Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh THPT trong bộ môn Toán học
lượt xem 6
download
Đề tài "Một số giải pháp dạy học phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh THPT trong bộ môn Toán học" đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh ở bộ môn Toán THPT. Đề tài đưa ra một số chủ đề dạy học phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi trong môn Toán. Đồng thời đưa ra thực nghiệm đã thể hiện tại nơi công tác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh THPT trong bộ môn Toán học
- S¸NG KIÕN KINH NGHIÖM MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ KỸ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CHO HỌC SINH THPT TRONG BỘ MÔN TOÁN HỌC Lĩnh vực: 04-Toán - Tin
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 S¸NG KIÕN KINH NGHIÖM MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ KỸ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CHO HỌC SINH THPT TRONG BỘ MÔN TOÁN HỌC Lĩnh vực: TOÁN - TIN Người thực hiện: TRÌNH HOÀI NAM Tổ bộ môn: TOÁN TIN Năm thực hiện: 2021 Số điện thoại: 0339545577 Email: hoainam2732003@gmail.com Nghệ An, tháng 4 năm 2022.
- MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 3 2. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 4 3. Tính mới của đề tài ....................................................................................... 5 4. Khả năng ứng dụng và triển khai đề tài ........................................................ 5 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5 6. Phương pháp và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 5 II. NỘI DUNG ........................................................................................... 7 1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 7 1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm năng lực số ................................................................ 7 1.1.2. Khung năng lực số ...................................................................... 8 1.1.3. Mục đích của Khung năng lực số ................................................ 9 1.1.4. Khái niệm kỹ năng chuyển đổi .................................................... 9 1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................. 10 2. Thực trạng ................................................................................................ 12 2.1. Chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay ............................................. 12 2.2. Thực trạng việc sử dụng CNTT trong dạy học bộ hiện nay ............... 13 3. Phương hướng và giải pháp ..................................................................... 14 3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về tầm quan trọng của việc thực hiện nhiệm vụ CNTT vào quản lí, giảng dạy...... 14 3.2. Tổ chức triển khai mô hình phát triển năng lực số ............................ 15 3.3. Tìm hiểu các thể hiện cụ thể năng lực số và kỹ năng chuyển đổi đối với học sinh THPT ........................................................................... 17 3.3.1. Các thể hiện cụ thể năng lực số đối với học sinh THPT ............ 17 3.3.2. Các thể hiện cụ thể của kỹ năng chuyển đổi đối với học sinh THPT........................................................................................ 30 3.4. Xây dựng địa chỉ tích hợp CNTT-TT tương ứng với yêu cầu của CT GDPT 2018 môn Toán ..................................................................... 31 3.5. Xây dựng bài học theo định hướng phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi ........................................................................................ 31 3.5.1. Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch ................................................ 31 -1-
- 3.5.2. Thiết kế bài dạy ........................................................................ 33 3.6. Tổ chức thực hiện một số chủ đề theo định hướng phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh trong bộ môn Toán THPT ... 36 3.6.1. Dạy học chủ đề “Thống kê và các số đặc trưng của mẫu số liệu” theo định hướng phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi ............................................................................................ 36 3.6.2. Dạy học chủ đề “Phương trình đường elip” theo định hướng phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi ................................... 69 3.6.3. Dạy học chủ đề “Hoán vị, tổ hợp, chỉnh hợp” theo định hướng phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi............................ 80 4. Đánh giá và kết quả thực hiện đề tài ....................................................... 92 4.1.Tổ chức thực hiện áp dụng đề tài ................................................................ 92 4.2.Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 93 III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 94 1. Kết luận về quá trình thực hiện sáng kiến ................................................... 94 2. Ý nghĩa của sáng kiến ................................................................................ 95 3. Đề xuất và kiến nghị ................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 97 PHỤ LỤC........................................................................................................ 98 Phụ lục 1 .......................................................................................................... 98 Phụ lục 2 ........................................................................................................ 119 -2-
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thế giới đang chứng kiến tốc độ số hoá diễn ra nhanh chưa từng có. Tốc độ số hoá và những công nghệ mới mở ra triển vọng mới, mô hình kinh doanh mới, tạo ra giá trị mới. Mỗi quốc gia, tổ chức hay cá nhân đều phải nỗ lực chuyển đổi, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. Chuyển đổi số là quá trình thay đổi toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Để đảm bảo sự thành công trong quá trình chuyển đổi số, thay đổi về nhận thức và nâng cao, năng lực số và các Kỹ năng chuyển đổi cho nguồn lao động đóng vai trò đặt biệt quan trọng. Kinh nghiệm thế giới cho thấy các nước thành công về chuyển đổi số là những nước quyết liệt triển khai các giải pháp để nâng cao nhận thức, đổi mới phương thức dạy học trong các nhà trường để phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia. Trong đó nâng cao năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho thanh thiếu niên được xem là khâu đặc biệt quan trọng. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều quyết sách khẳng định chuyển đổi số là quá trình tất yếu của Việt Nam để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Điều này đã được nêu rõ trong Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ VI và Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52- NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị; Quyết định số 749/QĐ- TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Do vậy, việc phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục và chuẩn bị nguồn nhân lực cho quá trình chuyển đổi số quốc gia là việc làm cần thiết. Tại hội nghị ASEAN - UNICEF về “Chuyển đổi kỹ thuật số hệ thống giáo dục trong ASEAN” do Bộ GD-ĐT phối hợp với Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc tổ chức ngày 15/10/2020, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ cho hay, một phần chính trong thảo luận là làm thế nào phát triển năng lực kỹ thuật số cho thế hệ trẻ. Bộ trưởng nhận định: Nâng cao kỹ năng số phải là ưu tiên hàng đầu. Tiến bộ không ngừng về công nghệ cùng nguồn thông tin khiến năng lực kỹ thuật số trở nên cần thiết đối với mỗi học sinh. Năng lực kỹ thuật số ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập, hỗ trợ khả năng tìm kiếm tài liệu học tập, kết nối kiến thức. Bộ kỹ năng này -3-
- rất có giá trị, giúp thúc đẩy năng lực sáng tạo vượt ra ngoài môi trường lớp học hoặc trường học thông thường. Vì vậy, nâng cao kỹ năng số, mở rộng khả năng tiếp cận thế giới số của học sinh phải là ưu tiên hàng đầu Chính vì các vấn đề trên, tôi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp dạy học phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh THPT trong bộ môn Toán học". 2. Tính cấp thiết của đề tài Dự thảo Kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 2021-2025 (tầm nhìn 2030) đã đặt ra mục tiêu Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra, đánh giá, đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học của người học. 100% cơ sở giáo dục triển khai dạy học trực tuyến, trong đó: 60% cơ sở giáo dục tiểu học triển khai tối thiểu 5% nội dung chương trình; 70% cơ sở giáo dục dục trung học và giáo dục thường xuyên triển khai tối thiểu 10% nội dung chương trình; 80% cở sở giáo dục đại học triển khai tối thiểu 20% nội dung chương trình; Hình thành các kho học liệu chia sẻ, trực tuyến đáp ứng 50% nhu cầu về tài liệu học tập của người học ở tất cả bậc học; các khóa học trực tuyến đáp ứng 50% nhu cầu học tập suốt đời của người dân; Hình thành một số nền tảng dạy học, kiểm tra, đánh giá trực tuyến là sản phẩm quốc gia, chiếm 50% thị phần giáo dục trực tuyến trong nước. Trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kỹ năng chuyển đổi đã được tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngôn ngữ, toán học, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Các năng lực, phẩm chất này sẽ được hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập của các em học sinh ở trường cũng như những trải nghiệm của mình trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Trong bối cảnh môi trường kỹ thuật số phát triển rất nhanh và ngày càng trở nên phổ biến, các thầy, cô giáo cần nỗ lực để khai thác thế mạnh Kỹ thuật số mang lại để giúp học sinh có được các năng lực, phẩm chất cũng như những năng lực năng số cơ bản cũng giúp các em linh hoạt, dễ dàng thích nghi để sống, làm việc và thành công trong điều kiện môi trường sống ngày nay. Sau đây là một số minh hoạ về việc hình thành phát phát triển các kỹ năng chuyển đổi cho học sinh -4-
- thông qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học. Từ đó có thể thấy, việc dạy học cần phải phát triển được năng lực số và chuyển đổi cho học sinh THPT là rất cần thiết. 3. Tính mới của đề tài Đề tài trình bày một số kiến thức cơ bản về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh. Đề tài đưa ra được một số thể hiện minh họa của năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của học sinh trong dạy học. Đề tài đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh ở bộ môn Toán THPT. Đề tài đưa ra một số chủ đề dạy học phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi trong môn Toán. Đồng thời đưa ra thực nghiệm đã thể hiện tại nơi công tác. 4. Khả năng ứng dụng và triển khai đề tài Đề tài này có khả năng áp dụng và triển khai cho học sinh trung học phổ thông và các thầy cô dạy Toán THPT tham khảo. Đề tài hoàn toàn phù hợp với các đối tượng học sinh trong giai đoạn đổi mới hiện nay. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh và giáo viên THPT. - Chương trình Toán THPT hiện hành và Chương trình giáo dục phổ thông 2018. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Bám sát nội dung chương trình Toán THPT. - Phù hợp với quá trình đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Phương pháp và nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra, phân tích: Tập hợp, phân tích các lý thuyết về kỹ năng số và chuyển đổi. - Phương pháp thực nghiệm: Sử dụng các giải pháp đề ra, thực nghiệm cho các lớp giảng dạy và đồng nghiệp sử dụng để rút ra các kết luận, bổ sung vào đề tài. 6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày một số kiến thức cơ bản về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh và giáo viên. -5-
- - Đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực số và chuyển đổi cho học sinh ở bộ môn Toán THPT. - Đưa ra một số thực nghiệm đã thể hiện tại nơi công tác. -6-
- II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Khái niệm năng lực số Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ... mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kỹ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số. Theo Stergioulas 2006, năng lực số là nhận thức, thái độ và khả năng của cá nhân trong việc sử dụng hợp lý các công cụ và phương tiện kỹ thuật số để xác định, tiếp cận, quản lý, tích hợp, đánh giá, phân tích và tổng hợp tài nguyên số, xây dựng kiến thức mới, tạo ra các hình thức truyền thông và giao tiếp với người khác trong các tình huống đời sống cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội mang tính xây dựng và suy ngẫm về quy trình này. Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kỹ năng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT- TT), kiến thức thông tin và truyền thông. Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số (bao gồm cả lập trình), an toàn (bao gồm cả lợi ích và năng lực số liên quan đến an ninh mạng) và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện. Theo UNICEF – 2019, năng lực số là khái niệm đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa -7-
- được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. 1.1.2. Khung năng lực số Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể. Các khung năng lực số chủ yếu được sử dụng rộng rãi hiện nay bao gồm: a) Khung Năng lực số của UNESCO gồm 07 miền lĩnh vực năng lực, 26 năng lực thành phần 1. Sử dụng các thiết bị số 2. Kỹ năng thông tin và dữ liệu/ 3. Giao tiếp và Hợp tác 4. Tạo nội dung số 5. An toàn Kỹ thuật số 6. Giải quyết vấn đề 7. Năng lực định hướng nghề nghiệp b) Khung năng lực số của Châu Âu (2018) với 05 miền lĩnh vực 21 năng lực thành phần: 1. Kỹ năng thông tin và dữ liệu 2. Kỹ năng giao tiếp và hợp tác 3. Kỹ năng tạo nội dung số 4. Kỹ năng An toàn 5. Kỹ năng giải quyết vấn đề c) Khung năng lực số cho trẻ em Châu Á - Thái Bình Dương (DKAP) 1. Kiến thức kỹ thuật số: Kiến thức CNTT-TT; Kiến thức thông tin. 2. An toàn và khả năng phục hồi số: Hiểu về quyền trẻ em; Dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư và uy tín; Bảo vệ và tăng cường sức khỏe, phúc lợi; Khả năng phục hồi kỹ thuật số. 3. Sự tham gia và khả năng số: Tương tác, chia sẻ và hợp tác; Sự tham gia của công dân; Quy ước sử dụng mạng. 4. Trí tuệ cảm xúc số: Tự nhận thức ; Tự chủ; Tự tạo động lực; Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ; Cảm thông. 5. Khả năng sáng tạo và đổi mới sáng tạo: Khả năng sáng tạo; Khả năng diễn đạt và thể hiện. -8-
- d) Năng lực số trong chương trình môn Tin học của Việt Nam (2018) ban hành theo Quyết định số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2020. Năng lực Tin học bao gồm 05 năng lực thành phần sau. - NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; - NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số; - NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; - NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; - NLe: Hợp tác trong môi trường số. 1.1.3. Mục đích của Khung năng lực số Định hướng phát triển năng lực số cho học sinh phổ thông. Thông qua đó góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Làm cơ sở để giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh, giáo viên; Cụ thể hóa năng lực CNTT của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Làm cơ sở xây dựng các khuyến nghị đối với gia đình, các tổ chức xã hội cùng với nhà trường phát triển năng lực số cho trẻ em trong độ tuổi đang đi học phổ thông. 1.1.4. Khái niệm kỹ năng chuyển đổi Kỹ năng chuyển đổi (Transferable Skills) là các kỹ năng được phát triển trong một tình huống mà có thể được sử dụng cho một tình huống khác. Đôi khi chúng cũng được gọi là các kỹ năng mềm. Các kỹ năng này được chủ thể vận dụng linh hoạt trong nhiều vị trí, vai trò khác nhau để đạt được mục tiêu đề ra. Kỹ năng chuyển đổi đang đem lại những lợi ích lớn cho việc học và cả công việc. Những kỹ năng chuyển đổi bao gồm các kỹ năng tư duy bậc cao và kỹ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế. Kỹ năng chuyển đổi đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kỹ năng khác cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn. Trong chương -9-
- trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/TT- BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kỹ năng chuyển đổi đã được tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngôn ngữ, toán học, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Các năng lực, phẩm chất này sẽ được hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập của các em học sinh ở trường cũng như những trải nghiệm của mình trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. 1.2. Cơ sở thực tiễn Môi trường xã hội của học sinh, cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ thấp, hoặc không có nội dung trực tuyến bằng ngôn ngữ địa phương. Hơn nữa, trong khi bối cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, nếu quá trình cải cách chương trình giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ (ITU 2018a). Hoàn cảnh gia đình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. “Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của trẻ, các cuộc thảo luận về các cơ hội và rủi ro của Internet và các hoạt động truyền thông hàng ngày đối với trẻ, tất cả đã hình thành nên phương thức giáo dục trong đó trẻ hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà”. Livingstone và Byrne (2015) lưu ý về vai trò của cha mẹ và gia đình là phương tiện số trung gian thay đổi tùy theo bối cảnh địa phương với sự khác biệt rõ rệt giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, đồng thời đề xuất chính phủ các nước và các bên liên quan khác nên đầu tư nhiều hơn vào nâng cao năng lực công nghệ số nhằm hỗ trợ cha mẹ để họ có thể tạo điều kiện cho con cái họ học tập và phát triển trong thời đại công nghệ số. Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực. Các trường học cũng như các trung tâm học tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kỹ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình. Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch -10-
- vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn cũng như về khả năng hỗ trợ các sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, như Sáng kiến An toàn của Google. Ngoài ra, các công ty đa quốc gia có vai trò nổi bật trong việc tạo ảnh hưởng đến quyết định của chính phủ các nước về năng lực xóa mù công nghệ số - năng lực cần được giảng dạy và đánh giá, nhất là ở các nước đang phát triển (UNESCO 2017). Vai trò của môn Tin học trong việc hình thành năng lực số. Khác với môn học khác, các mạch kiến thức về kỹ năng số, CNTT-TT và Khoa học máy tính không những góp phần phát triển năng lực số nói riêng mà còn phát triển năng lực tin học nói chung. Một cách cụ thể hơn, các chủ đề Tin học vừa cung cấp nội dung vừa cung cấp phương tiện để phát triển năng lực số. Phương tiện ở đây bao gồm các thiết bị số và phần mềm tin học (online và offline, độc lập, rời rạc hoặc tạo thành hệ thống) để hỗ trợ học tập, làm việc và các hoạt động tương tác trong xã hội số. Ở các môn học khác, phương tiện CNTT là yếu tố nằm ngoài, độc lập với môn học, bản thân GV phải khai thác và hướng dẫn HS cùng khai thác sao cho hiệu quả, qua đó phát triển năng lực số. Trong môn Tin học, ngoài nội dung CNTT là của riêng Tin học thì việc khai thác nội dung CNTT với vai trò là phương tiện CNTT ở mức độ cao hơn, để phát triển năng lực số. Mức độ cao hơn ở đây thể hiện ở tính sâu, rộng và tính chuyên nghiệp. Rộng ở chỗ: sử dụng nhiều thiết bị và phần mềm hơn, thể hiện tính đa dạng và phong phú. Sâu ở chỗ: sử dụng và cá nhân hóa được các phương tiện nhờ có kiến thức về Tin học. Chuyên nghiệp ở chỗ: các phương tiện CNTT trở thành môi trường số trong đó diễn ra quá trình dạy và học, quá trình làm việc và sinh hoạt hàng ngày. Lúc này các phần mềm được sử dụng không chỉ là các phần mềm rời rạc với tư cách là công cụ, tiện ích độc lập mà còn là các hệ thống phần mềm với tư cách là “môi trường trong suốt”. Từ “trong suốt” ở đây hàm ý mọi qui trình công việc hoặc tác nghiệp diễn ra một cách thân thiện và tự nhiên trong nó (môi trường số) giống như môi trường thực ngoài đời. Gần đây, nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau: Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế. Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. Thứ tư, cần tăng -11-
- cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT- TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017). 2. Thực trạng 2.1. Chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học; Dự thảo Kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 2021-2025 (tầm nhìn 2030) đã đặt ra mục tiêu: + Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra, đánh giá, đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học của người học. - 100% cơ sở giáo dục triển khai dạy học trực tuyến, trong đó: 60% cơ sở giáo dục tiểu học triển khai tối thiểu 5% nội dung chương trình; 70% cơ sở giáo dục dục trung học và giáo dục thường xuyên triển khai tối thiểu 10% nội dung chương trình; 80% cở sở giáo dục đại học triển khai tối thiểu 20% nội dung chương trình; - Hình thành các kho học liệu chia sẻ, trực tuyến đáp ứng 50% nhu cầu về tài liệu học tập của người học ở tất cả bậc học; các khóa học trực tuyến đáp ứng 50% nhu cầu học tập suốt đời của người dân; - Hình thành một số nền tảng dạy học, kiểm tra, đánh giá trực tuyến là sản phẩm quốc gia, chiếm 50% thị phần giáo dục trực tuyến trong nước. + Đổi mới căn bản phương thức quản lý nhà nước về giáo dục, quản trị cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch với dữ liệu, công nghệ số là nền tảng, công cụ quản trị chủ yếu - 100% cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và -12-
- công nghệ số, trong đó mỗi người học, mỗi nhà giáo và mỗi hoạt động giáo dục được quản lý bằng một hồ sơ số, định danh thống nhất toàn quốc; - Hệ thống thông tin điều hành, quản lý giáo dục và đào tạo toàn ngành được kết nối thông suốt với tất cả các cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, chia sẻ dữ liệu thông suốt với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; - Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục được vận hành chủ yếu dựa trên dữ liệu; 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, 80% hồ sơ công việc cấp sở và 60% hồ sơ công việc cấp phòng được thực hiện trên môi trường số; 50% lượng hồ sơ giấy được cắt giảm. + Đổi mới căn bản phương thức, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, chất lượng dịch vụ hỗ trợ người học của các cơ sở giáo dục - 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện áp dụng hình thức trực tuyến được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 và được tích hợp với Cổng dịch vụ công Quốc gia; - Tỉ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ được kết nối và xử lý liên thông với các phần mềm nghiệp vụ đạt tối thiểu 80%; - Tối thiểu 90% tổ chức và cá nhân hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường số của 80% cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. - Tối thiểu 90% người học hài lòng về chất lượng dịch vụ hỗ trợ trên môi trường số của 80% cơ sở giáo dục; - Tiếp tục nâng cao Chỉ số phát triển nguồn nhân lực về Chính phủ điện tử, phấn đấu đến năm 2025, Việt Nam nằm trong nhóm 4 quốc gia đứng đầu ASEAN về Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc. 2.2. Thực trạng việc sử dụng CNTT trong dạy học bộ hiện nay Có thể nói rằng, trong việc dạy học nói chung, dạy học bộ môn Toán nói riêng, các giáo viên chúng ta đã sử dụng CNTT vào dạy học hằng ngày, đa dạng. Đó là việc sử dụng các thiết bị số như Tivi, máy chiếu, điện thoại vào dạy học; Giáo viên và học sinh sử dụng nguồn tài nguyên trên internet để tìm kiếm thông tin, tài liệu tham khảo. Trong bộ môn Toán nói riêng, các giáo viên chúng ta có sử dụng các phần mềm để vẽ hình, xây dựng các mô hình, thiết kế bài học, trò chơi phục vụ quá trình dạy học … Các tiết học dường như đã khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh hơn là cách dạy học truyền thống. Tuy nhiên, xét trên phương -13-
- diện năng lực số thì dường như mới chỉ dừng lại ở việc phát triển năng lực số cho giáo viên. Giáo viên chúng ta thành thạo sử dụng CNTT trong dạy học hơn. Nhưng đối với người học, dường như các em chưa được tiếp cận với việc phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho chính bản thân mình. Các em vẫn đang là người nghe, người theo dõi việc giáo viên sử dụng CNTT trong dạy học cho mình, chứ các em chưa có cơ hội tiếp cận và hình thành các kỹ năng số cho bản thân. Thật ra, trong dạy học hiện nay đâu đó, các em học sinh cũng đã được tiếp cận với một số năng lực số và kỹ năng chuyển đổi ở một số bộ môn. Chẳng hạn, ở một số môn như Tiếng Anh và các môn Xã hội, các giáo viên đã giao nhiệm vụ cho các em về nhà xây dựng các bài viết, các bài báo cáo và trình bày trên phần mềm powerpoint. Hay là trong môn Văn học, các em đã được giáo viên giao nhiệm vụ xây dựng các clip về các tác phẩm. Những việc đó đã giúp cho các em học sinh biết vận dụng các phần mềm vào đời sống. Và đó chính là một trong các kỹ năng số - Kỹ năng sử dụng phần mềm. Hay các em lên mạng internet để tìm kiếm các tài liệu phục vụ học tập. Đó là kỹ năng về thông tin và dữ liệu. Đặc biệt giai đoạn vừa qua, do tình hình Covid nên các em đã tiếp xúc với hình thức dạy học trực tuyến. Đó là các em đã được phát triển các kỹ năng giao tiếp và hợp tác công nghệ số. Nhưng đối với trong môn Toán thì dường như mới chỉ dừng lại ở việc các em biết khai thác internet để học tập và biết tiếp cận với 1 số phần mềm trong dạy học trực tuyến, các em chưa được hình thành và phát triển nhiều các năng lực số và kỹ năng chuyển đổi. 3. Phương hướng và giải pháp 3.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc thực hiện nhiệm vụ CNTT vào quản lí, giảng dạy Có thể nói rằng, điều quan trọng trong việc dạy học nói chung và dạy học phát triển năng lực số, kỹ năng chuyển đổi cho học sinh nói riêng, đó là nhận thức của mỗi giáo viên chúng ta. Trong mỗi nhà trường, trong tổ bộ môn Toán cần thực hiện một số nội dung như: - Cần quán triệt đến toàn bộ giáo viên các văn bản quy phạm pháp luật về CNTT của các cấp có thẩm quyền. - Triển khai và đánh giá các phong trào, hiệu quả ứng dụng CNTT định kỳ của giáo viên trong nhà trường. -14-
- - Thường xuyên rà soát, đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, đánh giá thi đua công tác ứng dụng CNTT theo học kỳ, cuối năm học, thường xuyên kiểm tra đột xuất việc thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng CNTT. 3.2. Tổ chức triển khai mô hình phát triển năng lực số Trước khi xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh, nhà trường, tổ bộ môn và bản thân mỗi chúng ta cần thực hiện các bước sau đây: Đánh giá ban đầu, sử dụng khung năng lực số trong việc tổ chức dạy học, hướng dẫn cụ thể về khung năng lực số, triển khai khung năng lực số và có đánh giá tác động của Khung. Cụ thể xem hình dưới đây. Hình 1. Qui trình triển khai phát triển năng lực số cho học sinh Bước 1. Đánh giá ban đầu Trước khi sử dụng một khung năng lực số, chúng ta cần sử dụng một bộ công cụ đánh giá sơ bộ để điều chỉnh khung (về miền năng lực, năng lực thành phần và mức độ thành thạo...) để đảm bảo khung năng lực số được sử dụng phù hợp với đối tượng học sinh và bối cảnh dạy học của địa phương. Việc điều chỉnh cần lưu ý đến mức độ sẵn sàng địa phương, hạ tầng thông tin, nhóm tuổi học sinh. Công cụ đánh giá này có thể là một bộ câu hỏi và danh mục kiểm tra về bối cảnh sử dụng, thực tiễn văn hóa, ngôn ngữ và trên cơ sở các câu trả lời, khung năng lực sẽ thay đổi để trở nên hoàn toàn phù hợp với các can thiệp của địa phương. Bước 2. Sử dụng Khung năng lực số Sau khi có những điều chỉnh Khung năng lực số cho phù hợp với học sinh và bối cảnh tổ chức dạy học, chúng ta cần xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học -15-
- trong các môn học/hoạt động giáo dục ở cả trong và ngoài nhà trường. Khung năng lực sẽ giúp các chúng ta thiết lập một số mức cần thiết để đạt được các năng lực phù hợp với từng độ tuổi. Để khai thác và sử dụng được Khung năng lực số cho học sinh một cách hiệu quả, các nhà trường cần thực hiện các bước cụ thể như sau: - Tổ chức rà soát các miền năng lực, năng lực thành phần cần sao cho phù hợp với sự phát triển cho học sinh trong từng khối lớp, từng ban. - Nêu ví dụ cụ thể để làm rõ cho từng tiêu chí của năng lực số phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học. - Xác định nhiệm vụ của môn học trong việc hình thành năng lực số đã được thống nhất cho từng môn học, hoạt động giáo dục. - Lồng ghép vào kế hoạch giáo dục môn học về kế hoạch khai thác, tích hợp, sử dụng các công cụ kỹ thuật số, phần mềm để hỗ trợ phát triển năng lực số cho học sinh trong các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh. Bước 3. Hướng dẫn vận hành - Cần xây dựng và cung cấp hướng dẫn cụ thể về việc xây dựng, phát triển các tài nguyên học tập tương ứng và cách khai thác và sử dụng nội dung dạy học hiện có. - Phổ biến rộng rãi Khung năng lực số ở các định dạng khác nhau thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng, có thể đưa lên website của nhà trường để học sinh và gia đình học sinh được biết. Mức độ thành thạo năng lực tự điều chỉnh tùy thuộc vào năm học. - Dựa trên Khung năng lực số của học sinh, giáo viên các môn học lập kế hoạch để thúc đẩy năng lực số cho học sinh của mình. Bước 4. Triển khai thực hiện Trong giai đoạn triển khai thực hiện, cần lưu ý một số điểm sau đây. - Cần có sự tham gia của các bên như cha mẹ học sinh, giáo viên, các tổ chức thuộc khu vực tư nhân. Học sinh cần được xác định sẽ đóng một vai trò trong việc thiết kế và thực hiện chương trình; - Chú đến giáo dục hòa nhập xã hội - hỗ trợ học sinh từ các cộng đồng chưa nhận được sự quan tâm đầy đủ và bị thiệt thòi; - Chú ý đến các công nghệ và lĩnh vực công nghệ mới nổi như trí tuệ nhân tạo, IOT, ứng dụng thực tế ảo...) và những thay đổi trong việc sử dụng công nghệ số như lượng thông tin sai lệch tăng, thời gian sử dụng quá nhiều,.v.v. Bước 5. Đánh giá tác động -16-
- Hàng năm cần xây dựng kế hoạch đánh giá, xem xét điều chỉnh các mức độ năng lực, để đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra của từng khối lớp, từng đối tượng. 3.3. Tìm hiểu các thể hiện cụ thể năng lực số và kỹ năng chuyển đổi đối với học sinh THPT 3.3.1. Các thể hiện cụ thể năng lực số đối với học sinh THPT Dựa trên Khung năng lực của UNESCO-2019, nội dung Khung năng lực số của học sinh trung học bao gồm 7 miền năng lực, 26 năng lực thành phần. Các năng lực được thể hiện ở học sinh THPT theo bảng sau: Miền Năng lực thành Thể hiện ở học sinh Ví dụ minh Năng lực phần THPT hoạ 1.Sử dụng 1.1 Sử dụng Tự mình thực hiện và HS chủ yếu sử các thiết bị thiết bị phần cứng giải quyết các vấn đề đơn dụng các thiết kỹ thuật số Xác định và sử giản, HS có thể: bị số thông dụng được các chức -Lựa chọn được thiết bị dụng như: năng và tính năng số cần sử dụng Smartphone, của thiết bị phần -Hiểu được được các TV, Projector, cứng của thiết bị số. chức năng và Ipad, -Sử dụng thành thạo các PC/laptop. Về chức năng và tính năng TV và Projector của thiết bị phần cứng sẵn có trên lớp của thiệt bị số thông học thường dụng xuyên. 1.2 Sử dụng Tự mình thực hiện và Nhà trường đã phần mềm của giải quyết các vấn đề đơn chú trọng hình thiết bị số giản, HS có thể: thành và phát Biết và hiểu về - Hiểu được về thông tin triển cho HS sử dữ liệu, thông tin và và nội dung số cần thiết, dụng các phần nội dung số cần thiết - Sử dụng đúng cách các mềm chủ yếu để sử công cụ phần phần mềm của một số như Microsoft mềm. thiết bị số thông dụng. word, Excel, PowerPoint, Google Drive và một số phần mềm đặc trưng -17-
- tùy môn học (Ví dụ: Môn Toán sử dụng phần mềm Mathtype, quanda…) Trong thời gian học trực tuyến, HS được nhà trường tập huấn và hỗ trợ sử dụng các phần mềm K12online, Zoom, Google Meet… để tham gia học tập trực tuyến. 2. Kỹ năng 2.1 Duyệt, tìm Tự mình thực hiện và Nhà trường đã về thông kiếm và lọc dữ giải quyết các vấn đề đơn định hướng tin và dữ liệu, thông tin và giản, HS có thể: việc tìm kiếm liệu. nội dung số -Giải thích nhu cầu và lọc dữ liệu, Xác định được thông tin cần tìm của thông tin số cho thông tin cần tìm, mình, HS thông qua tìm kiếm được dữ -Thực hiện các tìm kiếm Website, trang liệu, thông tin và được xác định rõ ràng và Facebook đoàn nội dung trong môi thường xuyên để tìm dữ trường, trường số, truy cập liệu, thông tin và nội Facebook chúng và điều dung trong môi trường nhóm lớp học, hướng giữa chúng. kỹ thuật số, Google, Tạo ra và cập -Giải thích cách truy cập Youtube, các nhật các chiến lược chúng và điều hướng website liên tìm kiếm giữa chúng. quan đến bài -Giải thích các chiến học thông qua lược tìm kiếm hàng ngày Smartphone và -18-
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 280 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 193 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 46 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 30 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn