intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giáo dục kỹ năng ứng xử trong tình yêu tuổi học trò cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã phân tích và hệ thống nội dung từ cơ sở lý luận đến cơ sở thực tiễn, qua đó đề xuất được một số giải pháp giáo dục kỹ năng ứng xử trong tình yêu tuổi học trò cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp giáo dục kỹ năng ứng xử trong tình yêu tuổi học trò cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH t SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG ỨNG XỬ TRONG TÌNH YÊU TUỔI HỌC TRÒ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH Lĩnh vực : CHỦ NHIỆM Tên tác giả :NGUYỄN HỮU KHOA- Tổ Xã hội VÕ THỊ HỒNG NHĨ - Tổ Ngoại ngữ PHAN THỊ HÀ - Tổ Ngữ văn Số điện thoại : 0366 374 701
  2. MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................... 1 II. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 2 III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................ 2 1. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 2 2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 3 3.1. Đối với giáo viên ........................................................................................................ 3 3.2. Đối với học sinh ......................................................................................................... 3 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................... 3 V. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI .................................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG ..................................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 4 1. Cơ sở lý luận.................................................................................................................. 4 1.1. Một số khái niệm ........................................................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm về giải pháp............................................................................................ 4 1.1.2. Khái niệm về kỹ năng ứng xử .................................................................................. 4 1.2. Vai trò, tầm quan trọng của kỹ năng đối với học sinh THPT .................................... 4 1.2.1. Một số loại kỹ năng cơ bản ..................................................................................... 4 1.2.2. Vai trò, tầm quan trọng của kỹ năng mềm đối với học sinh THPT......................... 5 1.3. Sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh THPT ............................................... 6 2. Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................................. 7 2.1. Khảo sát thực tiễn về tâm lý giới tính của HS ở các trường THPT trong huyện Thanh Chương .............................................................................................................................. 7 2.2. Tình trạng “yêu sớm” của học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. ...................... 10 2.2. Kỹ năng ứng xử trong tình yêu tuổi học trò của HS trường THPT Nguyễn Sỹ Sách còn nhiều hạn chế. ........................................................................................................... 11 2.3. Một số hậu quả trong tình yêu tuổi học trò .............................................................. 11 Chương 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG ỨNG XỬ TRONG TÌNH YÊU TUỔI HỌC TRÒ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH ............... 13 1. Giáo viên chủ nhiệm định hướng, giáo dục cho học sinh về tình yêu tuổi học trò bằng nhiều hình thức, phương pháp phù hợp với môi trường giáo dục ở địa phương. ........... 13 1.1. Thông qua các buổi sinh hoạt 15p đầu giờ, giáo viên chủ nhiệm định hướng, giáo dục cho học sinh những nội dung liên quan đến tình yêu tuổi học trò. ................................. 13 1.1.1. Giáo viên chủ nhiệm định hướng, giáo dục cho học sinh biết phân biệt tình yêu và tình bạn, giữa yêu và thích .............................................................................................. 13 1.1.2. Giáo viên chủ nhiệm định hướng, giáo dục cho học sinh phân biệt nên hay không nên yêu ở tuổi học trò ...................................................................................................... 14 1.1.3. Giáo viên chủ nhiệm định hướng, giáo dục cho học sinh biết bảo vệ thân thể trong tình yêu ............................................................................................................................ 15 1.1.4. Giáo viên chủ nhiệm định hướng, giáo dục cho học sinh tinh thần lạc quan khi “tình yêu tan vỡ” ...................................................................................................................... 15
  3. 1.2. Thông qua tiết sinh hoạt - trải nghiệm hướng nghiệp, giáo viên chủ nhiệm chủ động lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng ứng xử trong tình yêu tuổi học trò ...................... 16 1.2.1 Đàm thoại, gợi mở .................................................................................................. 16 1.2.2. Tranh biện.............................................................................................................. 17 1.2.3. Trắc nghiệm tâm lý hành vi ................................................................................... 17 2. Vận dụng công nghệ thông tin, Giáo viên chủ nhiệm chủ động tạo hòm thư điện tử, các nhóm chat Messeng, Zalo hoặc Telegram giúp học sinh, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường dễ dàng phối hợp với nhau trong mọi tình huống......................................... 19 2.1. Giáo viên chủ nhiệm tạo hòm thư Gmail giữa giáo viên chủ nhiệm với lớp giúp học sinh dễ dàng bày tỏ tâm tư nguyện vọng ......................................................................... 19 2.2. Giáo viên chủ nhiệm tạo nhóm Messeng hoặc Zalo, chủ động phối kết hợp với giáo viên bộ môn trong việc giáo dục giới tính cho học sinh ................................................. 19 2.3. Tạo nhóm chát Zalo giữa giáo viên chủ nhiệm với Ban tư vấn tâm lý nhà trường để kịp thời tư vấn, giải quyết những vướng mắc trong chuyện tình cảm của học sinh ....... 20 2.4. Tạo nhóm chát Messeng giữa giáo viên chủ nhiệm, Bí thư chi đoàn với Bí thư Đoàn trường nhằm giúp các em học sinh cân bằng và giải tỏa được tâm lý bất ổn của mình . 21 3. Giáo viên chủ nhiệm sử dụng nhiều kênh thông tin, chủ động phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục tâm lý giới tính cho học sinh ........................................................... 22 3.1. Kênh thông tin trực tiếp (giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh) ....................... 22 3.2. Kênh thông tin gián tiếp (thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh) ....................... 23 3.3. Thông qua các trung tâm tư vấn tâm lý, có sự hỗ trợ trực tiếp của các chuyên gia, hoặc tham gia tư vấn tâm lý online ................................................................................. 24 4. Một số lưu ý khi giáo dục kỹ năng ứng xử cho học sinh trong tình yêu ..................... 25 5. Một số tình huống giả định và hướng giải quyết ........................................................ 26 5.1. Tình huống 1 ............................................................................................................ 26 5.2. Tình huống 2 ............................................................................................................ 26 5.3. Tình huống 3 ............................................................................................................ 27 Chương 3: KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ................... 27 3.1. Mục đích của khảo sát .............................................................................................. 27 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .......................................................................... 28 3.2.1. Nội dung khảo sát .................................................................................................. 28 3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .............................................................. 28 3.3. Đối tượng khảo sát: .................................................................................................. 29 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ......... 29 3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .............................................................. 29 3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................................. 37 Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ......................... 46 4.1. Hình thành ý tưởng ................................................................................................... 46 4.2. Áp dụng thực tiễn ..................................................................................................... 46 PHẦN III: KẾT LUẬN ................................................................................................. 51 I. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................................... 51 1. Tính mới ...................................................................................................................... 51 2. Tính khoa học .............................................................................................................. 51 3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn ............................................................................ 51
  4. II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ĐỀ TÀI ........................................................................... 51 III. ĐỀ XUẤT.................................................................................................................. 52 1. Đối với các nhà quản lý giáo dục ................................................................................ 52 2. Đối với Nhà trường và tổ chuyên môn ........................................................................ 52 3. Đối với GVCN: ........................................................................................................... 52 4. Đối với Học sinh ......................................................................................................... 52 PHỤ LỤC 1,2,3 ..................................................................................................................
  5. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/Ký hiệu Cụm từ đầy đủ THPT Trung học phổ thông HS Học sinh GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm SGK Sách giáo khoa BGH Ban giám hiệu BCH HPH Ban chấp hành hội phụ huynh BTV ĐT Ban thường vụ Đoàn trường BTVTL Ban tư vấn tâm lý
  6. PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW (ban hành ngày 01/11/2013) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã nêu ra nhiều vấn đề quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện. Nghị quyết có nêu rõ mục tiêu giáo dục hiện nay chính là: “... Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội […] Trong nhiều nội dung mà Nghị quyết đề cập đến, có một vấn đề được chúng tôi quan tâm nhiều hơn đó là “Học đi đôi với hành; lí luận với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Chúng ta biết rằng, Học sinh đến trường không chỉ được học kiến thức mà còn được rèn luyện kỹ năng để hình thành nên những con người phát triển toàn diện cả năng lực và phẩm chất. Trong trường THPT, thông qua nhiều hoạt động chuyên môn, hoạt động ngoại khóa, chuyên đề… nhà trường lồng ghép việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đó là cách “Học đi đôi với hành; lý luận với thực tiễn, giúp học sinh nhận diện và xử lý tốt các tình huống cụ thể của cuộc sống. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện còn cần đến sự kết hợp giữa nhà trường với gia đình và giáo dục xã hội, nhất là trong việc giáo dục tâm lý tinh thần, tâm lý giới tính cho học sinh tuổi mới lớn. 2. Tình yêu là tình cảm đẹp nhất ở tuổi học trò, nhưng cũng là kiểu tình cảm thường gây ra nhiều rắc rối cho bạn bè, gia đình, nhà trường. Vì thế việc giáo dục kỹ năng ứng xử trong tình yêu chính là một nội dung quan trọng đối với các nhà làm công tác giáo dục. Bởi xã hội ngày càng phát triển, đời sống tinh thần của con người được đề cao, nhất là khi cái Tôi cá nhân luôn được dư luận chú ý một cách đặc biệt. Hơn nữa, sự lên ngôi của mạng xã hội vừa đem lại nhiều tiện ích trong cuộc sống nhưng cũng vừa gây ra không ít hệ lụy cho lứa tuổi mới lớn. Nhất là trong tình yêu, tình bạn khác giới, các em có thể bị tiếp cận những thông tin “xấu” làm lệch lạc tâm lý và cảm xúc, khiến các em có những hành động vượt chuẩn mực trong tình cảm, gây ra nhiều điều đáng tiếc cho gia đình, người thân, thầy cô. Yêu ở tuổi học trò - đúng hay sai, nên hay không- đang là vấn đề bàn cãi của nhiều nhà tâm lý học. Bởi thực tế cho thấy khi yêu nhiều em có thể tiến bộ hơn trong học tập, biết giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn trong cuộc sống và luôn duy trì cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc trong cuộc sống. Tuy nhiên cũng có không ít trường hợp khi đã yêu thường dẫn đến sao nhãng việc học hành, do tình cảm bồng bột non nớt nên không biết cân nhắc đúng sai dẫn đến mắc sai lầm, để lại hậu quả nặng nề hoặc gây ra những chuyện thiếu suy nghĩ như bỏ nhà, bỏ gia đình, tự tử… Đó chính là hai mặt của một vấn đề: tốt và xấu, nên và không nên; thống nhất và đối lập; không thể tách rời nhưng cũng không thể loại trừ. Đó đang là vấn đề nan giải đối với những người làm công tác chủ nhiệm như chúng tôi ở chỗ cần tiếp cận vấn đề này từ góc độ nào? 1
  7. Phản ứng theo chiều hướng nào? Không chấp nhận thực tế đó, hay định hướng, uốn nắn kịp thời khi phát hiện? 3. Lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi chính là giai đoạn trưởng thành và đạt được những kỹ năng cần thiết để trở thành một người lớn có trách nhiệm. Và tất nhiên, ở giai đoạn này, thái độ đối xử của người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt: Một mặt, người lớn luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có tính độc lập, phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại đòi hỏi các em phải thích ứng với những yêu cầu khác của người lớn… Do đó trong cách ứng xử của các em hầu hết chưa thể chín chắn, cứng rắn để tự quyết được tất cả mọi việc. Đây là giai đoạn mà các em có hình dáng người lớn, nhưng tình cảm, tâm lý và kỹ năng ứng xử chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Bởi thế nếu các em không được giáo dục hoặc không được điều chỉnh, uốn nắn kịp thời thì kỹ năng ứng xử của các em rất dễ lệch lạc, dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Đó cũng chính là trách nhiệm của những người trực tiếp làm công tác giáo dục. 4. Hiện nay, chương trình giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường không có chuyên đề riêng về vấn đề giáo dục tâm lý tuổi mới lớn nên giáo viên chủ nhiệm gặp nhiều khó khăn trong công tác giáo dục học sinh, nhất là học sinh vướng vào tình cảm yêu sớm. Tuy vậy trong quá trình giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm, chúng tôi đã có nhiều giải pháp giáo dục hiệu quả cho học sinh có tâm lý yêu sớm, giúp các em cân bằng tâm lý giới tính, tập trung học tập, hình thành nhân cách theo hướng tích cực, tốt đẹp. Đó chính là lý do chúng tôi quyết định chọn đề tài: Một số giải pháp giáo dục kỹ năng ứng xử trong tình yêu tuổi học trò cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. II. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài đã phân tích và hệ thống nội dung từ cơ sở lý luận đến cơ sở thực tiễn, qua đó đề xuất được một số giải pháp giáo dục kỹ năng ứng xử trong tình yêu tuổi học trò cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. - Xác định được các nguyên tắc xây dựng giải pháp góp phần quan trọng trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho học sinh. - Trình bày được phương pháp thực nghiệm, kết quả cũng như bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm. III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài đề xuất một số giải pháp giáo dục cho học sinh lớp 10 có tâm lý yêu sớm. - Các yếu tố liên quan đến giáo dục kỹ năng ứng xử trong tình yêu tuổi học trò cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. 2
  8. 2. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách năm học 2021-2022, 2022-2023. 3. Mục đích nghiên cứu 3.1. Đối với giáo viên - Giúp học sinh hiểu đúng về tình yêu tuổi học trò, cư xử, hành động đúng chuẩn mực đạo đức, phù hợp với lứa tuổi. - Vận dụng, tích hợp được kiến thức đã được học ở những môn như Ngữ văn, Sinh học, Giáo dục công dân… để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong trong thực tiễn cuộc sống. - Đảm bảo giáo dục toàn diện trong nhà trường, giúp học sinh rèn luyện tốt về đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giúp các em thích nghi tốt với cuộc sống sau này. 3.2. Đối với học sinh - Nâng cao hiểu biết về giới tính, tình bạn, tình yêu, hạn chế những rủi ro đáng tiếc do thiếu hiểu biết về tình yêu. - Có các kỹ năng sống cần thiết trong tình yêu tuổi học trò để bảo vệ mình, để sống tốt, sống hay, sống đẹp. - Biết điều chỉnh, cân nhắc bản thân để giữ cân bằng trong học tập và tình cảm. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, đối chiếu. - Phương pháp thu thập, khảo sát, so sánh số liệu. V. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Ngoài Mở đầu và Kết luận, nội dung đề tài tập trung vào một số vấn đề chính như sau: 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 2. Một số giải pháp giáo dục kỹ năng ứng xử trong tình yêu tuổi học trò cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. 3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài 4. Thực nghiệm sư phạm và kết quả đạt được. 3
  9. PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về giải pháp Giải pháp là phương pháp giải quyết vấn đề. Có thể hiểu giải pháp chính là việc giải quyến một vấn đề lớn mà để giải quyết sẽ liên quan đến nhiều vấn đề nhỏ trong đó. Nói cách khác: giải pháp sẽ gồm nhiều biện pháp giải quyết . 1.1.2. Khái niệm về kỹ năng ứng xử Theo Từ điển Tiếng Việt “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”. . Còn ứng xử được hiểu là một biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của con người trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người nhằm đạt kết quả tốt trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Có thể thấy kỹ năng ứng xử chính là khả năng vận dụng kiến thức thu được vào thực tiễn thông qua cách thức lựa chọn ứng xử của mỗi cá nhân trong một số tình huống nào đó để đạt được hiệu quả và mục đích giao tiếp. Ở đề tài này, chúng tôi muốn nói đến việc đưa ra các giải pháp nhằm giáo dục cho HS những kỹ năng cần thiết để ứng xử trong tình yêu tuổi học trò. Tức là giáo dục HS biết vận dụng những cái học được, biết được để có thể giải quyết các tình huống có thể xảy ra với bản thân khi có tình cảm với bạn khác giới. 1.2. Vai trò, tầm quan trọng của kỹ năng đối với học sinh THPT 1.2.1. Một số loại kỹ năng cơ bản Thông thường có hai loại kỹ năng: Thứ nhất: Kỹ năng cứng, đó là những kiến thức, sự hiểu biết hoặc trải nghiệm thực hành, nghiêng về kỹ thuật và có tính chuyên môn cao. Hiểu cách khác, kỹ năng cứng dùng để chỉ kiến thức chuyên môn, trình độ, bằng cấp và chứng chỉ liên quan. Kỹ năng này thường được rèn luyện qua năm tháng, trong khoảng thời gian nhất định hoặc được đào tạo khi đi học, đi làm, … Để sở hữu loại kỹ năng này, bạn phải trải qua quá trình học hỏi, rèn luyện vất vả. Thứ hai: Kỹ năng mềm, đây là loại kỹ năng liên quan đến mặt cảm xúc, trí tuệ. Loại kỹ năng này cho thấy khả năng sử dụng ngôn ngữ, thái độ, sự hòa nhập và hành vi ứng xử với con người. Có thể thấy, kỹ năng mềm không đặt nặng tính chuyên môn mà nghiêng về tính cách, cảm xúc nhiều hơn. Thực tế cho thấy, kỹ năng mềm đóng vai trò quan 4
  10. trọng trong công việc và chiếm đến 75% sự thành công của mỗi người. Các loại kỹ năng mềm cần thiết trong cuộc sống như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian… Điều đó cho thấy, những kỹ năng HS có được ở trường THPT nó bao gồm cả kỹ năng cứng và kỹ năng mềm. 1.2.2. Vai trò, tầm quan trọng của kỹ năng mềm đối với học sinh THPT Trong cuộc sống, chúng ta thường bắt gặp một số kỹ năng ứng xử như: - Những câu chuyện tâm sự giữa cha mẹ và con cái, học sinh với giáo viên; - Nói những lời yêu thương với bạn bè hay người thân trong gia đình; - Làm một số việc có ý nghĩa cho người thân yêu… - Kiềm chế cảm xúc của mình trước một hay nhiều sự việc khác nhau - Biết quản lý thời gian, công việc - Biết lắng nghe và học hỏi - Biết nhận thức về bản thân - Ứng xử giao tiếp linh hoạt - Biết thích nghi với hoàn cảnh - Học tập, làm việc dưới áp lực - Biết trao gửi tình cảm, cảm xúc -… Thực tế, đó là những kỹ năng mềm chúng ta thường xuyên gặp trong cuộc sống. Điều đó cho thấy, trong cuộc sống xuất hiện vô vàn các kỹ năng mềm khác nhau. Khác với những kỹ năng cứng mà con người có thể sờ nắn, cảm nhận, đo lường và học tập được, kỹ năng mềm được xem là vô hình, chưa có tính chuyên môn nhưng lại có thể đưa bạn đến sự thành công nhanh nhất, dễ dàng nhất. Có kiến thức chuyên môn, sách vở là tốt nhưng chưa đủ, bạn cần phải tự tạo cho mình những kỹ năng mềm. Vậy nên chưa chắc nhiều bạn khi ngồi trên ghế nhà trường học rất giỏi, nhiều thành tích học tập xuất sắc nhưng ngoài đời lại không thể thành công. Vì vậy vai trò của các kỹ năng mềm, kỹ năng ứng xử trong sống là rất quan trọng. Nếu chúng ta có kỹ năng giao tiếp, ứng xử tốt, mỗi thành viên trong tập thể sẽ thấy sự tự tin, luôn tìm thấy niềm vui trong công việc; luôn tích cực, hăng hái, sáng tạo. Kỹ năng giao tiếp tốt cũng góp phần giúp mỗi người thêm yêu nghề, có trách nhiệm với nghề để đóng góp nhiều cho cơ quan, tổ chức. Kỹ năng ứng xử tốt sẽ giúp con người hình thành năng lực tự ý thức. Con người nhận thức đánh giá bản thân mình trên cơ sở nhận thức đánh giá người khác thông qua giao tiếp. Từ đó nâng cao khả năng tự giáo dục và tự hoàn thiện mình, nỗ lực và phấn đấu, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt yếu kém. 5
  11. Nếu mỗi HS được rèn luyện kỹ năng mềm ấy một cách thường xuyên, chắc chắn các em sẽ ứng phó được với mọi tình huống trong đời sống, nhất là trong chuyện tình cảm yêu đương. Nhưng với tầm nhận thức của lứa tuổi học sinh, không phải bất cứ tình huống nào của cuộc sống các em cũng ứng xử tốt. Bởi đâu đó vẫn có những chuyện đau buồn xảy ra. Do đó, nhà trường và gia đình vẫn luôn là chỗ dựa, là niềm tin cho các em. 1.3. Sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh THPT Học sinh THPT là những học sinh có độ tuổi từ 15 đến 18 hay còn gọi là lứa tuổi vị thành niên. Như chúng ta đã nói, đây là độ tuổi quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, thời kỳ trẻ ở “ngã ba đường” của sự phát triển. Bên cạnh sự phát triển thay đổi về thể chất, nhận thức thì thiên hướng tình cảm của học sinh ở lứa tuổi này cũng có sự thay đổi mạnh mẽ. Từ 15 tuổi trở đi, các em trở nên tự tin hơn và do đó, có thể đối mặt tốt với áp lực đồng trang lứa. Con cũng ít dành thời gian hơn cho gia đình và mong muốn kiểm soát nhiều khía cạnh hơn trong cuộc sống của mình. Ở độ tuổi này các em thường muốn thể hiện mình, chứng minh mình là người lớn, có tính tự trọng cao, khá nhạy cảm với những gì trái ngược đến sự tự lập của mình. Những lời trách mắng nặng nề sẽ bị trẻ phản ứng lại mạnh mẽ, hay giận dỗi bỏ đi hoặc ngấm ngầm căm tức. Do đó, trẻ không nghe và làm theo những điều khuyên bảo, ngay cả điều đúng, chỉ nghe theo người đồng cảm với mình. Đặc biệt, các em cũng bắt đầu có những ham muốn tình dục mạnh mẽ và có thể chủ động trong việc quan hệ tình dục. Con cũng bắt đầu có nhận thức rõ ràng hơn về xu hướng tình dục của mình. Do đó, thầy cô, bố mẹ cần phải quan tâm, thấu hiểu và làm người bạn lớn cùng con. Lứa tuổi học sinh THPT từ 15 đến 18 có sự phát triển trí tuệ và hành vi, phát triển cảm xúc, phát triển tâm lý và xã hội, phát triển tình dục và giới tính. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi có sự khác biệt trong hành vi, phản ứng cảm xúc và suy nghĩ. Cha mẹ, thầy cô cần nhận biết những điều này để thấu hiểu các con, cũng như biết cách giúp đỡ các con nuôi dưỡng sức khỏe tinh thần lành mạnh. Để từ đó, các con có thể trở thành một người trưởng thành khỏe mạnh toàn diện và khám phá được tiềm năng vượt trội của mình. Ngoài ra, chúng ta cần nhận thấy rằng, ở lứa tuổi vị thành niên về mặt tình cảm, cảm xúc các em có sự thay đổi lớn. Tình cảm của các em ở giai đoạn này sâu sắc, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn giai đoạn trước. Giai đoạn này các em dễ kích động, bồng bột, cảm xúc vui buồn dễ dàng được chuyển hóa nhanh chóng. Đặc biệt, trong mối quan hệ với bạn bè bắt đầu xuất hiện tình cảm khác giới, có nguyện vọng được bạn khác giới quan tâm, yêu thích bắt đầu xuất hiện những rung cảm đầu đời - điều này thuận theo quy luật phát triển tâm sinh lý ở lứa tuổi của các em. Ở tuổi này thường tình yêu được các em xác định đơn giản như cảm giác thích người khác giới, thích ánh mắt, nụ cười… của bạn khác giới và cho rằng đó là tình yêu. Thứ tình cảm trên mức tình bạn này thường không có lý trí, không làm chủ 6
  12. được bản thân và trong đó đặc biệt không kiểm soát được hành vi khi thể hiện tình cảm dẫn đến có những hành vi lệch lạc, chưa đúng mực thậm chí mất kiểm soát dẫn đến những ảnh hưởng tai hại đến sức khỏe, tinh thần. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Khảo sát thực tiễn về tâm lý giới tính của HS ở các trường THPT trong huyện Thanh Chương Để tìm hiểu thực trạng về tâm lý giới tính của HS ở các trường THPT trong huyện Thanh Chương, chúng tôi đã tiến hành thăm dò, tìm hiểu, điều tra bằng hình thức bảng hỏi đối với học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, THPT Đặng Thúc Hứa và THPT Đặng Thai Mai về tác động của tình yêu học trò. Hình thức khảo sát: thông qua phiếu khảo sát Cách thức khảo sát: Phát phiếu tận tay cho HS trong 15 phút sinh hoạt đầu giờ. Ở trường bạn, gửi phiếu nhờ đồng nghiệp khảo sát hộ ở từng lớp, sau đó gửi phiếu lại để tổng hợp số liệu. Để khảo sát thực tiễn, chúng tôi sử dụng ba câu hỏi làm tiêu chí đánh giá vấn đề: “Theo em, đang là học sinh mà yêu đương thì có nên không?”, “Yêu có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của bản thân không?”, “Khi tình yêu tan vỡ em có chấp nhận được không?” Kết quả khảo sát như sau: (1) Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách: Lớp 10M (Sĩ số 42) TT Tiêu chí Các mức độ Có Không Không có ý kiến gì 1 Có nên yêu khi đang là 20 em 14 em 8 em học sinh? 47,6% 33,3% 19,1% 2 Yêu có ảnh hưởng đến 14 em 20 em 8 em chất lượng học tập của 33,3% 47,6% 19,1% bản thân không? 3 Khi tình yêu tan vỡ em 20 em 14 em 8 em có chấp nhận được 47,6% 33,3% 19,1% không? Trung bình 42,83% 38,07% 19,1% 7
  13. Qua kết quả khảo sát (BẢNG 1), chúng tôi nhận thấy: Ở tiêu chí 1: Có nên yêu khi đang là học sinh? Qua khảo sát, chúng tôi thấy có 47,6% đồng tình yêu; 33,3% không đồng tình yêu; còn 19,1% là không có ý kiến gì. Ở tiêu chí 2: Yêu có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của bản thân không? Qua khảo sát thực tiễn chúng tôi thấy có 33,3% cho rằng yêu không ảnh hưởng gì đến chất lượng học tập; 47,6% cho rằng yêu sẽ ảnh hưởng đến học tập; còn 18,1% không có ý kiến gì. Ở tiêu chí 3: Khi tình yêu tan vỡ em có chấp nhận được không? Qua khảo sát chúng tôi thấy có 47,6% cho rằng nếu tình yêu tan vỡ thì không chấp nhận được; 33,3% cho rằng không thể chấp nhận khi tình yêu chia ly; còn 19,1% không có ý kiến gì. (2) Trường THPT Đặng Thúc Hứa (Lớp 10C5, Sĩ số: 40) TT Tiêu chí Các mức độ Có Không Không có ý kiến gì 1 Có nên yêu khi đang là 19 em 13 em 8 em học sinh? 47,5% 32,5% 20,0% 2 Yêu có ảnh hưởng đến 13 em 19 em 8 em chất lượng học tập của 32,5% 47,5% 20,0% bản thân không? 3 Khi tình yêu tan vỡ em 19 em 13 em 8 em có chấp nhận được 47,5% 32,5% 20,0% không? Trung bình 42,5% 37,5% 20,0% Qua kết quả khảo sát (BẢNG 2), chúng tôi nhận thấy: Ở tiêu chí 1: Có nên yêu khi đang là học sinh? Qua khảo sát, chún tôi thấy có 47,5% đồng tình yêu; 32,5% không đồng tình yêu; còn 20,0% là không có ý kiến gì. Ở tiêu chí 2: Yêu có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của bản thân không? Qua khảo sát thực tiễn chúng tôi thấy có 32,5% cho rằng yêu không ảnh hưởng gì đến chất lượng học tập; 47,5% cho rằng yêu sẽ ảnh hưởng đến học tập; còn 20,0% không có ý kiến gì. Ở tiêu chí 3: Khi tình yêu tan vỡ em có chấp nhận được không? Qua khảo sát chúng tôi thấy có 47,5% cho rằng nếu tình yêu tan vỡ thì không chấp nhận được; 32,5% cho rằng không thể chấp nhận khi tình yêu chia ly; còn 20,0% không có ý kiến gì. 8
  14. (3) Trường THPT Đặng Thai Mai (Lớp 10C1, Sĩ số: 43) TT Tiêu chí Các mức độ Có Không Không có ý kiến gì 1 Có nên yêu khi đang là 21 em 16 em 6 em học sinh? 48,8% 37,2% 14,0% 2 Yêu có ảnh hưởng đến 16 em 21 em 6 em chất lượng học tập của 37,2% 48,8% 14,0% bản thân không? 3 Khi tình yêu tan vỡ em 21 em 16 em 6 em có chấp nhận được 48,8% 37,2% 14,0% không? Trung bình 44,93% 41,07% 14,0% Qua kết quả khảo sát (BẢNG 3), chúng tôi nhận thấy: Ở tiêu chí 1: Có nên yêu khi đang là học sinh? Qua khảo sát, chún tôi thấy có 48,8% đồng tình yêu; 37,2% không đồng tình yêu; còn 14,0% là không có ý kiến gì. Ở tiêu chí 2: Yêu có ảnh hưởng đến chất lượng học tập của bản thân không? Qua khảo sát thực tiễn chúng tôi thấy có 37,2% cho rằng yêu không ảnh hưởng gì đến chất lượng học tập; 48,8% cho rằng yêu sẽ ảnh hưởng đến học tập; còn 14,0% không có ý kiến gì. Ở tiêu chí 3: Khi tình yêu tan vỡ em có chấp nhận được không? Qua khảo sát chúng tôi thấy có 48,8% cho rằng nếu tình yêu tan vỡ thì không chấp nhận được; 37,2% cho rằng không thể chấp nhận khi tình yêu chia ly; còn 14,0% không có ý kiến gì. Kết quả khảo sát này cho thấy nếu nhà trường không định hướng đúng đắn các hành vi cho học sinh trong tình yêu sẽ dễ dẫn đến những hành vi lệch lạc, khó lường bởi có từ 42,5% đến 44,93% số học sinh đồng tình với hành vi yêu ở tuổi học trò. Và có 37,5 đến 41,07% không chấp nhận nổi nếu tình yêu tan vỡ. Có khoảng 14,0% đến 20,0% không có ý kiến gì. Khi các em không có ý kiến về việc nên hay không nên yêu, chấp nhận hay không chấp nhận khi tình yêu tan vỡ nhưng không có nghĩa là trong thực tế các em không yêu. Có thể trong số đó sẽ có một số học sinh nảy sinh hành vi yêu trong một cảnh huống cụ thể, và thực tế này rất khó kiểm soát. Trên cơ sở khảo sát, nắm bắt tình hình, chúng tôi nhận thấy được một số vấn đề về thực trạng của HS trường THPT Nguyễn Sỹ Sách như sau: 9
  15. 2.2. Tình trạng “yêu sớm” của học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Vì sao gọi là “yêu sớm”? Đó là khi các em dành cho nhau những cảm xúc, cử chỉ, hành động yêu quá sớm mà ở độ tuổi của mình chưa cho phép. Đó là những hành động vượt chuẩn trong tình yêu. Ví dụ như yêu nhau rồi chở nhau đi chơi quá khuya, quan hệ tình dục, hôn nhau nơi công cộng, yêu dẫn đến có bầu, yêu dẫn đến bỏ học… Học sinh ở các trường THPT trong huyện Thanh Chương nói chung đều diễn ra hiện tượng yêu đương, hẹn hò “sớm” trong lứa tuổi học trò. Dựa vào con số khảo sát ở trên chúng ta thấy còn có khoảng 40- 48,5% cho rằng nên yêu ở tuổi học trò, có 14-20% không có ý kiến gì khi hỏi đến những vấn đề liên quan đến tình yêu tuổi học trò. Các em không có ý kiến hoặc có thể không dám nói sự thật về chính mình. Điều này cho thấy con em ở vùng Thanh Chương có khoảng gần 60% vướng vào chuyện yêu đương ở tuổi học trò. Trong số đó, có nhiều em “yêu sớm”. Ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách cũng không ngoại lệ. Mặc dù là học sinh vùng nông thôn, đời sống vẫn còn nhiều khó khăn nhưng các em vẫn sớm được tiếp cận những mặt tích cực lẫn tiêu cực trên các phương tiện đại chúng thông qua internet và các trang mạng xã hội khác. Điều đó tác động nhiều đến sự phát triển tâm sinh lý của các em dẫn đến “yêu sớm”. Mặc dù đang ở lứa tuổi hồn nhiên, trong sáng nhưng nhiều em mới bước vào lớp 10 đã vướng vào chuyện tình cảm dẫn đến bỏ bê việc học hành. Hằng năm có khoảng 0,003-0,004% học sinh nữ bỏ học (3-5 em) vì vướng vào chuyện tình cảm yêu đương, lỡ có bầu, nghỉ học để tổ chức đám cưới; Có khoảng 0,016-0,03% học sinh nữ (2- 4 em) vướng vào tình cảm, bỏ bê học hành, không đạt yêu cầu về học tập, phải thi lại hoặc ở lại lớp. Thực tế cho thấy, nạn nhân của những tình cảm “yêu đương” không giới hạn này chủ yếu là học sinh nữ. Do một phần các em yếu đuối trong tình cảm hơn các bạn nam, dễ bị cám dỗ và khi xảy ra vấn đề dễ suy sụp trong tình cảm. Mặt khác, khi xảy ra tình cảm yêu đương, các em thường có tâm lý giấu kín không muốn bố mẹ hoặc thầy cô biết chuyện. Nên khi xảy ra vấn đề đáng tiếc thường không có sự can thiệp của người lớn. Ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách hằng năm có khoảng 418 - 420 em học sinh ở độ tuổi 15 bước vào lớp 10. Đa số các em là con em vùng nông thôn cụm Xuân Lâm, huyện Thanh Chương, chỉ có khoảng 60 em là học sinh thuộc huyện Nam Đàn nhưng chủ yếu vẫn là vùng nông thôn. Sự thay đổi môi trường, sự thiếu hụt tình bạn (do lên lớp 10 không được học cùng một lớp) cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc “yêu sớm” của các em. Nhiều khi chỉ là một sự quan tâm nhỏ của một người bạn khác giới cũng có thể làm các em rung động và nảy sinh tình cảm với bạn khác giới và đi quá giới hạn, mức độ cho phép. “Yêu sớm” dẫn đến những hậu quả đáng tiếc là không nên, ảnh hưởng đến nhiều mặt tinh thần, thể xác. Tuy nhiện, nếu tình cảm diễn ra một cách trong sáng, đúng đắn, biết phân biệt rõ ràng tốt xấu, lợi hại thì chúng ta cũng không nên cho rằng đây là tình cảm tiêu cực (bởi đây là tình cảm phát triển theo đặc trưng tâm lý 10
  16. lứa tuổi và phát triển theo sự thay đổi của thời đại). Điều quan trọng nhất là chúng ta - những bậc làm cha làm mẹ, các nhà tâm lý, giáo dục cần hướng dẫn, xây dựng cho các em đi đúng hướng, biết thể hiện tình cảm đúng mực, phù hợp. 2.2. Kỹ năng ứng xử trong tình yêu tuổi học trò của HS trường THPT Nguyễn Sỹ Sách còn nhiều hạn chế. Thực tế nhu cầu bày tỏ tình cảm, đáp ứng tình cảm là hoàn toàn chính đáng của con người, tuy nhiên ở lứa tuổi học sinh các em chưa thực sự chín chắn và trưởng thành nên chưa biết cách bày tỏ tình cảm như thế nào là đúng mực, lịch sự, văn minh. Hơn nữa, do phần lớn HS trường THPT Nguyễn Sỹ Sách là con em vùng nông thôn, mức độ hiểu biết cũng như kỹ năng mềm chưa tốt. Do vậy cách ứng xử trong tình yêu vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì thế mà ở học đường đã xuất hiện nhiều cách ứng xử không đẹp về tình yêu tuổi học đường. Ngay ở sân trường các em vẫn có thể vừa đi vừa dựa lưng vào nhau, cầm tay, vuốt tóc, rất tình tứ; nam nữ ngồi chung bàn ôm nhau, ngoắc chân vào nhau cũng rất tự nhiên; thậm chí các em có thể hôn nhau ở một góc tường mà không ngần ngại bạn bè xung quanh; thỉnh thoảng có những học sinh xin nghỉ tiết ra ngoài để hẹn hò, gặp gỡ ở quán cà phê, trà sữa; nhiều em mạnh bạo hơn còn ôm ấp, hôn nhau, thân mật ở ven đường, bãi ngô, gốc cây; nguy hiểm hơn còn có những trường hợp cùng nhau vào nhà nghỉ, khách sạn... Đây thực sự là hồi chuông báo động đối với nhà trường, gia đình và xã hội. Bên cạnh đó, những học sinh sống ở vùng nông thôn như học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách đều chưa có những nhận thức chín chắn về tình yêu, lại chưa được trang bị đầy đủ những kỹ năng cần thiết nên đã tạo ra những hậu quả thật đáng buồn. Với bản tính bồng bột, nông nổi và quan niệm rằng yêu là phải biết “cho”, biết dâng hiến, nhiều mối tình tuổi học trò đã có kết cục buồn khi đi quá giới hạn, quan hệ tình dục sớm. Khi gặp sự cố như thế các em không biết xử lý ra sao, có nữ sinh được gia đình cho phép cưới khi đang bắt đầu vào học lớp 11 (mặc dù chưa đủ tuổi) nhưng sau khi có con nhỏ, cuộc sống bắt đầu xảy ra bi kịch dẫn đến hiện tượng bỏ con lại cho ông bà rồi đi làm ăn xa; hoặc có trường hợp phải chấp nhận đi nạo hút thai để được tiếp tục đến trường. Sau khi phá thai, nhiều em rơi vào tình trạng hụt hẫng, suy sụp tinh thần, ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống sinh hoạt và học tập…Nhiều em do quan hệ sớm, uống thuốc tránh thai nhiều hoặc dùng các biện pháp tránh thai không an toàn cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và việc học tập của bản thân trong thời gian dài. Vì thế việc định hướng, giáo dục giới tính là rất quan trọng đối với các em. 2.3. Một số hậu quả trong tình yêu tuổi học trò Như đã nêu ở trên, do cách ứng xử trong tình yêu học trò còn nhiều hạn chế nên đã để lại nhiều hậu quả đáng buồn. Trước hết là ảnh hưởng đến học tập, sao nhãng, bỏ bê chuyện học hành. Và nặng nề hơn, tình trạng học sinh “yêu sớm” và 11
  17. có những quan hệ thân mật, gần gũi, đi quá giới hạn cho phép còn có thể gây ra những tổn thương lớn cả về thể xác lẫn tinh thần đối với những “người trong cuộc”. Ở trường Nguyễn Sỹ Sách đã có trường hợp HS nữ khi yêu đã vượt qua giới hạn dẫn đến có thai nhưng không dám nói với bố mẹ, ngươi lớn tuổi, tự mình đi nạo hút thai ở những cơ sở thiếu an toàn dẫn đến những hậu quả lớn về thể xác, sức khỏe. Một số em khi vướng vào chuyện tình cảm nhưng bị bố mẹ cấm đoán, không chấp nhận đã có sự nông nổi bồng bột trong suy nghĩ và hành động như bỏ học, bỏ nhà đi xa làm cho bố mẹ người thân lo lắng tìm kiếm… Những hậu quả trên là do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan Về nguyên nhân chủ quan: Học sinh trung học đang ở lứa tuổi phát triển và thay đổi về tâm sinh lý. Nhiều em đã không làm chủ được suy nghĩ và hành động của bản thân, chưa có quan niệm và nhận thức đúng đắn về tình yêu. Do sự bồng bột, thiếu hiểu biết nên nhiều em cũng yêu theo kiểu phong trào, yêu cho biết, yêu để giải trí, yêu để lợi dụng… Về nguyên nhân khách quan: Trước hết là do thiếu sự quan tâm, định hướng của gia đình: Thực tế cho thấy, nhiều bậc phụ huynh ở vùng nông thôn do công bận việc sản xuất đồng áng nên hầu như rất ít quan tâm đến sự thay đổi tâm lí của con cái trong giai đoạn quan trọng này. Thậm chí đến lúc con cái có những biểu hiện bất thường của con cái thì bố mẹ thường có những cách ứng xử thể hiện sự thiếu quan tâm như: mặc kệ con cái tự xử lí; hoặc tỏ ra lúng túng, không biết cách xử lý như thế nào cho đúng; Một số lại chọn giải pháp dọa nạt, cấm đoán, tìm cách kiểm soát để con mình không tiếp tục vướng vào chuyện yêu đương. Thậm chí có phụ huynh khi biết con mình có thai đã chọn giải pháp “nạo phá thai” để con tiếp tục được đến trường và không hổ thẹn với những người xung quanh… Nhà trường chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền chứ chưa có những biện pháp tích cực, cụ thể và hiệu quả để định hướng và tác động đến nhận thức của HS. Các thầy cô chưa tỏ thái độ nghiêm khắc hoặc nhắc nhở, khuyên bảo hoặc tư vấn kỹ lưỡng cho hoc sinh trước những biểu hiện thái quá, thiếu tế nhị trong tình yêu học trò. Tác động của môi trường, nhất là sự phát triển của mạng xã hội cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến hậu quả đáng buồn trên. Thực tế đó cho thấy, để việc giáo dục giới tính cho học sinh có hiệu quả cần có sự phối hợp từ nhà trường đến từng phụ huynh và các tổ chức khác trong xã hội. Đặc biệt phụ huynh cần nhận thức được vai trò quan trọng của chính mình trong sự phát triển tâm lí lành mạnh đối với con cái. Vì thế vấn đề đặt ra cho chúng ta là làm sao để điều chỉnh kỹ năng “yêu” này của các em đi thật đúng hướng, không để lại những hậu quả đảng tiếc cho bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội? Đặc biệt là làm sao để định hướng cho các em tập trung vào việc rèn luyện các kỹ năng cần thiết ứng phó linh hoạt với các tình huống cụ thể trong khi “yêu”. 12
  18. Chương 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG ỨNG XỬ TRONG TÌNH YÊU TUỔI HỌC TRÒ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH 1. Giáo viên chủ nhiệm định hướng, giáo dục cho học sinh về tình yêu tuổi học trò bằng nhiều hình thức, phương pháp phù hợp với môi trường giáo dục ở địa phương. 1.1. Thông qua các buổi sinh hoạt 15p đầu giờ, giáo viên chủ nhiệm định hướng, giáo dục cho học sinh những nội dung liên quan đến tình yêu tuổi học trò. 1.1.1. Giáo viên chủ nhiệm định hướng, giáo dục cho học sinh biết phân biệt tình yêu và tình bạn, giữa yêu và thích Việc phân biệt giữa tình yêu và tình bạn, giữa yêu và thích là một việc khó khăn đối với lứa tuổi học trò, bởi cảm xúc của các em còn ngây thơ, trong sáng thậm chí còn rất bồng bột. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm cần biết tranh thủ thời gian gần gũi, tìm hiểu tâm lí, tính cách của các em trong thời gian sinh hoạt 15 phút đầu giờ. Giáo viên chủ nhiệm có thể đến tham gia sinh hoạt cùng các em một đến hai lần trong một tuần vừa tìm hiểu vừa định hướng giáo dục cho các em, giúp các em phân biệt được những tình cảm cảm xúc trong tình yêu một cách tự nhiên, chân thành, cởi mở. * Khi nói đến tình yêu các em cần phải hiểu rõ: - Tình yêu làm cho bạn và người ấy có cảm xúc tích cực về bản thân và người ấy. - Yêu là chân thành, tôn trọng và quan tâm chăm sóc lẫn nhau - Yêu là không cho phép lợi dụng - Yêu là không mất trí, học tập quên mình và vẫn dành trái tim cho gia đình và bạn bè. - Yêu là không coi quan hệ tình dục là thước đo. Tình yêu cũng được định nghĩa là một cảm xúc hoàn toàn chiếm một người và buộc họ phải hành động theo những cách mà họ không nghĩ đến việc làm như vậy. Nó có thể buộc một người hy sinh tất cả mọi thứ cho một người mà họ yêu mến, hoặc bị ràng buộc về tình cảm hoặc cảm xúc phụ thuộc vào người khác mà một khoảng trống còn lại khi người khác bỏ đi. Cảm xúc yêu thương bắt buộc phải hi sinh nhiều; tình bạn là một mối quan hệ dựa trên sự tin cậy. Trong tình yêu, mặc dầu có sự đính kèm đặc biệt quan trọng nhưng không đủ để người ta tin yêu người khác. Vì vậy, phát sinh cảm xúc mất bảo mật an ninh trong tình yêu. * Còn tình bạn lại là một mối quan hệ đã có với nhiều người cùng một lúc. Một nhóm người có thể là người đáng tin cậy cho người mà họ có thể trò chuyện và 13
  19. chia sẻ những khoảnh khắc thú vị. Trong tình bạn, bất cứ khi nào có nhu cầu, trong trường hợp khẩn cấp, chẳng hạn, bạn bè luôn ở đó để giúp đỡ. Trong tình bạn, rất nhiều điều không cần phải được giải thích cho bạn bè của chúng tôi. Có một số điều mà bạn bè chỉ hiểu và có thể không cần giải thích cho. Có một mối liên hệ sâu sắc giữa bạn bè, loại như thần giao cách cảm mà làm cho tâm trí của họ chạy đồng bộ. Không giống như tình yêu, đó là một cảm giác chia sẻ giữa hai người thì tình bạn là một mối quan hệ, người ta có thể có được cùng một lúc. Một số người có thể được gọi là bạn tốt, một số chỉ bạn bè và những người quen khác mà bạn rất vui khi nhìn thấy, nhưng nó không làm cho trái tim bạn đập nhanh. Người ta nói rằng trong tình yêu, hai người có tính đối lập nhất về tính cách có sự thu hút giữa họ, nhưng trong tình bạn, đó là trường hợp tất cả bạn bè đều có sở thích và sở thích giống nhau. * Yêu và thích là hai trạng thái cảm xúc khác nhau của con người trong chuyện tình cảm. Tuy nhiên, việc phân biệt giữa thích một ai đó và yêu thương ai đó là một điều thường làm khó những người bước vào cảm xúc yêu đương vì ranh giới giữa thích và yêu không rõ nét và được mỗi người cảm nhận theo cách riêng. Vì thế, các em học sinh ở độ tuổi 15 dễ nhầm lẫn và ngộ nhận tình cảm cá nhân. Thích đơn giản là có chút cảm tình với ai đó, nó như thoáng qua, đọng lại khiến ta vu vơ rồi chợt mĩm cười khẽ lắc đầu thoáng chút ngượng ngùng. Còn yêu là luôn nghĩ về một ai đó, đôi lúc trong vô thức chợt gọi tên, rồi hoài niệm, rồi liên tưởng để thu về trong ánh mắt là những yêu thương trìu mến hay chút cay nồng dấu vội. 1.1.2. Giáo viên chủ nhiệm định hướng, giáo dục cho học sinh phân biệt nên hay không nên yêu ở tuổi học trò * Tình yêu học trò là không nên vì: - Khi yêu các em thường chỉ quan tâm đến tình cảm dành cho đối phương mà không chú ý đến việc học hành của mình nên dễ hưởng đến chất lượng học tập của bản thân. - Độ tuổi của các em chưa có sự chín chắn trong tình cảm, chưa phân biệt được tình yêu đích thực và sự lừa dối trong tình yêu. - Khi có vấn đề ngoài ý muốn xảy đến sẽ tác động xấu tới tâm lí: buồn giận, ghen tuông, mất tinh thần, mất cảm xúc, thậm chí trầm cảm… rất nguy hiểm cho đời sống tinh thần. - Có nhiều em khi yêu có biểu hiện tình yêu quá đà, vượt giới hạn làm ảnh hưởng đến cơ thể của bản thân và danh dự của gia đình. 14
  20. * Tình yêu học trò là nên vì: - Tình yêu học trò là tình cảm đầu đời trong sáng, đẹp đẽ nên nó rất ấn tượng và sâu sắc không dễ quên. - Tình yêu cũng có thể là động lực giúp các em học tập tốt hơn, hiệu quả hơn - Tình yêu tuổi học trò cũng chính là trải nghiệm, bài học đầu đời giúp cuộc sống của các em trở nên tươi đẹp, lạc quan. Từ việc định hướng “nên” hay “không nên” yêu ở tuổi học trò, học sinh sẽ có suy nghĩ và cách ứng xử đúng đắn hơn trong chuyện tình cảm này. 1.1.3. Giáo viên chủ nhiệm định hướng, giáo dục cho học sinh biết bảo vệ thân thể trong tình yêu Việc bảo vệ thân thế (nhất là thân thể bạn nữ) là rất quan trọng khi yêu ở độ tuổi học trò. Bởi ở độ tuổi này thân thể các em đang trong giai đoạn phát triển, tâm lí tình cảm và suy nghĩ chưa thể chín chắn, sâu sắc. Vì thế khi yêu các em cần biết bảo vệ thân thể của mình không để xảy ra những điều đáng tiếc, ân hận cả cuộc đời. Thông thường, nhiều bạn trẻ do tin tưởng vào tình yêu và bạn trai của mình nên sẵn sàng chia sẻ hình ảnh thân thể hoặc sẵn sàng “trao thân” cho bạn trai… nhưng khi tình yêu ấy kết thúc, các em sẽ không lường được những vấn đề tiêu cực nào sẽ xảy đến với mình. Bạn trai sẽ dùng hình ảnh ấy ép bạn nữ duy trì tình yêu hoặc tống tiền hoặc dọa dẫm… Vì vậy nếu các em “lỡ” yêu rồi thì cần có kĩ năng cần thiết để bảo vệ thân thể của mình, tránh xa những mối nguy hiểm vô hình như kĩ thuật tự bảo vệ, kĩ thuật biết từ chối. Đó là cách các bạn nữ có thể tránh được tình yêu mang tính chất vụ lợi, thực dụng, có quan hệ tình dục. 1.1.4. Giáo viên chủ nhiệm định hướng, giáo dục cho học sinh tinh thần lạc quan khi “tình yêu tan vỡ” Tình yêu tuổi học trò thường chưa chín chắn nên rất dễ chia tay. Trong tình huống tình yêu tan vỡ, chia ly, giáo viên cần định hướng cho học sinh có cách ứng xử: - Phải hướng đến những điều tích cực, lạc quan trong cuộc sống, lấy niềm vui trong học tập, niềm vui trong tình bạn thay cho những đau buồn, chia ly trong tình yêu. Đặc biệt không được để chuyện đó ảnh hưởng đến kết quả học tập của bản thân, vì ở tuổi học trò chuyện học vẫn là chuyện quan trọng nhất. - Không nên sống tiêu cực, buồn bã, thất vọng về bản thân, thiếu tự tin, sống thu mình, ảnh hưởng đến học tập và các mặt tinh thần của cuộc sống, làm bố mẹ buồn lo, thầy cô trách phạt. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2