intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho học sinh trung bình và học sinh gặp khó khăn trong học tập bộ môn Toán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho học sinh trung bình và học sinh gặp khó khăn trong học tập bộ môn Toán” nhằm mục tiêu giúp cho GV có định hướng rõ về giải pháp giúp đỡ HS TB- Gặp khó khăn trong học tập và cũng giúp cho đối tượng học sinh đó có sự tiến bộ hơn trong học tập môn Toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho học sinh trung bình và học sinh gặp khó khăn trong học tập bộ môn Toán

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO HỌC SINH TB VÀ HỌC SINH GẶP KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP BỘ MÔN TOÁN MÔN: TOÁN HỌC Năm thực hiện: 2021- 2022 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO HỌC SINH TB VÀ HỌC SINH GẶP KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP BỘ MÔN TOÁN MÔN: TOÁN HỌC Người thực hiện: Bùi Thị Minh Hằng, Đơn vị THPT Hoàng Mai SĐT: 0983545891 Lê Thị Tuyết Lan, Đơn vị: THPT Hoàng Mai SĐT: 0989202955 Nguyễn Thị Thanh Hương, Đơn vị: THPT Nam Đàn 2 SĐT: 0983055027 Năm thực hiện: 2021- 2022 2
  3. Trang MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu 2 3. Phương pháp nghiên cứu 2 4. Các bước thực hiện đề tài 2 PHẦN 2: NỘI DUNG 3 1. Cơ sở khoa học 3 1.1.1. Tâm sinh lí của học sinh về lứa tuổi trung học 3 1.1.2. Phương pháp học tập bộ môn toán: 4 1.1.3 Đặc điểm của học sinh trung bình, học sinh gặp khó khăn trong môn toán. 5 1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu 5 2. Giải pháp và triển khai nội dung đề tài 10 2.1. Nhóm giải pháp dành cho giáo viên trong việc xác định vai trò của mình trong việc nâng cao chất lượng học sinh 10 2.2. Nhóm giải pháp tác động nhận thức của học sinh 20 2.3. Nhóm giải pháp tác động trực tiếp đến đối tượng học sinh 20 2.3.1. Đặc điểm của học sinh trung bình, học sinh gặp khó khăn trong môn toán. 22 2.3.2. Các biện pháp hỗ trợ học sinh trung bình, học sinh gặp khó khăn trong học toán. 25 2.4. Thiết kế giáo án Minh họa môn Toán để giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong học tâp môn Toán 30 3
  4. 3. Kết quả 42 PHẦN 3: KẾT LUẬN 44 PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: KHBD ELEARNING48 47 Link học: 47 Kế hoạch bài dạy 47 PHỤ LỤC: KHBD THAM KHÁO DÀNH CHO LỚP HS TB 60 4
  5. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Một trong những yếu tố của môn Toán gây khó khăn cho nhiều học sinh là bởi môn học này đòi hỏi sự kiên nhẫn và bền bỉ. Đối với nhiều học sinh toán học không phải là thứ xuất phát từ trực giác hay vốn từ có của con người - ngược lại, môn học này đòi hỏi rất nhiều nỗ lực. Trong nhiều trường hợp, môn Toán đòi hỏi học sinh phải dành rất nhiều thời gian và công sức cho nó. Điều này có nghĩa rằng, đối với nhiều người, mấu chốt của việc giải một bài toán không nằm ở sức mạnh của não bộ con người, mà nằm ở khả năng duy trì được nguồn sức mạnh ấy trong một thời gian dài cho đến khi giải xong. Và do nhiều học sinh không thể phân bổ thời gian một cách hợp lí để duy trì nguồn sức mạnh não bộ cho đến khi giải xong bài toán, nên họ thường bị thiếu thời gian khi giáo viên đã chuyển sang chủ đề khác rồi. Mỗi học sinh sẽ có cách tiếp nhận thông tin khác nhau. Những học sinh thiên về não trái sẽ có khả năng thu nạp các khái niệm rất nhanh, trong khi học sinh thiên về não phải lại không làm được như vậy. Nhóm học sinh "thuận" não phải sẽ cảm thấy việc tiếp nhận các chuỗi thông tin tuần tự một cách liên tục rất khó khăn, do vậy họ thường cảm thấy bối rối và dường như bị "bỏ lại phía sau" khi nghe giảng trên lớp. Nhưng trong một lớp có quá nhiều học sinh không có thời gian để "chờ" những học sinh như vậy. Và do đó giáo viên buộc phải tiếp tục bài giảng, dù cho những học sinh đó có hiểu bài và sẵn sàng để nghe tiếp hay không. Học toán là một quá trình tích luỹ giống như một chồng gạch xếp lên nhau. Bạn buộc phải hiểu và nắm được một vấn đề trước khi có thể chuyển sang những vấn đề khác cao hơn, phức tạp hơn. Các khối kiến thức toán học đầu tiên được các em tích luỹ từ thời học tiểu học, khi bắt đầu những bài học đầu tiên về quy tắc cộng trừ nhân chia, và những khái niệm đầu tiên ấy góp phần hình thành nên nền tảng kiến thức của những khối kiến thức tiếp theo các em được tiếp nhận là ở bậc trung học, khi các em bắt đầu được học về các công thức và phép toán. Những thông tin này sẽ dần "chìm" xuống và trở thành một nền tảng bền vững để các em tiếp tục mở rộng khung kiến thức của mình trong tương lai. - Vấn đề lớn bắt đầu nảy sinh ở thời điểm giữa cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, bởi các em thường xuyên phải lên lớp hoặc bước sang một môn học mới, một mảng kiến thức mới trước khi các em thực sự cảm thấy sẵn sàng. Những học sinh bị điểm trung bình ở bậc trung học cơ sở thường mới chỉ có thể hiểu và tiếp nhận được khoảng một nửa lượng kiến thức mà đáng ra các em cần tiếp nhận, nhưng rồi các em chấp nhận bỏ qua và chuyển sang bài học tiếp theo dẫn đến càng lên cao các em càng gặp khó khăn trong bộ môn toán. Ở lứa tuổi TPPT các em đã có định hướng nghề nghiệp, thích học theo định hướng chọn nghành nghề nên chấp nhận vấn đề học lệch môn, khối. - Mặt khác do giáo viên phải dạy nhiều lớp và nhiều đối tượng học sinh nên không có đủ thời gian và sức lực để đảm bảo rằng mọi học sinh đều hiểu rõ và đầy đủ tất cả các vấn đề. Đồng thời nhiêu giáo viên chưa hiểu hết tâm tư nguyện 1
  6. vọng cũng như tâm sinh lí lứa tuổi nên chưa có các giải pháp thúc đẩy tính tự học tự khám phá kiến thức toán học THPT. Giáo viên ít có thời gian đưa ra các kế hoạch học tập cụ thể cho đối tượng HS TB- Gặp khó khăn trong học tập môn toán. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho học sinh trung bình và học sinh gặp khó khăn trong học tập bộ môn Toán” nhằm mục tiêu giuso cho GV có định hướng rõ về giải pháp giúp đỡ HS TB- Gặp khó khăn trong học tập và cũng giúp cho đối tượng học sinh đó có sự tiến bộ hơn trong học tập môn Toán 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu - Mục đích đề tài: nâng cao chất lượng cho học sinh TB và học sinh gặp khó khăn trong học tập bộ môn Toán - Phạm vi nghiên cứu: Cách thức tổ chức hướng dẫn giáo viên một số giải pháp giúp học sinh TB và gặp khó khăn trong học tập Toán nâng cao chất lượng. 3. Đối tượng tác động - Học sinh lớp 12A13, 12A9, Lớp 10A7 năm học 2020 – 2021 trường THPT Hoàng Mai. - Lớp 10C7, 10C10 THPT Nam Đàn 2 4. Phương pháp nghiên cứu: Điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, thực nghiệm sư phạm 5. Các bước tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài TT Các nội dung, công việc thực hiện Thời gian dự kiến - Nội dung 1: Tìm hiểu thực trạng 1 Tháng 4-10/2021 - Điều tra thông qua phiếu khảo sát với GV-HS 2 - Nội dung 2. Nghiên cứu lý thuyết và giải pháp Tháng 8-10/2021 Tháng 9/2021- 3 - Nội dung 3: Thiết kế giải pháp, thực nghiệm 3/2022 4 - Nội dung 4: Hoàn thiện Tháng 1-3/2022 2
  7. PHẦN 2. NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tâm sinh lí của học sinh về lứa tuổi trung học Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc về kiến thức, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với sự thiếu kĩ năng học tập. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn. Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. Học sinh đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý nghĩa sống còn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng được rằng: cái vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này đã làm cho học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng môn học. Rất hiếm xảy ra trường hợp có thái độ như nhau với các môn học. Do vậy, giáo viên phải làm cho các em học sinh hiểu ý nghĩa và chức năng giáo dục phổ thông đối với giáo dục nghề nghiệp và đối với sự phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Mặt khác,ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là khi học bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các em cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng chữ, trường hợp nào càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu thôi, không cần ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung chung, cũng có những em có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy móc và đánh giá thấp việc ôn lại bài. Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợ, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, 3
  8. của những tri thức phải tiếp thu…Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Thanh niên cũng thích những vấn đề có tính triết lí vì thế các em rất thích nghe và thích ghi chép những câu triết lý. Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. 1.1.2. Phương pháp học tập bộ môn toán: Toán là môn học giúp kích thích tư duy, vận dụng kiên thức và kỹ năng để giải các vấn đề hóc búa. Song môn toán lại là nỗi sợ của một số học sinh đặc biệt học sinh trung bình, học sinh gặp khó khăn. Vậy học toán như thế nào cho hiệu quả? Sau đây chúng tôi trình bày một số phương pháp giúp học sinh học tập tốt môn toán. - Lập cho mình một kế hoạch cụ thể theo từng tuần, cho mình một con số cụ thể đề phấn đấu như điểm tổng kết bao nhiêu, bài kiểm tra cuối trì đạt được mấy điểm. Vạch định rõ ràng để có kết quả đó cần phải làm gi? + Học tại lớp . Tập trung nghe thầy cô giảng bài, ghi chép bài đầy đủ. . Hỏi ngay thầy cô tại lớp khi thấy phân vân, thắc mắc. . Tóm tắt các nội dung chính cần ghi nhớ nhanh ngay sau mỗi tiết học. + Học ở nhà. . Học thuộc bài cũ như định nghĩa, định lý, hệ quả, công thức các kiên thức có liên quan bài mới. . Đọc trước bài mới. . Hoàn thành bài tập giáo viên ra. Và nên về xem lại bài ngay khi đã học trên lớp. . Tìm hiểu, làm thêm các dạng bài tập liên quan đến chủ đề. - Học từ những sai lầm của người khác. Hãy để ý đến bài làm của bạn, tìm lỗi sai cho bạn và tự mình tìm cách ghi nhớ và tránh mắc sai lầm. - Hướng dẫn lại cho bạn của mình. Khi mình hướng dẫn là mình phải sắp xếp lại thông tin để diễn đạt giúp mình ghi nhớ tốt hơn. - Học cách đặt câu hỏi đề giải quyết bài toán như? Phải làm gì để ra được kết quả? Áp dụng công thức nào… 1.1.3 Đặc điểm của học sinh trung bình, học sinh gặp khó khăn trong môn toán. - Thông qua nghiên cứu tài liệu và thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy những đặc điểm của học sinh gặp khó khăn về môn toán có những biểu hiện sau: 4
  9. + Bề ngoài là thờ ơ đối với học tập, ngại cố gắng, thiếu tự tin. Một số trường hợp chán học, không tập trung, uể oải trong giờ học, lảng tránh sự chú ý của giáo viên tới mình, không chịu ghi bài, hay làm việc riêng. + Không hoàn thành các bài tập được giao dù chỉ ở mức độ nhận biết. + Khi được hỏi trả lời thiếu sự tự tin, không lưu loát, sử dụng ngôn ngữ chưa chính xác. Thường ở trạng thái căng thẳng trong giờ học. 1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Khả năng áp dụng phương pháp: Có thể áp dụng trên tất cả các đối tượng học sinh THPT và THCS 1.2.2. Thực trạng vấn đề: a. Thực trạng: Hiện nay, giáo viên đã quan tâm và đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng nhu cầu dạy học nhằm phát huy năng lực, tư duy cho học sinh phù hợp với Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa XI, và chương trình giáo dục phổ thông mới. Tuy nhiên vẫn còn nhiều học sinh học tập máy móc, thụ động và khả năng nhớ kiến thức chưa cao. Ở trường THPT Hoàng Mai- Nam Đàn 2, giáo viên luôn tìm tòi, đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh, tuy nhiên việc theo dõi động viên, tìm hiểu hoàn cảnh và tâm sinh lí cũng như đưa ra các giải pháp phù hợp vói đối tượng học sinh TB và gặp khó khăn trong học tập môn Toán còn chưa được đồng bộ, mỗi người thực hiện mỗi cách theo chủ quan của cá nhân. Năm học 2021 – 2022, tôi tiến hành khảo sát 114 em học sinh của 2 trường trong 4 lớp thực nghiệm về thực trạng theo mẫu: https://forms.gle/XRqfJdKWi2a9Cb1H7 và thu được kết quả Phiếu khảo sát số 1: 5
  10. 6
  11. - Có 32% học sinh chưa thường xuyên củng cố kiến thức; - Có 17.5% học sinh củng cố kiến thức phụ thuộc vào giáo viên. Chỉ thực hiện những nhiệm vụ học tập do giáo viên yêu cầu; - Có 8,8% học sinh thấy việc tự mình củng cố kiến thức trong học tập là không cần thiết và ở một mức độ đơn giản Qua khảo sát tôi thấy, số học sinh quan tâm tới biện pháp tự củng cố kiến thức rất ít, chủ yếu tập trung vào đối tượng học sinh khá giỏi. Đa số học sinh còn lại đang học tập thụ động, khả năng tự tìm tòi, tự củng cố kiến thức chưa cao nên ảnh hưởng tới việc áp dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán, giải quyết các vấn đề thực tiễn. Khảo sát sau khi đã phân loại được đối tượng HS TB- Gặp khó khăn trong học tập chúng tôi đã khảo sát tiếp 49 em thuộc đối tượng này: 49 em ở 4 lớp tại THPT Hoàng Mai- Nam đàn 2 Phiếu khảo sát số 2 để tìm hiểu về thực trạng cụ thể của các em đó Có 40,8% hs khó khăn trong việc tâm sự với phụ huynh 7
  12. Có 14,3% học sinh trong 49 em đó không thích học môn toán Với 2 câu hỏi trên cho thấy các em gặp khó khăn nhiều ở phần hình học Có 11/49 em chiếu 22,45 % học sinh không hiểu bài cũng không giám lại hỏi giáo viên, số còn lại thỉnh thoảng mới hỏi lại do còn nhút nhát tự ti. 8
  13. Qua các phiếu khảo sát trên cho ta thấy 1 phần thực tế về cơ bản thực trạng của học sinh TB và gặp khó khăn trong học tập, và có hiện tượng đó thì nguyên nhân như sau b.Nguyên nhân * Từ phía giáo viên + Giáo viên chưa quan tâm nhiều đến học sinh chưa nắm được tầm quan trọng của việc giúp học sinh học, tự học kiến thức cũng như tự củng cố kiến thức + Hệ thống phương pháp của giáo viên đưa ra cho học sinh cho việc tìm cách học, tự học kiến thức cũng như tự củng cố chưa nhiều, chưa đa dạng nên chưa kích thích được sự hứng thú, hợp tác của học sinh. + Giáo viên chưa gần gũi nhiều với học sinh nên chưa tìm ra giải pháp phù hợp để giúp học sinh học, tự học kiến thức cũng như tự củng cố kiến thức nên hiệu quả còn chưa cao * Nguyên nhân cụ thể từ học sinh: + Có phản ứng nhận thức chậm, ít tò mò, tìm hiểu về nội dung học tập mới, vấn đề mới. + Ghi nhớ máy móc các công thức hơn là ghi nhớ về nguyên nhân, ý nghĩa, ứng dụng. + Không biết sử dụng, liên hệ với các kiến thức cơ bản đã học khi giải các bài tập nhận biết, thông hiểu. Không biết lập luận, suy luận hợp lý khi giải toán. + Ít khi có khả năng tập trung trong giờ học. Chậm hiểu một số khái niệm, định lý đơn giản. Rất chậm hiểu định lý, khái niệm định lý trừu tượng. + Tâm lí tự ti, ngại giao tiếp với giáo viên nên không giám hỏi để bù đắp kiến thức thiếu hụt. Từ thực trạng và nguyên nhân trên chúng tôi thấy cần có nhũng giải pháp của giáo viên để giúp các em học sinh tiến bộ hơn để các em tự tin hơn trong việc học toán và tìm hiểu kiến thức bài học khác 9
  14. 2. Giải pháp và triển khai nội dung đề tài 2.1. Nhóm giải pháp dành cho giáo viên trong việc xác định vai trò của mình trong việc nâng cao chất lượng học sinh Giáo viên là người chủ đạo trong việc giúp đỡ học sinh trung bình, học sinh gặp khó khăn chính vì vậy cần để giáo viên thấy được vai trò không thể thiếu của mình từ định hướng của nhà trường và cấp tổ. - Giải pháp 1: Thông qua định hướng từ cấp trường, cấp tổ. Giáo viên lên kế hoạch, xây dựng chương trình bối dưỡng hs trung bình – học sinh gặp khó khăn. + Nhà trường, tổ chuyên môn yêu cầu giáo viên tìm hiểu, phân hóa học sinh ngay khi đã nhận lớp dựa vào kết quả học tập năm trước, qua những biểu hiện trong các tiết học đầu tiên, thông qua chủ nhiệm, chính bạn bè trong lớp, phụ huynh để có kế hoạch hỗ trợ. + Lập danh sách những học sinh trung binh, khó khăn để theo dõi sự tiến bộ của các em.. + Giáo viên tìm hiểu nguyên nhân vì sao những học sinh này lại gặp khó khăn trong học tập bộ môn toán. Có thể là ở gia đình các em đó không có thời gian học tập vì phải làm nhiều việc hoặc em đó có lỗ hỏng về kiến thức nên cảm thấy chán nản. + Tham gia các lớp tập huấn sinh hoạt chuyên môn cụm - trường về các giải pháp dạy học tích cực, lớp tập huấn chương trình BDTX module trong CTGDPT 2018 để học tập các phương pháp dạy học tích cực cũng như phương pháp hỗ trợ học sinh ở modun 5. 10
  15. + Tổ chuyên môn xây dựng khung hỗ trợ chung để giáo viên áp dụng tùy vào từng đối tượng. Ví dụ: dưới đây là một khung kế hoạch hỗ trợ KẾ HOẠCH TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC I. Mục đích - yêu cầu: 1. Mục đích: 1.1 Hỗ trợ giúp đỡ học sinh đang gặp phải khó khăn trong học tập môn Toán để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. 1.2. Hỗ trợ học sinh giải quyết một số kỹ năng học tập môn toán; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội. 2. Yêu cầu: Các giáo viên trực tiếp dạy khối 12 phải am hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, kiến thức bộ môn và phương pháp tư vấn để việc tư vấn có hiệu quả. Trong quá trình tư vấn giáo viên tư vấn cần giữ bí mật những vấn đề có tính nhạy cảm của học sinh, cha mẹ học sinh để tránh sự mặc cảm của các đối tượng được tư vấn. Đảm bảo quyền được tham gia, tự nguyện, tự chủ, tự quyết định của học sinh trong các hoạt động tư vấn. II. Nội dung: Tư vấn, tham vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp. III. Các hình thức tư vấn, tham vấn : 1. Xây dựng chuyên đề học tập liên quan đến chuyên đề cần tư vấn 2. Phối hợp với tổ bộ môn về các chủ đề liên quan đến nội dung cần tư vấn cho học sinh. 11
  16. 3. Thiết lập kênh thông tin, cung cấp tài liệu, thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh về các vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh. 4. Tư vấn, tham vấn riêng, tư vấn nhóm, trực tiếp tại phòng tư vấn; tư vấn trực tuyến qua mạng nội bộ, trang thông tin điện tử của nhà trường, email, mạng xã hội, điện thoại và các phương tiện thông tin truyền thông khác. * Các hình thức tư vấn, tham vấn cụ thể như sau: Hình thức 1: Tổ chức tư vấn trực tiếp Hình thức 2: Tư vấn gián tiếp thông qua email hoặc điện thoại IV. Giải pháp và tổ chức thực hiện: Chuyên đề 1: Xây dựng kề hoạch tư vấn học tập: Chương 1 Giải tích 12 cho học sinh lớp 12 Chuyên đề 2: …. Chuyên đề 3: ….. 1. Những nguyên nhân mà học sinh THPT cảm thấy gặp khó khăn khi học toán Một trong những yếu tố của môn Toán gây khó khăn cho nhiều học sinh là bởi môn học này đòi hỏi sự kiên nhẫn và bền bỉ. Đối với nhiều học sinh toán học không phải là thứ xuất phát từ trực giác hay vốn tự có của con người - ngược lại, môn học này đòi hỏi rất nhiều nỗ lực. Trong nhiều trường hợp, môn Toán đòi hỏi học sinh phải dành rất nhiều thời gian và công sức cho nó. Điều này có nghĩa rằng, đối với nhiều người, mấu chốt của việc giải một bài toán không nằm ở sức mạnh của não bộ con người, mà nằm ở khả năng duy trì được nguồn sức mạnh ấy trong một thời gian dài cho đến khi giải xong. Và do nhiều học sinh không thể phân bổ thời gian một cách hợp lí để duy trì nguồn sức mạnh não bộ cho đến khi giải xong bài toán, nên họ thường bị thiếu thời gian khi giáo viên đã chuyển sang chủ đề khác rồi. Mỗi học sinh sẽ có cách tiếp nhận thông tin khác nhau. Những học sinh thiên về não trái sẽ có khả năng thu nạp các khái niệm rất nhanh, trong khi học sinh thiên về não phải lại không làm được như vậy. Nhóm học sinh "thuận" não phải sẽ cảm thấy việc tiếp nhận các chuỗi thông tin tuần tự một cách liên tục rất khó khăn, do vậy họ thường cảm thấy bối rối và dường như bị "bỏ lại phía sau" khi nghe giảng trên lớp. Nhưng trong một lớp có quá nhiều học sinh không có thời gian để "chờ" những học sinh như vậy. Và do đó giáo viên buộc phải tiếp tục bài giảng, dù cho những học sinh đó có hiểu bài và sẵn sàng để nghe tiếp hay không. Học toán là một quá trình tích luỹ giống như một chồng gạch xếp lên nhau. Bạn buộc phải hiểu và nắm được một vấn đề trước khi có thể chuyển sang những vấn đề khác cao hơn, phức tạp hơn. Các khối kiến thức toán học đầu tiên được các em tích luỹ từ thời học tiểu học, khi bắt đầu những bài học đầu tiên về quy tắc cộng trừ nhân chia, và những khái niệm đầu tiên ấy góp phần hình thành 12
  17. nên nền tảng kiến thức của những khối kiến thức tiếp theo các em được tiếp nhận là ở bậc trung học, khi các em bắt đầu được học về các công thức và phép toán. Những thông tin này sẽ dần "chìm" xuống và trở thành một nền tảng bền vững để các em tiếp tục mở rộng khung kiến thức của mình trong tương lai. Vấn đề lớn bắt đầu nảy sinh ở thời điểm giữa cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, bởi các em thường xuyên phải lên lớp hoặc bước sang một môn học mới, một mảng kiến thức mới trước khi các em thực sự cảm thấy sẵn sàng. Những học sinh bị điểm trung bình ở bậc trung học cơ sở thường mới chỉ có thể hiểu và tiếp nhận được khoảng một nửa lượng kiến thức mà đáng ra các em cần tiếp nhận, nhưng rồi các em chấp nhận bỏ qua và chuyển sang bài học tiếp theo dẫn đến càng lên cao các em càng gặp khó khăn trong bộ môn toán. Giáo viên không có đủ thời gian và sức lực để đảm bảo rằng mọi học sinh đều hiểu rõ và đầy đủ tất cả các vấn đề. Ở lứa tuổi THPT các em đã có định hướng nghề nghiệp, thích học theo định hướng chọn nghành nghề nên chấp nhận vấn đề học lệch môn, khối. 13
  18. 2. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ Xác định khó khăn của HS Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt trong hoạt động động giáo dục giáo dục Phương Hoạt Đánh Khó Nội dung tư tiện và động Người giá kết khăn Mục vấn, hỗ trợ Thời điều giáo thực quả tư của học tiêu gian kiện dục/ hiện vấn, hỗ sinh thực Môn học trợ hiện - Môn - Biểu - -Tạo cuộc thi - Từ Giáo - Tài - Thông TOÁN hiện 100% giữa các tổ. tuần viên liệu qua kết 12 khó HS Tổ nào có 4 toán môn qủa học Chương khăn: thuộc nhiều thành đến toán, tập của 1 + Quên công viên thuộc tuần các học sinh công thức công thức 7 dạng bởi các ứng đạo đạo hàm. bài tập bài dụng thức đạo hàm . - Giáo viên phù kiểm tra đạo hợp TX sau hàm, hàm. - HS đưa bài tập ở nhận mực độ phù - Hình khi học khảo sát + xong và vẽ đồ Không dạng hợp ảnh về chương thì hàm áp dụng được - Hỗ trở đồ thị số. được lý các riêng từng - Thiết - Động thuyết đồ thị học sinh vào kế các viên vào bài hàm giờ ra chơi, bài tập khen tập. số. sau giờ học . trực ngợi. +Quên - Trong giờ tuyến - Cộng cách xét Hoàn sửa bài tập, để hỗ điểm nỗ dấu thành giờ sinh hoạt trợ lực. được 15p. + các Không bài - Tổ chức nhận hoạt động toán nhóm để học dạng mức được đồ độ 1 sinh hỗ trợ thị. nhau. - Động viên khuyến 14
  19. khích các em. - Tạo giờ học vui vẻ bằng nhiều kỹ thuật khác nhau. - Xây dựng giáo án đầy đủ chính xác và sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực. - Hỗ trợ học sinh thông qua các nhóm trực tuyến. Môn Toán Chương: Người lập kế hoạch 15
  20. - Giải pháp 2: Định hướng vai trò của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng học sinh TB và HS gặp khó khăn trong học tập cho giáo viên từ cấp tổ thông qua sinh hoạt chuyên môn tổ nhóm. + Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn nhóm, cụm tổ trưởng cho các giáo viên chia sẻ những trải nghiệm, vướng mắc hay những kinh nghiệm của bản thân trong quá trình đồng hành hỗ trợ học sinh trung bình, học sinh khó khăn để các giáo viên được học tập trao đổi. Một số ý kiến chia sẻ của giáo viên như: . Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu mù mờ vào những thời gian ngoài giờ lên lớp . . Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em. .Thường xuyên kiểm tra các đối tượng học sinh trung bình, học sinh gặp khó khăn trong qua trình lên lớp. . Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ. . Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến bộ của các em để phụ huynh giúp đỡ thêm phần tâm lý cũng như tạo điều kiện về mặt thời gian cho các em. . Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí, xấu hổ trước bạn bè. Những chia sẻ như vậy cũng là cách để các giáo viên tiếp lửa cho nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2