intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS THPT Trường THPT Nghi Lộc 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm phát hiện các nguyên nhân gây căng thẳng, mô tả những biểu hiện căng thẳng ở các em lứa tuổi này, chỉ ra ảnh hưởng của tình trạng căng thẳng học sinh THPT từ đó đưa ra một số giải pháp giảm căng thẳng cho cho các em với mong muốn hình thành, phát triển cho các em những kỹ năng cần thiết nhằm biết cách giữ được sự cân bằng, bình tĩnh đối mặt cũng như vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS THPT Trường THPT Nghi Lộc 2

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM CĂNG THẲNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGHI LỘC 2 Lĩnh vực : Kỹ năng sống Năm thực hiện: 2022 - 2023 NGHỆ AN - 2023 0
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM CĂNG THẲNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGHI LỘC 2 Lĩnh vực : Kỹ năng sống Nhóm tác giả : Nguyễn Văn Phương Nguyễn Danh Đương Trịnh Phương Thúy Năm thực hiện : 2022 - 2023 Số điện thoại : 0963314333 0986128886 0984920818 NGHỆ AN - 2023 1
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Những tính mới, đóng góp mới của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 1.1. Một số vấn đề lí luận về căng thẳng ở học sinh trung học phổ 4 thông 1.1.1. Khái niệm căng thẳng 4 1.1.2. Các biểu hiện căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông 4 1.1.3. Các tác nhân gây căng thẳng và ứng phó với căng thẳng ở học 5 sinh trung học phổ thông 1.1.4. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh trung học phổ 7 thông 1.2. Cơ sở thực tiễn 8 1.2.1. Thực trạng căng thẳng của học sinh trong nhà trường trung 8 học phổ thông hiện nay 1.2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống, hỗ trợ tâm lý cho học sinh 9 trong nhà trường trung học phổ thông hiện nay 1.2.3. Thực trạng ứng phó với căng thẳng của học sinh trong nhà 10 trường trung học phổ thông hiện nay CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM CĂNG THẲNG, 12 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGHI LỘC 2 2.1. Một số giải pháp từ Ban giám hiệu nhà trường 12 2
  4. 2.1.1. Tạo môi trường học tập và giáo dục thân thiện trong nhà 12 trường 2.1.2. Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo hướng phát triển 14 năng lực, phẩm chất học sinh 2.1.3. Quan tâm công tác an ninh trường học, phòng chống bạo lực 15 học đường 2.1.4. Phối hợp các tổ chức, đoàn thể, hội phụ huynh, chỉ đạo công 16 tác chủ nhệm trong nhà trường thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho học sinh 2.2. Một số giải pháp từ phía Đoàn trường 18 2.2.1. Đổi mới giờ chào cờ đầu tuần 18 2.2.2. Tổ chức, điều hành hoạt động của các câu lạc bộ trong nhà 20 trường 2.2.3. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các Hội thi văn nghệ, thể 21 dục thể thao 2.2.4. Phát triển phong trào đọc sách cho các Đoàn viên 22 2.3 . Một số giải pháp từ phía giáo viên chủ nhiệm 23 2.3.1. Đổi mới giờ sinh hoạt lớp 23 2.3.2. Tổ chức các trò chơi trong các giờ giải lao 25 2.3.3. Tạo không gian lớp học thân thiện 26 2.3.4. Sử dụng các hình thức kỉ luật tích cực 27 2.3.5. Trợ giúp tâm lý cho học sinh bị căng thẳng 28 2.3.6. Khuyến khích, động viên học sinh tích cực tham gia các hoạt 29 động ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao do nhà trường, đoàn trường tổ chức 2.3.7. Phối hợp với phụ huynh trong vấn đề giáo dục kỹ năng ứng 30 phó căng thẳng cho học sinh 2.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 32 2.4.1. Mục đích khảo sát 32 2.4.2. Nội dung, phương pháp khảo sát và thang đánh giá 32 3
  5. 2.4.3. Đối tượng khảo sát 32 2.4.2. Kết quả khảo sát 33 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG MỘT SỐ 37 GIẢI PHÁP GIẢM CĂNG THẲNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGHI LỘC 2 3.1. Về kỹ năng ứng phó với căng thẳng 37 3.2. Về nâng cao hiệu quả học tập 37 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 1. Ý nghĩa đề tài 49 2. Đề xuất 49 2.1. Với giáo viên chủ nhiệm 49 2.2. Với Đoàn thanh niên nhà trường 49 2.3. Với Ban giám hiệu nhà trường và các cơ quan quản lí giáo dục 50 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh GVCN Giáo viên chủ nhiệm THPT Trung học phổ thông BGH Ban giám hiệu CLB Câu lạc bộ 4
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển, con người bị cuốn theo nhịp sống hối hả, sôi động. Trong nhịp sống ấy, không ít người cảm thấy mình đang phải chịu nhiều áp lực tâm lý và tinh thần nặng nề. Những áp lực này đóng góp không nhỏ vào trạng thái căng thẳng ở con người trong xã hội hiện đại. Căng thẳng có thể xuất hiện ở mọi đối tượng với các mức độ khác nhau và có thể gây ra những hậu quả khôn lường. Ở mỗi độ tuổi sẽ chịu những nguyên nhân gây căng thẳng khác nhau và bởi vậy cũng cần những giải pháp giảm thiểu căng thẳng khác nhau. HS THPT là những người ở độ tuổi mới lớn nhưng các em đã phải đối mặt với không ít những khó khăn, một mặt do những thay đổi lớn về tâm sinh lí lứa tuổi, và mặt khác, do phải đáp ứng với những nhiệm vụ, yêu cầu của sự phát triển (áp lực học tập, thi cử, mở rộng quan hệ bạn bè cùng giới, khác giới, định hướng nghề nghiệp…). Đây là một trong những giai đoạn phát triển có nguy cơ bị căng thẳng rất cao. Bên cạnh đó, xã hội hiện đại ngày nay với tốc độ phát triển như vũ bão đòi hỏi con người phải toàn diện và năng động hơn. HS sống trong thời kỳ này cũng phải gánh chịu rất nhiều căng thẳng gây ảnh hưởng không nhỏ đến học tập và cuộc sống. Việc phối kết hợp giữa BGH nhà trường, Đoàn thanh niên và GVCN là một yêu cầu không thể thiếu trong việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho HS nhất là HS THPT. Việc phối kết hợp này cũng góp phần quan trọng vào việc giảm căng thẳng, nâng cao chất lượng học tập cho HS của nhà trường. Công tác phối kết hợp giữa BGH, Đoàn thanh niên và GVCN càng chặt chẽ, nhuần nhuyễn thì càng mang lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục HS. Vấn đề căng thẳng đã được nhiều các tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu với các cách tiếp cận khác nhau trên những đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về căng thẳng trên HS THPT chưa nhiều. Đặc biệt, việc tìm những giải pháp phù hợp, hiệu quả nhằm giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS THPT chưa được chú ý nghiên cứu một cách bài bản. Việc nghiên cứu đưa ra những giải pháp ứng phó với căng thẳng ở HS THPT chắc chắn sẽ mang lại ý nghĩa về mặt lí luận cũng như thực tiễn. Vì lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS THPT Trường THPT Nghi Lộc 2”, nhằm phát hiện các nguyên nhân gây căng thẳng, mô tả những biểu hiện căng thẳng ở các em lứa tuổi này, chỉ ra ảnh hưởng của tình trạng căng thẳng học sinh THPT từ đó đưa ra một số giải pháp giảm căng thẳng cho cho các em với mong muốn hình thành, phát triển cho các em những kỹ năng cần thiết nhằm biết cách giữ được sự cân bằng, bình tĩnh đối mặt cũng như vượt qua những khó khăn trong 1
  7. cuộc sống. Đảm bảo cho các em khỏe cả về thể chất lẫn tâm lý, từ đó nâng cao chất lượng sống và học tập, góp phần phát triển phẩm chất năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về căng thẳng trên HS THPT từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp, hiệu quả nhằm giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS THPT 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lí luận về căng thẳng của học sinh THPT 3.2. Tiến hành khảo sát, điều tra, phân tích tình trạng căng thẳng của học sinh THPT thông qua đánh giá chủ quan của các em về: các tác nhân gây căng thẳng, các biểu hiện của căng thẳng, mức độ căng thẳng và sử dụng các cách ứng phó với căng thẳng của học sinh THPT hiện nay. 3.3. Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố khác nhau có liên quan đến mức độ căng thẳng của học sinh THPT 3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm các giải pháp đưa ra để kiểm nghiệm tính hiệu quả và tính khả thi của những vấn đề mà đề tài đưa ra. 4. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu 4.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu, đánh giá căng thẳng của học sinh THPT ở các khía cạnh: Biểu hiện, mức độ, trường độ, các tác nhân gây căng thẳng, các giải pháp từ phía BGH, Đoàn trường và GVCN nhằm giúp HS ứng phó với căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập. 4.2 Khách thể nghiên cứu: Học sinh Trường THPT Nghi Lộc 2. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến căng thẳng nói chung và căng thẳng của HS THPT nói riêng. Nghiên cứu các giải pháp nhằm giúp HS THPT ứng phó với căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp thực nghiệm sư phạm 5.3. Phương pháp thống kê toán học Phân tích, tính toán, thống kê kết quả khảo sát và thực nghiệm qua phiếu điều tra từ đó rút ra kết luận và đưa ra ý kiến đề xuất. 2
  8. 6. Những tính mới, đóng góp mới của đề tài - Qua khảo sát, có một số công trình nghiên cứu đề cập đến căng thẳng của HS THPT nhưng chưa và cần có những giải pháp đồng bộ các bộ phận, tổ chức trong nhà trường của BGH, Đoàn trường và GVCN nhằm giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS THPT. - Đề tài đã nghiên cứu về thực trạng căng thẳng và ứng phó với căng thẳng của HS ở trường THPT 2, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Từ đó, đưa ra các giải pháp từ phía BGH, Đoàn trường và GVCN nhằm giúp các em giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập. - Đề tài là nguồn tư liệu để các GV có thể tham khảo, đưa vào áp dụng trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và thông qua kết quả thực nghiệm có đối chứng để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số vấn đề lí luận về căng thẳng ở HS THPT 1.1.1. Khái niệm căng thẳng Căng thẳng hay còn gọi “stress”, là phản ứng của cơ thể trước bất cứ một yêu cầu, áp lực hay một yếu tố tác động nào đe dọa đến sự tồn tại lành mạnh của con người cả về thể chất lẫn tinh thần. HS thường phải đối mặt với tình trạng căng thẳng trong học tập, đó là trạng thái tâm lý nảy sinh do áp lực từ chính bản thân, sự kỳ vọng trong học tập từ phía cha mẹ, thầy cô, nhà trường, bạn bè và các thành viên trong gia đình. Căng thẳng trong học tập luôn tồn tại đồng thời hai mặt, một mặt nó củng cố, thúc đẩy phát triển khả năng giải quyết vấn đề trước những khó khăn thử thách trong học tập. Mặt khác gây áp lực lên HS, làm các em thấy mệt mỏi, chán nản, sợ hãi. Nếu hai mặt này không giữ được trạng thái cân bằng có thể ảnh hưởng không tốt tới hoạt động học tập và cuộc sống của HS. 1.1.2. Các biểu hiện căng thẳng ở HS THPT - Về mặt cảm xúc: + Khó chịu, lo lắng, buồn bã, có khi rơi vào trạng thái chán nản thờ ơ. + Cảm thấy mình thất bại, vô dụng, không có giá trị. + Luôn có những suy nghĩ tiêu cực về cuộc sống, thậm chí muốn tự tử để giải thoát… - Về mặt hành vi: + Nổi cáu, bực bội hoặc nóng tính, làm đau bản thân. + Sử dụng các chất kích thích như rượu, bia thuốc lá. + Xáo trộn sinh hoạt hàng ngày… + Mất tập trung, thích ở một mình. + Hay quên, trở nên vụng về, hấp tấp. + Ăn ít hoặc có khi ăn quá nhiều. + Hay lảm nhảm một mình. - Về mặt thể chất: + Đau đầu, mất ngủ, vã mồ hôi…. + Căng hoặc đau cơ bắp. + Sa sút về cả sức khỏe lẫn trí tuệ. 4
  10. 1.1.3. Các tác nhân gây căng thẳng và ứng phó với căng thẳng ở HS THPT 1.1.3.1. Các tác nhân gây căng thẳng - Nguyên nhân chủ quan: Các nhà khoa học chỉ ra rằng, căng thẳng không chỉ do từ yếu tố bên ngoài khách quan tác động, mà còn có nguyên nhân từ nội tại bên trong mỗi cá nhân. Có những tình huống gây căng thẳng đối với người này nhưng lại không gây căng thẳng đối với người kia. Ví dụ đối với lứa tuổi HS, khi đối mặt với thất bại trong thi cử, có những em biết chấp nhận thất bại và quyết tâm nỗ lực để làm lại từ đầu, nhưng cũng có những em HS tự giày vò, oán trách bản thân, thậm chí có em đã tự tử để giải thoát. - Nguyên nhân khách quan: + Nguyên nhân từ gia đình: Nhịp sống kinh tế thị trường đã cuốn nhiều bậc phụ huynh vào vòng xoáy công việc khiến họ không đủ thời gian để chăm sóc, quan tâm con cái. Cụm từ “con nhà người ta” nói về việc bố mẹ thường xuyên so sánh con với những HS học giỏi, đạt kết quả cao trong thi cử để chỉ trích, phê bình hay đặt ra chỉ tiêu cho con mình phấn đấu. Khá nhiều bậc phụ huynh chỉ chăm chú đầu tư cho con cái hết học chính đến học thêm để vượt qua các kỳ thi, mà quên đi sự chia sẻ và hỗ trợ các em vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập và hướng nghiệp, cũng như chưa thực sự hiểu con mình muốn gì, cần gì từ cha mẹ. Bên cạnh đó, mất mát người thân, cha mẹ không hạnh phúc, … cũng là những nguyên nhân khiến các em rơi vào trạng thái bất ổn tâm lý. + Nguyên nhân từ nhà trường: Mặc dù trong thời gian gần đây vấn đề tâm lý của HS được quan tâm và lưu ý nhiều hơn. Tuy nhiên nó chưa thực sự phổ biến nhiều trong các trường học. Những cơ hội trao đổi về tâm lý giữa các em HS với thầy cô và cha mẹ không nhiều. Tình trạng “bạo lực học đường”, nạn kỳ thị, tẩy chay bạn cùng lớp vẫn còn diễn ra thường xuyên. Một số GV quá nghiêm khắc, tạo nhiều áp lực cho các em, hoặc cư xử một cách thiên vị, ứng xử thiếu tính sư phạm với các HS trong lớp cũng có thể làm cho các em bị căng thẳng. + Nguyên nhân từ xã hội: Kinh tế phát triển kéo theo các tệ nạn xã hội cũng theo đó mà xuất hiện ngày càng nhiều. Mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động tiêu cực tới nhận thức của các em dẫn tới lối sống ích kỷ, buông thả, đua đòi, thích hưởng thụ tạo ra những hiện tượng lệch lạc trong suy nghĩ và hành động của các em. Đặc biệt hiện nay khi mạng xã hội xuất hiện ngày càng phổ biến, giới trẻ được tự do, thỏa sức thể hiện nhưng khi tự giam mình quá lâu trong thế giới ảo, một bộ phận HS sẽ có lối sống bất thường, cô lập xã hội dẫn tới trầm cảm. Đã có những vụ tự tử do quá 5
  11. áp lực trong học tập hay giết người do mắc chứng rối loạn tinh thần, hậu quả của việc nghiện game bạo lực ở lứa tuổi HS. Mấy năm trước đây, đại dịch Covid-19 hoành hành khiến hàng triệu trẻ em không được đến trường, các em không được gặp gỡ, vui chơi, học tập và trò chuyện trực tiếp với nhau khiến nhiều em có cảm giác tù túng, thiếu vận động, nặng hơn là mắc các vấn đề về thể chất lẫn căng thẳng tâm lý. 1.1.3.2. Ứng phó với căng thẳng của HS THPT - Khái niệm kỹ năng ứng phó với căng thẳng: Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. - Những cách ứng phó tiêu cực: Lứa tuổi HS là lứa tuổi thường gặp nhiều vấn đề gây căng thẳng, trong khi các em còn thiếu hụt kỹ năng và kinh nghiệm sống nên rất nhiều em đã lựa chọn những biện pháp ứng phó tiêu cực như nghiện game, đánh nhau, hút thuốc, uống rượu bia thậm chí sử dụng ma túy đá, bỏ nhà đi bụi, tự tử… - Các biện pháp ứng phó tích cực: + Vận động: Khi cơ thể được vận động đúng cách sẽ gia tăng khả năng sản sinh ra các hormone hạnh phúc, làm giảm thiểu các cảm xúc tồi tệ đang gặp phải. + Giao tiếp trò chuyện cùng người khác: Khi chia sẻ với người khác sẽ tránh được sự quá khích, bình tĩnh hơn, kiểm soát và cân bằng lại những lệch lạc về mặt cảm xúc. + Tránh né những tình huống gây căng thẳng: Khi dự đoán trước hậu quả của tình huống gây căng thẳng, nếu có thể hãy né tránh và hạn chế tối đa việc để chúng xảy ra. + Thay đổi tình huống: Trong trường hợp không thể nào né tránh các tình huống gây căng thẳng thì hãy cố gắng thay đổi nó. + Chấp nhận những điều không thể thay đổi: Nếu đã cố gắng thay đổi vẫn không đem lại kết quả thì cách tốt nhất là biết chấp nhận những điều không thể thay đổi. + Thích nghi, thư giãn và giải trí: đọc sách, nghe nhạc…. - Những lợi ích khi có kỹ năng ứng phó với căng thẳng: + Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng. + Duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe, thể chất và tinh thần của bản thân cũng như của người khác. + Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh. 6
  12. 1.1.4. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của HS THPT - Sự phát triển về mặt thể chất: Những kết quả nghiên cứu sự phát triển tâm, sinh lí của học sinh lứa tuổi này cho thấy đây là thời kì quan trọng của sự phát triển thể chất và đó là sự thay đổi có gia tốc. Biểu hiện cụ thể là: các tố chất thể lực như sức mạnh, sức bền, sự dẻo dai được tăng cường, có sự trưởng thành về giới tính, có sự ổn định và cân bằng hơn so với lứa tuổi trước đó trong các hoạt động của hệ thần kinh (hưng phấn, ức chế) cũng như các mặt phát triển khác về thể chất. - Sự phát triển về mặt cảm xúc của HS THPT và căng thẳng: Ở lứa tuổi này, chất lượng các rung động trở nên phong phú hơn nhiều. Đi đôi với các đặc điểm đó là khả năng tự kiềm chế, tự điều chỉnh xúc cảm và hành vi của các em cũng được hình thành. Các em ngày càng nhạy cảm với những yếu tố mới và cởi mở hơn, được thể hiện ở chỗ: các em bắt đầu có những rung động sâu sắc với các quan hệ trong gia đình, trong nhà trường và đặc biệt là rất nhạy cảm với những rung cảm của người khác. Trong giai đoạn này, thế giới tình cảm của các em cũng phát triển mạnh mẽ. Nó rất phong phú và đa dạng bao gồm: tình cảm thẩm mỹ, tình cảm lao động, tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm mang tính thế giới quan… song nổi bật lên ở lứa tuổi này là quan hệ tình cảm gia đình, tình bạn và ở một số em đã xuất hiện tình yêu lứa đôi. - Phát triển về mặt xã hội của HS THPT và căng thẳng: + Mối quan hệ với bạn bè: Nhu cầu tâm tình chia sẻ với bạn cùng tuổi ở lứa tuổi này là rất lớn. Có thể thấy rằng, quan hệ với bạn cùng tuổi chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với các mối quan hệ khác. Các nhà tâm lý học đã nghiên cứu và kết luận rằng: “Tình bạn ở lứa tuổi này là sự bình đẳng trao đổi ý kiến về mọi vấn đề băn khoăn, thầm kín – những điều mà các em khó tâm sự với cha mẹ và những người lớn xung quanh. Bởi vì với các em, bạn là người hiểu mình nhất và dễ dàng chia sẻ nhất”. Vì vậy, các em thường gắn bó với tập thể, với bạn bè hơn với bố mẹ và những xung quanh. + Mối quan hệ với cha mẹ: cùng với tình cảm bạn bè thì tình cảm với gia đình ở lứa tuổi này cũng có nhiều thay đổi. Các em dần dần bình đẳng và tự lập hơn trong các mối quan hệ với gia đình. Sự tự lập được thể hiện ở trên cả ba mặt tình cảm, nhận thức và hành vi. * Sự phát triển tự ý thức của học sinh THPT và căng thẳng: Sự phát triển tự ý thức là một quá trình lâu dài và trải qua những mức độ khác nhau, sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của HS THPT, nó ý nghĩ to lớn đối với sự phát triển tâm lý của . Quá trình này rất phong phú và phức tạp. Tuổi THPT là lứa tuổi phát triển mạnh “Tự ý thức”, phát triển mạnh “Cái tôi”, là lứa tuổi biểu hiện và ý thức về cá tính của mình rất rõ nét. Tự ý thức về cái tôi, về cá tính của mình là đặc điểm tâm lí quan trọng của lứa 7
  13. tuổi này và được thể hiện qua việc tự ý thức về mình trong thời điểm hiện tại; cố gắng để trở thành một người như thế nào đó; ý thức mình phải trở thành người như thế nào cho phù hợp với chuẩn mực xã hội; muốn trở thành một con người, mà, trên thực tế khó có thể trở thành hiện thực. Ở thời kì đầu của lứa tuổi THPT, cảm giác mình đã trưởng thành và mong muốn trưởng thành của HS thể hiện rất rõ nét ở chỗ: các em không chỉ tự cảm nhận thấy mà còn đòi hỏi người lớn (cha mẹ, ông bà, thầy cô giáo…) thừa nhận tính tự chủ, độc lập của mình, tính tự lập ở mình. Chính điều này làm nảy sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng hiện có; giữa địa vị mong muốn và địa vị thực tế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh về cái tôi, HS THPT rất dễ bị kích động, lôi kéo, luôn muốn chứng tỏ mình là người lớn nhưng hành động nhiều khi mang tính trẻ con. Cũng ở tuổi này các em quan tâm nhiều đến hình ảnh về thân thể, đây là thành tố quan trọng của sự tự ý thức ở thanh niên mới lớn. Một số em có cảm giác lo lắng, bất an về một bộ phận nào đó trên cơ thể phát triển không được cân đối hoặc cảm thấy cơ thể mình nhỏ bé hơn so với bạn cùng trang lứa. Có thể thấy những đặc điểm phát triển tâm sinh lý của HS THPT giai đoạn này có liên quan nhiều đến biểu hiện căng thẳng, các tác nhân gây căng thẳng và đánh giá của các em về các tác nhân này, cũng như cách ứng phó với căng thẳng mang đặc trong hoạt động và phát triển của lứa tuổi này 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng căng thẳng của HS trong nhà trường THPT hiện nay HS THPT là lứa tuổi mới lớn với nhiều mối quan hệ mới, đồng thời các em phải đối mặt với áp lực học tập và lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai với những kì thi cam go thử thách dẫn đến những bất an về tâm lý. Khảo sát 122 em học sinh lớp 10C1 và 11A6, 12A1 trường THPT Nghi Lộc 2 (xem phụ lục 1), kết quả cho thấy các em gặp căng thẳng, áp lực từ các vấn đề sau: TT Vấn đề Số lượng 1 Áp lực trong học tập, thi cử 112 2 Lo lắng về nghề nghiệp tương lai 91 3 Lịch học nhiều 85 4 Áp lực từ thầy cô 16 5 Mối quan hệ bạn bè 20 6 Mối quan hệ với người yêu 11 7 Vấn đề về gia đình 62 8 Các mối quan hệ xã hội khác 43 9 Vấn đề về sức khỏe 21 10 Vấn đề về tiền bạc 27 11 Sử dụng internet quá nhiều 115 8
  14. BIỂU ĐỒ NHỮNG CĂNG THẲNG THƯỜNG GẶP Ở HS THPT 150 100 50 0 Category 1 Áp lực trong học tập, thi cử Lo lắng nghề nghiệp trong tương lai Lịch học nhiều Áp lực từ thầy cô Mối quan hệ bạn bè Mối quan hệ với người yêu Vấn đề gia đình Các mối quan hệ xã hội khác Vấn đề về sức khỏe Vấn đề về tiền bạc Sử dụng internet quá nhiều Qua số liệu thống kê trong bảng cho thấy, phần lớn các em HS cảm thấy căng thẳng, áp lực trong việc học tập, vấn đề gia đình và sử dụng internet quá nhiều. Đặc biệt đối với học sinh khối 12, lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai và lịch học nhiều là nguyên nhân chủ yếu gây căng thẳng. Mặt khác, sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin mang lại cho con người những lợi ích thiết thực như tìm kiếm thông tin, học tập trên Internet... Tuy nhiên, nghiện mạng xã hội, game online, trong HS gây ảnh hưởng không tốt đến đời sống tinh thần của các em. Bên cạnh đó những khó khăn trong giao tiếp với thầy cô, cha mẹ, bạn bè cũng tác động không nhỏ đến đời sống tâm lý của các em. Thực tế cho thấy, HS gặp những áp lực khi nhận được sự kì vọng quá lớn ở bố mẹ, người thân. Bên cạnh đó, những bất đồng, xung đột trong mối quan hệ với bạn bè và những người quen biết mà không thể giải quyết; vấn đề giới tính, mâu thuẫn trong chính bản thân các em cũng chiếm một phần không nhỏ trong các vấn đề khó khăn của lứa tuổi HS THPT. 1.2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống, hỗ trợ tâm lý cho HS trong nhà trường THPT hiện nay 1.2.2.1. Thuận lợi Bộ Giáo dục và Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng cho các cán bộ quản lý, GV về giáo dục kỹ năng sống cho HS, hướng dẫn tích hợp giáo dục kỹ năng sống qua một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học. Hầu hết các GV đã vận dụng nhiều hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học linh hoạt phù hợp với từng đối tượng và thể loại bài dạy. Cùng với sự ủng hộ, phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội, các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống đã bước đầu được thực hiện thông qua hoạt động ngoại khóa và trải nghiệm với những nội dung khá đa dạng. Năm 2017 Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư 31 “Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông” và được các nhà trường 9
  15. triển khai hiệu quả với vai trò phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với HS đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập, cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra, giúp tất cả HS rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội. Tư vấn tâm lý học đường góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách HS; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; phòng, chống bạo lực học đường. 1.2.2.2. Khó khăn Qua khảo sát bằng phiếu (xem phụ lục 2) kết quả cho thấy hầu hết các GV đều ý thức được tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống, hỗ trợ tâm lý cho HS nhưng hiện nay việc triển khai nhiệm vụ này trong nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế. Khi thực hiện GV còn gặp nhiều lúng túng bởi tài liệu dùng cho giảng dạy về kỹ năng sống còn ít, GVquen với việc cung cấp kiến thức để phục vụ thi cử, HS có tình trạng học lệch để chạy đua vào các trường đại học mà không hoặc ít quan tâm đến giáo dục kỹ năng sống. Ngoài ra, sự hạn hẹp về mặt thời gian, thiếu thốn về vật chất cũng là cản trở cho HS được học tập và trải nghiệm để hình thành các kỹ năng sống. Bên cạnh đó, trong công tác hỗ trợ tâm lý cho HS, nhiều GV gặp khó khăn khi nhận diện vấn đề HS đang gặp phải và nhu cầu tư vấn, hỗ trợ của các em. Một số GV chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác tư vấn tâm lý cho HS, việc hỗ trợ tâm lý chỉ đang dừng lại ở cho lời khuyên, dặn dò chứ chưa thực sự đi sâu tìm hiểu vấn đề. 1.2.3. Thực trạng ứng phó với căng thẳng của HS trong nhà trường THPT hiện nay Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng mang tính quyết định về học tập và hướng nghiệp. Các em gặp nhiều vấn đề về tâm lý và mỗi em tự lựa chọn cho mình những phương pháp ứng phó căng thẳng và kiểm soát cảm xúc mà các em cho là phù hợp. Khảo sát 500 HS gồm 250 HS nam và 250 HS nữ trường THPT Nghi Lộc 2 về các cách ứng phó của bản thân mỗi khi gặp căng thẳng, chúng tôi thu được kết quả cụ thể như sau: TT Hành động 1 2 3 (Rất thường (Thỉnh (Không xuyên) thoảng) bao giờ) 1. Xem phim, nghe nhạc 315 185 0 2. Đọc sách 39 308 153 3. Chơi game, lên mạng xã hội… 372 124 4 4 Nói chuyện với bạn bè 347 110 43 10
  16. 5 Chia sẻ với người thân 82 323 95 6 Nghỉ ngơi, thư giãn 315 185 0 7 Chơi thể thao 276 195 29 8 Tham gia các hoạt động xã hội 165 291 44 9 Uống các đồ uống có cồn 17 34 459 10 Sử dụng chất kích thích 8 22 470 11 Gặp GV tư vấn tâm lý 18 31 451 Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy HS nữ dễ gặp căng thẳng hơn HS nam. Một số bộ phận HS nam chọn cách chơi game, hút thuốc và uống rượu thậm chí là dùng chất kích thích để vượt qua giai đoạn khó khăn về tâm lý. Những biện pháp ứng phó tích cực và mang lại hiệu quả cao như gặp GV tư vấn tâm lý, tham gia hoạt động xã hội, đọc sách được ít học sinh lựa chọn. Qua bảng khảo sát cho thấy, ứng phó căng thẳng và kiểm soát cảm xúc ở HS nữ tốt hơn HS nam khi phần lớn các em chọn cách tâm sự với người thân, bè bạn, xem phim, nghe nhạc, đọc sách…và rất ít HS nữ uống rượu, hút thuốc, sử dụng chất kích thích để giải tỏa tâm lý. 11
  17. CHƯƠNG 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN GIẢM CĂNG THẲNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 2.1. Một số giải pháp từ BGH nhà trường 2.1.1. Tạo môi trường học tập và giáo dục thân thiện trong nhà trường Môi trường học tập thân thiện là môi trường đảm bảo cho HS học tập trong điều kiện đảm bảo an toàn về cơ sở vật chất; tài liệu, học liệu sử dụng để giảng dạy phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục, bảo đảm tính khoa học, chính xác, tính sư phạm, tính nhân văn và tính thẩm mỹ. Học tập trong môi trường học tập thân thiện HS sẽ được tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao phù hợp với độ tuổi, đặc điểm sinh lý, tâm lý đối với các thành viên trong cơ sở giáo dục. Đặc biệt, HS được trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng, chống xâm hại trẻ em, bạo lực học đường… Môi trường học tập thân thiện có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc học tập của mỗi HS. Thứ nhất, môi trường học có quyết định không nhỏ đối với cách học và tiếp thu bài của mỗi người. Một môi trường học tập thân thiện giúp cho người học tập trung, kích thích sự sáng tạo học hỏi nghiên cứu cứu của người học. Môi trường học tập thân thiện tạo cho người học sự phấn khởi động lực để học tập. Thứ hai, môi trường học tập thân thiện giúp cho việc học tập hiệu quả, đạt được những mục tiêu học tập và giáo dục, tạo cho người học và người dạy những tâm lý thoải mái, kích thích tinh thần người học người dạy. Có những sáng tạo mới mẻ và thú vị đối với việc học tập của mình. Thứ ba, môi trường học tập thân thiện giúp hạn chế việc áp lực, mệt mỏi của người học, hạn chế những tiêu cực trong môi trường giáo dục như bạo lực học đường, áp lực học hành thi cử… Ý thức được vai trò của môi trường học tập thân thiện, đặc biệt là trong việc giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS, ngay từ khi về nhận nhiệm vụ hiệu trưởng Trường THPT Nghi Lộc 2, bản thân tôi đã coi nhiệm vụ xây dựng môi trường học tập thân thiện là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu. Tôi tập trung xây dựng, cải tạo cảnh quan môi trường, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ nhà giáo, đối tượng học tập là HS. Về cảnh quan môi trường, tôi luôn ý thức cao rằng để có một trường học thân thiện thì trường học cần cảnh quan môi trường phải sạch sẽ, thoáng mát, rộng rãi, yên tĩnh, trồng nhiều cây xanh và hoa ở khuôn viên trường học. Bởi vậy, tôi luôn đốc thúc các bộ phận liên quan đặc biệt chú ý kiểm tra thường xuyên công tác vệ sinh môi trường từ cổng trường, sân trường đến không gian lớp học, nâng điểm vệ sinh môi trường trong tiêu chí thi đua của các lớp. Đồng thời, tôi chỉ đạo trồng thêm các cây xanh, đặc biệt là ở khu vực sân vận động để tạo không gian im mát, trong lành cho HS khi tham gia học tập. Khuôn viên học tập, vui chơi của HS trong trường cũng được mở rộng, cải tạo lại một cách hợp lí hơn. Đặc biệt, tôi đã cho 12
  18. trồng một vườn hoa hồng, dự kiến sẽ trổ hoa vào năm tới. Đây sẽ là địa điểm lí tưởng cho các em HS thư giãn sau những giờ học căng thẳng. Về điều kiện cơ sở vật chất: để tạo môi trường học tập thân thiện cơ sở vật chất cần được đáp ứng cho việc học tập, cần có đầy đủ phòng học, phòng chức năng, nhà vệ sinh, khu vui chơi… Từ khi về nhận nhiệm vụ tại Trường THPT Nghi Lộc 2, tôi đã chỉ đạo ban cơ sở vật chất của nhà trường rà soát, kiểm tra lại toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường, cho khắc phục, sửa chữa, nâng cấp các phòng học, phòng chức năng. Từ việc mới có một số ít lớp có trang bị ti vi và mạng internet, năm học 2021-2022 nhà trường cùng với phụ huynh đã trang bị đầy đủ tivi và mạng internet cho tất cả các phòng học đáp ứng nhu cầu dạy học trong thời kì mới. Đặc biệt, tôi đã cùng với các cán bộ, GV, nhân viên nhà trường kêu gọi sự ủng hộ của các doanh nghiệp, HS cũ của trường xây dựng bể bơi, sân bóng nhân tạo phục vụ nhu cầu học tập và giải trí cho HS. Chính điều này đã góp phần không nhỏ vào việc giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho các em HS. Khuôn viên Trường THPT Nghi Lộc 2 hiện nay Về đội ngũ nhà giáo: Đội ngũ nhà giáo là một yếu tố quan trọng tạo nên môi trường học tập thân thiện. Tôi luôn luôn quán triệt với tất cả các cán bộ, GV, nhân viên nhà trường cần luôn luôn nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có ý thức trau dồi chuyên môn tốt, có đạo đức, phẩm chất, lối sống tốt, tận tâm với công việc, yêu nghề hết lòng vì sự nghiệp giáo dục, vì HS thân yêu. Đối với HS: Tôi luôn nhắc nhở HS cần có ý thức đoàn kết, giúp đỡ nhau lẫn nhau trong học tập và các hoạt động ở trường. HS phải thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, lành mạnh; phải có ý thức thực hiện tốt mọi quy định của nhà trường, xã hội một cách tự giác. Bên cạnh đó, thì tôi luôn chỉ đạo Đoàn trường, ban chuyên môn tổ chức nhiều sân chơi, nhiều cuộc thi bổ ích để học sinh tham gia tạo 13
  19. không khí học tập sôi nổi, đồng thời rèn luyện tri thức, đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh. Chính những hoạt động “Học mà chơi, chơi mà học” giúp các em HS giảm áp lực, căng thẳng khi tham gia hoạt động học tập và nâng cao hiệu quả giáo dục. 2.1.2. Đẩy mạnh việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực HS trong nhà trường Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính truyền thụ kiến thức, thầy dạy, trò nghe và ghi chép sang một nền giáo dục phát triển phẩm chất năng lực HS, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Chính định hướng này giúp việc học tập của HS trở nên nhẹ nhàng, bớt căng thẳng. Theo nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Nhằm bắt kịp nhu cầu, xu hướng đổi mới Trường THPT Nghi Lộc 2 trong những năm gần đây đã tích cực đổi mới hình thức, phương pháp dạy học chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học tập. Nhiều kỹ thuật dạy học đã được GV ứng dụng trong quá trình dạy học đặc biệt là các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, sơ đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn... Đồng thời, trong quá trình dạy học, các GV đã tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực HS. HS thảo luận nhóm, trao đổi đồng thời có thể đưa ra ý kiến của mình. Thông qua hoạt động nhóm HS phát triển năng lực giao tiếp, năng lực ứng xử, khả năng buổi diễn thuyết của mình. Hoạt động nhóm hình thành khả năng tự tìm tòi khám phá những tri thức hình thành kỹ năng của mình, HS biết cách tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Trong quá trình giảng dạy GV cũng đã sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học như đồ dùng dạy học tự làm, ứng dụng CNTT trong dạy học làm cho bài giảng ngày càng phong phú đa dạng hơn. 14
  20. Để đẩy mạnh việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực HS ở Trường THPT Nghi Lộc 2, là cán bộ quản lí, trong tất cả các cuộc họp có liên quan đến chuyên môn, tôi luôn có những phát biểu chỉ đạo GV cần có ý thức đổi mới hình thức, phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực của người học. Để làm được điều này, tôi luôn động viên, khuyến khích GV nâng cao tinh thần tự học; mời một số chuyên gia của Trường Đại học Vinh về tập huấn đổi mới phương pháp, hình thức dạy học cho GV; Tăng cường các hoạt động học tập trải nghiệm trong nhà trường. Trong hai năm gần đây, việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học đã được cải thiện đáng kể, chất lượng dạy học cũng được nâng lên. HS cảm thấy hứng thú hơn trong các giờ học. Tập huấn chuyển đổi số tại Trường THPT Nghi Lộc 2, năm học 2021-2022 2.1.3. Quan tâm công tác an ninh trường học, phòng chống bạo lực học đường Hiện nay tình trạng bạo lực học đường liên tục xẩy ra đã trở thành nỗi bức xúc của toàn xã hội, và trở thành mối lo lắng của không chỉ các bậc phụ huynh, thầy cô giáo mà còn là nỗi lo của tất cả những người quan tâm đến sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục HS. Là người đứng đầu trường học, bản thân tôi luôn băn khoăn, trăn trở và quan tâm đến vấn đề này. Bởi trường học có đảm bảo an ninh, nói không với bạo lực học đường thì mới tạo ra một môi trường học tập hạnh phúc cho HS. Khi công tác an ninh trường học được đảm bảo, HS sẽ yên tâm tập trung vào công tác học tập và các hoạt động giáo dục. Khi đó chất lượng học tập sẽ tăng lên. Để làm tốt công tác này tôi luôn chú trọng quán triệt thực hiện những việc làm sau: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức trách nhiệm của cán bộ GV và HS tự giác, tích cực tham gia vào phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, có tính khả thi và triển khai có hiệu quả. Xây dựng kế hoạch bổ sung kinh phí mua sắm, xây dựng tủ sách pháp luật cung ứng đầy đủ các loại sách, văn bản cần thiết cho việc tìm hiểu pháp luật của báo cáo viên và CBGV, học sinh có nhu cầu tìm hiểu. Đề ra các biện pháp ngăn ngừa hiệu quả với các trường hợp HS vi phạm; BGH nhà 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2