
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số tại trường THPT Diễn Châu 2
lượt xem 4
download

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số tại trường THPT Diễn Châu 2" nhằm đề xuất các giải pháp để phát triển văn hóa đọc ở Trường THPT nói chung; Đề xuất các giải pháp phát triển văn hóa đọc ở thư viện Trường THPT Diễn Châu 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số tại trường THPT Diễn Châu 2
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM ĐẨY MẠNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 LĨNH VỰC: QUẢN LÝ NĂM HỌC 2023-2024
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM ĐẨY MẠNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 LĨNH VỰC: QUẢN LÝ NHÓM: TÁC GIẢ 1. Hoàng Thị Tuyết Trinh ĐT: 0976 542 899 2. Trần Văn Quân ĐT: 0931 394 582 3. Hồ Sỹ Chỉnh ĐT: 0865 788 708 NĂM HỌC 2023-2024
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ. .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài. ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu. ............................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. .................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 3 5. Tính mới của đề tài................................................................................................ 3 PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN. .................................................................................................. 4 1.1. Định nghĩa về văn hóa đọc ................................................................................. 4 1.2. Vai trò và tầm quan trọng của Văn hóa đọc ....................................................... 4 1.3. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin...................................................... 4 1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động thư viện. ..................................................................................................................... 5 1.5. Khái niệm chuyển đổi số trong hoạt động thư viện. .......................................... 5 1.6. Tầm quan trọng ứng dụng CNTT nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động thư viện. ............................................................................................................ 6 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: ........................................................................................... 6 2.1. Từ thực tiễn nội dung chương trình đổi mới hoạt động thư viện. ........................ 6 2.2. Thực trạng văn hóa đọc tại trường học................................................................ 7 2.3. Thực trạng về văn hóa đọc của học sinh ở Trường THPT Diễn Châu 2 ............ 8 2.3.1. Đặc điểm khái quát về Trường THPT Diễn Châu 2 ....................................... 8 2.3.2. Thực trạng về văn hóa đọc của học sinh trường THPT Diễn Châu 2 .............. 9 2.3.3. Thực trạng hoạt động thư viện trường THPT Diễn Châu 2............................ 12 2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động thư viện Trường THPT Diễn Châu II....................................... 14 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM ĐẨY MẠNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2. .................................................................. 17 3.1. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phát triển văn hóa đọc mà trường đã thực hiện trong thời gian qua........................................................................................... 17 3.1.1 Tiếp tục chỉ đạo hoạt động đọc sách thông qua biện pháp quản lý hành chính ................................................................................................................................. 18 3.1.2. Đổi mới và “đa dạng hóa” các hoạt động để phát triển văn hóa đọc cho học sinh THPT ............................................................................................................... 18
- 3.1.2.1 Xây dựng thói quen và trang bị kỹ năng và phương pháp đọc sách cho học sinh........................................................................................................................... 18 3.1.2.2 Xây dựng tủ sách mini tại lớp học (thư viện góc lớp) ................................. 20 3.1.2.3 Xây dựng mô hình thư viện thân thiện trong nhà trường ........................... 21 3.1.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách, tổ chức cuộc thi đại sứ văn hóa đọc .................................................................................................... 23 3.2. Đẩy mạnh công tác truyền thông. .................................................................... 26 3.3. Xây dựng môi trường và các điều kiện đảm bảo thực hiện phát triển “Văn hóa đọc” cho học sinh trung học phổ thông................................................................... 28 3.3.1. Tăng cường nguồn sách ................................................................................. 28 3.3.2 Đơn giản hóa các thủ tục mượn trả sách tại thư viện. ...................................... 30 3.3.3. Vai trò Ban giám hiệu trong việc xây dựng văn hóa học tập trong nhà trường ...................................................................................................................... 31 3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số tại trường THPT Diễn Châu 2 ............................................................................................................. 32 3.4.1. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại thư viện. ............................ 32 3.4.2. Ứng dụng vào phần mềm thư viện. ............................................................... 33 3.4.3. Thiết lập Website thư viện: https://thpt-dienchau2-nghean.violet.vn/ ......... 36 3.4.4. Ứng dụng mạng xã hội Facebook trong công tác tuyên truyền sách, báo tại Thư viện .................................................................................................................. 38 IV. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT................................................................................................................ 40 4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 40 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 40 4.2.1. Nội dung khảo sát.......................................................................................... 40 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ...................................................... 40 4.2.3. Về tính cấp thiết ............................................................................................ 41 4.2.4 Về tính khả thi ................................................................................................ 41 4.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 41 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 42 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ..................................................... 42 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ..................................................... 43 V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. ....................... 44
- PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 46 3.1. Kết luận ............................................................................................................ 46 3.2. Một số đề xuất .................................................................................................. 46 3.2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An ..................................................... 46 3.2.2. Đối với nhà trường ........................................................................................ 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 48
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt: Từ đầy đủ BGH Ban giám hiệu BGD-ĐT Bộ giáo dục và đào tạo CBTV Cán bộ thư viện UBND Ủy ban nhân dân THPT Trung học phổ thông QĐ Quyết định GVCN Giáo viên chủ nhiệm GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin SKKN Sáng kiến kinh nghiệm SGK Sách giáo khoa VH Văn hoá
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lí do chọn đề tài. - Đọc sách là nhu cầu thiết yếu của mọi người để mở rộng và nâng cao kiến thức, tầm hiểu biết. Đó là nét văn hóa truyền thống lâu đời tự thân nó tồn tại và phát triển phù hợp, với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Nhà văn Macxin Gorki đã từng nói: “Mây đen có thể che được ánh sáng mặt trời, nhưng không gì có thể che được ánh sáng của sách mang lại. Mỗi cuốn sách đều mang tới cho người đọc rất nhiều ý nghĩa của cuộc sống. Không chỉ với người lớn, với trẻ thơ mỗi cuốn sách còn là một thế giới bí ẩn, khám phá nó sẽ thấy được vẻ đẹp muôn màu của cuộc sống”. Thật vậy, nhờ có đọc sách, con người đã chiếm lấy được kho tàng kiến thức vô giá về mọi lĩnh vực trong cuộc sống của nhân loại, sách đã trở thành người bạn lớn của con người. Văn hóa đọc đã trở thành thành một phần quan trọng, không thể thiếu trong xã hội hiện nay. - Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ tạo ra những thách thức mà còn đưa đến nhiều cơ hội cho văn hóa đọc. Đây củng được xem như “cơ hội vàng” cho sự bức phá của hệ thống thư viện truyền thống hướng tới chuyển đổi số theo chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11-2-2021. Với quan điểm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tạo đột phá trong hoạt động đổi mới giáo dục. Nghị quyết 29 của BCH TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã nêu rõ mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”... Học sinh và giáo viên, công nhân viên là trung tâm của chuyển đổi số và đạt mục tiêu tận dụng tiến bộ công nghệ để đổi mới sáng tạo trong dạy học và nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục, quản lý thư viện, xây dựng nền giáo dục mỡ trên nền tảng số góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số. Hiện nay xã hội đang bước vào một thời đại mới. Đó là thời đại của công nghệ, của khoa học kỹ thuật, của trí tuệ. Trong giai đoạn đổi mới giáo dục toàn diện. Thư viện trường học luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của mỗi nhà trường. Thư viện trường học giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Thư viện là nơi khuyến khích sự ham hiểu biết của học sinh hoàn thiện kỷ năng “đọc” và “nói”, giúp học sinh tiếp cận với các thông tin, hướng dẫn các em cách thức tìm kiếm và tích lũy thông tin. - Thư viện trường học có vai trò quan trọng như vậy nhưng tại sao giáo viên và học sinh ngày càng ít đến thư viện như vậy? Có lẽ họ chưa thấy được tầm quan trọng của thư viện trong việc nâng cao chất lượng dạy và học; phải chăng do người làm công tác thư viện chưa thực sự chuyên tâm, chưa tâm huyết với nghề, chưa yêu nghề, phải chăng do thư viện chưa thân thiện, thư viện chưa đạt chuẩn, chưa đáp ứng nhu cầu của người đọc? Phải chăng do thời kỳ bùng nổ thông tin của thời đại 4.0, các phương tiện nghe nhìn phát triển thì văn hóa đọc ngày càng bị mai một? 1
- - Trong thời đại CNTT và sự bùng nổ của hệ thống truyền thông nghe - nhìn, việc đọc sách đã có nhiều thay đổi so với trước đây và đang bị lấn lướt bởi văn hóa nghe - nhìn. Các phương tiện truyền thông ngày càng đa sắc, nhất là các kênh giải trí rất hấp dẫn, thu hút thị hiếu học sinh. Nhà nhà wifi, người người smart phone. Các thiết bị điện tử và mạng xã hội, … đang chiếm hết sự chú ý của lứa tuổi các em. Ngoài những công việc cần làm, các em lại say sưa với chiếc điện thoại. Sự say mê này khiến các em khó kiềm chế cảm xúc, dễ nổi nóng, cáu giận, ít quan tâm đến thế giới xung quanh, ảnh hưởng không nhỏ đến sự hình thành và phát triển cả về mặt sinh lí, tâm lí, … Như vậy, sự phát triển như vũ bão của các phương tiện truyền thông đại chúng và các tiện ích xã hội như báo điện tử, truyền hình, facebook, youtube …khiến học sinh có ít thời gian dành cho việc đọc sách. Quỹ thời gian eo hẹp cùng với sự xuất hiện của nhiều loại hình giải trí nghe - nhìn đã làm thay đổi thói quen đọc sách trong học sinh. Mặt khác, thời gian học trên lớp, học thêm đã chiếm hầu hết thời gian trong ngày nên học sinh không có thời gian lên thư viện mượn sách. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhu cầu học sinh sử dụng tài liệu online và các video bài giảng trên mạng nhiều. Nhưng vì bản thân mỗi học sinh tự tìm hiểu nên chưa có tính chọn lọc ở tài liệu, một số em tìm tài liệu rồi lại vào những trang mạng không tốt. Vậy, làm thế nào để khơi dậy niềm đam mê đọc sách của học sinh, nhằm gìn giữ và phát huy “văn hóa đọc” đang bị thông tin nghe nhìn lấn át? Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để văn hóa đọc không bị mai một khi đối diện với thời đại công nghệ số? Làm thế nào để ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện để hấp dẫn và lôi cuốn các em đến với thư viện? Làm thế nào để học sinh thấy được giá trị sách không có gì thay thế được? Trong nhiều năm qua, thư viện trường THPT Diễn Châu 2 đã luôn đổi mới, nâng cao công tác phục vụ bạn đọc nhằm mục đích lôi cuốn bạn đọc đến với thư viện ngày càng đông hơn, xong việc đọc sách của học sinh vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Rõ ràng đây là trách nhiệm thuộc về các cấp quản lý và người làm giáo dục trường học - Lê Nin đã từng nói “Để đánh giá hoạt động của một thư viện không phải nhìn vào thư viện đó có bao nhiêu sách, cơ sở vật chất trang thiết bị như thế nào, mà phải nhìn vào thư viện đó có bao nhiêu bạn đọc đến, số lượng lượt luân chuyển sách như thế nào”... Từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn :“Một số giải pháp nâng cao giá trị văn hóa đọc và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số tại trường THPT Diễn Châu 2.” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. 2. Mục đích nghiên cứu. - Đề xuất các giải pháp để phát triển văn hóa đọc ở Trường THPT nói chung - Đề xuất các giải pháp phát triển văn hóa đọc ở thư viện Trường THPT Diễn Châu 2. - Mục đích cải thiện tiếp cận tài liệu nhanh chóng, nhiều người cùng lúc, tiết kiệm chi phí mua tài liệu. - Tăng khả năng xử lý thông tin. - Tạo tiền đề triển khai các dịch vụ mới, thay đổi cách thức cung cấp thông tin và quản trị người dùng. 2
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. - Đối tượng: Thư viện điện tử, sách điện tử, các thiết bị truy cập sách điện tử, thư viện các trường học và học sinh THPT Diễn Châu 2 - Phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực thư viện trường học. Thực tế hoạt động tại Trường THPT Diễn Châu 2, xã Diễn Hồng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An và và các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu - Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2022-2023 đến năm học 2023-2024. 4. Phương pháp nghiên cứu. Các phương pháp được sử dụng - Phương pháp quan sát - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp điều tra khảo sát bằng Google form - Điều tra, khảo sát thực tế nhu cầu sử dụng thư viện điện tử của học sinh và giáo viên khối THPT ở một số trường trên địa bàn. - Thu thập tài liệu, nghiên cứu các công nghệ, tìm hiểu các phần mềm quản lý thư viện. - Tìm hiểu đưa ra quy trình xây dựng website. - Tìm hiểu cách truyền tin nhanh nhất tiếp cận học sinh và giáo viên. 5. Tính mới của đề tài. - Sáng kiến đã được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động thư viện nâng cao giá trị văn hóa đọc cho cán bộ, giáo viên và các em học sinh trường THPT Diễn Châu 2. - Sáng kiến đã phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh . - Sáng kiến đưa ra giải pháp nhằm khuyến khích tinh thần tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu và … để từ đó khơi dậy sự hứng thú, niềm đam mê đọc sách. - Xây dựng thư viện điện tử đang là xu hướng tất yếu ở tất cả các nước trong khu vực và trên thế giới. - Khi áp dụng đề tài này học sinh và giáo viên sử dụng sách điện tử giảm thiểu chi phí mua tài liệu. - Tận dụng sự phát triển của mạng internet để tiếp cận bạn đọc, tuyên truyền giới thiệu sách, đưa bạn đọc càng ngày càng yêu thích thư viện. Bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số đang là xu hướng tất yếu ở tất cả các nước trong khu vực và trên thế giới. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN. 1.1. Định nghĩa về văn hóa đọc Văn hóa đọc là một khái niệm có hai nghĩa một nghĩa rộng, và một nghĩa hẹp. Ở nghĩa rộng đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước. Như vậy, văn hóa đọc ở nghĩa rộng là sự hợp thành của ba yếu tố, hay chính xác hơn là ba lớp như ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau. Còn ở nghĩa hẹp đó là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân. Ứng xử, giá trị và chuẩn mực này gồm ba thành phần: thói quen đọc sách, sở thích đọc và kỹ năng đọc. Ba thành phần này cũng là ba lớp, ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau. 1.2. Vai trò và tầm quan trọng của Văn hóa đọc Văn hóa đọc là một bộ phận của văn hóa, có vai trò quan trọng trong việc hình thành nên tâm hồn, nhân cách, đạo đức, lối sống, khả năng thích nghi của học sinh, góp phần bồi dưỡng, phát triển trí tuệ, kỹ năng sống cho học sinh. Văn hóa đọc là một bộ phận của phát triển văn hóa, là giải pháp quan trọng không thể thiếu để xây dựng thành công một xã hội học tập hướng tới mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực của đất nước góp phần vào sự thành công của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Văn hóa đọc gắn liền với nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với thông tin và tri thức dễ dàng và thuận tiện. Hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đang định hướng chuyển nhanh và mạnh sang nền kinh tế tri thức, cùng với sự bùng nổ về thông tin, nhiều vấn đề được đặt ra, điều này đòi hỏi mỗi chúng ta, đặc biệt là giới trẻ, học sinh, sinh viên phải luôn nỗ lực học hỏi, đổi mới, ứng xử chắt lọc trong vô vàn thông tin để có thể tồn tại và đứng vững. Điều đáng chú ý là trong thời đại hiện nay, sự phát triển của CNTT và truyền thông đã làm thay đổi phương thức truyền tải thông tin, văn hóa đọc đã phát triển ở trình độ cao hơn. Đối tượng đọc không chỉ giới hạn ở sách mà bao gồm nhiều dạng tài liệu từ truyền thống đến hiện đại. Đây là cơ hội mới để phát triển văn hóa đọc trong thời hiện đại. Như vậy, văn hóa đọc cũng chịu tác động của khoa học công nghệ và mang dấu ấn của nền văn minh thời đại. Việc hình thành những kỹ năng mới là yêu cầu cần thiết để có thể duy trì và thúc đẩy văn hóa đọc phát triển phù hợp với tiến trình phát triển của thời đại mới. 1.3. Khái niệm về ứng dụng công nghệ thông tin Theo Wikipedia, Công nghệ thông tin (Tiếng anh: Information Technology) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu nhập thông tin. Theo tài liệu của Unesco, công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để mô tả các hạng mục thiết bị (phần cứng) và các chương trình máy tính (phần mềm) cho phép chúng 4
- ta truy cập, tải về, lưu trữ, tổ chức các thao tác và trình bày thông tin bằng phương tiện điện tử. Theo Nghị định Chính phủ 49/CP: Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông, nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Theo từ điển Tiếng việt ứng dụng được định nghĩa là đem lý thuyết dùng vào thực tiễn. Theo Hán việt từ điển, ứng dụng nghĩa là đem ra dùng thực sự. Kết hợp với các khái niệm, có thể hiểu ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng các thiết bị điện tử vào một hoạt động nào đó để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin. 1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động thư viện. Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) được xác định là một phần quan trọng trong quá trình chuyển đổi số, nhằm cung cấp các công nghệ cơ bản, góp phần thay đổi toàn diện cả về tổ chức, lựa chọn, áp dụng những thành tựu của CNTT vào các hoạt động của thư viện. Vì vậy ứng dụng CNTT nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số là hết sức cần thiết trong hoạt động thư viện nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả của các hoạt động này. 1.5. Khái niệm chuyển đổi số trong hoạt động thư viện. Chuyển đổi số tên tiếng anh là Digital Transformation. Trên thực tế đã có những định nghĩa về chuyển đổi số được đưa ra: Theo Wikipedia: Chuyển đổi số là việc vận dụng tính luôn đổi mới, nhanh chóng của công nghệ kỹ thuật để giải quyết vấn đề. Theo GS. Hồ Tú Bảo: Chuyển đổi số là quá trình con người thay đổi phương thức sản xuất, thay đổi cách sống và cách làm việc với các công nghệ số. Theo Bộ Thông tin và Truyền thông (2020): Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của các cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Chuyển đổi số hoạt động thông tin thư viện: Đến thời điểm hiện nay chưa có nhiều định nghĩa được đưa ra. Có những cách hiểu đơn thuần Chuyển đổi số hoạt động thông tin thư viện là việc số hóa (Digitization) tài liệu hay xây dựng thư viện số. Theo tác giả: Chuyển đổi số hoạt động thông tin thư viện là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi phương thức thực hiện công việc trong thư viện. Những khâu công việc chính bao gồm: thu thập, xử lý, tổ chức và phân phối thông tin - tài liệu. 5
- 1.6. Tầm quan trọng ứng dụng CNTT nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động thư viện. Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt "Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030". Mục tiêu chung là ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập. Sự phát triển của công nghệ số đã tạo ra những bước đột phá lớn cho nhân loài từ cuối thế kỷ XX. Với sự phát triển đó làm cho vai trò của nghành thư viện nói chung cũng như thư viện trường học nói riêng có nhiều chuyển biến từ phương thức phục vụ truyền thống đến phương thức phục vụ hiện đại. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 2.1. Từ thực tiễn nội dung chương trình đổi mới hoạt động thư viện. Sách có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người, vừa giúp người đọc có những thông tin cần thiết, hữu ích, vừa như một chất xúc tác rèn luyện tính kiên nhẫn, khả năng ngôn ngữ, giao tiếp, trí tưởng tượng sáng tạo. Đặc biệt, đây là những yếu tố rất cần thiết cho việc tự học, tự nghiên cứu giúp sự phát triển toàn diện của học sinh. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển văn hóa đọc cho học sinh được ngành Giáo dục quan tâm thực hiện thông qua việc triển khai Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày 15/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Kế hoạch số 567/KH-UBND của UBND tỉnh Nghệ An về Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030; Công văn 1738/ UBND-VX ngày 17/3/2023 của UBND tỉnh Nghệ An về việc triển khai ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam 2023; Công văn số 625/SGD&ĐT-CTTT- GDTX ngày 27/3/2023 về việc tăng cường hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc trong các cơ sở giáo dục; và Công văn số 558/SGD&ĐT-VP ngày 21/3/2023 về việc triển khai ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam 2023; Công văn số 745/SGD&ĐT-VP ngày 10/4/2023 về việc tổ chức cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” tỉnh Nghệ An lần thứ 5 năm 2023. Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo luôn chỉ đạo các trường tổ chức các hoạt động giao lưu, tọa đàm, cuộc thi "Đại sứ văn hóa đọc", ngày hội sách với chủ đề “Nhận thức, Đổi mới, Sáng tạo”, “Sách cho bạn, cho tôi”…Vì thế việc phát triển văn hóa đọc trong nhà trường trở thành nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt trong hoạt động dạy và học của nhà trường. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển nhà trường nhất thiết phải có nhiệm vụ xây dựng được văn hóa đọc cho CBGV,NV, học sinh trong nhà trường. Đối với ngành Thông tin – Thư viện ngày 11 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 206/QĐ-TTg phê duyệt “ Chương trình chuyển đổi số 6
- ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với mục tiêu: Ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; đảm bảo cung ứng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, thu hút đông đảo người dân quan tâm sử dụng dịch vụ thư viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập. Việc ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số nâng cao năng suất hoạt động của thư viện nhờ vào tính hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý; đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ thư viện - thông tin; mở rộng khả năng chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin và nâng cao vai trò, vị trí của thư viện, những thay đổi hay cải tiến trong thư viện đều phải tính đến nhu cầu và sự thuận lợi cho bạn đọc. 2.2. Thực trạng văn hóa đọc tại trường học. Theo thống kê mới nhất của Bộ Thông tin và Truyền thông, Việt Nam chỉ có 30% số người đọc sách thường xuyên, 26% không đọc sách và 44% thỉnh thoảng mới đọc sách. Trung bình một người dân đọc chỉ 4 cuốn/ năm; trong đó 2,8 cuốn là sách giáo khoa; 1,2 cuốn là sách khác (trong khi đó người Nhật là hơn 10 cuốn sách/năm) Văn hóa đọc của người Việt nói chung và văn hóa đọc của giới trẻ trong trường học nói riêng còn rất thấp. Mỗi năm một người Việt chỉ đọc chừng một quyển sách. Một khảo sát của báo Dân Trí nhắm vào đối tượng là giới trẻ cho thấy kết quả đáng quan ngại: 98% giới trẻ cho biết họ không hề đọc quyển sách nào trong tuần; 80% bạn trẻ không đụng đến sách suốt một năm qua và chỉ 12% bạn trẻ trong nhóm 20- 30 tuổi cho biết bản thân có đọc sách, truyện khác ngoài sách chuyên môn. (Nguồn trích từ https://tphcm.chinhphu.vn/binh-quan-mot-nguoi-viet- doc-1-quyen-sach- moi-nam-10118981.htm). Có nhiều nguyên nhân khiến học sinh không còn hứng thú đọc sách: + Ngay từ nhỏ chúng ta chưa có thói quen đọc sách, khi lớn lên sẽ rất khó để có thói quen đam mê đọc sách. Không phải ai cũng thích đọc sách, bởi việc đọc sách phụ thuộc vào 2 yếu tố: thứ 1 là Định hướng đọc; Và thứ 2 là Cách lĩnh hội nội dung đọc, kỹ năng đọc và phương pháp đọc + Sự xuất hiện và phát triển của hệ thống công nghệ thông tin làm cho thói quen đọc sách của không ít học sinh thay đổi. Với độ tuổi ham chơi, ham giải trí, các chương trình truyền thông mang tính thực tế dễ dàng thu hút các em từ đó các em quên đi thói quen đọc sách. Không sao kể hết được các kênh truyền thông đặc sắc hớp hồn dành cho độ tuổi mới lớn này. Ngoài ra, còn có các kênh phim truyện, các chương trình tương tác và sống động vô cùng. Sự phát triển của phương tiện truyền thông như Lướt web đang là nhu cầu và thú vui lớn của người Việt nói chung và học sinh nói riêng hiện nay, từ đó đọc sách dần trở nên nhàm chán. Chính việc nghiện những trào lưu ảo trong Thế giới thật này đã khiến đạo đức học sinh trở nên suy đồi, lười biếng, lơ là trong học tập, mất dần các thói quen tốt, không được trang bị kiến thức và lối sống cũng xuống cấp dần. + Gia đình, nhà trường không có kế hoạch trong việc nuôi dưỡng rèn luyện thói 7
- quen đọc sách cho các em học sinh. Hậu quả nghiêm trọng trong việc lười đọc sách của học sinh: Học sinh không muốn đọc sách khiến cho việc học tập cũng trở nên khó khăn, tiếp thu tri thức hết sức hạn chế, hiểu biết hạn hẹp. Một hậu quả dễ thấy nhất là học sinh ngày nay có năng lực đọc rất kém, viết sai chính tả nhiều, diễn đạt vụng về. Không đọc sách làm cho quá trình phát triển mặt cảm xúc của các em không được tràn đầy. Học sinh ngày càng trở nên cộc cằn, ăn nói tục tĩu, ứng xử thiếu lịch sự, thường vô lễ với thầy cô và người lớn. 2.3. Thực trạng về văn hóa đọc của học sinh ở Trường THPT Diễn Châu 2 2.3.1. Đặc điểm khái quát về Trường THPT Diễn Châu 2 Trường THPT Diễn Châu II được thành lập từ năm 1965 đến nay trường có bề dày về truyền thống với gần 60 năm xây dựng và trưởng thành, trường đã góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển quê hương, nhà trường luôn là điểm sáng về chất lượng giáo dục. Hiện nay trường có 95 cán bộ, giáo viên, nhân viên, có 41 lớp học gần 1700 em học sinh. Trường đã đạt trường chuẩn Quốc gia năm 2018, thư viện nhà trường đã đạt chuẩn. Nhiều năm liền nhà trường luôn được nhận bằng khen trường tiên tiến xuất sắc. Trường có đội ngũ giáo viên hùng hậu đi đầu trong mọi phong trào, nhiều cá nhân được trao tặng huy chương, kỉ niệm chương: “Vì sự nghiệp giáo dục”, được trao tặng các danh hiệu thi đua của ngành: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua, được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, được Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ Cùng với sự phát triển của Nhà trường, hệ thống thư viện Trường Diễn Châu 2 đã luôn không ngừng đổi mới hoạt động nhằm phát huy vai trò giáo dục, xã hội của thư viện, của sách báo trong nền kinh tế tri thức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Hình 1: Ảnh trường THPT Diễn Châu 2 8
- 2.3.2. Thực trạng về văn hóa đọc của học sinh trường THPT Diễn Châu 2 Sách là nguồn tri thức bất tận của nhân loại, là liều thuốc tinh thần khơi nguồn cảm hứng cho con người, làm cho con người có những suy nghĩ tích cực hơn. Thế nhưng, giới trẻ hiện nay mà đặc biệt là tầng lớp học sinh -Thế hệ chủ nhân tương lai của cả dân tộc lại thờ ơ và làm mai một đi thói quen đọc sách tốt đẹp này. Họ xem việc đọc sách là nỗi ám ảnh và không mấy thiện cảm với sách. + Thư viện được đầu tư về cơ sở vật chất, nhưng vẫn không thu hút được học sinh. Trang thiết bị nghèo nàn. Nguồn sách trong thư viện phần lớn là phục vụ cho nhu cầu giảng dạy của giáo viên, thiếu các đầu sách trang bị kỹ năng sống, mức độ quan tâm của nhà trường tới văn hóa đọc chưa đúng mức + Nhu cầu đọc của học sinh bị ảnh hưởng bởi nhiều phương tiện giải trí hấp dẫn. + Thời gian đọc sách của học sinh tại trường rất ít. + Thái độ, cách ứng xử có văn hóa với sách chưa được coi trọng. + Học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của việc đọc sách đối với quá trình học tập của bản thân. Hình 2: Học sinh tranh thủ dùng điện thoại giờ giải lao + Việc đọc sách tuy nhiều, phong trào đọc sôi nổi nhưng tính hiệu quả chưa cao. Phương pháp đọc, mục đích đọc, cách chọn sách phù hợp lứa tuổi, phù hợp mục đích chưa được chú trọng. Nhu cầu đọc cao nhưng sách chưa nhiều, chưa phong phú. Cán bộ thư viện còn mỏng về lực lượng, chưa thật dạn dày trong kinh nghiệm và nghiệp vụ. Hơn nữa, việc đầu tư kinh phí còn khiêm tốn, số lượng máy tính kết nối internet trong thư viện không nhiều, tài liệu bổ sung không thường xuyên, liên tục... cũng làm cho chất lượng của hoạt động thư viện chưa được nâng cao. Đó là những tồn tại cần khắc phục để văn hóa đọc thực sự phát huy hiệu quả. Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm giáo dục, Chúng tôi đã gửi phiếu khảo sát (mẫu khảo sát theo PHỤ LỤC 1 gửi qua đường link https://docs.google.com/forms) tới 234 em học sinh tại Trường THPT Diễn Châu 2 về nhu cầu đọc sách và thời gian đọc sách của các em học sinh tôi thu được kết quả như sau: (Phiếu khảo sát xem phần phụ lục 1) 9
- Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện số lượng học sinh tham gia khảo sát Câu hỏi khảo sát và kết quả khảo sát thu được ở bảng như sau: Học sinh Nội dung trả STT Câu hỏi Số lời Tỷ lệ lượng Rất thích 82 35% Các em hãy cho cô biết các Thích 89 38% 1 em có thích đọc sách Bình thường 63 26.9% không? Không thích 0 0% Thường xuyên 89 38% Các Em có hay đọc sách Thỉnh thoảng 133 56.8% 2 khác ngoài sách giáo khoa Không bao giờ 12 5.1% không đọc sách Sách kỷ năng 65 27.8% sống Loại tài liệu nào các em 3 Sách tham khảo 66 28.2% thường mượn ở thư viện? Sách truyện 98 41.9% Sách giáo khoa 5 2.1% Thường xuyên 88 37.6% Các em có thường xuyên Thỉnh thoảng 140 59.8% 4 lên thư viện không? Không quan 6 2.6% tâm Các em có thích tham gia Rất thích 104 44.4% 5 các hoạt động của thư Bình thuòng 124 53% viện trường không? Không hào 4 1.7% 10
- hứng Ý kiến khác 2 0.9% Phong phú, đa 124 53% dạng thường Bạn thấy số lượng tài xuyên cập nhật 6 liệu của thư viện như thế Bình thường 96 41% nào? Lạc hậu, củ nát 14 6% Không hài lòng Rất mong 197 84.2% Em có mong muốn cán muốn bộ thư viện/thầy cô 7 Bình thường 37 15.8% hướng dẫn cách chọn Không mong 0 0% sách, đọc sách không? muốn Đi du học 92 39.3% Đi đại học 103 44% Dự định mục tiêu của Đi làm công 39 16.7% 8 các em Sau khi kết thúc nhân, xuất cấp THPT là gì khẩu lao động Chưa xác định 0 0% Bảng 1. Kết quả khảo sát học sinh trường THPT Diễn Châu 2 Biểu đồ 2a: Số liệu khảo sát nhu cầu đọc sách của học sinh 11
- Biểu đồ 2b: Số liệu khảo sát nhu cầu đọc sách của học sinh Qua bảng số liệu chúng tôi nhận thấy rằng : Phát triển văn hóa đọc là nhu cầu và là nhiệm vụ cấp thiết cho học sinh trường THPT Diễn Châu 2. Bởi việc đọc sách, chọn sách của các em chưa biết chọn lựa, chưa có mục đích và phương pháp hiệu quả. Công tác thư viện mới chỉ tập trung vào khâu quản lí, bảo quản, phân phát, ghi chép mà chưa xây dựng được cho học sinh ý thức đọc sách, niềm nam mê hứng thú đọc sách, cách chọn sách, phương pháp đọc…Giáo viên chủ nhiệm cùng các tổ chức của nhà trường chưa chú trọng công tác đọc sách theo chiều sâu, chưa khai thác hiệu quả nhu cầu, hứng thú cũng như những điều kiện thuận lợi từ môi trường để các em học sinh nâng cao hiệu quả đọc sách. Từ kết quả khảo sát được cho ta thấy chỉ có 84,2 % có mục tiêu rõ rang mà thôi. 2.3.3. Thực trạng hoạt động thư viện trường THPT Diễn Châu 2 Cùng với sự phát triển của Nhà trường, hệ thống thư viện Trường THPT Diễn Châu 2 đã luôn không ngừng đổi mới hoạt động nhằm phát huy vai trò giáo dục, xã hội của thư viện, của sách báo trong nền kinh tế tri thức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm sát sao với công tác thư viện, phòng thư viện được xây khang trang, có 01 phòng đọc cho giáo viên và 01 p h ò n g học sinh rộng rãi thoáng mát đạt chuẩn, có 01 phòng kho sách để tài liệu, sách báo phục vụ bạn đọc. Vốn tài liệu nhà trường có 12
- hơn 10120 bản sách với các loại tham khảo, nghiệp vụ giáo viên, sách giáo khoa, sách pháp luật, đạo đức và sách Bác Hồ… Cán bộ thư viện nhà trường được đào tạo bài bản, đạt chuẩn trình độ chuyên môn, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao. Luôn tìm tòi, học hỏi, sáng tạo trong công việc. Hàng năm luôn có sự kiểm kê và mua sắm bổ sung mới vốn tài liệu trong thư viện Không gian đọc của thư viện trang trí chưa hấp dẫn do đó chưa thực sự thu hút được bạn đọc đến với thư viện. Hơn nữa thời gian phục vụ của thư viện là vào giờ hành chính lúc đó các em đang học trên lớp cả ngày, chỉ 5-10 phút giải lao không đủ thời gian để các em lựa chọn cuốn sách mà mình yêu thích. Hàng năm thư viện vẫn tổ chức các hoạt động như: Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu sách nhân các ngày lễ lớn và giới thiệu sách mới tuy nhiên chưa thu hút được sự quan tâm của giáo viên và học sinh. Theo sổ theo dõi, thống kê bạn đọc đến với thư viện thì tỷ lệ học sinh đến phòng đọc sách của thư viện rất thấp. Số học sinh toàn Số học sinh đến thư TT Năm học trường viện đọc sách, báo/ Tỷ lệ năm học 1 2021-2022 1680 467 27,80% 2 2022-2023 1685 586 34,77% 3 2023-2024 1698 776 45,70% Bảng 2: Số liệu thống kê học sinh đến thư viện hàng năm Biểu đồ 3: Thống kê HS đến thư hiện hàng năm 13
- 2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động thư viện Trường THPT Diễn Châu II Việt Nam là một quốc gia đang trên đà phát triển mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực, kể cả Internet. Theo thống kê, tại khu vực châu Á, Việt Nam là quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế thông qua Internet nhanh nhất. Năm 2020 người ta thống kê được số lượng người sử dụng Internet tại Việt Nam đạt 68 triệu người và có thể tăng lên 75.7 triệu người vào năm 2023. Trong số đó, có tới hơn 90% người dùng kết nối Internet là để học tập, giải trí, mua sắm … Để đánh giá nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của học sinh vào hoạt động thư thư viện chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhu cầu người dùng tin tới 234 em học sinh của 3 khối trường THPT Diễn Châu II, kết quả thu được như sau: (Phiếu khảo sát xem phụ lục 2) * Tiến hành khảo sát đối với học sinh Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện số học sinh 3 khối 10, 11, 12 tham gia khảo sát Câu hỏi khảo sát và kết quả khảo sát thu được ở bảng như sau: Nội dung Học sinh STT Câu hỏi trả lời Số lượng Tỷ lệ % Rất cần thiết 180 76.9% Các em hãy cho biết mức Cần thiết 52 22.2% độ cần thiết sử dụng CNTT 1 Ít cần thiết 2 0.9% tìm kiếm tài liệu mượn trong thư viện Không cần 0 0% thiết Các em hãy cho biết nhu Rất cần thiết 185 79.1% 2 cầu sử dụng CNTT tìm Cần thiết 47 20.1% kiếm tài liệu trên internet Ít 2 0.9% 14

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p |
330 |
62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p |
214 |
30
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p |
200 |
25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p |
61 |
15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p |
170 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p |
47 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p |
68 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
67 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p |
49 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p |
47 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p |
56 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p |
56 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p |
29 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
52 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p |
27 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p |
90 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p |
57 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p |
31 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
