intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của phong trào thi đua Giỏi việc trường - Đảm việc nhà tại trường THPT Cửa Lò

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của phong trào thi đua Giỏi việc trường - Đảm việc nhà tại trường THPT Cửa Lò" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu về cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến phong trào thi đua Giỏi việc trường - Đảm việc nhà. Đánh giá thực trạng về phong trào thi đua Giỏi việc trường - Đảm việc nhà của nữ CBNGNLĐ trường THPT Cửa Lò hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng của phong trào thi đua này tại nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của phong trào thi đua Giỏi việc trường - Đảm việc nhà tại trường THPT Cửa Lò

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỬA LÒ ====* * * ==== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA PHONG TRÀO THI ĐUA “GIỎI VIỆC TRƯỜNG - ĐẢM VIỆC NHÀ” TẠI TRƯỜNG THPT CỬA LÒ LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN N À Giáo viên, CBCNV: 1. Vũ Thị Kim Liên M2. Hoàng Hà 3. Nguyễn Thị Thuỳ Dương Năm học: 2023 – 2024
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................3 Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................................2 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu: ........................................................................................2 3.1. Đối tượng nghên cứu: ........................................................................................... 2 3.2. Khách thể nghiên cứu:.......................................................................................... 2 4. Giả thiết khoa học: ......................................................................................................................2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................2 6. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................................3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài: ............................................................................3 8. Đóng góp của đề tài: ..................................................................................................................3 9. Tính mới của đề tài:....................................................................................................................3 10. Cấu trúc của đề tài:...................................................................................................................3 Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................................................4 1.1. Vài nét về phong trào thi đua “Giỏi việc nước - Đảm việc nhà”. ................. 4 1.2. Mục tiêu của phong trào: ..................................................................................... 5 1.3. Nội dung phong trào ............................................................................................. 5 1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến nữ CBNGNLĐ .............................................. 5 1.5. Các văn bản hướng dẫn của công đoàn cấp trên về thực hiện phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” trong nữ cán bộ, nhà giáo, người lao động của tỉnh Nghệ an.................................................................................................. 6 1.6. Nội dung phong trào “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” .............................. 6 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................................................7 2.1. Một số đặc điểm và tình hình của nhà trường ................................................. 7 2.2. Về cơ sở vật chất .................................................................................................... 7 2.3. Về thành tích.......................................................................................................... 8 2.4. Thực trạng về hoạt động của ban nữ công THPT Cửa Lò năm học 2022- 2023 .................................................................................................................................. 9 2.5. Thực trạng nhận thức của CBNGNLĐ tại trường THPT Cửa Lò về phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”....................................................10 CHƯƠNG 2......................................................................................................................................16 1
  3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA “GIỎI VIỆC TRƯỜNG - ĐẢM VIỆC NHÀ” Ở TRƯỜNG THPT CỬA LÒ .........................................................................................................................................................16 I. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp. ..............................................................16 1.1. Đảm bảo tính mục đích ......................................................................................16 1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn. .................................................................16 1.3. Đảm bảo tính khả thi. .........................................................................................16 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA “GIỎI VIỆC TRƯỜNG-ĐẢM VIỆC NHÀ” TRƯỜNG THPT CỬA LÒ: ...........................................................................................................................................17 2.1. Nâng cao nhận thức cho CBNGNLĐ về vai trò của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” trong nhà trường. ...................................................17 2. 2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, cán bộ nữ công trong nhà trường. ...........................................................................................................................18 2. 3. Ban chấp hành công đoàn, Ban nữ công phối hợp với các tổ chức chính trị trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy, học và nâng cao đời sống cho nữ CBNGNLĐ góp phần nâng cao chất lượng cuộc vận động “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”..............................................................................................................23 2.4. BCH Công đoàn, ban nữ công kết hợp với Ban thi đua phát huy vai trò nêu gương trong CBNGNLĐ thông qua các hoạt động giáo dục của nhà trường.40 2.5. Thực hiện tốt sơ kết, tổng kết phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. ......................................................................................................................47 2.6. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất..........................................................49 2.7. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ...............50 2.6. THỰC NGHIỆM GIẢI PHÁP:........................................................................55 2.7. Hiệu quả của đề tài. .............................................................................................57 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: .............................................................................58 1. Kết luận chung. ..........................................................................................................................58 1.1. Tính mới ....................................................................................................................................58 2. Kiến nghị. .....................................................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................................59 Phụ lục 01 ..........................................................................................................................................60 2
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 CBNGNLĐ Cán bộ nhà giáo người lao động 2 THPT Trung học phổ thông 3 CNVCLĐ Công nhân viên chức lao động 4 KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình 5 GDPT Giáo dục phổ thông 6 GV Giáo viên 7 HS Học sinh 8 TX Thị xã 9 GDĐT Giáo dục đào tạo 10 CĐGD Công đoàn giáo dục 11 THPTQG Trung học phổ thông quốc gia 3
  5. Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Phong trào thi đua “Giỏi việc nước - Đảm việc nhà” trong nữ CBNGNLĐ được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phát động năm 1989, phong trào đã trở thành nét đẹp truyền thống trong nữ công chức, viên chức lao động, góp phần nâng cao vị trí vai trò của người phụ nữ trên tất cả các lĩnh vực công tác, xã hội và gia đình. Tiêu đề phong trào “Giỏi việc nước - Đảm việc nhà” tuy ngắn gọn nhưng đầy đủ ý nghĩa, đặt ra cho người nữ công nhân, viên chức lao động trong thời kỳ đổi mới, phải vừa “giỏi”, lại vừa “đảm” thì mới đủ sức gánh vác những nhiệm vụ mới trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Phong trào thi đua “Giỏi việc nước - Đảm việc nhà” được Bộ Giáo dục & Đào tạo và Công đoàn Giáo dục Việt Nam cụ thể hóa thành phong trào “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” trong ngành Giáo dục. Trải qua hơn 26 năm, phong trào “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” tiếp tục có sức lan tỏa, ngày càng có chiều sâu, phát huy được phẩm chất tốt đẹp và tiềm năng to lớn của nữ cán bộ, nhà giáo, người lao động trong các hoạt động giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, góp phần phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, khẳng định được vị thế của đội ngũ nữ cán bộ, nhà giáo, người lao động trong sự nghiệp trồng người. Giáo dục thế kỷ XXI với tư tưởng chủ đạo lấy “học tập suốt đời” làm nền móng, xây dựng trên bốn trụ cột của giáo dục “học để biết, học để làm, học để cùng nhau chung sống và học để làm người”. Điều đó đòi hỏi hệ thống giáo dục phải mềm dẻo, đa dạng, linh hoạt để tạo cơ hội học tập cho tất cả mọi người, tạo nên một xã hội học tập và học tập suốt đời, đòi hỏi mỗi người thầy cần có những thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu mới của thời đại để đào tạo nên những con người “vừa hồng vừa chuyên” như lời Hồ Chủ Tịch. Để hoàn thành nhiệm vụ cao cả đó thì mỗi nữ cán bộ, nhà giáo, người lao động trong nhà trường cần xây dựng hình ảnh người phụ nữ ngành Giáo dục theo 5 tiêu chí: yêu nước; có trình độ chuyên môn vững vàng, năng động, sáng tạo, hoàn thành tốt công tác được giao; có sức khỏe; có lối sống văn hóa và tấm lòng nhân hậu, tổ chức tốt cuộc sống gia đình, xây dựng gia đình văn hóa; quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng cho nữ cán bộ, nhà giáo, người lao động. Cùng với chỉ đạo sát sao và cụ thể của Công đoàn giáo dục Nghệ An, Ban chấp hành Công đoàn trường THPT Cửa lò đã triển khai các văn bản, chỉ thị của ngành, của cấp trên đến toàn bộ nữ cán bộ, nhà giáo, người lao động trong toàn trường, tổ chức thực hiện tốt các phong trào: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tiếp tục củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục… đặc biệt làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục, động viên khích lệ kịp thời nữ cán bộ giáo viên, nhân viên và người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ “Giỏi việc 1
  6. trường - Đảm việc nhà” thông qua các đợt thi đua do ngành phát động. Có kế hoạch chỉ đạo cụ thể về các nội dung hoạt động từ Ban nữ công của nhà trường đến các nữ cán bộ, nhà giáo, người lao động. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch đồng thời tổ chức đăng ký và bình xét danh hiệu hàng năm, có sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả về công đoàn cấp trên. Ban chấp hành công đoàn, ban nữ công đã duy trì và tổ chức tốt các cuộc sinh hoạt nữ công hàng kỳ hàng tháng với lợi thế của nhà trường là có trên 75% CBNGNLĐ là nữ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế nhất định. Chính vì nhứng lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” tại trường THPT Cửa Lò” 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu về cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. Đánh giá thực trạng về phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” của nữ CBNGNLĐ trường THPT Cửa Lò hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng của phong trào thi đua này tại nhà trường. 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghên cứu: - Phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” tại trường THPT Cửa Lò. 3.2. Khách thể nghiên cứu: - CBNGNLĐ trường THPT Cửa Lò. 4. Giả thiết khoa học: Nếu nhận thức được tầm quan trọng của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” đồng thời có các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng của phong trào này thì sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống cho CBNGNLĐ và góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục của nhà trường. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: - Hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận về phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. - Phân tích thực trạng về chất lượng của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” hiện nay tại trường THPT Cửa Lò. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 6/2023 đến tháng 5/2024. 2
  7. 6. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu về phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”; các chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới hoạt động của công đoàn; nghiên cứu một số giải pháp về nâng cao chất lượng phng trào thi đua “Giỏi việc trường- Đảm việc nhà” trường THPT Cửa Lò. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm, điều tra khảo sát qua các phiếu khảo sát. - Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng thống kê toán học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thiết thống kê. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài: - Luận điểm 1: Vai trò của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” đối với nữ CBNGNLĐ. - Luận điểm 2: Thực trạng về hiểu biết, nhận thức, nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” đạt hiệu quả chưa cao. - Luận điểm 3: Đề xuất các định hướng và giải pháp để nâng cao chất lượng của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. 8. Đóng góp của đề tài: - Nội dung đề tài chính là kinh nghiệm tổ chức, hoạt động của Ban chấp hành công đoàn, ban nữ công tại trường THPT Cửa Lò trong việc đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. - Để đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”, chúng tôi đã đã đưa ra một số giải pháp dựa trên các hướng dẫn của các cấp và tình hình thực tế tại nhà trường, chính vì vậy đã mang lại những hiệu quả tích cực. - Các giải pháp này hoàn toàn có thể áp dụng trên các cơ sở giáo dục khác. - Thông qua việc thúc đẩy thực hiện tốt phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” để nâng cao chất lượng cuộc sống của CBNGNLĐ và thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của nhà trường đề ra. 9. Tính mới của đề tài: Đề tài nghiên cứu đã khái quát được cơ sở lý luận về phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”, … thực trạng và nhận thức của CBNGNLĐ về phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” tại trường THPT Cửa Lò. Trên cơ sở đó đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của phong trào này. Đây là đề tài đầu tiên được áp dụng tại nhà trường THPT Cửa Lò. 10. Cấu trúc của đề tài: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung. Phần III: Kết luận và kiến nghị. 3
  8. Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Vài nét về phong trào thi đua “Giỏi việc nước - Đảm việc nhà”. Phong trào thi đua “Giỏi việc nước - Đảm việc nhà” trong nữ CBNGNLĐ được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phát động năm 1989, đây là phong trào mang tính đặc thù về giới nhằm phát huy được vai trò, tiềm năng to lớn của nữ CBNGNLĐ trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng gia đình no ấm - bình đẳng - tiến bộ - hạnh phúc, góp phần phát triển xã hội và mục tiêu bình đẳng giới. Phong trào thi đua “Giỏi việc nước - Đảm việc nhà” kết hợp với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động từ năm 2002 vừa là động lực để chị em phấn đấu, vừa là cơ hội để chị em phát huy tiềm năng, trí tuệ, lao động giỏi, lao động sáng tạo, vươn lên khẳng định vai trò, vị trí của mình trong gia đình và xã hội. “Giỏi việc nước” được gắn với phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, tích cực học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế đất nước; phong trào thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Giỏi việc nước chính là động viên chị em hưởng ứng các phong trào thi đua lao động sản xuất giỏi. Giỏi việc nước không chỉ thể hiện giỏi ở những việc lớn mà mà chính là sự phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chức trách công việc chuyên môn mà mỗi nữ CBNGNLĐ đảm nhận hàng ngày, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, tự học tập rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn về mọi mặt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. “Đảm việc nhà”, nội dung bao hàm là xây dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”, nuôi con khỏe, dạy con ngoan, phát triển kinh tế gia đình, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, phòng chống các tệ nạn xã hội, đoàn kết, nhân ái, quan tâm tới mọi người trong cộng đồng xã hội. Nội dung “Giỏi việc nhà” chính là nội dung chủ yếu trong quá trình phấn đấu tập chung xây dựng gia đình với tiêu chí no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Nêu cao vai trò của người vợ, người mẹ, người con hiếu thảo trong gia đình, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, phấn đấu khắc phục khó khăn, đảm bảo hài hoà giữa việc nhà và việc cơ quan, nuôi dạy các con, chăm ngoan học giỏi. Cùng với việc nuôi dạy con ngoan học giỏi, nữ CBNGNLĐ còn làm tốt bổn phận làm dâu, con trong gia đình. Trong nhiều năm qua phong trào “Giỏi việc nước - Đảm việc nhà” đã được sự ủng hộ của rất nhiều CBNGNLĐ, là động lực để chị em phấn đấu, vừa là cơ hội để chị em phát huy tiềm năng, trí tuệ, lao động giỏi, lao động sáng tạo, vươn lên khẳng định vai trò, vị trí của mình trong gia đình và xã hội. 4
  9. 1.2. Mục tiêu của phong trào: - Vì sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, động viên nữ CBNGNLĐ phát huy tiềm năng, trí tuệ, lao động giỏi, lao động sáng tạo, góp phần hoàn thành thắng lợi mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. - Xây dựng người nữ CBNGNLĐ có lòng yêu nước, có tri thức, có sức khỏe, năng động, sáng tạo, có lòng nhân hậu, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng. - Tập hợp đông đảo nữ CBNGNLĐ ở các thành phần kinh tế tham gia phong trào, góp phần xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn vững mạnh. 1.3. Nội dung phong trào - Vận động nữ CBNGNLĐ rèn luyện phấn đấu theo chuẩn mực của người phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đó là: “Người phụ nữ Việt Nam yêu nước, có tri thức, có sức khoẻ, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hoá, có lòng nhân hậu, quan tâm tới lợi ích xã hội và cộng đồng” thông qua việc vận động nữ CBNGNLĐ phát huy tiềm năng, trí tuệ, tích cực học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề; tích cực học và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thường xuyên rèn luyện sức khỏe, rèn luyện phẩm chất đạo đức theo 4 chuẩn mực: “Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang”. - Nữ CBNGNLĐ hăng hái thi đualao động và công tác giỏi, lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với năng suất, chất lượng, hiệu quả đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển đất nước. - Nữ CNVCLĐ tham gia tổ chức tốt cuộc sống gia đình, xây dựng tình yêu lành mạnh, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình “no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” và gia đình văn hoá; thực hiện tốt chính sách dân số/KHHGĐ, Luật bình đẳng giới, luật hôn nhân và gia đình, luật phòng chống bạo lực gia đình; tích cực tham gia các hoạt động xã hội, tham gia phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội… 1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành liên quan đến nữ CBNGNLĐ - Nghị quyết 11- NQ/TW và Chỉ thị số 21/CT-TW ngày 20/01/2018 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới. - Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới và Hướng dẫn số 06- HD/BTGTW ngày 23/7/2021 của Ban Tuyên giáo trung ương về triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới. - Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, Luật Lao động 2019, Luật Giáo dục (sửa đổi), Luật Viên chức (sửa đổi), ... Chiến lược phát triển gia đình 5
  10. Việt Nam đến năm 2030 của Chính phủ, chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021- 2030. - Kết luận số 1500b/KL - TLĐ ngày 08/01/2021 về thực hiện Nghị quyết 6b/NQ- BCH ngày 29/01/2011 về công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và Chỉ thị 03/CT-TLĐ của Tổng LĐLĐ Việt Nam. 1.5. Các văn bản hướng dẫn của công đoàn cấp trên về thực hiện phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” trong nữ cán bộ, nhà giáo, người lao động của tỉnh Nghệ an - Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022; phương hướng nhiệm vụ, giải pháp triển khai trong năm học 2022 - 2023 của Công đoàn ngành giáo dục tỉnh Nghệ An. - Hướng dẫn tiếp tục triển khai phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” giai đoạn 2021 - 2025 của Công đoàn ngành giáo dục tỉnh Nghệ An. 1.6. Nội dung phong trào “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” Trong hướng dẫn tiếp tục triển khai phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” giai đoạn 2021 - 2025 của Công đoàn ngành giáo dục tỉnh Nghệ An nêu rõ nội dung của phong trào “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” như sau: Giỏi việc trường: - Nữ CBNGNLĐ tích cực tham gia các phong trào thi đua cuộc vận động của nghành: “Đổi mới sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” gắn với tuyên truyền “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”... gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. - Nữ CBNGNLD có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, gương mẫu, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng nghề nghiệp, ứng xử sư phạm chuẩn mực... đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ thông, đáp ứng công guộc cách mạng 4.0, chuyển đổi số, xây dựng xã hội số; chủ động tham gia đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy. Tích cự tham gia các hoạt động chung của đơn vị, của nghành, chia sẻ hỗ trợ đồng nghiệp, tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo vì cộng đồng. Trong đó: + Đối với nữ cán bộ quản lý: có năng lực trình độ, có quyết tâm, bản lĩnh, năng động, sáng tạo, đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm và phát huy hết năng lực của mình cho sự phát triển của nhà trường. + Đối với nữ GV: Tiếp tục phấn đấu để đạt chuẩn về trình độ và năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và hội nhập quốc tế. 6
  11. + Đối với nhân viên, người lao động: rèn luyện trình độ chuyên môn tay nghề, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, đáp ứng yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đảm việc nhà: - Tổ chức tốt cuộc sống gia đình; thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, là điểm tựa tinh thần, gắn kết yêu thương và chia sẻ trách nhiệm chăm lo xây dựng gia đình với chuẩn mực no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. - Chăm lo thực hiện trách nhiệm với các thành viên trong gia đình, nuôi con khỏe dạy con ngoan, giáo dục con đảm bảo khoa học, tiến bộ. Xây dựng gia đình văn hóa, nhà giáo văn hóa, khu dân cư văn hóa, đoàn kết quan tâm tới các thanh viên trong gia đình. - Hướng dẫn vận động các thành viên trong gia đình chấp hành tốt chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, không vi phảm pháp luật. Tích cực tham gia công tác xã hội, từ thiện trong khu dân cư và xã hội, các hoạt động phòng chống các tệ nạn xã hội. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 2.1. Một số đặc điểm và tình hình của nhà trường Trường THPT Cửa Lò thành lập ngày 17/06/1995 theo quyết định 1413/QĐ- UBND của UBND tỉnh Nghệ An. Trường nằm trên đường Nguyễn Huệ - Khối 4 - Phường Nghi Hương - TX Cửa Lò - Tỉnh Nghệ An. 2.2. Về cơ sở vật chất Nhà trường có khuôn viên rộng rãi với tổng diện tích 18.425 m2, cảnh quan môi trường sư phạm luôn xanh, sạch, hệ thống tường rào kiên cố. Nhà trường có đầy đủ phòng học để học một ca, có đủ các phòng làm việc cho CBNGNLĐ và HS; trang thiết bị đáp ứng tối thiểu cho các hoạt động dạy học và giáo dục. Nhà trường có tất cả các phòng học đều được lắp đặt máy chiếu hoặc tivi, các phòng chức năng như: 01 phòng thư viện, 02 phòng thực hành tin, 01 phòng ngoại ngữ được trang bị hệ thống máy tính được kết nối Internets nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc "Đổi mới phương pháp dạy học" và tổ chức các hoạt động giáo dục. Đặc biệt đón đầu cho triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Ngoài ra, trường có đầy đủ các phòng thực hành, phòng làm việc và công trình phụ trợ khác như: 3 phòng thực hành Lý, Hóa, Sinh đạt chuẩn Quốc gia với đầy đủ các trang thiết bị dạy học hoàn toàn mới, 01 hệ thống xử lý hóa chất và nước thải, 01 phòng y tế, phòng bảo vệ, nhà thi đấu thể thao đa năng với diện tích 888m2, 01 sân cỏ nhân tạo, các sân luyện tập thể thao và học quốc phòng, 01 phòng tập thể thao cho giáo viên, 01 phòng tập thể thao cho học sinh, 01 bếp ăn, 01 hệ thống máy lọc nước sạch, các dãy nhà xe riêng biệt dành cho giáo viên và học sinh. Xung quanh trường được lắp đặt hệ thống camera gồm 22 mắt để giám sát an ninh. Các khu vực 7
  12. sân chơi, sân chào cờ đủ rộng, được trồng bằng các loại cây xanh, bồn hoa để học sinh toàn trường vui chơi, giải trí và tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện, phát huy sở trường cá nhân và rèn luyện kỹ năng sống. Nguồn tài chính đảm bảo cho nhà trường hoạt động gồm: từ ngân sách cấp như lương, phụ cấp theo lương được quản lý đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời hàng tháng cho người lao động. Nhà trường có đội ngũ cán bộ lãnh đạo đoàn kết, có năng lực chuyên môn và năng lực lãnh đạo vững vàng; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; tinh thần trách nhiệm cao, cán bộ quản lý đã được bồi dưỡng các lớp quản lý giáo dục theo quy định, có trình độ trung cấp chính trị trở lên. 2.3. Về thành tích - Trải qua gần 28 năm xây dựng và trưởng thành, quy mô của nhà trường ngày càng phát triển, chất lượng giáo dục không ngừng được nâng lên. Là một trong những trường đứng tốp đầu các trường THPT của tỉnh Nghệ An về chất lượng giáo dục. - Trường THPT Cửa Lò là ngôi trường đầu tiên của tỉnh được vinh dự đón nhận danh hiệu trường chuẩn quốc gia bậc THPT. Tuy tuổi đời còn trẻ nhưng mọi thành tích của trường luôn nằm trong tốp đầu của ngành giáo dục tỉnh Nghệ an, tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên có năng lực chuyên môn, nhiệt huyết và đoàn kết. Sức mạnh của nhà trường được tạo thành từ sự phấn đấu không ngừng của tập thể các CBGVCNV và học sinh qua từng thế hệ, là một trong những ngôi trường được sự tín nhiệm và yêu mến của người dân thị xã Cửa Lò và các vùng lân cận. - Trong những năm qua, trường đã giáo dục, đào tạo được hàng chục ngàn học sinh tốt nghiệp THPT, hàng trăm học sinh đạt danh hiệu HSG cấp tỉnh. Đến nay, nhiều học sinh đã thực sự thành đạt và có địa vị trong xã hội, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà trường đã có nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền giáo dục tỉnh nhà, nước nhà và công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. - Song song với việc nâng cao chất lượng văn hoá, nhà trường thường xuyên chăm lo công tác giáo dục toàn diện cho học sinh; làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể thao được nhà trường quan tâm đúng mức. Nhà trường luôn dành được thành tích trong các cuộc thi thể dục, thể thao, hội khỏe phù đổng, văn nghệ cấp Thị xã và cấp Tỉnh. - Để tạo môi trường giáo dục toàn diện, thân thiện, trường đã chú trọng xây dựng quy ước về xây dựng Đơn vị văn hoá, quy tắc đạo đức ứng xử của giáo viên, học sinh trong trường. Đồng thời xây dựng cảnh quan môi trường, tạo một môi trường sư phạm Xanh - Sạch - Đẹp. Trong những năm qua, bằng sự cống hiến của các thế hệ thầy và trò cho sự nghiệp giáo dục, nhà trường đã gặt hái được nhiều thành tích rất đáng tự hào: 8
  13. - Các huân chương lao động hạng Ba, huân chương lao động hạng Nhì. - Các bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ, bằng khen của Bộ GDĐT, bằng khen của UBND tỉnh Nghệ an, bằng khen của Tổng LĐLĐ Việt Nam, bằng khen của CĐGD Việt Nam, Bằng khen của LĐLĐ tỉnh Nghệ an, - Các cờ thi đua “Đơn vị tiên tiến xuất sắc tiêu biểu” của Thủ tướng Chính Phủ, Cờ thi đua “Đơn vị tiên tiến xuất sắc tiêu biểu” của Bộ GD&ĐT, Cờ thi đua “Phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt” của CĐGD Việt Nam, Cờ thi đua “Phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh" của LĐLĐ tỉnh Nghệ An. - Trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 - 2010, là trường đạt chuẩn quốc gia đầu tiên bậc Trung học phổ thông tỉnh Nghệ an năm 2004. - Nhiều năm liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh, nhiều tổ chuyên môn được công nhận tổ lao động xuất sắc. - Năm học 2021 - 2022 trường đã được công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và trường học đạt chẩn Quốc gia trong thời hạn 5 năm. Tuy nhiên, nhà trường còn có những tồn tại cần phải khắc phục như quy hoạch mặt bằng tổng thể nhà trường chưa khoa học nên ảnh hưởng đến việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất khi quy mô lớp học tăng trong tương lai, thiết bị dạy học chưa đồng bộ, tần suất sử dụng chưa thực sự cao. 2.4. Thực trạng về hoạt động của ban nữ công THPT Cửa Lò năm học 2022-2023 Năm học 2022 - 2023, Ban nữ công trường THPT Cửa Lò có 56 nữ công đoàn viên. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Chi bộ, Công đoàn Giáo dục Nghệ An, Ban chấp hành công đoàn trường, Ban nữ công luôn ý thức vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác chính trị và chuyên môn, Ban nữ công trường THPT Cửa Lò luôn: - Xác định rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân, trong hoạt động luôn phân công trách nhiệm rõ ràng, coi trọng dân chủ, tôn trọng tiếp thu ý kiến đoàn viên; đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho đoàn viên. - Xác định đúng vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của ban nữ công trong mỗi hoạt động tham gia, từ mỗi hoạt động luôn phải có định hướng cụ thể rõ ràng trong từng công việc, tránh bỏ sót công việc hoặc đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. - Ban nữ công cùng phối hợp với Ban chấp hành công đoàn tham mưu cho chính quyền trong việc xây dựng kế hoạch năm học. Ban nữ công phát động và tổ chức cho tất cả các công đoàn viên là nữ tham gia xây dựng kế hoạch, thống nhất về chỉ tiêu, phương hướng, biện pháp. Dựa trên những kế hoạch và góp ý của ban chấp hành công đoàn, chi bộ và hội đồng trường xây dựng các quy chế, nội quy trường học. 9
  14. - Trong những buổi họp, Ban nữ công luôn tạo không khí cởi mở, thẳng thắn, trung thực, công khai; xây dựng trên tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau, tránh các biểu hiện bất hòa trong nhà trường. - Trong công tác thi đua luôn coi trọng chất lượng và hiệu quả công việc, thúc đẩy công tác chuyên môn, không đánh giá cảm tính mang bệnh thành tích, Ban nữ công phối hợp với công đoàn tham mưu với chính quyền khen thưởng thỏa đáng, phát hiện động viên kịp thời những điển hình gương người tốt việc tốt, nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của ban nữ công chưa cao, trong thời gian tới, ban nữ công cần phải đổi mới về phương thức chỉ đạo, hoạt động, cần linh động, sáng tạo trong các phong trào thi đua đặc biệt là các phong trào liên quan đến nữ CBNGNLĐ và trong công tác phối hợp với chính quyền để phù hợp xu thế toàn cầu hóa nói chung và nâng cao chất lượng dạy học nói riêng. 2.5. Thực trạng nhận thức của CBNGNLĐ tại trường THPT Cửa Lò về phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” 2.5.1. Thực trạng nhận thức của CBNGNLĐ về vai trò của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” Để tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi đã phát phiếu câu hỏi cho 65 CB, GV, NLĐ (Phụ lục 1). Kết quả thu được như sau: Bảng 1.1. Đánh giá của CBNGNLĐ về vai trò của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” Stt Mức độ đánh giá Số lượng Tần số Tỉ lệ % 1 Rất quan trọng 65 40 61,54 2 Quan trọng 65 25 39,46 3 Không quan trọng 0 0 0 70 61,54 60 50 40 39,46 40 30 25 20 10 0 0 0 Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Tần số Tỷ lệ (%) Biểu đồ 1.1: Thực trạng nhận thức của CBNGNLĐ về vai trò của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” 10
  15. Nhận xét: Đa số CBNGNLĐ đánh giá vai trò của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” là rất quan trọng đạt tỉ lệ 61,54%. Trong khi mức quan trọng chiếm tỉ lệ 39,46%. Không CBNGNLĐ nào đánh giá ở mức không quan trọng. Điều đó khẳng định Chi ủy, CBNGNLĐ luôn nhận thức được tầm quan trọng của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” trong hoạt động chính trị của nhà trường cũng như là động lực cho nữ CBNGNLĐ nâng cao chất lượng chuyên môn và đời sống của bản thân. 2.5.2. Thực trạng về kết quả đạt được của nữ CBNGNLĐ trong năm học 2022 - 2023 trong việc thực hiện phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” Để tìm hiểu thực trạng về hoạt động của CBNGNLĐ về kết quả đạt được của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” năm học trước, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 2 (Phụ lục 1): Thầy/cô đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện các nội dung của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” của bản thân trong năm học 2022 - 2023? và thu được kết quả như sau: Bảng 1.2: Thực trạng về kết quả đạt được của nữ CBNGNLĐ trong năm học 2022 - 2023 trong việc thực hiện phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. Thực hiện Chưa thực Số được hiện được TT Nội dung lượn (Tần số- tỉ (tần số- tỉ g lệ) lệ) Thi đua lao động và công tác giỏi, hoàn 1 thành tốt công việc được giao với năng 56 23 (41,07%) 33 (58,93%) suất và hiệu quả cao Tích cực học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ 2 56 43 (76,79%) 13 (23,21%) tay nghề đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế đất nước Tổ chức tốt cuộc sống gia đình, nuôi dạy con ngoan học giỏi, thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia 3 đình, xây dựng tình yêu lành mạnh, xây 56 40 (71,43%) 16(28,57%) dựng gia đình ấm no, bình đẳng tiến bộ, hạnh phúc. Tích cự tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội HIV/AIDS Tích cực tham gia các hoạt động xã 4 hội, quan tâm đến lợi ích xã hội và 56 30 (53,57%) 26 (46,43%) cộng đồng. 11
  16. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, 46,43% quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng 53,57% Tổ chức tốt cuộc sống gia đình, nuôi dạy 28,57% con ngoại học giỏi, thực hiện tốt chính 71,43% sách kế hoạch hóa gia đình, xây dựng… Tích cực học tập nâng cao trình độ về mọi 23,21% mặt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ tay nghề 76,79% đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển… Thi đua lao động và công tác giỏi, hoàn 41,07% thành tốt công việc được giao với năng 58,93% suất và hiệu quả Chưa thực hiện được Đã thực hiện được Biểu đồ 1.2. Thực trạng về kết quả đạt được của nữ CBNGNLĐ trong năm học 2022 - 2023 trong việc thực hiện phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. Từ biểu đồ 1.2, chúng tôi nhận thấy rằng, nữ CBNGNLĐ đều thực hiện khá tốt phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”, trong đó nội dung tích cực học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ tay nghề đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế đất nước được thực hiện tốt nhất, điều này chứng tỏ rằng nữ CBNGNLĐ luôn ý thức trách nhiệm của mình trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục chương trình 2018, được CBNGNLĐ thực hiện tốt thứ hai là tổ chức tốt cuộc sống gia đình, nuôi dạy con ngoan học giỏi, thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, xây dựng tình yêu lành mạnh, xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng tiến bộ, hạnh phúc. Tích cực tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội HIV/AIDS điều này chứng tỏ rằng mỗi nữ CBNGNLĐ luôn coi trọng vai trò của gia đình, gia đình là nền tảng của xã hội, gia đình có hạnh phúc và phát triển thì xã hội mới phát triển được. Bên cạnh đó nội dung tích cực tham gia các hoạt động xã hội, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng, thi đua lao động và công tác giỏi, hoàn thành tốt công việc được giao với năng suất và hiệu quả đạt kết quả chưa cao. Do đó trong thời gian tới ban chấp hành công đoàn, ban nữ công cần phải đổi mới nội dung, phương thức tổ chức để CBNGNLĐ nhất là nữ tham gia tích cực vào các hoạt động ngoại khóa, đẩy mạnh các phong trào thi đua để hoàn thành tốt nhất các mục tiêu của nhà trường trong năm học. 2.5.3. Thực trạng nhận thức của CBNGNLĐ về hoạt động của ban nữ công trong hoạt động dạy và học. Với nội dung này, chúng tôi sử dụng câu hỏi: Thầy cô đánh giá hoạt động của ban nữ công trong nhà trường về các nội dung sau ở mức độ nào? 12
  17. Kết quả thu được như sau: Mức độ thực hiện T Không Thường Bình T Nội dung thường xuyên thường xuyên Hỗ trợ CBNGNLĐ là nữ xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường; thường 30 25 10 1 xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn 46,16% 38,46% 15,38% bị, tổ chức dạy học và đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên môn khác. Hỗ trợ CBNGNLĐ là nữ tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ 27 28 10 2 bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo quy định; 41,54% 43,08% 15,38 trao đổi chia sẻ chuyên môn cùng đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường thông qua các đợt sinh hoạt chuyên môn, tập huấn. Hỗ trợ CBNGNLĐ là nữ thực hiện chương trình 10 giáo dục phổ thông và kế hoạch giáo dục của nhà 26 29 3 15,38% trường. Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm 40% 44,62% 0 về kế hoạch giáo dục, … Hỗ trợ CB-GV-NLĐ là nữ ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và sinh hoạt 17 30 18 4 chuyên môn; sáng tạo, linh hoạt trong việc tự làm 26,15% 46,16% 27,69 đồ dùng dạy học. Động viên CB- NG- NLĐ là nữ chủ động, tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học, 25 25 15 5 seminar, các dự án, chương trình về khoa học 38,46% 38,46% 23,08% công nghệ, viết các đề tài nghiên cứu KH Bảng 1.3: Nhận thức hoạt động của Ban nữ công trong hoạt động dạy và học Động viên CB- NG- NLĐ là nữ chủ 23,08 38,46 động, tích cực tham gia các hội… 38,46 Hỗ trợ CB-GV-NLĐ là nữ ứng dụng 27,29 46,16 công nghệ thông tin trong giảng dạy, … 26,15 Hỗ trợ CB-GV-NLĐ là nữ thực hiện 15,38 4,62 chương trình giáo dục phổ thông và… 40 Hỗ trợ CB-GV-NLĐ là nữ tự đánh giá 15,38 43,08 theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên;… 41,54 Hỗ trợ CB-GV-NLĐ là nữ xây dựng 15,38 46,16 kế hoạch giáo dục của tổ chuyên … 38,46 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Không thường xuyên Bình thường Thường xuyên Biểu đồ 1.3. Nhận thức hoạt động của ban nữ công trong hoạt động dạy và học. 13
  18. Qua biểu đồ 1.3, chúng tôi nhận thấy với đa số các CBNGNLĐ đều đánh giá hoạt động của ban nữ công trong hoạt động dạy và học ở mức độ bình thường, Như vậy có thể thấy các hoạt động của ban nữ công trong việc hỗ trợ công tác dạy học chưa có ảnh hưởng lớn đến CBNGNLĐ là nữ, ở mỗi nội dung ở trên số ý kiến cho rằng không thường xuyên có số lượng không nhỏ (từ 10 đến 18 người) chiếm tỉ lệ từ 15,38% đến 27,69%. Do đó, trong thời gian tới, ban nữ công cần tìm hiểu nguyện vọng của CBGVNLĐ là nữ để tư vấn cho Ban chấp hành công đoàn cùng các tổ chuyên môn hỗ trợ CBGVNLĐ trong công tác dạy học ví dụ: xây dựng kế hoạch dạy học, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, giúp đỡ nhau trong công tác nghiên cứu khoa học, hỗ trợ về thời gian, … để nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường. 2.5.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. Để tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi đã khảo sát đối với các CBNGNLĐ qua việc phát phiếu hỏi. Cụ thể với câu hỏi: Theo thầy cô những yếu tố sau ảnh hưởng đến phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” ở mức độ nào? Chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 1.4: Những yếu tố ảnh hưởng đến phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. Mức độ TT Nội dung Bình Nhiều Ít thường Năng lực của cán bộ công đoàn, cán bộ nữ 48 17 0 1 công 73,9% 26,1% 0.0% Sự phối hợp của ban chấp hành công đoàn, 49 15 1 2 ban nữ công với các tổ chức chính trị trong nhà trường 75,4% 23,1% 1,5% Điều kiện về cơ sở vật chất, và tài chính của 43 17 5 3 nhà trường 66,15% 26,15% 7,7% Điều kiện về sức khỏe, kinh tế, hoàn cảnh gia 40 15 10 4 đình của các nữ CBNGNLĐ 61,54% 23,1% 15,36% Sự quan tâm của chi ủy, Ban lãnh đạo, các tổ 47 16 2 5 chức chính trị trong nhà trường 72,31% 24,62% 3,07% Tổng kết thi đua, khen thưởng đối với phong 46 15 4 6 trào thi đua “Giỏi việc trường - đảm việc nhà” 70,75% 23,1% 6,15% 14
  19. Tổng kết thi đua, khen thưởng đối với phong 6,15% 23,10% 70,75% trào thi đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà" 3,07% Sự quan tâm của chi ủy, Ban lãnh đạo, các tổ 24,62% 72,31% chức chính trị trong nhà trường 15,36% Điều kiện về sức khỏe, kinh tế, hoàn cảnh gia 23,10% 61,54% đình của các CB-NG- NLĐ 7,70% Điều kiện về cơ sở vật chất, và tài chính của nhà 26,15% 66,15% trường Sự phối hợp của Ban chấp hành công đoàn, Ban1,50% 23,10% 75,40% Nữ công với các tổ chức chính trị trong nhà… 0,00% Năng lực của cán bộ Công đoàn, Ban nữ công cơ 26,10% 73,90% sở Ít Bình thường Nhiều Bảng 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. Qua bảng 1.4, chúng tôi nhận thấy: Đa số CBNGNLĐ đều thống nhất ý kiến cho rằng các yếu tố đó ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”. Yếu tố được CBNGNLĐ đánh giá có ảnh hưởng nhiều nhất là sự phối hợp của Ban chấp hành công đoàn, ban nữ công với các tổ chức chính trị trong nhà trường, thật vậy khi có sự phối hợp kịp thời của Ban chấp hành công đoàn, Ban nữ công với các hệ thống chính trị khác trong nhà trường thì các tâm tư nguyện vọng chính đáng của CBNGNLĐ được giải đáp một cách kịp thời, tạo điều kiện để nữ CBNGNLĐ có thể phát huy tối đa điểm mạnh của bản thân. Tiếp đến là yếu tố năng lực của cán bộ công đoàn, cán bộ nữ công cơ sở , chúng ta đã biết hoạt động của Ban chấp hành công đoàn, ban nữ công đóng vai trò hết sức quan trọng, đây chính là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên, người lao động; tổ chức các phong trào thi đua, tham gia quản lý Nhà nước, ... Sự quan tâm của chi ủy, ban lãnh đạo, các tổ chức chính trị trong nhà trường và tổng kết thi đua, khen thưởng đối với phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” được CBNGNLĐ xếp là yếu tố ảnh hưởng tiếp theo,.. Yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến hoạt động của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” là điều kiện về sức khỏe, kinh tế, hoàn cảnh gia đình của các nữ CBNGNLĐ, điều đó chứng tỏ rằng các nữ CBNGNLĐ trường THPT Cửa lò luôn có ý thức khắc phục hoàn cảnh khó khăn của bản thân, luôn có ý thức vì tập thể vì mục tiêu giáo dục. 15
  20. CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA “GIỎI VIỆC TRƯỜNG - ĐẢM VIỆC NHÀ” Ở TRƯỜNG THPT CỬA LÒ Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng hoạt động của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” tại trường THPT Cửa Lò, cùng với khảo sát nhu cầu những mong muốn của nữ CBNGNLĐ về việc đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của phong trào, chúng tôi đã đề xuất và thực hiện một số giải pháp cụ thể như sau I. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp. 1.1. Đảm bảo tính mục đích Bất cứ một giải pháp nào thì cuối cùng cũng phải nhằm thực hiện cho được mục đích đã đề ra. Cụ thể đó là: Nâng cao ý thức, thái độ, cách thực hiện phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” cho nữ CBNGNLĐ. Phong trào này là nguồn động viên kịp thời tới phụ nữ trong các lĩnh vực, đây chính là món quà tinh thần vô giá, một đòn bẩy vững chắc, để nữ CBNGNLĐ khắc phục khó khăn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vươn lên và tự khẳng định chính mình. 1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn. “Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý”, khi xây dựng các giải pháp phải đảm bảo tiêu chí quan trọng hàng đầu đó phải có khả năng vận dụng vào thực tiễn. Do đó, nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn là một nguyên tắc quan trọng trong hệ thống các nguyên tắc đề xuất các biện pháp bởi vì có tính thực tiễn mới chứng minh được biện pháp có hiệu quả. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn đòi hỏi khi phát động phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” cán bộ nhà trường, cán bộ công đoàn và ban nữ công phải phát động, hướng dẫn và động viên nữ CBNGNLĐ tham gia, nắm vững nội dung của phong trào để vận dụng vào tình hình cụ thể của nhà trường. Tất cả lý thuyết phải đi đôi với thực hành, nếu không có thực hành thì tất cả lý thuyết đều trở thành lý luận suông, xa rời cuộc sống, không đạt được mục tiêu, đi ngược với mục tiêu của phong trào. 1.3. Đảm bảo tính khả thi. Tính khả thi của các giải pháp thể hiện: - Phải phù hợp với mục tiêu, nội dung của phong trào thi đua “Giỏi việc trường - đảm việc nhà”. - Phù hợp với điều kiện tình hình thực tiễn của nhà trường và hoàn cảnh gia đình của CBNGNLĐ. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2