intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm ra được những giải pháp tuy chưa phải là tốt nhất nhưng phải là những giải pháp phù hợp nhất cho học sinh dân tộc thiểu số khi mới bước vào ngưỡng cửa của trường nội trú cấp THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An

  1. ………………………………………………………0000000000000000000000000000000000000000 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN Lĩnh vực: Quản lý
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN Lĩnh vực: Quản lý Tác giả: Hồ Quốc Việt Đậu Thị Quỳnh Mai Bùi Thị Lệ Thu Số điện thoại: 0983 585 338 Năm thực hiện: 2023 – 2024
  3. MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài: .............................................................................................. 1 II. Đối tượng nghiên cứu. ...................................................................................... 2 III. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................ 2 IV. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 2 Phần II. NỘI DUNG............................................................................................ 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 3 1. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và khái niệm. ..................................................... 3 1.1. Cơ sở Lý luận. ................................................................................................ 3 1.2 Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................... 3 1.3. Khái niệm kỹ năng sống. ................................................................................ 4 2. Thực trạng vấn đề giáo dục kỹ năng sống ở Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An: ........................................................................................................ 5 2.1. Đặc điểm chung của trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An. ......... 5 2.2. Thực trạng việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An. ............................................................................................. 5 3. Một số giải pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An Nghệ An ............................................................. 7 3.1. Xác định tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường .................................................................................................................... 7 3.2. Định hướng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông ............................................................................................................................. 12 3.3. Xác định những nội dung cần thiết khi giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nười dân tộc thiểu số trong nhà trường phổ thông .............................................. 14 CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 10 TẠI TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2 NGHỆ AN .................................................... 26 1. Căn cứ đề ra giải pháp. .................................................................................... 26 1.1. Đối với ban giám hiệu nhà trường: .............................................................. 26 1.2. Đối với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn. ......................................... 26 1.3. Đối với Đoàn trường. ................................................................................... 26 2. Xác định giáo dục kĩ năng sống là trách nhiệm chính của các cá nhân, tổ chức trong nhà trường .................................................................................................. 27
  4. 2.1. Giáo dục kĩ năng sống thông qua các giờ học trên lớp ................................ 27 2.2. Giáo dục kĩ năng sống thông qua các giờ chào cờ, giờ sinh hoạt lớp.......... 27 2.3. Giáo dục kĩ năng sống thông qua các hoạt động tại kí túc xá nhà trường. .. 28 2.4. Giáo dục kĩ năng sống thông qua các buổi thực hành nấu ăn tại bếp ăn tập thể của trường. ..................................................................................................... 29 2.5. Giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động lao động tăng gia sản xuất. .... 30 2.6. Giáo dục kĩ năng sống thông qua các hoạt động đoàn thể. .......................... 31 2.7. Giáo dục kĩ năng sống thông qua các hoạt động tham quan, học tập trong và ngoài tỉnh. ............................................................................................................ 32 3. Phối hợp với các tổ chức ngoài nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. ........................................................................... 33 3.1. Phối hợp với Lữ đoàn vận tải hỗn hợp 654 Quân khu 4 .............................. 33 3.2. Phối hợp với từ Phòng PA04 – Phòng CSĐTTP về ma túy, Công an tỉnh Nghệ An tuyên truyền pháp luật vào đầu các năm học mới. .............................. 44 3.3. Phối hợp với Trung tâm hỗ trợ phát triển thanh niên tỉnh Nghệ An. ........... 45 CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT........................................................................... 49 1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 49 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................. 49 2.1. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 49 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ..................................................... 49 3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 49 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 50 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .................................................... 50 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ......................................................... 51 Phần III. KẾT LUẬN........................................................................................ 52 1. Kết luận ........................................................................................................... 52 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 54 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 55
  5. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài: Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học mà thực chất là tiếp cận với các kỹ năng sống cần thiết. Trong quá trình giáo dục, chúng ta đang hướng tới một nền giáo dục chú trọng phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất và nhân cách cho học sinh. Vì vậy giáo dục toàn diện không chỉ là dạy học trên lớp mà cần phải trang bị cho các em song song với kiến thức cơ bản các môn học chính khóa là các kỹ năng cần thiết để làm hành trang cho các em bước vào cuộc sống và sẵn sàng ứng phó với những va vấp ngoài xã hội, đó là điều cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường dân tộc nội trú về bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với các dân tộc khác, với môi trường khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Kĩ năng sống giúp thúc đẩy sự phát triển của mỗi cá nhân học sinh nội trú. Học sinh ăn, ở, học tập và sinh hoạt tại trường nên về đặc điểm tâm lý nhất là học sinh lớp 10, mới bước chân vào trường còn có sự hụt hẫng về đời sống tinh thần, phải tự lo cho bản thân, luôn đặt mình vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị sống, phải đương đầu với những điều mới lạ có cả thuận lợi và khó khăn bước đầu tự mình giải quyết một số vấn đề. Trong khi đó các em từ đồng bào các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa của tỉnh Nghệ An về đây còn thiếu quá nhiều những hiểu biết xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, rủ rê, kích động. Việc giáo dục kỹ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi tích cực, giúp học sinh nội trú hòa nhập nhanh, nâng cao chất lượng cuộc sống nội trú, làm giảm các vấn đề tiêu cực của xã hội, giúp các em nắm bắt được các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống hàng ngày. Nội dung giáo dục kĩ năng sống được tích hợp trong nhiều môn học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với học sinh THPT đặc biệt là học sinh nội trú bởi vì các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong tương lai. Nếu không có những kỹ năng sống cần thiết, các em sẽ không thực hiện tốt các trách nhiệm đối với đối với bản thân, gia đình và xã hội. Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi khám phá song lại thiếu hiểu biết về xã hội, thiếu nhiều kĩ năng sống cần thiết. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên phải chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực. Sáng kiến kinh nghiệm -1-
  6. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An Đặc biệt học sinh lớp 10 Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An hiện nay còn tồn tại nhiều hạn chế về kĩ năng sống, đặc biệt là các kĩ năng cần thiết cho cuộc sống nội trú và sau khi ra trường như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đối diện và ứng phó với khó khăn, vì đây là nơi hội tụ của các em học sinh dân tộc thiểu số và dân tộc đặc biệt ít người như: Thái, Thổ, H' Mông, Ơ đu, Chứt … nên còn bất đồng về ngôn ngữ, tâm lý của các em còn tự ti, không đủ tự tin để giao tiếp với các bạn, với thầy cô giáo. Đó là tất cả những trăn trở, những lo lắng thúc dục chúng tôi nghĩ tới việc phải giúp các em có được kỹ năng sống tốt, tự tin vững bước trong mọi hoàn cảnh, nhất là phải xác lập mục tiêu riêng ngay từ khi bước chân vào ngưỡng cửa THPT để có định hướng cho tương lai một cách đúng đắn nhất, phù hợp nhất, hiệu quả nhất. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An” để làm sáng kiến kinh nghiệm mong tìm ra được những giải pháp tuy chưa phải là tốt nhất nhưng phải là những giải pháp phù hợp nhất cho học sinh dân tộc thiểu số khi mới bước vào ngưỡng cửa của trường nội trú cấp THPT II. Đối tượng nghiên cứu. Học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An. III. Phạm vi nghiên cứu. Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 5 năm 2024 tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An. IV. Phương pháp nghiên cứu. − Tìm hiểu thực trạng kĩ năng sống của học sinh lớp 10, nguyên nhân.... − Đọc tài liệu, nghiên cứu một số kĩ năng phù hợp với học sinh Dân tộc nội trú. − Đưa một số phương pháp giáo dục kĩ năng vào thực tiễn. − So sánh, đối chiếu và rút ra kết luận. Sáng kiến kinh nghiệm -2-
  7. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An Phần II. NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và khái niệm. 1.1. Cơ sở Lý luận. Mục tiêu của Giáo dục phổ thông. Điều 29; 30 – Luật giáo dục sửa đổi năm 2019 nêu rõ: Mục tiêu của GDPT là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; Chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, thực hiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục. Chỉ thị 40/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” yêu cầu rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.“Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm. Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác. Rèn luyện kỹ năng ứng xử xã hội sống chung hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội”. 1.2 Cơ sở thực tiễn. Việc giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống trong trường phổ thông hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, vướng mắc. Đặc biệt là trường Dân tộc nội trú, các em đều là con em người dân tộc thiểu số, sinh sống ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn ở miền núi tỉnh Nghệ An nên việc làm quen với các môn học về kỹ năng sống như giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức, tiến hành thực hiện để giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường, họa hoạn, tai nạn giao thông, đuối nước, tệ nạn xã hội và các vấn đề trong cuộc sống, chủ động và biết cách ứng xử mọi tình huống trong cuộc sống. Sáng kiến kinh nghiệm -3-
  8. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An Giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường được coi là một trong những việc làm quan trọng để giảm thiểu sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận học sinh, giảm bớt những biểu hiện như không thể hiện được hết khả năng của bản thân; khó hòa nhập; có thái độ tiêu cực khi có mâu thuẫn xảy ra trong cuộc sống; tự tin dân tộc; lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh trong cuộc sống; thiếu khoa học trong học tập, sinh hoạt,…do thiếu hiểu biết về kỹ năng sống. 1.3. Khái niệm kỹ năng sống. Hiện nay có nhiều khái niệm về kỹ năng sống, tùy từng góc nhìn khác nhau người ta có những khái niệm về kỹ năng sống khác nhau, chẳng hạn: - Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của liên hợp quốc (UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày – đó là kỹ năng cơ bản như kĩ năng đọc, viết, làm tính, giao tiếp ứng xử, giới thiệu về bản thân, thuyết trình trước đám đông, làm việc nhóm, khám phá những thay đổi của bản thân, tư duy hiệu quả… - Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là những kĩ năng mang tính tâm lý xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề những tình huống của cuộc sống hàng ngày. - Theo PGS.TS Nguyễn Thanh Bình – NCSP – Trường ĐHSP Hà Nội: Kỹ năng sống là năng lực, khả năng tâm lý – xã hội của con người có thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống một cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả. Mở rộng khái niện: Kỹ năng sống không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại, mà là những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá nhân đó sống. Bởi vậy, kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc – quốc gia, vừa mang tính xã hội – toàn cầu. Từ những khái niệm trên, kỹ năng sống trong phạm vi lứa tuổi học sinh THPT thường gắn liền với phạm trù kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh được rèn luyện trong quá trình giáo dục. Tổng hợp kết quả giáo dục từ bài học trên lớp và những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, học sinh hình thành được một số kỹ năng sống phù hợp như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu, … những kĩ năng này bao giờ cũng gắn với một nội dung giáo dục nhất định như: Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục lòng nhân ái, giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, giáo dục sống an toàn, khỏe mạnh…. Trong thực tế các kỹ năng sống không hoàn toàn tách rời nhau. Cuộc sống luôn đặt mỗi cá nhân trước những tình huống, hoàn cảnh bất ngờ không bình thường, nên khi cần quyết định vấn đề một cách hiệu quả thì nhiều kĩ năng được Sáng kiến kinh nghiệm -4-
  9. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An huy động đan xen, hòa trộn nhau để vận dụng. 2. Thực trạng vấn đề giáo dục kỹ năng sống ở Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An: 2.1. Đặc điểm chung của trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An. 2.1.1. Những thuận lợi: - Trường DTNT số 2 Nghệ An có đội ngũ giáo viên được tuyển chọn từ nhiều trường trong tỉnh vì vậy có chất lượng giáo dục tốt, đa số là giáo viên giỏi tỉnh, thạc sỹ, yêu nghề, giàu kinh nghiệm, tâm huyết, nhiệt tình, đầy đủ tinh thần trách nhiệm, thường xuyên tìm tòi học hỏi để đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. - Học sinh của trường đều chăm ngoan, có ý thức học tập tốt, có tinh thần đoàn kết cao, tương thân tương ái, với cuộc sống nội trú nên các em yêu thương và có trách nhiệm với nhau như anh em trong nhà. Có ý thức vệ sinh tốt, yêu lao động và bảo vệ môi trường sống trong lành, xanh sạch đẹp. - Trường mới được thành lập được Đảng, nhà nước, UBND tỉnh và sở GD&ĐT Nghệ An hết sức quan tâm nên có cơ sở vật chất có thể nói đầy đủ và tốt nhất trong tỉnh. Trường mới khang trang sạch sẽ, lớp học rộng rãi thoáng mát, có phòng dạy nghề điện, nghề may công nghiệp, nghề nấu ăn…có vườn trường rộng hơn 2ha để học sinh tăng gia sản xuất, cải thiện bữa ăn hang ngày. 2.1.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, học sinh nhà trường là con em đồng bào dân tộc thiểu số nên còn nhiều hạn chế, vướng mắc trong các kỹ năng sống hàng ngày như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng tự vệ, kĩ năng giải quyết một số tình huống xảy ra thường ngày… Nhận thức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, giáo viên trong trường, hội cha mẹ học sinh, các ban nghành, đoàn thể ở địa phương chưa đúng mức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, đang coi đó là vấn đề riêng của một số người như: Ban giám hiệu, của giáo viên chủ nhiệm, của đoàn trường. Nhận thức này là chưa đầy đủ, chưa phù hợp với bối cảnh giáo dục cả nước trong thời kỳ đất nước ta đang hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. 2.2. Thực trạng việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An. 2.2.1. Đối với giáo viên bộ môn: Giáo viên giảng dạy các môn học như: GDCD, hoạt động ngoài giờ lên lớp, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Sinh học, Tiếng Anh… đã được giáo dục kỹ năng sống lồng gép vào trong giờ dạy của mình. Tuy nhiên qua kiểm tra giáo án, kiểm tra Sáng kiến kinh nghiệm -5-
  10. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An kỹ năng của học sinh thì có nhiều tiết chưa thể hiện được việc giáo dục kỹ năng sống trong phần mục tiêu của bài giảng, học sinh cũng chưa học được gì nhiều ngoài kiến thức cơ bản… 2.2.2. Đối với giáo viên chủ nhiệm. Trong quá trình làm công tác giáo viên chủ nhiệm, người giáo viên chủ nhiệm đã làm được như người cha, người mẹ của các em gần gũi, chia sẻ, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của các em, đồng thời phát hiện ra những kỹ năng còn thiếu sót của học sinh từ đó giáo dục các em từ việc ăn ở, sinh hoạt, giáo tiếp, quan hệ bạn bè, quan hệ với thầy cô giáo, xử lý các tình huống xảy ra trong cuộc sống…Tuy nhiên, giáo viên chủ nhiệm cũng chỉ có ít thời gian bên cạnh để thường xuyên nhắc nhở, giáo dục nên hiệu quả chưa cao. 2.2.3. Đối với đoàn trường. - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, các cuộc thi như tìm hiểu về luật giao thông, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tiếng hát dân ca Nghệ Tĩnh, múa Lăm Vông, người dẫn chương trình ấn tượng…Kết hợp với ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm đưa học sinh đi tham quan học tập… - Hàng năm ra 2 số báo Suối Ngàn , thu hút đa số học sinh tham gia viết bài, viết lên cảm xúc của bản thân với trường, lớp, với thầy cô giáo, với cha mẹ, với quê hương đất nước … từ đó phát triển kỹ năng diễn đạt, kĩ năng kiềm chế cảm xúc... 2.2.4. Đối với Ban giám hiệu. Luôn tạo điều kiện cho giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ nhân viên, đoàn trường... tiến hành giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mọi lúc, mọi nơi. Tổ chức cho học sinh đi tham quan học tập trong và ngoài tỉnh, tạo điều kiện cho đoàn trường và giáo viên chủ nhiệm đưa học sinh đi giã ngoại vào ngày cuối tuần...tuy nhiên, Ban giám hiệu vẫn chưa quan tâm đầy đủ đến từng học sinh, chưa đưa công tác này thành kế hoạch cụ thể, chưa có công tác tổ chức và hướng dẫn thực hiện đầy đủ cho giáo viên, cán bộ nhân viên và các tổ chức đoàn thể trong trường. 2.2.5. Đối với học sinh. Được đi chơi, đi tham quan giã ngoại, được Ban giám hiệu, thầy cô giáo chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các tổ chức đoàn thể quan tâm nhưng bản thân học sinh chưa hiểu rõ mục tiêu của việc giáo dục này là rèn luyện kỹ năng sống cho mình vì vậy chưa chú ý đến các kĩ năng cần thiết, chưa trang bị các kĩ năng để nhận thức bản thân và đối phó với những nguy cơ đến từ các mối quan hệ xã hội và sự biến đổi tâm sinh lý bản thân và sự biến đổi trong các mối quan hệ. Từ thực trạng trên cho thấy, việc giáo dục kỹ năng sống tại trường PT Sáng kiến kinh nghiệm -6-
  11. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An còn nhiều bất cập, nhiều hạn chế và cũng gặp không ít khó khăn. Điều này đặt ra cho mỗi người một câu hỏi: làm thế nào để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh người dân tộc thiểu số hiệu quả, trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết để ứng phó với những khó khăn, những nguy cơ có thể đến bất cứ lúc nào. 3. Một số giải pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An Nghệ An 3.1. Xác định tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường Năm 1996 hội đồng quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI của UNESCO (tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa liên hợp quốc) do Jaccque Delor làm chủ tịch đã đưa ra một báo cáo khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của cá nhân, dân tộc và nhân loại, báo cáo này đã đưa ra một tầm nhìn về giáo dục cho thế kỷ XXI dựa trên 4 trụ cột: Học để biết (Learning to know); Học để làm (Learning to do); Học để chung sống(Learning to live together); Học để tự khẳng định mình(Learning to be). Bốn trụ cột của sự học do UNESCO đề xuất chính là sự tương ứng với bốn nhóm kỹ năng sống cơ bản cần phát triển ở lứa tuổi học sinh là: Nhóm kỹ năng nhận thức; nhóm kỹ năng thực tiễn; nhóm kỹ năng xã hội và nhóm kỹ năng cá nhân . a. Học để biết – Kỹ năng sống liên quan đến nhận thức. Học để biết vừa là phương tiện vừa là mục đích của cuộc sống. Là phương tiện khi người học thực hiện việc học để hiểu thế giới xung quanh mình, để sống một cuộc sống đáng được tôn trọng, để phát triển các kỹ năng nghề nghiệp và giao tiếp với người khác. Là mục đích khi việc học xuất phát từ lòng ham thích khám phá kiến thức, kiến thức càng rộng thì người học càng hiểu biết nhiều khía cạnh của cuộc sống. Khi học tập có mục đích như vậy sẽ khuyến khích trí tò mò trí tuệ, mài giũa khả năng phê phán và thúc đẩy người học phát triển các phán xét độc lập của cá nhân. Như vậy học để biết là học thế nào để làm chủ được các công cụ học tập, là học cách học chứ không phải thuần túy tiếp thu kiến thức. Học để biết là học thế nào để phát triển sự tập trung, rèn luyện kỹ năng ghi nhớ và nâng cao khả năng tư duy. b. Học để làm – Kỹ năng sống liên quan đến thực tiễn Học để làm liên quan đến thế giới của công việc, giúp học sinh chuẩn bị cho cuộc sống làm việc sau này. Học sinh không thể chỉ được nghe thấy hoặc nhìn thấy mà cần được trải nghiệm, thực hành bằng các hoạt động cụ thể để tiếp thu kiến thức mới. Khái niệm học để làm vượt lên trên khái niệm làm việc bằng sự khéo léo cơ bắp mà tiếp cận đến mức độ học cách làm, cách điều khiển các kĩ thuật công nghệ cao, cách tư duy, cách ứng xử để thích nghi với việc làm trong thời hiện Sáng kiến kinh nghiệm -7-
  12. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An đại. Như vậy học để làm thực chất là học cách làm, là sự chuyển dịch từ các kĩ năng làm việc cụ thể sang kĩ năng sáng tạo trong công việc. Kĩ năng làm việc có tương tác chặt chẽ với nhóm kĩ năng xã hội khi môi trường làm việc ngày càng đòi hỏi sự hợp tác nhóm và các mối quan hệ xã hội. c. Học để chung sống – kỹ năng sống liên quan đến xã hội. Học để chung sống là một trụ cột quan trọng, then chốt của giáo dục hiện đại, giúp con người có thái độ hòa bình, khoan dung, hiểu biết, tôn trọng lịch sử, truyền thống và các giá trị văn hóa, tinh thần của các đối tượng khác nhau. Mục đích cuối cùng của học để cùng chung sống là xây dựng trong mỗi cá nhân ý thức về giá trị, hình thành thái độ ứng xử, phát triển khả năng đánh giá và đương đầu với thách thức, tăng cường tính thích nghi, tinh thần tự chủ và sống có trách nhiệm, chấp nhận sự khác biệt trong đa dạng, sự độc lập trong phụ thuộc, tôn trọng và bảo vệ các di sản văn hóa, thiên nhiên, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Ở mức độ phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT, học để cùng chung sống thể hiện ở sự hòa nhập với tập thể, kĩ năng ứng xử trong gia đình, cách thể hiện cái tôi cá nhân và sự đóng góp tích cực trong tập thể trường, lớp. d. Học để tự khẳng định – kỹ năng sống nhận thức bản thân. Học để tự khẳng định mình nêu lên một nguyên tắc cơ bản của giáo dục là góp phần hoàn thiện sự phát triển con người về trí não, về thể chất, trí thông minh, cảm xúc, thẩm mỹ và tinh thần… Các kỹ năng nhận thức bản thân sẽ đảm bảo cho mọi người có được sự tự do trong tư duy, phán xét, cảm nhận, sáng tạo để phát triển tài năng của mình và kiểm soát được cuộc sống của mình. Chúng ta đều biết: Cuộc sống luôn tạo ra những khó khăn để cho con người vượt qua, những mất mát để con người biết yêu quý những gì đang có. Vì vậy, mỗi con người cần có những kĩ năng nhất định để tồn tại và phát triển. Là những nhà giáo dục, những người luôn đồng hành với quá trình phát triển của học sinh chúng ta càng thấy rõ sự cần thiết giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Bởi giáo dục kỹ năng sống chính là định hướng cho các em những con đường sống tích cực trong xã hội hiện đại trong ba mối quan hệ cơ bản: Con người với chính mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội. Nắm được kỹ năng sống, các em sẽ biết chuyển dịch kiến thức – “ cái mình biết” và thái độ, giá trị - “ Cái mình nghĩ, cảm thấy, tin tưởng”…thành những hành động cụ thể trong thực tế - “ làm gì và làm cách nào” là tích cực và mang tính chất xây dựng. Tất cả đều nhằm giúp các em thích ứng được với sự phát triển nhanh y như vũ bão của khoa học công nghệ và vững vàng, tự tin bước tới tương lai. Cụ thể là: - Trong quan hệ với chính mình: Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh biết gieo những kiến thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến hành động thành thói quen, rồi gieo những thói quen tích cực để tạo ra số phận cho mình. Sáng kiến kinh nghiệm -8-
  13. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An - Trong quan hệ giáo dục với gia đình: Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh biết kính trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm đau, động viên, an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành… - Trong quan hệ với xã hội: Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh biết cách ứng xử thân thiện với môi trường tự nhiên, với cộng đồng như: Có ý thức giữ dìn trật tự an toàn giao thông; Giữ vệ sinh đường làng, ngõ phố; Bảo vệ môi trường thiên nhiên… Từ đó, góp phần làm cho môi trường sống trong sạch, lành mạnh, bớt đi những tệ nạn xã hội, những bệnh tật do sự thiếu hiểu biết của chính con người gây nên; Góp phần thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực để hài hòa mối quan hệ giữa nhu cầu – quyền lợi – nghĩa vụ trong cộng đồng. Do những ý nghĩa đặc biệt nêu trên, việc giáo dục hình thành nhân cách cho học sinh nói chung và đối với giáo dục kỹ năng sống nói riêng ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. 3.1.1. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người, có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Ví dụ: Nhiều người biết hút thuốc lá là có hại cho sức khỏe, có thể dẫn đến ung thư vòm họng, ung thư phổi,... nhưng họ vẫn hút thuốc; Có những người là luật sư, công an, thẩm phán,... có hiểu biết rất rõ về pháp luật nhưng vẫn vi phạm pháp luật;... Đó chính là vì họ đã thiếu KNS. Có thể nói KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống. Ví dụ: Người không có kĩ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ trong việc đưa ra quyết định và phải trả giá cho quyết định sai lầm của mình. Hay người không có kĩ năng ứng phó với căng thẳng sẽ hay bị căng thẳng hơn những người khác và thường có cách ứng phó tiêu cực khi bị căng thẳng, làm ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, học tập, công việc, ...của bản thân. Hoặc người không có kĩ năng giao tiếp sẽ khó khăn hơn trong việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sẽ khó khăn hơn trong hợp tác cùng làm việc, giải quyết những nhiệm vụ chung ... Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của XH, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con ng- ười. Các cá nhân thiếu KNS là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc, ... Việc giáo dục KNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội. Giáo dục KNS còn giải quyết một Sáng kiến kinh nghiệm -9-
  14. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và quốc tế. 3.1.2. Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ Giáo dục KNS càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì: - Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có KNS, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. - Lứa tuổi HS là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về XH, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động … Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục KNS, nếu thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận HS phổ thông trong thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa,... chính là do các em thiếu những KNS cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp,... Vì vậy, việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giupa các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh. 3.1.3. Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần phải có những người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, trong Luật Giáo dục: Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước, phù hợp với thực tiễn và Sáng kiến kinh nghiệm - 10 -
  15. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX (4- 2001) đã đề ra nhiệm vụ: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho HS sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã được đổi mới theo hướng “ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. „ (Luật Giáo dục) Giáo dục KNS cho HS, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống - rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. Phương pháp giáo dục KNS, với các phương pháp và kĩ thuật tích cực như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng vai, trò chơi, dự án, tranh luận, động não, hỏi chuyên gia, viết tích cực,... cũng là phù hợp với định hướng về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Tóm lại, việc giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. 3.1.4. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học và Trung học. Việc giáo dục KNS cho HS ở các nước được thực hiện theo ba hình thức: - KNS là một môn học riêng biệt, Sáng kiến kinh nghiệm - 11 -
  16. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An - KNS được tích hợp vào một vài môn học chính, - KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình. Tuy nhiên, chỉ có một số không đáng kể các nước đưa KNS thành một môn học riêng biệt, ví dụ như: Malawi, Căm- pu- chia,... Còn đa số các nước, để tránh sự quá tải trong nhà trường, thường tích hợp KNS vào một phần nội dung môn học, chủ yếu là các môn khoa học xã hội như: giáo dục sức khỏe, giáo dục giới tính, quyền con người, giáo dục môi trường…. Một số nước đã sử dụng tiếp cận “Whole School Approach „ trong đó có hình thức xây dựng “Trường học thân thiện” nhằm thúc đẩy việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường. Từ những lí do đã trình bày ở trên có thể khẳng định, việc giáo dục KNS cho HS trong các trường phổ thông là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. 3.2. Định hướng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông 3.2.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu giáo dục của Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống (Delor, 1996). Giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông nhằm các mục tiêu sau: - Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày - Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. 3.2.2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông * Tương tác KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp HS thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều KNS được hình thành trong quá trình HS tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề...) thông qua hoạt Sáng kiến kinh nghiệm - 12 -
  17. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, HS có dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả. * Trải nghiệm Kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi HS được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế. GV cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác. * Tiến trình Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ. * Thay đổi hành vi Mục đích cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. GD KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị , thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các họat động liên tục để HS duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới. GV không nhất thiết phải luôn luôn tóm tắt bài “hộ” HS, mà cần tạo điều kiện cho HS tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi giờ học/phần học.. * Thời gian - môi trường giáo dục Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho HS áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “”thực” trong cuộc sống. Giáo dục KNS được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và cộng Sáng kiến kinh nghiệm - 13 -
  18. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An đồng. Người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, là thày cô, là bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục KNS được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể- xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác. 3.3. Xác định những nội dung cần thiết khi giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nười dân tộc thiểu số trong nhà trường phổ thông Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục KNS ở Việt Nam những năm qua, có thể xây dựng nội dung giáo dục KNS cho HS người dân tộc thiểu số trong nhà trường phổ thông bao gồm các KNS cơ bản, cần thiết sau: 3.3.1. Kĩ năng tự nhận thức Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. Tự nhận thức là một kĩ năng sống rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thông được với người khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình, con người mới có thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác. Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác. 3.3.2. Kĩ năng xác định giá trị Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó… Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế,... Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người. Kĩ năng này còn giúp ngưòi ta biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác. Sáng kiến kinh nghiệm - 14 -
  19. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An Giá trị không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng thành của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục, vào nền văn hoá, vào môi trường sống, học tập và làm việc của cá nhân. 3.3.3. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Kĩ năng xử lý cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như: xử lí cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lý cảm xúc. Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẩn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn. Kĩ năng xử lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ứng xử với người khác và kĩ năng ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần củng cố các kĩ năng này. 3.3.4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng Trong cuộc sống hàng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây căng thẳng cho người này nhưng lại không gây căng thẳng cho người khác và ngược lại. Khi bị căng thẳng mỗi người có tâm trạng, cảm xúc khác nhau: Cũng có khi là những cảm xúc tích cực nhưng thường là những cảm xúc tiêu cực gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con người. Ở một mức độ nào đó, khi một cá nhân có khả năng đương đầu với căng thẳng thì đó có thể là một tác động tích cực, tạo sức ép buộc cá nhân đó phải tập trung vào công việc của mình, bứt phá thành công. Nhưng mặt khác, sự căng thẳng còn có một sức mạnh huỷ diệt cuộc sống cá nhân nếu căng thẳng đó quá lớn, kéo dài và không giải toả nổi. Khi bị căng thẳng, tùy từng tình huống, mỗi người có thể có cách ứng phó khác nhau. Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng thẳng phụ thuộc vào cách suy nghĩ tích cực hay tiêu cực của cá nhân trong tình huống. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống và làm việc điều độ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống vui vẻ, chan hòa, tránh gây mâu thuẫn không cần thiết với mọi người xung Sáng kiến kinh nghiệm - 15 -
  20. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An quanh, không đặt ra cho mình những mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả năng của bản thân,... Kĩ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp cho con người: - Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng - Duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân. - Xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hợp của các kĩ năng sống khác như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xử lý cảm xúc, kĩ năng kĩ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ và kĩ năng giải quyết vấn đề. 3.3.5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau: - Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ, - Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy, - Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó - Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp. Khi tìm đến các địa chỉ hỗ trợ, chúng ta cần: - Cư xử đúng mực và tự tin. - Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn. - Giữ bình tĩnh nếu gặp sự đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của người thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra bình thường, kiên nhẫn nhưng không sợ hãi. - Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí, hãy kiên trì tìm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác, người khác. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huông của mình; đồng thời là cơ hội để chúng ta chia sẻ, giãi bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường hợp, giúp chúng ta có cách nhìn mới và hướng đi mới. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời, để phát huy hiệu quả của kĩ năng này, cần kĩ năng lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư Sáng kiến kinh nghiệm - 16 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2