hành, quản lý của trực tiếp của GVCN lớp; + Chủ trì các cuộc họp lớp để đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, bình xét học bổng, đề nghị thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân HS trong lớp. 13
  17. + Theo dõi mọi hoạt động của lớp điều khiển các tiết sinh hoạt hàng tuần, tổng hợp và báo cáo kết quả thi đua về mọi mặt của lớp hàng tuần, hàng tháng và có báo cáo cho giáo viên chủ nhiệm. - Nhiệm vụ của các lớp phó: + Ðôn đốc sinh viên đi học đầy đủ, đúng giờ, đảm bảo học tập nghiêm túc; + Ðiểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, kịp thời; + Lập danh sách HS thuộc diện đối tượng ưu tiên, hoàn cảnh khó khăn, báo cáo với giáo viên chủ nhiệm; + Tổ chức và quản lý HS thực hiện lao động XHCN và các hoạt động liên quan đến sinh hoạt đời sống vật chất và tinh thần của lớp; + Tổ chức động viên, thăm hỏi những bạn có hoàn cảnh khó khăn, ốm đau, tai nạn... - Nhiệm vụ của Bí thư Đoàn: + Nắm bắt và tiếp thu những thông báo, chỉ thị của Đoàn trường để kịp thời triển khai cho Đoàn viên trong chi đoàn thực hiện đầy đủ; + Thực hiện các phong trào ủng hộ, quyên góp… do huyện Đoàn và Đoàn trường phát động - Lớp phó học tập: Theo dõi về mặt học tập của lớp, giải đáp mọi thắc mắc của các bạn về học tập và là người tổ chức giờ truy bài. - Lớp phó văn thể mỹ: Tổ chức theo dõi, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. - Tổ trưởng: Theo dõi các hoạt động của tổ, nắm kết quả học tập của từng tổ viên, xếp loại đánh giá tổ viên và báo cáo cho lớp trưởng tổng hợp. Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn các tổ chuẩn bị một cuốn sổ theo dõi tổ viên. . DANH SÁCH BAN CÁN SỰ LỚP 10A1 TT Họ và tên Nhiệm vụ 1 Lương Tiến Bắc Lớp Trưởng 2 Lê Thị Thu Trang Bí thư 3 Nguyễn Đắc Đạt Lớp phó học tập 4 Nguyễn Thị Cẩm Vân Lớp phó văn nghệ 5 Nguyễn Thị Huyền Tổ trưởng tổ 1 6 Hoàng Trần Mạnh Tổ trưởng tổ 2 7 Hồ Sỹ Cường Tổ trưởng tổ 3 8 Nguyễn Thanh Thảo Thủ quỹ 14
  18. 2.3.4. Họp bàn cụ thể các kế hoạch thi đua Để cho việc tổ chức tự quản của lớp được tốt thì giáo viên chủ nhiệm phải có được kế hoạch cụ thể để ban cán sự lớp và lớp làm theo nhưng phải đảm bảo đúng quy định của bộ, của trường và các em luôn thấy thoải mái trong quá trình thực hiện.Chúng tôi đưa ra cách làm như sau: Bước 1 :Giáo viên chủ nhiệm lập kế hoạch. Bước 2: Giáo viên thông qua bản kế hoạch cho ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn, lấy ý kiến góp ý, sửa chỗ mà học sinh thấy không hợp lý. Bước 3: Giáo viên thông qua ở lớp, tiếp tục sửa lại những chỗ mà học sinh cho là chưa phù hợp. Cuối cùng những kế hoạch này cũng được thông qua cuộc họp phụ huynh và được sự đồng tình, thống nhất và góp ý của tất cả phụ huynh. Kế hoạch cụ thể như sau: KẾ HOẠCH THI ĐUA CỦA LỚP K55A1, K55C2 A. CÁCH THỨC ĐIỀU HÀNH 1. Lớp trưởng chỉ đạo chung, báo cáo giáo viên chủ nhiệm. 2. Tổ trưởng theo dõi, chỉ đạo, chấm điểm cách thành viên tổ mình. 3. Thời gian mỗi tuần là từ thứ 7 tuần này đến thứ 7 tuần sau. 4. Trước giờ sinh hoạt lớp trưởng lên phòng hội đồng để ghi lại danh sách bị đoàn trừ về báo cáo với tổ trưởng. Sau đó điều hành sinh hoạt. Tổ trưởng mỗi tổ báo cáo kết quả tổ mình (trong quá trình sinh hoạt phải thật sự nghiêm túc, ai có ý kiến thì giơ tay phát biểu không nói ngang, làm ồn. Nếu làm ồn thì tùy mức độ mà trừ từ 5 đến 30 điểm). Thư ký ghi biên bản sinh hoạt. 5. Trong thi đua thì cán bộ lớp phải gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động và phân công nhiệm vụ công bằng, hợp lý. Và tổ trưởng theo dõi các thành viên tổ mình chặt chẽ . B. CHẾ ĐỘ CHO ĐIỂM * Ban đầu tặng mỗi em 100 điểm làm quà  TRỪ ĐIỂM  Vi phạm đoàn trường: Đánh nhau: Trừ 50 điểm ( bị xếp hạnh kiểm yếu luôn ). Đi xe máy đến trường: Trừ 50 điểm mỗi lần (2 lần bị xếp hạnh kiểm yếu và bị công an xã thu xe, phạt tiền). Đi xe trong trường, đi xe không đội mũ bảo hiểm, bỏ học, bỏ tiết, gửi xe ngoài, hút thuốc trong trường, nhuộm tóc, sơn móng tay, móng chân đến trường, sử 15
  19. dụng điện thoại. Trừ 40 điểm. Không đem thẻ, thẻ giả, chậm học, không sơ vin, đồng phục không đúng quy định, xếp xe không gọn gàng ... Trừ 30 điểm. Không viết khẩu hiệu, treo cờ, lọ hoa ... Nếu bí thư nhắc mà học sinh đó không thực hiện thì trừ 30 điểm. Nếu bí thư không nhắc thì trừ điểm bí thư. Vệ sinh bị lớp trực trừ điểm ở vị trí nào thì trừ điểm em ở vị trí đó. Trừ 20 điểm Xếp hàng chào cờ muộn bị đoàn trường trừ điểm thì trừ mỗi em 20 điểm (Lớp trưởng theo dõi ai xếp hàng muộn để trừ điểm học sinh đó không trừ cả lớp). Nếu lớp trưởng không ghi được danh sách học sinh muộn thì trừ điểm lớp trưởng 30 điểm. Sẽ có những vi phạm khác nữa thì tuy mức độ mà trừ điểm.  Vi phạm ở lớp: Không tuân theo sự phân công, điều hành của giáo viên chủ nhiệm mọi hoạt động thì trừ 50 điểm và còn bị phạt. Không học bài cũ mỗi môn trừ 10 điểm Không chuẩn bị bài mỗi môn trừ 10 điểm Vi phạm bị ghi sổ đầu bài (nói chuyện, không nghiêm túc, nghỉ học không lý do ...) mỗi lần trừ 20 điểm. Ngồi học nói chuyện, làm việc riêng... bị giáo viên nhắc nhở hai lần trở lên mà không bị ghi sổ đầu bài trừ 10 điểm . Sử dụng điện thoại trong trường bị bắt được thì bị tạm giữ (Chỉ trả lại khi có cam kết của phụ huynh đối với lần thứ nhất, lần 2 thì niêm phong cuối năm mới trả lại) và trừ 20 điểm Không đi trực nhật mỗi ngày trừ 10 điểm (điểm trừ được cộng vào cho người làm thay). Nếu lớp bị trừ điểm vì vệ sinh thì ngoài cá nhân vệ sinh bị trừ điểm thì tổ sẽ bị trừ điểm chung của cả tổ cuối kỳ 20 điểm. Không tham gia trực tuần 3 ngày trở lên bị phạt lao động và bị trừ 20 điểm, 2 ngày trừ 10 điểm, 1 ngày trừ 5 điểm Không tham gia các hoạt động do lớp điều (lao động, văn nghệ, bóng đá, trò chơi, đại hội ...), không tham gia cổ vũ phong trào lớp. Mỗi hoạt động trừ 20 điểm Nghỉ không lý do các ngày lễ mà nhà trường tổ chức (20-11, 26-3,...) mỗi lần trừ 20 điểm. Đi xe trong trường mỗi lần trừ 10 điểm. Nghỉ học thêm (nếu đã đăng ký học thêm) không lý do mỗi buổi trừ 10 điểm. 16
  20. Trống đánh vào học rồi mà không vào thì bị trừ 20 điểm mỗi lần. Nếu ra tập trung chào cờ muộn nhiều hơn 5 phút thì trừ mỗi em 10 điểm. Không chấp hành sự phân công của cán bộ lớp (lớp trưởng, tổ trưởng...) thì trừ 20 điểm. Nếu cuối mỗi kỳ lớp xếp thứ 16 - 18 thì bị trừ mỗi em 50 điểm. Lưu ý: Ngoài ra có thể có một số lỗi khác trong quá trình học và sinh hoạt có thể xẩy ra khi đó tùy mức độ mà trừ điểm.  CỘNG ĐIỂM Nếu mỗi tuần các thành viên không bị lỗi ở mục A thì tổ trưởng được cộng 5 điểm. Nếu trong một tháng lớp không bị lỗi ở mục A thì lớp trưởng được cộng 20 điểm. Nếu các cuộc thi do nhà trường phát động mà lớp đoạt giải thì bí thư được cộng điểm là 50 điểm cho giải nhất, 40 điểm cho giải nhì, 30 điểm cho giải 3. Học sinh không có trong đội tuyển thi đấu nhưng vẫn nhiệt tình tham gia cổ vũ thì được cộng 10 điểm. Tham gia các hoạt động (văn nghệ, bóng đá, ...) thì được cộng 50 điểm Ngoài ra: Nếu lớp đoạt: Giải nhất thì được cộng thêm 30 điểm mỗi em Giải nhì thì được cộng thêm 20 điểm mỗi em Giải ba thì được cộng thêm 10 điểm mỗi em Được điểm 10 mỗi môn được cộng 30 điểm Được điểm 9 mỗi môn được cộng 20 điểm Được điểm 8 mỗi môn được cộng 10 điểm (Chỉ áp dụng cho điểm miệng và điểm thi chung). Nếu mỗi tuần lớp xếp thứ nhất thì được cộng mỗi em 20 điểm Trong các cuộc thi khác của trường (như thi học sinh giỏi ...) thì được cộng 20 điểm mỗi môn nếu đậu.Thi huyện được cộng 30 điểm, thi tỉnh được cộng 40 điểm, đậu 50 điểm. Tham gia các cuộc thi cấp huyện trở lên thì được cộng 20 điểm, nếu đậu thì cộng thêm 50 điểm. Tham gia các hoạt động xã hội khác như tham hỏi gia đình chính sách, vệ sinh môi trường ...thì được cộng 40 điểm. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2