intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác" nhằm góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục theo hướng đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tạo ra niềm say mê, hứng thú cho HS khi học tập Toán học thông qua hình thức dạy học trực tuyến, nhất là với các chủ đề có tính thực tiễn cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN --------------- -------------- ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC” LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Năm học: 2021 – 2022 --------------- -------------- 1
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT - DTNT TỈNH --------------- -------------- ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN CHỦ ĐỀ HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC” LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Họ tên tác giả: Nguyễn Thị Bích Tổ : Toán - Tin Điện thoại : 0949730422 Năm học: 2021 – 2022 MỤC LỤC 1
  3. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài: .............................................................................................. 1 2. Mục đích và đóng góp của đề tài ...................................................................... 2 2.1 .Mục đích của đề tài ........................................................................................ 2 2.2. Đóng góp của đề tài........................................................................................ 3 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3 4. Điểm mới của đề tài .......................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................. 4 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.................................................................................. 4 1. 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4 1.2 .Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 9 2. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN QUA CHỦ ĐỀ HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC .................. 10 2.1. Tạo tâm thế sẵn sàng học cho học sinh .......................................................... 10 2.2. Tăng tương tác giữa hoạt động dạy của giáo viên và sự lĩnh hội tri thức của học sinh một cách tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm. ................... 10 2.3. Tăng cường hứng thú cho học sinh trong buổi học trực tuyến ...................... 16 2.4. Công tác quản lí học sinh, chuẩn bị của giáo viên để buổi học đạt hiệu quả cao .......... .20 2.5. Cách viết bảng khi dạy trực tuyến.................................................................. 21 2.6. Chủ động đánh giá quá trình học tập của học sinh, động viên khích lệ kịp thời ....23 II. KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRỰC TUYẾN ........................................................ 25 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 46 1. Hiệu quả của đề tài: ........................................................................................... 46 1.1 Mức độ nắm kiến thức .................................................................................... 46 1.2 Năng lực của học sinh được phát huy ............................................................. 46 2. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 48 2
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Từ, hoặc cụm từ HS Học sinh GV Giáo viên THPT Trung học phổ thông DTNT Dân tộc nội trú GDPT Giaó dục phổ thông SKKN Sáng kiến kinh nghiệm CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông 3
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lỗi truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyển khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học". Giaó dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì qua việc học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Hướng đến đào tạo phát triển toàn diện con người, đào tạo công dân toàn cầu. Hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới đại dịch Covid- 19 đang hết sức phức tạp nhiều chủng mới được phát hiện, với chủ trương của Bộ giáo dục đào tạo “tạm dừng đến trường, không dừng việc học”, nhiều nhà trường đã tổ chức dạy học trực tuyến để vừa hoàn thành chương trình vừa đảm bảo chất lượng giáo dục. Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 09/2021TT- BGDĐT ngày 30/3/2021 qui định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến. Thông tư này qui định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục thường xuyên cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông bao gồm: tổ chức dạy học, các hoạt động giáo dục trực tuyến, hạ tầng kĩ thuật dạy học trực tuyến, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan. Lần đầu tiên, việc dạy học trực tuyến được cụ thể hóa với những quy định cụ thể về điều kiện, trách nhiệm của các bên liên quan. Không chỉ tạo hành lang pháp lí cho các nhà trường, chủ động, sẵn sàng ứng phó trong mọi tình huống, quy định này còn khuyến khích, tăng cơ hội cho học sinh học tập ở mọi nơi, mọi lúc. Mục đích của dạy học trực tuyến là hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên, giúp các cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng dạy học và hoàn thành chương trình giáo dục. Hoạt động dạy học trực tuyến cũng nhằm phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục. Hoạt động này được quy định cụ thể: “Hoạt động dạy học trực tuyến được thực hiện theo các bài học hoặc chủ đề trong chương trình giáo dục phổ thông, bảo đảm sự tương tác giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học” . Như vậy sau 02 năm đại dịch Covid- 19 ảnh hưởng đến việc đến trường của học sinh, Bộ Giaó dục và Đào tạo đã có Thông tư hướng dẫn chính thức về việc này.Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021- 2022, Sở giáo dục đào tạo Nghệ An chỉ rõ ‘ 1
  6. Tăng cường các biện pháp phòng, chống Covid- 19 hoàn thành chương trình năm học đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục”. Đồng thời Sở đã có công văn 1712/SGD&ĐT- GDTrH ngày 26/8/2021 hướng dẫn dạy học trực tuyến năm học 2021- 2022. Đồng thời theo qui định trong Thông tư của Bộ GDĐT, hoạt động dạy học trực tuyến còn có thể hỗ trợ dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục bằng cách thực hiện một phần nội dung bài học hoặc chủ đề theo chương trình giáo dục phổ thông để hỗ trợ dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó. Dạy học trực tuyến cũng có thể thay thế dạy học trực tiếp bằng cách thực hiện toàn bộ nội dung bài học hoặc chủ đề theo CTGDPT để thay thế dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề này.Chúng ta biết rằng dạy học trực tuyến là một xu hướng học tập hiện đại của thời kỳ 4.0. Dạy học trực tuyến không chỉ là một giải pháp thích ứng mà còn là một chiến lược của nền giáo dục. Như vậy vai trò quan trọng của hình thức dạy học trực tuyến đã thấy rõ, tuy nhiên ở những vùng xa xôi hẻo lánh, vùng núi cao, hải đảo điều kiện hạ tầng cơ sở vật chất phục vụ dạy học trực tuyến còn nhiều hạn chế, nhiều học sinh chưa có phương tiện học tập đầy đủ, gia đình còn nhiều khó khăn nên ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Từ đó cần có những giải pháp, biện pháp khắc phục những khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các em được học tập, phát huy năng lực sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông phù hợp với thời đại 4.0. Đồng thời trong chương trình giáo dục hiện hành cũng như chương trình giáo dục 2018, chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” có vai trò quan trọng. Học chủ đề này ngoài kiến thức, kỹ năng các em tiếp thu được, còn có những trải nghiệm thực tế như đo chiều cao cây, snhà,..., tính diện tích các vật thể trong thực tiễn, cũng như các ứng dụng khác, học sinh được phát huy nhiều năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình GD2018. Tuy nhiên khi học trực tuyến cần có những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp để học sinh tiếp nhận tốt. Trên cơ sở thực hiện rất hiệu quả dạy học trực tuyến chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” cho học sinh trường THPT DTNT Tỉnh, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình, hy vọng góp thêm chút kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học Toán học và để đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ, góp ý. 2. Mục đích và đóng góp của đề tài 2.1 .Mục đích của đề tài  Góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục theo hướng đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh. 2
  7.  Trao đổi thêm một số hình thức, phương pháp dạy học Toán học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Toán học cho HS THPT.  Tạo ra niềm say mê, hứng thú cho HS khi học tập Toán học thông qua hình thức dạy học trực tuyến, nhất là với các chủ đề có tính thực tiễn cao. 2.2. Đóng góp của đề tài  Đề tài đóng góp một số kinh nghiệm, giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến qua chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác.  Thông qua chương trình này, HS có cơ hội trải nghiệm, phát huy năng lực, sở trường bản thân, đồng thời rèn luyện các kĩ năng học tập cho HS.  Qua đề tài này, các em cũng làm quen với việc thiết kế và sử dụng các dụng cụ như giác kế để tiến hành đo đạc, tính toán chiều cao, khoảng cách trong thực tế, khơi gợi niềm đam mê, say mê học tập và nghiên cứu khoa học, góp phần phát triển phẩm chất năng lực cho HS, tiến tới mục đích cao cả của giáo dục là đào tạo công dân toàn cầu. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3.1. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ một SKKN, tôi đi sâu trình bày những kinh nghiệm của bản thân về nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến qua chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng học chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác của HS trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An qua hình thức dạy học trực tuyến. 3.3. Phạm vi ứng dụng của đề tài Nội dung của đề tài được sử dụng như là tài liệu học tập cho HS THPT cũng như làm tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp và các bạn. 4. Điểm mới của đề tài Hiện nay, do tình hình dịch Covid 19 bùng phát hết sức phức tạp, việc dạy học trực tuyến là giải pháp phù hợp với chủ trương của Bộ Gíao dục là “Tạm dừng đến trường, không dừng việc học”, mỗi giáo viên hầu hết đều phải tham gia dạy học trực tuyến theo các lớp đã được phân công và đều có các suy nghĩ, cách thức nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác giảng dạy. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến qua chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác thì chưa có đề tài nào đề cập đến. Vì vậy, tôi khẳng định các biện pháp đưa ra là hoàn toàn mới trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu những cách làm mới của các đồng nghiệp trong các hoạt động dạy học, giáo dục, hoạt động trải nghiệm,... 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1. 1. Cơ sở lý luận 1.1.1 Tổng quan về dạy học trực tuyến Hiện nay, không những ở Việt Nam mà trên toàn thế giới, với sự phát triển và bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin thông qua mạng Internet, có rất nhiều phần mềm hỗ trợ giảng dạy, giúp nâng cao chất lượng giáo dục. Dạy học trực tuyến là hoạt động dạy học được tổ chức thực hiện trên hệ thống dạy học trực tuyến. Hệ thống dạy học trực tuyến là hệ thống phần mềm dạy học trực tuyến và hạ tầng công nghệ thông tin cho phép quản lí và tổ chức dạy học thông qua môi trường Internet, bao gồm: phần mềm tổ chức dạy học trực tuyến trực tiếp, hệ thống quản lí học tập trực tiếp, hệ thống quản lí nội dung học tập trực tuyến. Mục đích dạy học trực tuyến là:  Hỗ trợ hoặc thay thế học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông giúp cơ sở giáo dục phổ thông nâng cao chất lượng dạy học và hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.  Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Gíao dục  Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh được học ở mọi nơi, mọi lúc Hoạt động dạy học trực tuyến được thực hiện theo các bài học hoặc chủ đề trong chương trình giáo dục phổ thông, bảo đảm sự tương tác giữa giáo viên và học sinh trong quá trình học Học sinh học tập trực tuyến thực hiện các hoạt động chính sau: tham dự giờ học trực tuyến do giáo viên tổ chức, thực hiện các hoạt động học tập và kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu của giáo viên, khai thác nội dung học tập từ học liệu dạy học trực tuyến, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi đối với giáo viên và các học sinh khác. Giaó viên dạy học trực tiếp thực hiện các hoạt động chính sau: tổ chức giờ học trực tuyến để giảng bài và hướng dẫn học sinh học tập; giao nhiệm vụ học tập và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; theo dõi và hỗ trợ học sinh khai thác nội dung học tập từ học liệu dạy học trực tuyến; tư vấn, hỗ trợ, trả lơi câu hỏi và giải đáp thắc mắc của học sinh Kiểm tra, đánh giá thường xuyen kết quả học tập trực tuyến của học sinh được thực hiện trong quá trình dạy học. Các hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong dạy học trực tuyến được thực hiện theo quy định về kiểm tra, đánh giá thường xuyên của Bộ Gíao dục và Đào tạo 4
  9. Học liệu dạy học trực tuyến được xây dựng theo chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm: bài giảng đa phương tiện, hướng dẫn thí nghiệm, thực hành; phần mềm mô phỏng; hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập và kiểm tra, đánh giá; tài liệu tham khảo, bổ trợ theo quy định của Bộ Gíao dục và Đào tạo 1.1.2 Hệ thống LMS và nền tảng Zoom 1.1.2.1. LMS : là chữ viết tắt của Learning Management System, dịch ra tiếng Việt có nghĩa là Hệ thống quản lý học trực tuyến. Về bản chất đây là một phần mềm ứng dụng cho phép việc quản lý, vận hành hệ thống các tài liệu, hướng dẫn, theo dõi, báo cáo và cung cấp các công nghệ giáo dục điện tử (hay còn gọi là giáo dục trực tuyến E- Learning) cho các khóa học hay chương trình đào tạo. Theo Wikipedia, LMS có thể được định nghĩa là một tập hợp các công cụ phần mềm vi tính được thiết kế chuyên biệt để quản lý quá trình giảng dạy và học tập. Hệ thống này có thể cho phép tổ chức, quản lý, theo dõi, phân công nội dung – hoạt động giảng dạy – học tập, lượng giá, báo cáo tổng kết… hướng đến quản lý tổng thể các hoạt động của một chương trình đào tạo. Giá trị của hệ thống LMS chính là ở khả năng tạo một môi trường đào tạo trực tuyến, vận dụng các ứng dụng – công cụ trực tuyến (Web 2.0) đa dạng – phong phú để phục vụ vào mục đích giảng dạy và học tập của một tổ chức (bao gồm trường học, công ty). Hệ thống này thường được triển khai trên mạng vi tính (LAN: mạng máy tính quy mô của đơn vị hoặc Internet: mạng máy tính quy mô toàn cầu), cho phép nhiều người tham gia sử dụng cùng lúc mà không bị các rào cản về địa lý và thời gian. Theo cấu trúc, một LMS được cấu thành từ 2 thành phần chính: ► Thành phần công nghệ nền gồm các chức năng cốt lõi như tạo, quản lý và cung cấp các khóa học, chứng thực người dùng, cung cấp các dữ liệu hay thực hiện các thông báo,…Thành phần này được quản lý và điều khiển bởi người lập trình, người quản lý hệ thống. ► Thành phần thứ hai liên quan đến giao diện người dùng chạy trên nền các trình duyệt web (tương tự như Gmail/ Facebook). Thành phần này được dùng bởi các chủ thể trong hệ thống học trực tuyến như người quản lý, giảng viên và học viên. Theo chức năng, LMS là một tổ hợp gồm một số chức năng cốt lõi sau: ► Chức năng quản lý lưu trữ dữ liệu số: Chức năng này cho phép các chủ thể trên hệ thống E- Learning có thể đăng tải các khóa học cũng như các tài liệu số liên quan hỗ trợ người học. Các dữ liệu số được đăng tải có hệ thống phân loại theo định dạng tập tin, dung lượng, theo thời gian đăng tải,…và được kiểm soát nội dung. 5
  10. ► Chức năng bảo mật: Đây là chức năng rất quan trọng trong hệ thống LMS, nó bảo vệ hệ thống dữ liệu của các chủ thể một cách an toàn. Hơn thế nữa, các thông tin cá nhân liên quan các chủ thể hoặc các dữ liệu liên quan đến tài chính cũng được bảo vệ. ► Chức năng đáp ứng: – Tương thích đa chủng loại thiết bị truy cập: Chức năng này hỗ trợ nhiều thiết bị công nghệ truy cập hệ thống LMS như máy tính bàn, laptop, thiết bị di động, hay máy tính bảng,… – Băng thông đảm bảo lưu lượng người dùng truy cập vào hệ thống học trực tuyến. ► Chức năng đa chủ thể: Tính năng này hỗ trợ một lớp học/ một chương trình đào tạo trực tuyến có sự tham gia tương tác cùng lúc bởi nhiều giáo viên và nhiều học viên, họ đến từ nhiều nơi trên toàn thế giới. ► Chức năng đa ngôn ngữ: Một LMS dùng làm mục đích kinh doanh, vận hành trên môi trường Internet có thể tiếp cận một cá nhân bất kỳ tại một quốc gia nào đó trên thế giới. Cho nên, việc cho phép chuyển đổi các ngôn ngữ qua lại hoặc ít nhất là một ngôn ngữ quốc tế cần được tích hợp vào hệ thống LMS. ► Kiểm soát đăng ký: Khả năng kiểm soát và tùy chỉnh quá trình đăng ký học trực tuyến. ► Lịch: Chức năng này thiết lập lịch cho các chương trình học tập trực tuyến như lịch học, thời hạn khóa học, lịch thi,… ► Chức năng quản lý giao dịch: Chức năng này cho phép hệ thống LMS kiểm soát được các giao dịch phát sinh khi tương tác với các khóa học trực tuyến của các chủ thể: giao dịch giữa học viên với người cung cấp dịch vụ E- Learning (học phí); Giao dịch giữa người cung cấp dịch vụ E- Learning với tác giả khóa học (thù lao giảng viên/ tiền phân chia lợi nhuận khóa học) hay các giao dịch tiền ký gửi học theo hình thức ví điện tử,… ► Chức năng quản lý tương tác, hỗ trợ: – Tương tác giữa các học viên: Chức năng này cho phép các học viên có thể trao đổi thông tin, trao đổi tài liệu qua hệ thống chat, email hoặc SMS,…nhằm tương tác hỗ trợ học tập. – Tương tác giữa học viên với tác giả: Chức năng cho phép giữa học viên và tác giả khóa học/ chương trình đào tạo có thể trao đổi thông tin hoặc đánh giá, nhận xét lẫn nhau. 6
  11. – Tương tác giữa học viên, giảng viên với quản trị hệ thống: Chức năng cho phép 2 chủ thể là người cung cấp kiến thức khóa học và người nhận khóa học tương tác trao đổi với quản trị hệ thống. Các vấn đề tương tác liên quan như các quy định, chế độ,… ► Chức năng thi, kiểm tra: Chức năng này cho phép các học viên tham gia kiểm tra năng lực học tập hoặc xếp loại sau khai trải qua quá trình học. Các hình thức thi và kiểm tra phổ biến trên hệ thống LMS như trắc nghiệm, nhiệm vụ tương tác thông qua game,… ► Chức năng theo dõi, kiểm soát: Chức năng này cho phép người học hoặc chủ thể trung gian quản lý người học có thể kiểm soát tiến trình học tập cũng như năng lực người học qua từng giai đoạn. 1.1.2.2. Phần mềm Zoom là gì? Zoom là một nền tảng hội họp trực tuyến, cho phép nhiều người được kết nối với nhau trong một khoảng cách rất xa. Với điều kiện là người dùng cần phải trang bị ít nhất một thiết bị di động điện tử, như máy tính, máy tính bảng hay điện thoại thông minh, đồng thời cũng cần phải kết nối wifi để có thể sử dụng. Mỗi cá nhân có thể tắt micro trên thiết bị của mình để không làm ảnh hưởng đến tiếng động chung của những người được kết nối với nhau. Phần mềm này còn có thể quay video HD, thu âm và nhiều chức năng khác cũng như hỗ trợ số lượng người tham gia lên đến 1.000 người (số lượng người tham gia còn tùy thuộc vào gói Zoom mà bạn cần chi trả). Các tính năng chính của Zoom Meetings Phần mềm Zoom Meetings có một số tính năng chính như sau:Ghi lại cuộc họp Tất cả các cuộc họp đều được ghi lại khi bạn bắt đầu nhấn nút hoạt động. Tùy theo nhu cầu mỗi người, bạn có thể lưu bản ghi trên thiết bị của mình, hoặc tải và lưu nó lên dữ liệu đám mây. Việc sao lưu bản ghi cuộc họp trên đám mây, sẽ cho phép những ai không thể tham dự cuộc họp trực tuyến, đều có thể kiểm tra và xem lại trên đó, kể cả người đã tham dự. Chia sẻ màn hình Người tham gia đều có thể chia sẻ màn hình của họ với người khác, nên phần mềm này rất hữu ích cho các buổi thuyết trình và hội thảo giáo dục với nhiều quy mô khác nhau. Trò chuyện Ứng dụng còn cho phép người dùng trò chuyện tích hợp, nghĩa là mọi người được kết nối và có thể trò chuyện tương tác với nhau, không khác gì khi gặp mặt trực tiếp vậy! 7
  12. Phát biểu ảo Phát biểu ảo, là tính năng để giúp bạn muốn nói hoặc muốn đặt câu hỏi cho những người tham gia trong cuộc họp. Thăm dò ý kiến Chức năng này phù hợp với người quản lí trong cuộc họp, vì có thể tạo ra một chủ đề thăm dò, và chia sẻ nó với những thành viên còn lại để thu thập ý kiến cũng như phản hồi thông tin một cách khách quan nhất. Tắt tiếng người tham gia Người quản lí cuộc họp có thể tắt micro của bất kì người nào tham gia cuộc họp, để đảm bảo cuộc trao đổi thông tin không bị nhiễu tiếng ồn từ nhiều phía. Ngoài ra, Zoom Meetings còn được mã hóa ứng dụng để bảo mật thông tin trong cuộc họp, không bị làm phiền bởi những người có ý đồ khác. 1.1.3. Tổng quan kiến thức về Hệ thức lượng trong tam giác TÓM TẮT LÝ THUYẾT. 1. Định lí côsin: Trong tam giác ABC với BC a, AC b và AB c . Ta có : a2 b2 c2 2bc.cos A b 2 c 2 a 2 2ca.cos B A c2 a2 b2 2ab.cosC Hệ quả: c b c2 a 2 b2 cos A 2bc c2 a 2 b2 B a C cos B 2ca a 2 b2 c2 cosC 2ab 2. Định lí sin : Trong tam giác ABC với BC a, AC b , AB c và R là bán kính đường tròn ngoại tiếp. Ta có : a b c 2R sin A sin B sinC 3. Độ dài trung tuyến: Cho tam giác ABC với ma , mb , mc lần lượt là các trung tuyến kẻ từ A, B, C. Ta có : 2 2(b 2 c2 ) a 2 m a 4 2(a 2 c2 ) b2 mb2 4 2(a 2 b2 ) c2 mc2 4 4. Diện tích tam giác Với tam giác ABC ta kí hiệu ha , hb , hc là độ dài đường cao lần lượt tương ứng với các cạnh BC, CA, AB; R, r 8
  13. a b c lần lượt là bán kính đường tròn ngoại tiếp, nội tiếp tam giác; p là nửa 2 chu vi tam giác; S là diện tích tam giác. Khi đó ta có: 1 1 1 S = aha bhb ch 2 2 2 c 1 1 1 abc = bc sin A ca sin B ab sinC = 2 2 2 4R = pr = p(p a)(p b)(p c) (công thức Hê–rông) 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng về vấn đề học trực tuyến của HS Mặc dù học trực tuyến có nhiều ý nghĩa tích cực song có một bộ phận HS trong đó có HS của trường DTNT Tỉnh chưa có tâm thế học tập đúng đắn, chất lượng học tập còn thấp, cần có những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả học tập, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. Biểu hiện là: - Thái độ với việc học trực tuyến thiếu nghiêm túc, cho rằng GV không thấy trực tiếp, muốn làm việc riêng gì trong giờ học cứ làm ( có em vừa học vừa bế em ngủ) - Khi học trực tuyến còn hay tắt cam, không phát biểu, không ghi bài, không làm bài tập - Hiện tượng HS uể oải trong các giờ học, làm bài tập theo kiểu đối phó, học máy móc, rập khuôn, không có khả năng vận dụng trong thực tiến - Cơ sở hạ tầng thông tin, hoàn cảnh gia đình HS chưa đáp ứng được việc học trực tuyến hiệu quả như mong muốn, nhất là với những chủ đề dạy học có tính thực tiễn nhiều như chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác. 1.2.2 .Thực trạng về năng lực học môn Toán –chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác”của học sinh . a). Thu thập điểm thi của học sinh trường DTNT Tỉnh trước khi học chủ đề: Lớp Số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 10A1 38 0 1 22 15 0 10A2 39 0 0 14 22 3 10C2 35 0 0 5 23 7 TỔNG 112 0 1 41 60 10 b). Qua khảo sát cho thấy các năng lực chung, đặc thù của các học sinh còn nhiều hạn chế. 9
  14. 2. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN QUA CHỦ ĐỀ HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC 2.1. Tạo tâm thế sẵn sàng học cho học sinh 2.1.1.Ý nghĩa: Giáo viên cần chuẩn bị tâm thế sẵn sàng học cho học sinh và cả phụ huynh, để học sinh cùng gia đình chủ động, có kế hoạch chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, tinh thần, hỗ trợ học sinh. Giáo viên nắm bắt các thông tin cụ thể về học sinh để có sự chuẩn bị tốt nhất. 2.1.2. Cách làm: 2.1.2.1. Tìm hiểu kĩ đối tượng học sinh lớp mình Thu thập thông tin, số điện thoại để lập nhóm zalo từ sớm. Điều này giúp trao đổi giữa giáo viên và phụ huynh, học sinh được chủ động, kịp thời. Học sinh của tôi là người dân tộc thiểu số, ở vùng núi cao, các em hầu như ít sử dụng điện thoại di động, không có máy vi tính để học. Việc nắm bắt kĩ thực tế học sinh giúp tôi chủ động trong việc chuẩn bị dạy trực tuyến, biết hoàn cảnh phụ huynh học sinh. Về hoàn cảnh khách quan, vì học sinh sống ở vùng núi cao nên mạng Internet chập chờn, yếu, học sinh vào học hay bị out. Tôi tạo một khảo sát google form để gửi link cho phụ huynh và học sinh, để phụ huynh và học sinh điền tất cả các thông tin về con, hộ nghèo, cận nghèo, sở trường, sở đoản của con, điều đặc biệt về cơ thể, sức khỏe, tính cách của con, khó khăn của gia đình học sinh, mong muốn, nguyện vọng của gia đình trong năm học mới với cô giáo. Có một số phụ huynh khả năng dùng vi tính yếu thì tôi hướng dẫn cụ thể để học sinh điền vào vì học sinh lớp 10 có thể sử dụng vi tính được. Một buổi học qua Zoom 10
  15. 2.1.2.2. Hướng dẫn phụ huynh cách cùng con học khi chuẩn bị học trực tuyến Sau khi nắm bắt đối tượng, biết hoàn cảnh học sinh lớp mình dạy, tôi có các hướng dẫn cả phụ huynh và học sinh về cách sử dụng những ứng dụng cần thiết cho quá trình học trực tuyến. Do đối tượng là học sinh lớp 10 nên nhiều em đã biết, hoặc học hỏi nhanh các ứng dụng công nghệ thông tin đó. Đề nghị phụ huynh tạo điều kiện cho các con có phương tiện học tập đầy đủ, có chỗ ngồi học yên tĩnh. Với mỗi ứng dụng, để dễ sử dụng, tôi đều quay video hướng dẫn phụ huynh, học sinh cách sử dụng Zalo, Zoom, vào LMS, Azota, Padlet, Google Classroom. Lập Google Form khảo sát hoàn cảnh, thông tin của học sinh, phụ huynh Lập Google Classroom để hỗ trợ quản lí, kiểm tra đánh giá HS học trực tuyến đạt hiệu quả cao 11
  16. Ngoài ra, có thể tích hợp Quizizz và Google Classroom để kiểm tra và giao bài tập 2.1.2.3. Cùng thống nhất nội qui lớp học với phụ huynh và đặc biệt là với học sinh ngay từ những buổi đầu Tôi đã có 1 buổi trao đổi riêng với phụ huynh, học sinh qua zoom để thống nhất về phương tiện học tập, hướng dẫn các thao tác khi học, cách nộp bài tập, cách tính điểm thưởng, trang phục và ngôn từ của phụ huynh, học sinh khi học. Gửi video, ảnh ngộ nghĩnh về nội qui lớp học lên nhóm lớp 2.1.2.4. Có phiếu dặn dò sau mỗi buổi học Việc học trực tuyến, đôi khi chúng tôi nói vui là “điều khiển từ xa”, nên để có hiệu quả, theo tôi giáo viên phải dày công sức chuẩn bị, đôn đốc việc học và phải đảm bảo ổn định tình hình, bình thường, thoải mái Để đạt những điều đó, việc nhắc nhở học sinh rất quan trọng. Sau mỗi buổi học tôi đều có slide dặn dò các vấn đề như: giữ gìn sức khỏe, chăm học, với đối tượng các em học sinh lớp 10 đã có thể lao động giúp gia đình, tôi dặn thêm ngoài việc học cần biết làm việc giúp đỡ bố mẹ và tất nhiên luôn có các nhiệm vụ học tập mà các em phải hoàn thành, chụp và gửi lên nhóm lớp zalo của lớp. 2.1.2.5. Xây dựng 1 Padlet của lớp Điều này giúp tôi đưa mọi thông tin, hình ảnh, các cuộc thi lên đó. Học sinh còn được trình bày các sản phẩm học tập lên, các em được rèn luyện kĩ năng đánh vi tính, chụp ảnh nên rất thích, nhiệt tình với các nhiệm vụ Lập trang Padlet để HS gửi sản phẩm học tập, đồng thời xem, tham khảo, góp ý các bài làm của các bạn lẫn nhau 12
  17. 2.2. Tăng tương tác giữa hoạt động dạy của giáo viên và sự lĩnh hội tri thức của học sinh một cách tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm. 2.2.1.Ý nghĩa: Học sinh được hoạt động nhiều hơn, không chỉ nhìn qua một màn hình điện thoại, vi tính từ đó tăng hứng thú cho học sinh trong buổi học trực tuyến. Và đây là biện pháp quan trọng nhất giúp dạy học trực tuyến hiệu quả. 2.2.2. Cách làm 2.2.2.1. Tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả Tôi cố gắng không để HS chỉ nhìn mà HS cần chủ động, tự giác trong quá trình học tập, hoạt động nhóm không chỉ trong bài học mà có thể diễn ra trước khi học, GV phát các phiếu học tập để HS tìm tòi, tính toán , chuẩn bị trước, các nhóm sẽ báo cáo khi vào giờ học. Để hoạt động nhóm hiệu quả, học sinh hứng thú trong quá trình thực hiện Chẳng hạn: Ở hoạt động mở đầu của chủ đề Hệ thức lượng trong tam giác tôi cho chia lớp thành 4 nhóm thực hiện nhiệm vụ ở nhà Câu hỏi 1: Kể tên hệ thức về cạnh và đường cao trong tam giác vuông. Câu hỏi 2: Kể tên tỉ số lượng giác của góc nhọn Câu hỏi 3: Sử dụng điện thoại di động có kết nối internet qua Google maps chụp ảnh khu vực thành phố Vinh có vùng trường DTNT Tỉnh. Nhóm 1,2: Thực hiện nhiệm vụ 1 và 3 Nhóm 2,3: Thực hiện nhiệm vụ 2 và 3 Học sinh gửi ảnh vào hệ thống LMS.edu.vn, Padlet Nếu học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ, giáo viên hỗ trợ từ xa, hướng dẫn học sinh có thể gửi sản phẩm qua Zalo hoặc Mesenger để giáo viên tổng hợp, trình chiếu khi vào bài học Như vậy: Học sinh không những được tái hiện công thức mà còn luyện sử dụng kỹ năng chụp ảnh, gửi ảnh, chế độ tính khoảng cách giữa hai điểm của Google Maps, sử dụng Geoger bra,tăng thêm hiểu biết cho các em và các em được trao đổi, thảo luận cùng nhau làm việc trên phòng Zoom riêng của nhóm. Hoặc tương tự ở các hoạt động khác: Hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng, học sinh đều có thể hoạt động nhóm tích cực trong điều kiện các em không ngồi gần nhau, cùng làm việc trực tiếp, tùy vào nhiệm vụ thực hiện ở nhà hay ở lớp học ảo, nhìn chung các em cùng trao đổi qua nhóm Zalo của lớp, sử dụng Chat trong khi học qua Zoom. 13
  18. Chia Zoom thành 4 phòng riêng để 4 nhóm thảo luận 2.2.2.2. Dạy học theo dự án Khi học trực tuyến giáo viên vẫn có thể thực hiện các dự án học tập cho học sinh giúp tăng tương tác giữa giáo viên và học sinh Chẳng hạn: Với chủ đề hệ thức thức lượng trong tam giác tôi cho học sinh thực hiện dự án như sau: Từ hoạt động mở đầu: Chụp ảnh qua Google maps vị trí thành phố Vinh có trường DTNT Tỉnh, ngã tư ga Vinh Tôi giao 4 nhóm học sinh: 1. Tính khoảng cách từ trường DTNT tỉnh đến bệnh viện Thái Thượng Hoàng 2. Tính khoảng cách từ khách sạn Plaza đến ga Vinh 3. Tính khoảng cách từ trung tâm Đăng kiểm đến tòa nhà Tecco Có sử dụng phần mềm Geogebra để vẽ hình và tính toán Báo cáo kết quả vào giờ học chính thức Gửi kết quả qua: LMS, Zalo lớp, Padlet. Sản phẩm của các em đây: E A 1200 B K I J F 600 C D 14
  19. Từ đó phát biểu định lý cosin Như vậy với nhiệm vụ được giao học sinh biết chụp ảnh, gửi ảnh, sử dụng được Geoger bra vẽ hình, tính toán và các nhóm học sinh có sự tương tác, trao đổi với nhau trong quá trình thực hiện nhằm hình thành kiến thức mới là định lí cosin.Nhìn chung, học sinh được sử dụng điện thoại, Internet, phần mềm Geogerbra và tính được những số (Khoảng cách từ DTNT Tỉnh đến bệnh viện Thái Thượng Hoàng) dựa vào kiến thức toán học và rút ra kiến thức mới: Định lí cosin nên các em rất thích và hào hứng. 2.2.2.3. Đổi mới linh hoạt phương pháp dạy học trực tuyến để nâng cao chất lượng giáo dục - Phương pháp trực quan: dạy học của chúng ta xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, nên những mô hình trực quan ảnh hưởng đến chất lượng học tập, sinh hoạt rất quan trọng. Trong chủ đề hệ thức lượng trong tam giác tôi sử dụng hình ảnh chụp từ Google Maps để tính khoảng cách thực tế hình thành định lí cosin, trong phần hình thành định lí cosin tôi sử dụng hình ảnh trực quan đo khoảng cách từ một điểm giữa hồ nước trong công viên trong tâm thành phố Vinh đến bờ - Phương pháp vấn đáp: Vấn đáp là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp: - Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học - Vấn đáp giải thích – Minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một số đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để học sinh dễ hiểu, dẽ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe- nhìn. - Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức trao đổi ý kiến, kể cả tranh luận giữa giáo viên với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên giáo viên giống như người tổ chức tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phất hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại học sinh có được niềm vui của sự khám phá, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. - Đặc biệt trong dạy học trực tuyến tôi duy trì phương pháp này để các em được tự chủ trong việc học tập của bản thân, không ngần ngại chiếm lĩnh kiến thức. 15
  20. - Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề: Trong một xã hội phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống, đặc biệt là kinh doanh. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết vấn đè gặp phải trong học tập, cuộc sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tuy duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với cuộc sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợi lý các vấn đề nảy sinh. - Phương pháp động não: Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận Cách tiến hành như sau: + Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. + Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. + Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ lớn, không loại trừ một ý kiến nào (Trừ các ý kiến trùng lặp). + Phân loại ý kiến và làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý. Chẳng hạn ở phần công thức diện tích tam giác, tôi nêu câu hỏi :” Đọc SGK và cho biết có những công thức tính diện tích tam giác nào, từ công thức nào ta có thể chứng minh được các công thức còn lại?”. HS cùng suy nghĩ, lần lượt trả lời, GV chốt lại. - Phương pháp luyện tập : Rõ ràng học Toán thường kèm theo giải bài tập, qua bài tập củng cố, vận dụng kiến thức. Tôi cho HS làm các câu hỏi dạng trắc nghiệm cũng như tự luận qua Google form, HS gửi sản phẩm qua trang Padlet, LMS, zalo, sử dụng Chat trong Zoom (các em đánh đáp án A, B,C, ...) Như vậy không chỉ trả lời câu hỏi trong quá trình học bằng cách nhìn qua điện thoại, máy tính, mà HS còn có các hoạt động : kéo, thả, sử dụng bàn phím, chụp ảnh,gửi bài...để nâng cao chất lượng học tập. 2.3. Tăng cường hứng thú cho học sinh trong buổi học trực tuyến 2.3.1. Ý nghĩa Nhằm thu hút sự chú ý của HS hơn, các em thấy hấp dẫn, không nhàm chán, hào hứng, thích thú khi được hoạt động hơn là chỉ nghe, nhìn một cách thụ động. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0