Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An
lượt xem 3
download
Đề tài chủ yếu tập trung vào việc đưa ra và phân tích, đánh giá các giải pháp tại Trung tâm GDTX–HN Nghệ An nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng các lớp ngắn hạn. Những vấn đề đưa ra trong đề tài này là những kinh nghiệm được đúc rút trong quá trình 04 năm (từ năm 2019 - 2022) tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT UBND Ủy ban nhân dân CB, GV Cán bộ, Giáo viên CBQL Cán bộ quản lí GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo TH, THCS, THPT Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông HV Học viên SL Số lượng TC-HC Tổ chức hành chính CBNV Cán bộ nhân viên GDPT Giáo dục phổ thông ĐH Đại học GDTX Giáo dục thường xuyên KTTH-HN Kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp QLĐT Quản lý đào tạo GDTX-HN Giáo dục thường xuyên-Hướng nghiệp CSVC Cơ sở vật chất BGĐ Ban Giám đốc CNTT Công nghệ thông tin
- MỤC LỤC
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình phát triển đất nước hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước khẳng định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội. Phát triển giáo dục đào tạo là phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng con người. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng chỉ rõ: “ Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và cũng khẳng định: “ Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Trong đó, lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải đủ số lượng cân đối cơ cấu và cấu trình độ, có khả năng nắm bắt sử dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến thế giới và có khả năng sáng tạo công nghệ mới. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập cùng với khoa học công nghệ, Giáo dục Đào tạo được Đảng ta coi “quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” Bởi vậy việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên người lao động rất cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu học tập cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên, người lao động nhằm hoàn thiện hệ thống giáo dục tỉnh nhà, ngày 16/12/1995, Chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Nghệ An ký Quyết định số 3201/QĐ-UB, thành lập Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Nghệ An trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng Đại học tại chức tỉnh và Trường Cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Nghệ An. Đến tháng 11/2020 Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An sáp nhập với Trung tâm KTTH-HN Nghệ An thành Trung tâm GDTX-HN Nghệ An như hiện nay. Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An ra đời đánh dấu bước phát triển sự nghiệp giáo dục Nghệ An, mở ra cơ hội cho việc đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, phong phú của cán bộ, công chức, sinh viên, người lao động trong và ngoài tỉnh. Suốt gần 30 năm xây dựng phát triển, với quy mô cơ sở vật chất ngày càng hiện đại Trung tâm GDTX tỉnh Nghệ An từng bước khẳng định vị trí, thực hiện sứ mệnh “nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực” đem lại cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời góp phần xây dựng xã hội học tập. Thực hiện chương trình liên kết đào tạo, chương trình bồi dưỡng ngắn hạn là nhiệm vụ trọng tâm Trung tâm đã góp phần tích cực trong việc nâng cao chất
- lượng nguồn nhân lực cho ngành, cho tỉnh nhà và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên những năm gần đây các chương trình liên kết đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn gặp nhiều khó khăn trong công tác tuyển sinh do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Những nhiệm vụ mang tính truyền thống dần dần chững lại, không có tiềm năng phát triển, trung tâm phải tự tìm hướng đi phù hợp cho riêng mình để thích ứng với nhu cầu và bước tiến xã hội. Một trong những hướng đi đó là tập trung phát triển các lớp bồi dưỡng ngắn hạn như kĩ năng sống, năng khiếu, bồi dưỡng công chức xã, phường, bồi dưỡng lãnh đạo các trường phổ thông, đội ngũ giáo viên… bồi dưỡng thường xuyên là hoạt động chuyên môn được quan tâm thực hiện tại các cơ sở giáo dục đào tạo. Nhưng chất lượng, hiệu quả của hoạt động này tại một số đơn vị chưa đạt kết quả như mong đợi. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công việc, từ nhiệm vụ được giao và trách nhiệm của mỗi cá nhân với sự phát triển của đơn vị, chúng tôi lựa chọn đề tài sáng kiến “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An”. Sáng kiến có ý nghĩa thiết thực với công tác quản lý nhằm mục đích nâng cao hiệu quả việc tổ chức các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn đang và sẽ diễn ra tại Trung tâm. 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung phân tích và tìm ra hướng giải quyết vấn đề “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn tại trung tâm GDTX- HN Nghệ An”. Ở trung tâm GDTX-HN Nghệ An có nhiều hoạt động bồi dưỡng ngắn hạn được phân công cho các đơn vị phòng, tổ làm đầu mối. Các lớp bồi dưỡng kĩ năng sống, năng khiếu, tiếng dân tộc Thái do phòng Bồi dưỡng nâng cao trình độ phụ trách; các lớp bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ do phòng Ngoại ngữ-Tin học phụ trách còn các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí, các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên do phòng Quản lí đào tạo đảm nhiệm. Trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ quản lí và giáo viên do phòng Quản lí đào tạo phụ trách: Quản lí giáo dục, bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, NVSP cho GV tiếng anh cấp tiểu học, bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra… Phạm vi ứng dụng: Trung tâm GDTX-HN Nghệ An và có thể được nhân rộng tại các Trung tâm GDTX khác. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài chủ yếu tập trung vào việc đưa ra và phân tích, đánh giá các giải pháp tại Trung tâm GDTX–HN Nghệ An nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng các lớp ngắn hạn. Những vấn đề đưa ra trong đề tài này là những kinh nghiệm được đúc rút trong quá trình 04 năm (từ năm 2019 - 2022) tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An.
- Với mong muốn công tác bồi dưỡng ngày càng được nâng cao, chú trọng tại Trung tâm GDTX-HN; các phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện được nhân rộng ở nhiều đơn vị khác, từ đó có tiếng nói chung, cùng tham gia trao đổi, giao lưu, rút kinh nghiệm giúp cho các Trung tâm trong hệ thống GDTX cùng phát triển. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu các Thông tư, Quyết định của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Nghệ An, các văn bản hướng dẫn thực hiện liên kết, đào tạo làm sơ sở lý luận cho đề tài. - Phương pháp tổng hợp văn bản, tài liệu, tư liệu - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp tìm hiểu thực tế - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 5. Tính mới của đề tài Từ trước đến nay ở trung tâm chưa có đề tài nghiên cứu về công tác quản lí các lớp bồi dưỡng ngắn hạn dành cho cán bộ quản lí, giáo viên. Do đó, đề tài sẽ đóng góp một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng này.
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận - Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm cấp tỉnh: Trung tâm GDTX-HN Nghệ An thực chức năng, nhiệm vụ theo thông tư số 10/2021/TT- BGD&ĐT ngày 05/04/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo (GD&ĐT), ban hành Quy chế tổ chức hoạt động trung tâm giáo dục thường xuyên là: tổ chức thực chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; ứng dụng, công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch năm địa phương; chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông; liên kết đào tạo với trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đào tạo cấp đại học, cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp; điều tra nhu cầu học tập địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với Sở Giáo dục đào tạo, với UBND tỉnh việc tổ chức chương trình hình thức học phù hợp với loại đối tượng; nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm tổ chức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên. - Căn cứ công văn giao chỉ tiêu hàng năm của UBND tỉnh Nghệ An từ 1500-2000 chỉ tiêu trong đó các lớp bồi dưỡng dành cho CBQL, GV từ 892 đến 1330 chỉ tiêu. - Căn cứ vào Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông - Căn cứ vào Thông tư 18/2019/TT-BGDĐT ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông. - Căn cứ vào Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn tại Trung tâm GDTX- HN Nghệ An Tính đến ngày 31/05/2022 toàn ngành Giáo dục Nghệ An có tổng số 44.005 người trong đó có 3.441 cán bộ quản lí, 36.698 giáo viên và 3.866 nhân viên. Hàng năm ngành có chủ trương tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL GV nhằm đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018. Về vai trò của giáo viên, Bộ GD-ĐT đưa ra so sánh: Ở chương trình GDPT 2006, GV tổ chức dạy học cơ bản theo phân phối chương trình đã được xác định;
- không phải xây dựng lại phân phối chương trình. GV thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhưng cơ bản vẫn nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng; chưa có nhiều yêu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nhất là thực tiễn tại địa phương. Chương trình GDPT 2018 là “mở” đòi hỏi GV phải tham gia xây dựng phân phối chương trình cùng nhà trường và tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học. Về Phương pháp dạy học, Bộ GD&ĐT khẳng định “vai trò của GV phải chuyển mạnh từ vị trí là người dạy sang vị trí là người tổ chức kiểm tra, định hướng hoạt động của học sinh; thực hiện hiệu quả hơn, triệt để hơn yêu cầu về phương pháp dạy học cho học sinh học qua làm”. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông phải nâng cao năng lực, phẩm chất để đáp ứng các yêu cầu đổi mới GDPT, đặc biệt là đáp ứng những đổi mới của chương trình sách giáo khoa GDPT. Giáo viên phải hướng dẫn học sinh về phương pháp học nhiều hơn. Học sinh phải tự học nhiều hơn, phải biết huy động tổng thể kiến thức, kỹ năng, tiềm lực của mình để thực hiện mục tiêu giáo dục. “Để thực hiện tốt chương trình GDPT mới, một trong những điều kiện tiên quyết là phải bồi dưỡng đội ngũ GV và CBQL cơ sở giáo dục về phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, xây dựng kế hoạch bài dạy theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Nhận thấy vai trò của các chương trình bồi dưỡng dành cho CBQL, GV đối với chương trình GDPT mới, Ngành đã tổ chức các chương trình bồi dưỡng diễn ra thường xuyên, liên tục, lớp đặt tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An nhưng kết quả chưa đạt như mong đợi. 2.2. Năng lực của Trung tâm GDTX-HN Nghệ An 2.2.1. Cơ sở vật chất Sau khi sáp nhập tháng 11/2020 Trung tâm có 2 cơ sở đều tọa lạc ngay trung tâm thành phố Vinh. Trụ sở chính có diện tích rộng 7200 m 2, với 1 tòa nhà làm việc 3 tầng diện tích 1.200 m2 với 14 phòng làm việc và 01 phòng truyền thống, 02 phòng họp (hội trường sức chứa 150 người) được trang bị đầy đủ tiện nghi, máy tính, máy photo copy… Khu giảng đường với 02 dãy nhà 04 tầng, 28 phòng học, rộng rãi đầy đủ trang thiết bị hiện đại như máy chiếu, điều hòa nhiệt độ, bàn ghế phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Trung tâm có 02 phòng học tiếng Anh, 01 phòng học nghe, 01 phòng học tương tác, 01 phòng thư viện, 02 hội trường để tổ chức các sự kiện, hội trường lớn có sức chứa hơn 200 người, hội trường nhỏ có sức chứa 150 người, được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết như âm thanh, ánh sáng, máy chiếu, điều hòa nhiệt độ; 01 phòng học đa chức năng. Trung tâm còn có 10 phòng khách được trang bị đầy đủ tiện nghi phục vụ
- cho chuyên gia nước ngoài và các giáo viên các trường về giảng dạy. Trung tâm có 01 nhà ăn đảm bảo vệ sinh phục vụ từ 30 - 40 người, 01 phòng bếp nấu đảm bảo an toàn cháy nổ, vệ sinh an toàn toàn thực phẩm. Sân bãi để xe của Trung tâm có không gian rộng rãi, thoáng mát, quang cảnh đẹp với 3000 m2. Khu vệ sinh được làm mới với 4 công trình vệ sinh khép kín, đầy đủ tiện nghi, sạch đẹp. Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin được kết nối Internet đầy đủ đáp ứng yêu cầu quản lý dạy học. 2.2.2. Đội ngũ Với 58 cán bộ GV với trình độ từ thạc sĩ đến đại học, cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm đáp ứng được việc quản lý, dạy học một cách hiệu quả. Bộ máy Trung tâm bao gồm Ban Giám đốc và 07 phòng tổ (Phòng Đào tạo, Phòng Bồi dưỡng nâng cao trình độ, Phòng TC-HC, Phòng tin học ngoại ngữ, Phòng hướng nghiệp, Phòng dạy nghề và tổ Tài vụ). Trung tâm GDTX-HN Nghệ An đã nỗ lực học hỏi và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quá trình công tác. 2.3. Thuận lợi và khó khăn 2.3.1. Thuận lợi - Trung tâm có bề dày truyền thống xây dựng và phát triển, dù ở thời điểm nào Trung tâm cũng luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo của sở GD&ĐT. Hằng năm Sở GD&ĐT có công văn triển khai, đốc thúc đội ngũ cán bộ, giáo viên đi bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trong bối cảnh các loại hình đào tạo khác gặp khó khăn rất nhiều trong công tác tuyển sinh thì lợi thế lớn nhất của loại hình bồi dưỡng các lớp ngắn hạn không phải tìm kiếm nguồn tuyển sinh. Học viên của các lớp này là CBQL, giáo viên các trường trên địa bàn toàn tỉnh được cử đi học theo chủ trương của ngành và ngân sách được UBND tỉnh cấp - Lãnh đạo Trung tâm coi trọng công tác tổ chức, phục vụ các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, coi đó là nhiệm vụ chính trị của đơn vị từ đó có những định hướng, chỉ đạo phù hợp để công tác này đạt hiệu quả cao. - Đội ngũ cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có sự đồng lòng, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu hết mình vì sự phát triển chung của Trung tâm. Luôn thích ứng với các chương trình đổi mới của giáo dục, thích ứng với điều kiện hoàn cảnh công việc. Điều đó được thể hiện ở tất cả mọi lĩnh vực, trong đời sống cũng như trong tất cả các công việc chung của Trung tâm. Trước khi sáp nhập đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm KTTH-HN Nghệ An làm nhiệm vụ giảng dạy theo chuyên môn mình được phân công, chưa có khái niệm về công tác tổ chức, phục vụ. Nhưng sau khi sáp nhập ngoài nhiệm vụ chuyên môn thì tất cả mọi người
- đều phải thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị, cùng nhau thực hiện nhiệm vụ được phân công. - Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ giúp chúng ta có thể tiếp nhận thông tin dễ dàng chỉ với một chiếc điện thoại, máy tính hay máy tính bảng có kết nối Internet. Vì thế công tác quản lí, tổ chức các lớp ngắn hạn dễ dàng, hiệu quả hơn thông qua các nhóm Zalo, Messenger… Mặc dù là các lớp ngắn hạn, có lớp chỉ học 3-5 ngày nhưng các GV khi nhận lớp đều lập nhóm Zalo của lớp để dễ dàng trao đổi thông tin về lịch học, lịch thi, điểm danh, nhận chứng chỉ… - Với uy tín và truyền thống lâu năm trong lĩnh vực liên kết đào tạo cộng với chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao nên Trung tâm rất được sự quan tâm, ủng hộ của xã hội. Là địa chỉ đáng tin cậy trên địa bàn để đặt các lớp bồi dưỡng 2.3.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi đó, Trung tâm cũng gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức các lớp bồi dưỡng: - Từ cuối năm 2019 đại dịch Covid hoành hành làm ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế- xã hội (kinh tế khó khăn, giao thông không thuận lợi, thực hiện các Chỉ thị của Chính phủ 15, 16, 16+, thực hiện 5K…). Từ đó lĩnh vực giáo dục cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. - Sau khi sáp nhập mặc dù số lượng cán bộ, GV, nhân viên tăng lên đáng kể nhưng chủ yếu CBQL, GV còn đội ngũ làm công tác hành chính, phục vụ còn mỏng. Trong những giai đoạn cao điểm nhiều lớp bồi dưỡng cùng học với số lượng đông bắt buộc phải điều thêm GV làm công tác phục vụ để đáp ứng nhu cầu - Trung tâm là đơn vị liên kết bồi dưỡng nên không chủ động về mặt nội dung, chương trình, thời gian. Vấn đề xây dựng kế hoạch ở cơ sở không dễ dàng gì vì kế hoạch không hoàn toàn chủ động. Lâu nay kế hoạch thường là phụ thuộc vào cấp trên đưa xuống rồi căn cứ vào kế hoạch đó, cơ sở lên kế hoạch tổ chức thực hiện - Học viên là cán bộ quản lí, giáo viên đang công tác kiêm nhiệm nhiều chức vụ nên khó sắp xếp thời gian hợp lí, vẫn có hiện tượng vắng học, muộn học gây khó khăn cho công tác tổ chức lớp 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An. 3.1. Xây dựng kế hoạch Việc xây dựng kế hoạch là một việc làm không thể thiếu trong bất cứ hoạt động nào. Ngoài các lớp theo đề án của ngành của UBND tỉnh, hằng năm, Trung tâm sẽ tổ chức khảo sát nhu cầu của CBQL, GV xem nhu cầu của họ cần bồi dưỡng, bổ sung thêm mảng nào để từ đó lập kế hoạch tham mưu với cấp trên phê duyệt.
- - Khi xây dựng kế hoạch các lớp bồi dưỡng phải có mục tiêu, nội dung, đối tượng, quy mô lớp học tránh việc mở lớp chạy theo số lượng, nội dung bồi dưỡng theo một chủ đề nhất định; hình thức bồi dưỡng theo phương pháp tích cực, cần bố trí đủ thời gian để HV tham gia thực hành, giải quyết tình huống và thảo luận những phát sinh trong hoạt động quản lí cũng như giảng dạy. - Đồng thời việc lựa chọn đơn vị liên kết giữ vai trò quan trọng. Các trường liên kết có uy tín chất lượng thì chất lượng đào tạo sẽ hiệu quả và thu hút được người học như Học viện quản lí giáo dục, Đại học Vinh… - Tổ chức thực hiện: Trước hết phải đổi mới quy trình đón tiếp học viên. Trước đây khi học viên các lớp bồi dưỡng đến học thì họ tự vào lớp, sau đó mới làm công tác tổ chức. Nhưng mấy năm gần đây thay đổi quy trình. Khi nhận được danh sách từ các Phòng GD, phòng Tổ chức cán bộ của Sở, GV phụ trách lớp sẽ sắp xếp danh sách một cách hợp lí. Danh sách học viên được dán ở các bảng tin của Trung tâm (nơi dễ nhìn, dễ gây chú ý), có bảng chỉ dẫn đến các bàn đón tiếp (thường đặt trước phòng học) học viên được các cô phụ trách hướng dẫn tận tình, kiểm tra tên trong danh sách hoặc điều chỉnh thông tin, nhận tài liệu học tập, thời gian, địa điểm học... 3.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị về các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn - Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cán bộ, giáo viên, nhân viên đơn vị trong công tác bồi dưỡng ngắn hạn tại Trung tâm. Xem đây là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. Nó gắn liền với quyền lợi nghĩa vụ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Để chương trình bồi dưỡng ngắn hạn thực sự có hiệu quả tất cả mọi người phải nhận thức một cách đầy đủ, trách nhiệm của cá nhân với từng công việc cụ thể. - Định hướng cho cán bộ, nhân viên phải coi trọng, đầu tư tâm sức của mình để phục vụ tốt hơn các lớp bồi dưỡng ngắn hạn từ những việc nhỏ nhất: Tiếp đón, hướng dẫn làm thủ tục, phát tài liệu, phục vụ nước uống… - Trung tâm cần tạo môi trường học tập, bồi dưỡng thật tốt. Điều đó có nghĩa phải cung ứng cho người học “dịch vụ”, cơ hội học tập tốt “Dịch vụ” thể hiện: thái độ hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ người học tận tâm, ứng xử chuẩn mực, phục vụ nhiệt tình từ phòng chuyên môn, đến giáo viên chủ nhiệm, đến người phục vụ, bảo vệ…, tránh gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu người học. Làm sao để người học muốn đến với trung tâm, khi đến đây người học hoàn toàn yên tâm tin tưởng, tạo cảm giác vui vẻ, thân thiện, luôn được quan tâm, chào đón. Đó là yếu tố gây dựng thương hiệu cho Trung tâm: địa chỉ tin cậy liên kết đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng 3.3. Đổi mới công tác quản lí 3.3.1 Bố trí sắp xếp và điều hành đội ngũ.
- Việc phân công lao động không phải là vấn đề quan trọng nhất vì việc của người nào thì người ấy phải làm theo quy chế của cơ quan. Vấn đề quan trọng ở đây là khi có việc cần điều động đông người thì trưởng phòng/ tổ trưởng phải huy động tất cả các bộ phận và làm thế nào để mọi người tham gia nhiệt tình. Ngoài nguyên tắc sắp xếp sử dụng cán bộ nhân viên theo trình độ đào tạo, sử dụng đội ngũ nên hướng về sở trường (mặt mạnh của từng thành viên) thì một việc không thể thiếu trong điều hành công việc là: Điều hành tại chỗ, chỉ đạo trực tiếp đến những công việc cụ thể. Mỗi người được phân công chịu trách nhiệm một mảng công việc nhưng phải tham gia làm nhiều việc khi được yêu cầu. Như vậy: Bố trí, sắp xếp phân công là cơ bản nhưng điều hành mới là quan trọng 3.3.2. Quy định lề lối làm việc hợp lý. Dựa vào các văn bản: Hệ thống luật, các quy định, quy chế, nội quy của trung tâm GDTX-HN. Đây là chỗ dựa vững chắc cho mọi CBNV thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình và đồng thời là công cụ để trưởng phòng và người lãnh đạo điều hành đơn vị. Những quy định này cần phải chi tiết và phù hợp cho từng thời gian hoạt động như: “Quy định lề lối làm việc trong hè”, “Quy định về lề lối làm việc trước và sau hè”. Những quy định này được xây dựng trên tinh thần dân chủ mọi người được cùng bàn bạc, thống nhất và cùng có trách nhiệm thực hiện. Quy định về lề lối làm việc hợp lý thì công việc trôi chảy, ngược lại nếu không hợp lý hoặc mọi người không được bàn bạc, chưa đồng tình thì quy định, nội quy một đường làm một nẻo. Không những công việc làm không hiệu quả mà còn làm ảnh hưởng đến tư tưởng cán bộ, nhân viên. Để góp phần cải cách hành chính, cải tiến lề lối làm việc thì mọi cá nhân được phân công phải tự chịu trách nhiệm công việc của mình. Phải làm việc dứt điểm những việc có liên quan đến thanh toán phải làm dứt khoát, dứt điểm. Chưa xong vì chưa đúng thủ tục phải làm lại cho đúng. chưa đủ bổ sung cho đủ và tiến hành làm ngay cho xong trước khi làm việc khác. Đây là một việc làm tưởng chừng không có gì là quan trọng nhưng thực sự nó ảnh hưởng rất lớn đến sự trì trệ hay trôi chảy công việc của mọi cơ quan hành chính. Vì vậy người quản lý điều hành cần quan tâm chỉ đạo đôn đốc nhân viên làm dứt điểm không để việc này chồng chéo lên việc kia. 3.3.3. Công tác động viên thi đua khen thưởng. Để tổ chức các lớp bồi dưỡng thành công thì ngoài công sức của CBQL, GV giảng dạy, GV phụ trách lớp thì người làm công tác Hành chính – Quản trị nói chung đóng góp một phần công sức không nhỏ. Công việc của họ khó khăn, vất vả khi phải “làm dâu trăm họ” trong khi trình độ năng lực còn chưa theo kịp với đòi hỏi của sự phát triển xã hội. Vì vậy để yêu cầu họ làm tốt công việc phục vụ ngoài sự nhiệt tình, tận tụy của cán bộ nhân viên rất cần đến sự động viên khích lệ của người quản lý. Trong điều kiện cơ quan ít người phục vụ mà nhiều việc, một người
- có thể phân làm nhiều việc thì công tác động viên anh em làm là rất cần thiết. Nhất là những việc lại có tính đột xuất. Nếu chỉ dùng biện pháp quản lý hành chính đơn thuần thì chưa chắc đã được việc, tính hiệu quả không cao. Vì vậy người quản lý phải biết động viên anh em làm việc và ghi nhận những cố gắng của cán bộ nhân viên khi họ hoàn thành nhiệm vụ. Việc người quản lý cùng trực tiếp tham gia lao động cùng với anh em cán bộ nhân viên là khích lệ tinh thần đội ngũ, anh chị em thấy gần gũi tình cảm đoàn kết hơn. Họ thực sự vui khi thấy lãnh đạo biết chia sẻ khó khăn. Nhưng chỉ có động viên không mà không có khen thưởng bằng vật chất thì đến một lúc nào đó biện pháp này sẽ không còn hiệu lực. Ngoài việc xếp loại thi đua khen thưởng hàng tháng, hàng quý phải làm nghiêm túc, chất lượng thì việc động viên bằng vật chất cũng rất cần thiết và quan trọng. Trước hết phải đảm bảo việc thanh toán tiền làm thêm việc, thêm giờ nhanh chóng, kịp thời. Có như vậy mới khuyến khích động viên cán bộ nhân viên nhiệt tình hăng hái khi được điều động đột xuất. 3.4. Tăng cường công tác quản lý dạy và học Cần quản lý chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học viên, theo dõi việc thực hiện chương trình, lịch học, kế hoạch học theo hợp đồng ký với trường Đại học liên kết; theo dõi chặt chẽ lớp học, tỷ lệ chuyên cần học viên để phối hợp trường liên kết xét việc hoàn thiện chương trình bồi dưỡng cấp chứng chỉ/ giấy chứng nhận, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các giáo viên phụ trách lớp: Phải bám sát tình hình học tập của lớp, giờ dạy của giảng viên, sự thay đổi lịch học… Yêu cầu đối với GV phụ trách lớp: Đến trước giờ học khoảng 5 phút, kiểm tra CSVC xem đầy đủ chưa (bàn ghế, nước uống, âm thanh, ánh sáng, vệ sinh...) Điểm danh, nắm số lượng HV vắng mặt của các lớp, gọi điện liên hệ học viên nghỉ học...GV chịu trách nhiệm quản lí mọi mặt đối với các lớp mình phụ trách Các phòng chuyên môn, giáo viên quản lý lớp cần có giải pháp cụ thể để tăng cường kỷ cương, nếp dạy- học. Giáo viên quản lý lớp bám sát lớp, đôn đốc, động viên học viên thực hiện nề nếp chuyên cần. Đồng thời có biện pháp đối với những trường hợp vi phạm nội quy, việc thực hiện nề nếp, kỷ cương. Đối với giảng viên trường đại học tham gia giảng dạy: Trung tâm cần làm việc với trường Đại học trong việc chọn, mời giảng viên nhiệt tình, trách nhiệm, có kinh nghiệm giảng dạy, tích cực hợp tác với Trung tâm việc phối hợp quản lý học viên. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện thời khoá biểu của giảng viên, học viên. Nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho đội ngũ giảng viên. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập cho học viên. Để tạo không khí thoải mái, vui vẻ cho buổi học giảng viên có thể cho HV thực hiện hoạt động “khởi động” tránh nhàm chán, tù túng. Để thực hiện tốt hoạt động này
- chúng ta nên chuẩn bị một danh sách các hoạt động để có thể sử dụng trong bất kì thời điểm nào khi khóa bồi dưỡng bị chững lại hoặc HV không tập trung tham gia nhưng phải đảm bảo các yếu tố: Phù hợp lứa tuổi và giới tính; phù hợp không gian lớp học. 3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị máy móc; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tổ chức các lớp bồi dưỡng 3.5.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị máy móc phục vụ việc dạy học Đầu tư thêm một số hạng mục phục vụ trực tiếp cho quá trình dạy học: Bảng, máy chiếu, màn hình tivi...Các phòng học tiếng, phòng máy vi tính thường xuyên được bảo trì, bão dưỡng phục vụ tốt cho công tác dạy học. Yếu tố cảnh quan môi trường, vệ sinh khuôn viên, phòng học cũng có sự tác động nhất định tới yếu tố tâm lí người học nên phải được quan tâm, để ý đến. 3.5.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn Việc ứng dụng Công nghệ thông tin được xác định là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn sắp tới của ngành Giáo dục. Trong năm qua, toàn ngành Giáo dục đào tạo tích cực triển khai, ứng dụng CNTT quản lý, điều hành giảng dạy, học tập. Đối với loại hình đào tạo không chính quy, giáo dục thường xuyên, công nghệ thông tin có vai trò quan trọng. Nó thúc đẩy giáo dục mở, giúp người tiếp cận nhiều thông tin, thông tin nhiều chiều nhanh, rút ngắn khoảng cách, thu hẹp không gian, tiết kiệm thời gian; từ đó phát triển nhanh kiến thức, nhận thức, trí tuệ. Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin lĩnh vực Giáo dục nói chung, công tác quản lí giảng dạy nói riêng ngày càng trở nên cấp thiết. Hơn nữa sống trong thời đại kỹ thuật số nên việc ứng dụng CNTT được lãnh đạo nhà trường, toàn thể giáo viên đơn vị quan tâm. Đối với công tác bồi dưỡng ngắn hạn tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An, việc ứng dụng CNTT trở nên cần thiết, giúp cho hoạt động công tác kịp thời, nhanh gọn, chính xác, đa dạng loại hình, hình thức học tập. Ứng dụng CNTT quản lý hồ sơ học viên; việc triển khai nội dung, chương trình, kế hoạch học tập, kế hoạch thi cử, kết quả học tập, đào tạo bồi dưỡng. Đặc biệt ứng dụng CNTT trong đào tạo, đào tạo trực tuyến. Đây là hình thức học tập tạo điều kiện thuận lợi, mở ra cơ hội học tập cho tất cả mọi người, mọi vùng miền với thời gian khác nhau, đáp ứng nhu cầu học tập khác nhau của xã hội, học thường xuyên, học tập suốt đời của nhân dân. Học online giúp cho người học chủ động học tập thông qua nhiều kênh thông tin, phương tiện, học liệu thích ứng với điều kiện học tập của HV. Nhờ ứng dụng CNTT, học viên tiếp cận kiến thức qua học liệu, giáo trình biên soạn theo hướng tự học có tính tương tác cao, tiếp cận kiến thức qua băng hình, băng tiếng, đĩa CD, qua Internet với giáo trình điện tử tài khoản được cấp khi nhập học, nhận hỗ trợ tối đa từ giảng viên.
- Như vậy, tăng cường ứng dụng CNTT mang lại chất lượng hiệu quả định hướng công tác quản lý chương trình bồi dưỡng ngắn hạn. Công nghệ thông tin giúp cho công việc quản lý đầy đủ hơn, khoa học hơn, minh bạch dân chủ. 3.6. Kiểm tra đánh giá kết qủa thực hiện kế hoạch Kiểm tra giám sát giúp người được giao công việc tích cực hơn, có trách nhiệm hơn. Là khâu quyết định cho việc giải quyết dứt điểm công việc, đồng thời giúp cho công tác quản lí nói chung và các công việc khác tại đơn vị tốt hơn, có hiệu quả hơn. Kiểm tra giám sát giúp người quản lý tiên đoán được kết quả xảy ra, tìm được nguyên nhân và đề ra những biện pháp quản lý hiệu quả. Đồng thời kiểm tra giám sát còn là công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu quả quản lý. Trong quá trình hoạt động có thể xảy ra sự cố bất cứ lúc nào gây phiền phức cho hoạt động dạy và học và rất khó khăn cho công tác phục vụ. Vì vậy kiểm tra các điều kiện phục vụ thường xuyên, để dự đoán đón đầu những công việc diễn ra ngoài ý muốn hoặc những việc có khả năng phát sinh, để chủ động và có bịên pháp xử lý, hoặc phục vụ tại chỗ một cách nhanh nhất. Người làm kế hoạch phải có tầm nhìn bao quát đồng thời phải biết dự đoán những công việc diễn ra ngoài ý muốn hoặc những việc có khả năng phát sinh để chủ động và có bịên pháp xử lý, hoặc có những phương án thay thế nhằm phục vụ tại chỗ một cách nhanh nhất, có hiệu quả. Cuối mỗi chương trình bồi dưỡng GV phụ trách lớp phát phiếu điều tra khảo sát về chương trình giáo dục, nhu cầu của HV, thái độ phục vụ (phụ lục 3 và phụ lục 4). Để từ đó có định hướng, chỉnh sửa, khắc phục phù hợp hơn Cuối mỗi đợt hoặc cuối tháng tổ chức họp phòng QLĐT để tổng kết, đánh giá trên tất cả các mặt, các bộ phận việc thực hiện kế hoạch và rút ra những bài học kinh nghiệm để các lớp sau được tốt hơn. 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 4.1. Mục đích của khảo sát Để có thông tin chính xác, khách quan phục vụ cho đề tài nghiên cứu có chất lượng tốt, chúng tôi tiến hành khảo sát thu thập thông tin về nội dung các nhóm giải pháp theo biểu mẫu kèm theo (phụ lục 1và phụ lục 2) 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 4.2.1 Nội dung khảo sát Gồm 03 nội dung chính sau đây: Thứ nhất, nhóm các giải pháp thực hiện kế hoạch và nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Thứ hai, nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị máy móc; ứng dụng công nghệ thông tin. Thứ ba, nhóm giải pháp kiểm tra đánh giá kết qủa thực hiện kế hoạch 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá Phương pháp chúng tôi sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi, với thang đánh giá 04 mức tương ứng với điểm số từ 1 đến 4: Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết Và: Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi - Điểm trung bình được tính trên hàm Countif của phần mềm Exell. 4.3. Đối tượng khảo sát Tổng hợp các đối tượng được khảo sát TT ĐỐI TƯỢNG SỐ LƯỢNG 1 Giáo viên 40 2 Học viên 154 ∑ 194 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất NHÓM CÁC THÔNG SÔ CÁC TT MỨC GIẢI PHÁP X 1 2 3 4 1 Nhóm các giải pháp thực hiện kế hoạch và nâng cao nhận thức của 3,67 0 0 63 113 cán bộ, giáo viên, nhân viên
- 2 Nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý, tăng cườngđầu tư cơ 3,77 0 0 44 115 sở vật chất, thiết bị máy móc phục vụ việc dạy học; ứng dụng CNTT 3 Nhóm giải pháp kiểm tra đánh giá 3,72 0 0 54 114 kết qủa thực hiện kế hoạch 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất TT NHÓM CÁC THÔNG SÔ CÁC MỨC GIẢI PHÁP 1 2 3 4 X 1 Nhóm các giải pháp thực hiện kế hoạch và nâng cao nhận thức của 3,94 0 0 10 184 cán bộ, giáo viên, nhân viên 2 Nhóm giải pháp tăng cường công tác quản lý, tăng cườngđầu tư cơ 3,75 0 0 47 147 sở vật chất, thiết bị máy móc phục vụ việc dạy học; ứng dụng CNTT 3 Nhóm giải pháp kiểm tra đánh giá 3,86 0 0 26 168 kết qủa thực hiện kế hoạch Từ số liệu thu được tại bảng trên có thể rút ra nhận xét: - Đối với sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất: X > 3 thì đề tài thật sự cần thiết và quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn tại Trung tâm. - Đối với tính khả thi của các giải pháp đề xuất: X > 3 thì các giải pháp này có khả năng thực hiện và ứng dụng tại Trung tâm GDTX-HN Nghệ An và một số trung tâm khác. 5. Kết quả đạt được từ năm 2019 đến năm 2022 Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Trung tâm đã thực hiện một số giải pháp cùng với đó là sự nỗ lực, đồng lòng và chung tay của tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên nên công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV tại Trung tâm trong giai đoạn 2019-2022 đã thu được những kết quả rõ rệt, số lượng lớp và học viên tăng dần hàng năm. Với số lượng HV đến với Trung tâm thể hiện qua biểu đồ tăng trưởng dưới đây thể hiện được sự tin tưởng của UBND tỉnh, của SGD& ĐT giao chỉ tiêu hàng năm. Những cố gắng không của tập thể lãnh đạo và nhân viên đã được xã hội ghi
- nhận. Trung tâm được vinh dự xếp hạng là một trong những trung tâm GDTX hàng đầu trong cả nước, được đón các đoàn khách từ các Trung tâm khác về học tập, rút kinh nghiệm. Biểu đồ số lượng học viên qua 4 năm Cụ thể: - Năm 2019: SL 912 HV gồm các lớp + Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng II cho GV THPT: 182 HV. + Bồi dưỡng QLGD các cấp: 221 HV + Bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu cơ bản dành cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THPT: 69 HV + Bồi dưỡng năng lực tư vấn cho GV phổ thông làm công tác tư vấn cho học sinh: 440 HV - Năm 2020: SL 988 HV gồm các lớp: + Bồi dưỡng QLGD các cấp: 230 HV + Bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng III cho GV THPT, THCS, TH: 327 HV + Bồi dưỡng nghiệp vụ Tổ trưởng chuyên môn: 175 HV + Bồi dưỡng nghiệp vụ GV chủ nhiệm: 256 HV
- - Năm 2021: SL 1094 HV gồm các lớp: + Bồi dưỡng QLGD các cấp: 231 HV + Bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên chủ nhiệm TH, THCS, THPT: 260 HV + Bồi dưỡng nghiệp vụ Tổ trưởng chuyên môn: 181 HV + Bồi dưỡng phương pháp dạy học (Môn Toán, Tiếng Việt, Khoa học) phù hợp với đặc điểm học sinh miền núi cho giáo viên cấp Tiểu học tại các huyện miền núi: 127 HV + Bồi dưỡng giáo viên Tiểu học thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh cấp tiểu học: 137 HV + Bồi dưỡng thường xuyên phương pháp dạy học tích cực và đánh giá học sinh theo cách tiếp cận năng lực cho đội ngũ giáo viên các cấp theo TT 19/2019/TT- BGD&ĐT: 158 HV - Năm 2022: SL 1368 HV gồm các lớp + Bồi dưỡng QLGD các cấp: 118 HV + Bồi dưỡng nghiệp vụ Tổ trưởng chuyên môn: 194 HV + Bồi dưỡng giáo viên Tiểu học thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh cấp tiểu học: 161HV + Bồi dưỡng thường xuyên phương pháp dạy học tích cực và đánh giá học sinh theo cách tiếp cận năng lực cho đội ngũ giáo viên các cấp theo TT 19/2019/TT- BGD&ĐT: 192HV + Bồi dưỡng cộng tác viên thanh tra giáo dục nhiệm kỳ 2020-2023 (theo QĐ: 94/QĐ-SGD&ĐT ngày 07/02/2020): 68 HV + Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ dạy Tiếng anh cấp tiểu học: 239 HV + Bồi dưỡng chuyển đổi số trong ngành GD&ĐT cho CBQL các trường THPT và THCS: 396 HV Về mặt chất lượng, khi nhắc đến địa chỉ tin cậy để tham gia học tập, nâng cao trình độ người ta sẽ nghĩ ngay đến Trung tâm GDTX-HN Nghệ An. Với kinh nghiệm liên kết đào tạo mấy chục năm Trung tâm luôn luôn lựa chọn các trường ĐH danh tiếng trong cả nước làm đối tác có uy tín, chất lượng. Trung tâm đang từng bước hoàn thiện mình để giữ vững và phát huy những danh hiệu đã đạt được tạo thêm niềm tin cho người học. 6. Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển của đề tài 6.1. Bài học kinh nghiệm Từ những giải pháp nêu ra và kết quả đạt được trong giai đoạnh 2019 -2022, chúng tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệmtrong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tại trung tâm GDTX-HN Nghệ An:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn