intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT Cửa Lò

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

19
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT Cửa Lò" nhằm nghiên cứu lí luận và thực trạng về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò, chúng tôi đề xuất và thực hiện một số giải pháp nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT Cửa Lò

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH THPT CỬA LÒ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Năm học 2021-2022
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT CỬA LÒ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH THPT CỬA LÒ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Tuấn Anh Phạm Thị Thu Hà Trần Thị Mai Hoa Năm học 2021-2022
  3. MỤC LỤC PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ................................................................... 2 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 1.6. Tính mới của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 3 1.7. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 4 PHẦN 2- NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH THPT 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài................................................................ 5 1.1.1. Kỹ năng ....................................................................................................... 5 1.1.2. Thích ứng và thích ứng xã hội .................................................................... 6 1.1.3. Kỹ năng thích ứng xã hội ........................................................................... 7 1.1.4. Học sinh THPT............................................................................................ 8 1.1.5. Kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT ............................................ 8 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 10 CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG CỦA KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH THPT CỬA LÒ 2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh về vai trò của kỹ năng thích ứng xã hội đối với HS THPT.......................................................................................... 13 2.1.1. Nhận thức của giáo viên .............................................................................. 13 2.1.2. Nhận thức của học sinh ............................................................................... 14 2.2. Thực trạng của kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò ......... 15 2.2.1. Thực trạng kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò ............. 15 2.2.2. Thực trạng các hành vi và thái độ kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò ........................................................................................................ 17 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò ........................................................................ 18 2.3.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................ 18
  4. 2.3.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................... 19 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH THPT 3.1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp................................................ 22 3.1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục .......................................................... 22 3.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT..... 22 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................... 22 3.2. Một số biện pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT ................................................................................................ 23 3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kỹ thích thích ứng xã hội cho học sinh THPT ................................................................................................ 23 3.2.2. Xây dựng câu lạc bộ kỹ năng ...................................................................... 24 3.2.3. Lập fanpage ................................................................................................. 32 3.2.4. Lồng ghép trong giờ sinh hoạt lớp .............................................................. 33 3.2.5. Nâng cao khả năng tham vấn tâm lý của đội ngũ GVCN và ban tư vấn tâm lý của nhà trường ................................................................................................... 43 3.2.6. Phối hợp với gia đình và các cơ quan, đoàn thể ......................................... 45 Chương IV. THỰC NGHIỆM 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 47 4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................... 47 4.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm................................................ 47 4.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm. .............................................. 48 4.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................ 48 4.5.1. Phân tích định tính ...................................................................................... 48 4.5.2. Phân tích kết quả định lượng....................................................................... 48 4.6. Hiệu quả của đề tài ......................................................................................... 52 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung .................................................................................................. 53 2. Kiến nghị ........................................................................................................... 54 PHẦN 4- PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THPT Trung học phổ thông GD Giáo dục GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông KN Kĩ năng KNS Kĩ năng sống CMHS Cha mẹ học sinh TNSP Thực nghiệm sư phạm TNg Thực nghiệm HK Hạnh kiểm HL Học lực G Giỏi Kh Khá T Tốt ĐTB Điểm trung bình TB Trung bình PL Phụ lục
  6. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG SÁNG KIẾN Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng thích ứng xã Bảng 2.1 13 hội đối với học sinh THPT. Nhận thức của học sinh về vai trò của kỹ năng thích ứng xã Bảng 2.2. 14 hội đối với học sinh THPT. Điểm trung bình của các kỹ năng thích ứng xã hội qua các Bảng 2.3 16 tiểu trắc nghiệm. Phân loại học sinh theo các nhóm điểm trên thang đo hành vi Bảng 2.4 17 và thái độ các kỹ năng thích ứng xã hội. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng Bảng 2.5 18 xã hội của học sinh THPT Cửa Lò. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự hình thành và phát Bảng 2.6 19 triển kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò. Bảng 3.1 Số liệu các mẫu được chọn để TNg sư phạm. 47 Điểm trung bình của các kỹ năng thích ứng xã hội qua các Bảng 3.2 49 tiểu trắc nghiệm của lớp TNg. Điểm trung bình của các kỹ năng thích ứng xã hội qua các Bảng 3.3 50 tiểu trắc nghiệm của lớp ĐC. Điểm trung bình của các kỹ năng thích ứng xã hội qua các Bảng 3.4 51 tiểu trắc nghiệm của lớp TNg và ĐC sau thời gian TNg. Kết quả hỏi HS trách nhiệm của bản thân đối với việc hình Bảng 3.5 thành và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội. 52 Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng thích ứng xã Biểu đồ 2.1 13 hội đối với học sinh THPT. Nhận thức của học sinh về vai trò của kỹ năng thích ứng xã Biểu đồ 2.2. 14 hội đối với học sinh THPT. Điểm trung bình của các kỹ năng thích ứng xã hội qua các Biểu đồ 2.3 16 tiểu trắc nghiệm. Phân loại học sinh theo các nhóm điểm trên thang đo hành vi Biểu đồ 2.4 17 và thái độ các kĩ năng thích ứng xã hội.
  7. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng Biểu đồ 2.5 18 xã hội của học sinh THPT Cửa Lò. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng Biểu đồ 2.6 20 xã hội của học sinh THPT Cửa Lò. Sự thay đổi của kỹ năng thích ứng xã hội trước và sau khi thực Biểu đồ 3.1 49 nghiệm của lớp TNg. Điểm trung bình của các kỹ năng thích ứng xã hội qua các Biểu đồ 3.2 50 tiểu trắc nghiệm của lớp ĐC. Biểu đồ 3.3 Kỹ năng thích ứng xã hội sau TNg (Lớp TNg và Lớp ĐC). 51
  8. PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài. Xã hội hiện đại luôn đòi hỏi con người có những kỹ năng ứng phó trước những tình huống xảy ra trong cuộc sống vì vậy việc rèn luyện kỹ năng sống giữ một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi con người nói chung và cho các em học sinh nói riêng. Theo tổ chức UNESCO mục đích của học tập là: Learn to Know (Học để biết), Learn to Do (Học để làm), Learn to Live together (Học để chung sống), Learn to Be (Học để khẳng định mình). Mục đích đó cũng đã được cụ thể hóa trong nội dung chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018 với 5 phẩm chất và 10 năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp Trung học phổ thông đó là: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Do đó, ngoài việc truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh mới là một thách thức không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam Một trong những kỹ năng mềm đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống đó là kỹ năng thích ứng xã hội. Nhà triết gia Heraclitus nói rằng, “Thứ duy nhất không đổi trong cuộc sống là sự thay đổi”. Mỗi giây phút trôi qua đều có những sự thay đổi không ai có thể lường trước được. Bằng chứng là các năm gần đây, sự biến động từ môi trường, chính trị, kinh tế, dịch bệnh khiến hoạt động của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng và mỗi quốc gia phải chao đảo. Để vượt qua sự thay đổi của môi trường ngoại cảnh, mỗi người trong chúng ta cần phải “biến hóa” liên tục để thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh sống khác nhau. Tuy nhiên, mỗi người đều có hoàn cảnh, năng lực khác nhau nên thay đổi như thế nào điều đó là nằm trong khả năng của mỗi người. Do đó, việc hình thành, rèn luyện và phát triển các kỹ năng thích ứng xã hội là một vấn đề rất cần được quan tâm để giúp các em nâng cao được khả năng nhận thức, rèn luyện tư duy một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề sẽ gặp trong cuộc sống Mặc dù, kỹ năng thích ứng xã hội có vai trò ngày càng quan trọng, nhưng trên thực tế, các hoạt động giáo dục kỹ năng thích ứng cho học sinh chưa thật sự có hiệu quả. Thời gian qua, tuy chưa có con số thống kê cụ thể nhưng học sinh trầm cảm, học sinh tự tử có chiều hướng gia tăng. Theo truyền thông, ngày 21 tháng 2, một học sinh ở Thành phố Hồ Chí Minh đã nhảy lầu vì những kỳ vọng quá lớn từ phía gia đình; ngày 21 tháng 2, một học sinh ở Thành phố Hồ Chí Minh đã nhảy lầu vì những
  9. kỳ vọng quá lớn từ phía gia đình đến ngày 1 tháng 4, một nam sinh cấp 3 ở Hà Nội tự tử bằng cách nhảy từ tầng 28 chung cư xuống đất…Những điều đó đã nói lên một thực trạng nhức nhối ngày nay của các thế hệ học sinh- đang còn thiếu hụt rất nhiều những kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản, cần thiết để đáp ứng tốt những yêu cầu cuộc sống đặt ra. Vì vậy, cần được trang bị và rèn luyện các kỹ năng thích ứng xã hội ngay từ đầu sẽ là điều kiện tốt giúp mỗi cá nhân chuyển dịch nhận thức, thái độ thành hành động thực tế mang tính tích cực tạo nên sự thích ứng với môi trường công việc, môi trường xã hội luôn thay đổi từng ngày. Cũng như nhiều trường THPT khác, trong những năm gần đây, trường THPT Cửa Lò đã chú trọng vào việc phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh trong đó có kỹ năng thích ứng xã hội. Ngoài việc lồng ghép giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội cho các em trong những giờ học trên lớp thì các em còn được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, chương trình ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp… Với những kết quả đã đạt được, chúng tôi mạnh dạn trình bày những kinh nghiệm thu góp được qua đề tài: “Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT Cửa Lò” để chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp, mong có được những ý kiến đóng góp, từ đó lựa chọn, điều chỉnh phù hợp, áp dụng vào những năm tiếp theo hiệu quả hơn. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò, chúng tôi đề xuất và thực hiện một số giải pháp nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT. 1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò, được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các khách thể là học sinh khối 11 của trường THPT Cửa Lò. Để những giải pháp trong đề tài có thể ứng dụng phổ biến cho các trường THPT, chúng tôi chủ yếu tiến hành thực nghiệm và khảo sát ở những lớp cơ bản. 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu, phân tích, khái quát hóa cơ sở lý luận về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT. - Nghiên cứu thực trạng kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò và các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thực trạng đó. - Đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp tác động nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT. 1.5. Phương pháp nghiên cứu
  10. 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu về kỹ năng và kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. 1.5.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Xây dựng một hệ thống câu hỏi cho giáo viên và học sinh THPT nhằm thu thập các thông tin về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò. 1.5.3. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến chuyên gia về bộ công cụ nghiên cứu...nhằm nghiên cứu kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT. 1.5.4. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn giáo viên và học sinh nhằm thu thập thêm thông tin về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò. 1.5.5. Phương pháp trắc nghiệm. Sử dụng thang đánh giá kỹ năng thích ứng xã hội của Gresham & Elliott và Beck. A, Spielberger nhằm thu thập thông tin từ phía học sinh về: + Nhận thức mức độ quan trọng trong hệ thống danh mục các tiểu kỹ năng thích ứng xã hội. + Tự nhận thức về mức độ thực hiện các kỹ năng thích ứng xã hội của bản thân. + Nắm bắt thực trạng về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Cửa Lò thông qua tự nhận thức. 1.5.6. Phương pháp quan sát. Quan sát trực tiếp và ghi chép các biểu hiện kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh thông qua các hoạt động của học sinh THPT Cửa Lò. 1.5.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Sử dụng thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để xử lý các số liệu điều tra nghiên cứu thực tiễn. 1.6. Tính mới của đề tài: - Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh ở trường THPT Cửa Lò. - Xác định được một số công cụ test có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT.
  11. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT. 1.7. Cấu trúc của đề tài: Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau: Phần I. Đặt vấn đề. Phần II. Nội dung. Phần III. Kết luận và kiến nghị Phần IV. Phụ lục
  12. PHẦN II- NỘI DUNG CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH THPT 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Kỹ năng Trong tâm lý học tồn tại hai quan niệm khác nhau về kỹ năng: * Quan niệm thứ nhất: coi kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác, hành động hay hoạt động. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả như Ph.N.Gônôbôlin, V.A.Krutretxki, A.G.Kôvaliov. Các tác giả này cho rằng, muốn thực hiện được một hành động, cá nhân phải có tri thức về hành động đó, tức là phải hiểu được mục đích, phương thức và các điều kiện để thực hiện nó. Vì vậy, nếu ta nắm được các tri thức hành động, thực hiện nó trong thực tiễn theo các yêu cầu khác nhau, tức là ta đã có kỹ năng hành động. V.A. Krutretxki (1980) cho rằng: Kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động - cái mà con người lĩnh hội được. Trong một số trường hợp thì kỹ năng là phương thức sử dụng các tri thức vào trong thực hành, tức là khi có tri thức, tức là con người phải sử dụng chúng vào trong cuộc sống, trong thực tiễn. Và cũng trong quá trình ấy, các kĩ năng được hoàn thiện hơn trước, hoạt động của con người cũng trở nên hoàn hảo hơn [11, tr.88]. * Quan niệm thứ hai: coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động mà nó còn là biểu hiện mặt năng lực của con người. Kỹ năng theo quan niệm này vừa có tính ổn định, mềm dẻo, linh hoạt, vừa có tính mục đích. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả như: N.D. Levitov, K.K. Platonov, X.I. KiegolA. N.D. Levitov cho rằng: Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn có chiếu cố đến những điều kiện nhất định. Như vậy, Levitov chú ý đến kết quả của hành động tức là phải biết chọn cách hành động đúng đắn, phù hợp với các điều kiện cho phép [13, tr.70]. * Quan niệm của các nhà giáo dục và tâm lý học Việt Nam như tác giả Lê Văn Hồng, Nguyễn Quang Uẩn cũng tương tự như quan niệm của các tác giả trên. Tác giả Lê Văn Hồng có viết: “Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết một nhiệm vụ mới”. Trong từ điển tiếng Việt (1992), kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế [16, tr.517]. Thực chất các quan điểm trên về kỹ năng không có gì mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau. Sự khác nhau là ở chỗ thu hẹp hay mở rộng phạm vi triển khai một kỹ năng hành động trong các tình huống khác nhau. Như vậy, khi xem xét kỹ năng ta phải lưu ý những điểm sau:
  13. Thứ nhất: Kỹ năng trước hết phải được hiểu là mặt kỹ thuật của thao tác hay hành động nhất định. Kỹ năng không có đối tượng riêng. Đối tượng của nó là đối tượng của hoạt động, hành động. Không có kỹ năng chung chung, trừu tượng tách rời hành động. Kỹ năng hành động đồng nghĩa với hành động có kỹ năng. Thứ hai: Cơ chế hình thành kỹ năng thực chất là cơ chế hình thành hành động. Mỗi hành động bao giờ cũng có mục đích khách quan và lôgic thao tác triển khai đến mục đích. Lôgic thao tác làm nên mặt kỹ thuật của hành động. Việc hình thành kỹ năng hành động là hình thành ở con người khả năng triển khai thao tác theo đúng lôgic phù hợp với mục đích khách quan. Thứ ba: Kỹ năng là mức độ cao của tính đúng đắn, thành thạo và tính sáng tạo của việc triển khai hành động trong thực tiễn. Đúng đắn, thành thạo và sáng tạo là những tiêu chuẩn quan trọng để xác định sự hình thành và mức độ phát triển của kỹ năng hành động. 1.1.2. Thích ứng và thích ứng xã hội 1.1.2.1. Khái niệm thích ứng Thuật ngữ thích ứng đã được đề cập đến từ rất lâu và ngày nay đang được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống. Ở các góc độ khác nhau người ta đưa ra các khái niệm thích ứng khác nhau.Và biểu hiện của sự thích ứng cũng được chia ra thành nhiều mức độ cao thấp khác nhau. Dưới đây là các mức độ thích ứng theo quan điểm của chúng tôi. Thích ứng sinh lý là mức độ thấp nhất, là trình độ đầu tiên của sự thích ứng. Mức độ này được đặc trưng ở những phản ứng có tính chất tự động của cơ thể trước sự biến đổi của môi trường sống trực tiếp để tạo ra sự cân bằng. Cơ chế của sự thích ứng sinh lý là các phản xạ không điều kiện... Thích ứng tâm lý là mức độ thích ứng ở trình độ cao hơn xuất hiện ở người và động vật có hệ thần kinh trung ương. Đặc trưng của thích ứng tâm lý là cơ thể động vật thích ứng không chỉ với những tác động trực tiếp mà còn với những kích thích gián tiếp có tính chất tín hiệu của môi trường. Cơ chế của thích ứng tâm lý là các phản xạ có điều kiện. Thích ứng tâm lý - xã hội là hình thức thích ứng ở trình độ cao nhất chỉ có ở con người. Đặc trưng của hình thức này là con người sống trong môi trường xã hội tiếp nhận được các giá trị xã hội, hòa nhập vào xã hội và có khả năng đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Sự cân bằng giữa cơ thể với môi trường ở trình độ này là sự cân bằng tích cực, tự giác. Cơ chế của sự thích ứng xã hội là hoạt động (chủ yếu là lao động) và giao tiếp. Như vậy thích ứng là quá trình con người thay đổi nhận thức, thái độ và kỹ năng của bản thân để đáp ứng những yêu cầu mới của hoạt động. Thích ứng là biểu hiện của sự phát triển và hoàn thiện nhân cách, đảm bảo cho cá nhân đáp ứng được yêu cầu, điều kiện mới của cuộc sống và hoạt động. Mặt khác,
  14. thích ứng còn là điều kiện của việc tiếp thu những phương thức hành vi, hoạt động mới, là điều kiện cho sự phát triển tâm lý cá nhân. 1.1.2.2. Khái niệm thích ứng xã hội Thích ứng xã hội diễn ra ngay từ những giây phút đầu tiên của cuộc đời mỗi con người, làm cầu nối giữa bản chất xã hội của con người với hiện thực xã hội. Thích ứng xã hội là hình thức thích ứng cao nhất chỉ có ở con người. Đặc trưng của hình thức này là con người sống trong môi trường xã hội tiếp nhận các giá trị xã hội, hòa nhập vào xã hội và có khả năng đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội.Thích ứng xã hội liên quan chặt chẽ đến quá trình lao động và quá trình xã hội hóa. Đó là sự xâm nhập của các cá nhân vào vai trò xã hội khác nhau. Trong quá trình này, con người lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội và biến chúng thành những kinh nghiệm của cá nhân để hình thành và phát triển tâm lý. Thích ứng xã hội là khả năng con người đối mặt với các hoàn cảnh xã hội mà không bị căng thẳng, mệt mỏi. Là khả năng sống, hoạt động và phát triển trong môi trường xã hội đầy biến động. Thích ứng xã hội là khả năng con người hòa đồng với môi trường xã hội mà không bị căng thẳng, ức chế, là những thay đổi của cá nhân cho phù hợp với điều kiện xã hội khi các điều kiện xã hội luôn luôn thay đổi phức tạp. Như vậy, thích ứng xã hội là quá trình con người thâm nhập vào các hoạt động xã hội nhằm chiếm lĩnh những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội để có những hành vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của hoạt động và với những điều kiện, hoàn cảnh biến đổi của xã hội. 1.1.3. Khái niệm kỹ năng thích ứng xã hội Theo các nhà tâm lý học, hoạt động con người mang bản chất xã hội. Những hoạt động cùng hoặc với người khác là một phần không thể thiếu được trong hoạt động sống của mỗi người. Quá trình lớn lên của mỗi đứa trẻ chính là quá trình trải nghiệm, tập nhiễm, học các kỹ năng thích ứng xã hội để giúp chúng thích ứng và thành công trong các hoạt động cùng hoặc với người khác. Những nghiên cứu của các nhà tâm lý học (Coie &Dodge,1983; Parker & Asher, 1987) khẳng định rằng nếu một đứa trẻ không phát triển đầy đủ các kỹ năng thích ứng xã hội (kỹ năng kết bạn, hợp tác nhóm; kỹ năng đồng cảm, chia sẻ; kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng thích ứng hòa nhập với môi trường mới, kỹ năng thuyết phục…)sẽ báo trước rằng đứa trẻ này có nguy cơ gặp những khó khăn học đường như kém thích nghi học đường, khó kết bạn, không có bạn, khó hòa nhập với các bạn trong lớp, thụ động, kém tự tin, sợ giáo viên, không hứng thú, chán học, hoặc mắc các rối nhiều hành vi, rối nhiễu đạo đức dẫn đến thất bại học đường. Theo Gresham & Elliot (1990), kỹ năng thích ứng xã hội là những mẫu ứng xử tập nhiễm hay học được, được chấp nhận về mặt xã hội, giúp một cá nhân có thể quyết định hành động và ứng xử một cách có hiệu quả với người khác, giúp người
  15. đó nhanh chóng thích nghi với hoàn cảnh, tránh được những hậu quả tiêu cực về mặt xã hội. Có thể nói: Kỹ năng thích ứng xã hội là một dạng của kỹ năng xã hội, giúp con người thích ứng với môi trường, với cuộc sống tốt hơn. 1.1.4. Học sinh THPT: là những học sinh có độ tuổi từ 13- 18 tuổi. Trong đề tài nghiên cứu này, khái niệm học sinh được sử dụng để chỉ những người trong độ tuổi từ 16-18 tuổi (là học sinh cấp 3). Đây là độ tuổi có nhiều biến đổi mạnh mẽ về tâm và sinh lý, có nhiều quan niệm và hành động mới, nhất là những quan niệm về tình bạn, tình yêu… 1.1.5. Kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT 1.1.5.1. Khái niệm kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Trên cơ sở khái niệm kỹ năng thích ứng xã hội đã trình bày ở phần trên, chúng tôi cho rằng: Kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT là một dạng của kỹ năng xã hội giúp học sinh thích ứng với môi trường học tập, với cuộc sống tốt hơn. 1.1.5.2. Biểu hiện của kỹ năng thích ứng xã hội ở học sinh THPT Thông thường để phản ánh khả năng thích ứng của một cá nhân trong lĩnh vực nào đó, người ta nghiên cứu thông qua các biểu hiện cụ thể của nhận thức, thái độ và hành vi cá nhân đó. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung phản ánh các biểu hiện hành vi thể hiện sự thích ứng các kỹ năng xã hội của học sinh THPT. Những hành vi thể hiện sự thích ứng xã hội biểu hiện cụ thể trong các hoạt động sống hàng ngày của học sinh THPT như: giao tiếp, quan hệ với người khác; học tập; vui chơi, giải trí. 1.1.5.3. Các kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản của học sinh THPT Để thích ứng với môi trường học tập, với cuộc sống thì lứa tuổi học sinh THPT phải được trang bị và rèn luyện một số kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản sau đây: * Ky năng hợp tác Kỹ năng hợp tác là hành vi giúp đỡ người khác, tuân thủ cam kết hoặc cùng chung sức hoàn thành một công việc, phối hợp hành động trong một lĩnh vực nào đó nhằm một mục đích chung. Với học sinh, kỹ năng hợp tác là những hành vi giúp đỡ bạn bè, đoàn kết, chia sẻ tài liệu, tuân thủ cam kết hoặc cùng chung sức hoàn thành một công việc, cùng phối hợp hành động trong một lĩnh vực nào đó nhằm một mục đích chung. * Kĩ năng tự khẳng định Là khả năng dám nghĩ, dám làm bất cứ một công việc nào đó trong cuộc sống. Khi có kỹ năng tự khẳng định, học sinh sẽ biết chủ động trong mọi hoàn cảnh, do đó trong học tập hay làm việc các em có sự tích cực và chủ động. * Kỹ năng đồng cảm
  16. Là khả năng con người thấu hiểu và cảm nhận sự việc và cảm xúc của người khác như là của chính bản thân mình. Có được sự đồng cảm sẽ giúp cho học sinh vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống. Mang lại cảm giác có sự thấu hiểu của người khác, làm cho người khác trở nên yên tâm và tin vào sự giúp đỡ hoặc tin rằng đang có người hiểu họ, tin họ, họ cảm thấy ổn hơn trong những tình cảnh khó khăn của cuộc sống. * Kỹ năng kiềm chế Kỹ năng kiềm chế là khả năng con người nhận thức được, biết, hiểu và điều chỉnh hành vi, cảm xúc của bản thân một cách hợp lý nhằm duy trì trạng thái cân bằng của cơ thể để tránh những căng thẳng vốn không cần thiết trong cuộc sống. Có được kỹ năng này giúp cho việc giải quyết vấn đề của các em được thỏa đáng, các em không cảm thấy ân hận hay hối tiếc vì cách cư xử của mình trước mọi tình huống. Không hành động một cách bộc phát, những cảm xúc mạnh của các em đã được chế ngự. Do đó các em đủ bình tĩnh để nhìn nhận sự việc một cách sâu sắc hơn và dễ dàng đạt mục tiêu chắc chắn hơn. * Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng giải quyết vấn đề là kỹ năng mà con người xác định được, phân biệt được những khó khăn, trở ngại làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bản thân. Từ đó biết vượt qua một cách dễ dàng để đi đến những mục tiêu đã lựa chọn. Cuộc sống của mỗi con người luôn có những vấn đề phức tạp, mỗi người cần phải học cách giải quyết vấn đề của họ. Ở tuổi học sinh THPT vấn đề của các em là những khó khăn trong học tập, khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè, người lớn tuổi, khó khăn trong việc tiếp nhận những thay đổi tâm sinh lý của bản thân...Tuy những vấn đề này được xem là đơn giản với người lớn nhưng với học sinh THPT là cả một thách thức. Việc các em ứng xử ra sao với vấn đề riêng của mình, tuy chỉ trong khoảnh khắc, nhưng thể hiện cả một qua trình rèn luyện lâu dài và bản lĩnh học tập nghiêm túc của bản thân. Việc có thể giải quyết hợp lý những vấn đề của chính mình làm cho các em thêm tự tin và càng có kỹ năng cho việc này hơn. Cũng như khi xem xét để giải quyết những vấn đề của mình, học sinh đã cho mình cơ hội vượt lên chính bản thân về những giới hạn nhận thức, tình cảm, hành vi... 1.1.5.4. Vai trò của kỹ năng thích ứng xã hội đối với sự phát triển tâm lý của học sinh THPT Đối với bản thân mỗi học sinh, kỹ năng thích ứng xã hội có ý nghĩa quan trọng giúp học sinh thích nghi với sự thay đổi của môi trường, của xã hội. Từ đó xác định được vị trí của bản thân trong xã hội và nhận ra được những yêu cầu của xã hội đối với mỗi cá nhân để từ đó phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành. Việc trang bị kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT giúp các em làm chủ bản thân và biết cách ứng phó với những tình huống khó khăn trong cuộc sống.
  17. Kỹ năng thích ứng xã hội rèn cho các em cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng. Đồng thời mở ra hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự quyết định và lựa chọn những hành vi đúng đắn. Kỹ năng thích ứng xã hội giúp cho các em ở lứa tuổi này bồi dưỡng một số phẩm chất đạo đức cần thiết cho một công dân trưởng thành sau này như tính độc lập, sáng tạo, lập trường vững vàng. Bên cạnh đó, kỹ năng thích ứng xã hội cũng phát triển những năng lực trong nhân cách của các em một cách toàn diện hơn. Kỹ năng thích ứng xã hội giúp cho các em nhận biết được những phẩm chất, năng lực của mình, đánh giá đúng bản thân để có thể phát huy những thế mạnh và hạn chế những nhược điểm để tự hoàn thiện nhân cách của mình. Tóm lại, trang bị cho học sinh kỹ năng thích ứng xã hội là một việc làm hết sức có ý nghĩa và giá trị. Giúp học sinh biến kiến thức thành hành động cụ thể, những thói quen tốt, những cách ứng xử phù hợp trước những đòi hỏi của cuộc sống. Kỹ năng thích ứng xã hội góp phần thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ quyền con người, phát huy tối đa tiềm năng của cá nhân trong mỗi học sinh. Học sinh có kỹ năng thích ứng xã hội sẽ thực hiện những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp, xây dựng môi trường học đường thân thiện và là điều kiện tất yếu đảm bảo quá trình giáo dục phát triển một cách toàn diện và hiệu quả. 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Nghiên cứu về kỹ năng thích ứng xã hội ở nước ngoài Trên thế giới, kỹ năng thích ứng xã hội đã được nghiên cứu từ khá sớm. Ngay từ năm 1973, Kiêgop X.I (1973) có nghiên cứu: Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm cho sinh viên trong điều kiện nền giáo dục đại học (Vũ Năng Tĩnh dịch - Bản chép tay), Tư liệu thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ đã thành lập một Ủy ban thư ký về Rèn luyện các kỹ năng cần thiết. Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công chức...nhằm mục đích “thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và nguồn thu nhập cao”. Cũng trong khoảng thời gian này, tại Úc, Hội đồng kinh doanh Úc và Phòng thương mại và công nghiệp Úc với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề là các kĩ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức. Năm 2002, Hội đồng kinh doanh Úc và Phòng thương mại và công nghiệp Úc với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”. Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ
  18. năng hành nghề là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức. Vào tháng 6/2005, 20 ngàn trường tiểu học trên khắp nước Anh bắt đầu áp dụng một chương trình mới của Bộ Giáo dục nhằm dạy học sinh cách hoàn thiện các kỹ năng thích ứng xã hội, chẳng hạn như cách kết bạn, cách giải quyết các cuộc cãi cọ, cách chế ngự sự ghen ghét hay các bài học khuyến khích trẻ khen ngợi bạn bè, tha thứ lỗi lầm của người khác. Bộ Giáo dục nước này cho biết đã đến lúc các thầy cô giáo phải nhận thức rằng trách nhiệm giúp trẻ phát triển các kỹ năng thích ứng về xã hội và tình cảm không chỉ là của gia đình mà còn của nhà trường. Chương trình trên được giới thiệu trong bối cảnh tình trạng cha mẹ ly hôn, nuôi con đơn thân, không có thời gian cho con đang rất phổ biến ở nước Anh. Các nhà giáo dục cũng vừa lên tiếng cảnh báo về thực trạng học sinh cấp hai gặp rắc rối trong hành vi đang gia tăng. Ngay sau đó, hàng trăm trường tiểu học ở Anh đã áp dụng thử nghiệm chương trình mới, trong đó các em có thể được hướng dẫn thảo luận về các tình huống cụ thể thường gặp trong xã hội. Chương trình rất đa dạng với các giờ khuyến khích các em nói về cảm xúc của mình, yêu cầu các em xây một “bức tường tình bạn”, trong đó viết về giá trị của tình bạn lên viên gạch.sáng kiến này của Bộ Giáo dục Anh nhận được nhiều lời khen ngợi từ phía phụ huynh. 1.2.2. Nghiên cứu vấn đề kỹ năng thích ứng xã hội ở Việt Nam Tại Việt Nam, khái niệm “Kỹ năng sống”, thuật ngữ “Kỹ năng thích ứng xã hội” bắt đầu được quan tâm vào những năm đầu thập niên 90. Một số công trình nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến như: Nguyễn Công Khanh (7/2004), “Nghiên cứu kỹ năng xã hội ở lứa tuổi học sinh THCS”, Tạp chí thông tin KHGD số 108; Nguyễn Thị Huệ và Phan Thị Tâm (2008), “Một số biện pháp đẩy nhanh tốc độ thích ứng với các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ cho sinh viên các trường sư phạm kỹ thuật”, Tạp chí Tâm lý học số 3; Bộ Giáo dục và Đào tạo hợp tác với UNICEF(2003), Tài liệu chương trình “Thực nghiệm giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống cho học sinh THCS”. Trong thời gian gần đây, chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp Trung học phổ thông đã đề ra mục tiêu là: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Do đó, ngoài việc truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh mới là một thách thức không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam. Có thể thấy, những nghiên cứu tập trung chủ yếu ở mặt giáo dục kỹ năng hướng nghiệp để thích ứng xã hội thông qua một số chương trình, biện pháp thực nghiệm tác động và đối tượng nghiên cứu đang chủ yếu là sinh viên đại học.
  19. Những đề tài, tài liệu ở trên đã được chúng tôi lấy làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài. Trong đề tài của chúng tôi đã: - Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT. - Xác định được những công cụ có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT.
  20. CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH THPT CỬA LÒ 2.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh THPT Cửa Lò về vai trò của kỹ năng thích ứng xã hội đối với học sinh THPT Để tìm hiểu và đánh giá đúng về nhận thức của giáo viên và học sinh về mức độ quan trọng của kỹ năng thích ứng xã hội, chúng tôi đã phát phiếu khảo sát cho các giáo viên và học sinh để các thầy cô và các em phát biểu được những ý kiến của bản thân về vấn đề này (PL1,2). Kết quả thu được như sau: 2.1.1. Nhận thức của giáo viên: Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng thích ứng xã hội đối với học sinh THPT Mức độ Các tham số Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Số lượng 50 42 8 0 % 100 84% 16 0 0% 16% 84% Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng thích ứng xã hội đối với học sinh THPT Nhìn vào biểu đồ chúng tôi thấy hầu hết giáo viên đều cho rằng kỹ năng thích ứng xã hội rất quan trọng đối với học sinh THPT (84%), chỉ có 16% giáo viên cho rằng quan trọng và không có ý kiến nào cho rằng không quan trọng. Như vậy, chúng ta có thể thấy tất cả các giáo viên đều đánh giá rất cao vai trò của kỹ năng thích ứng xã hội đối với học sinh THPT- đây là một kỹ năng xã hội rất quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2