intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An" này hướng tới tìm ra các giải pháp cần thiết trước mắt và lâu dài trong việc nâng cao hiệu quả về công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT - đây là một vấn đề quan trọng, cần được quan tâm đúng mức, kịp thời, là công trình nghiên cứu theo hướng đổi mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRUNG TÂM GDTX – HN NGHỆ AN ************ SÁNG KIẾN Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” LĨNH VỰC HƯỚNG NGHIỆP Nhóm tác giả: Lê Thị Thanh Tĩnh Nguyễn Thị Thu Hiền Trần Thị Phương Năm học 2023 - 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRUNG TÂM GDTX – HN NGHỆ AN ************ SÁNG KIẾN Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” LĨNH VỰC HƯỚNG NGHIỆP Năm học 2023 - 2024
  3. TỪ VIẾT TẮT THPT Trung học phổ thông HN Hướng nghiệp NL Năng lực HS Học sinh GDHN Giáo dục Hướng nghiệp GV Giáo viên ĐH Đại học CĐ Cao đẳng STT Số thứ tự SL Số lượng THPT LVT Trung học phổ thông Lê Viết Thuật TX Thường xuyên HHT, HTK Hà Huy Tập, Huỳnh Thúc Kháng
  4. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu 1 3. Mục đích nghiên cứu 2 4. Đối tượng nghiên cứu 2 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 2 6. Phương pháp nghiên cứu 2 7. Tính mới của đề tài 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ KINH 3 NGHIỆM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN 1. Cơ sở lý luận 3 1.1. Công tác tư vấn hướng nghiệp và các vấn đề liên quan 3 1.1.1. Thế nào là hướng nghiệp 3 1.1.2. Thế nào là giáo dục hướng nghiệp 4 1.1.3 Tư vấn hướng nghiệp 5 1.1.4. Mục đích và vai trò của tư vấn hướng nghiệp 7 2. Cơ sở thực tiễn 8 2.1. Thực trạng của công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT trên địa bàn thành 8 phố Vinh 2.1.1. Khái quát về điều tra khảo sát 8 2.1.2. Kết quả khảo sát thực trạng GDHN qua tư vấn hướng nghiệp các trường THPT địa 8 bàn thành phố Vinh 2.1.2.1. Các con đường GDHN 8 2.1.2.2. Kết quả chọn nghề của HS 10
  5. 2.1.2.3. Lí do chọn nghề của HS 11 2.1.2.4. Nhận thức của GV về tư vấn hướng nghiệp cho HS trong GDHN 12 2.1.2.5. Nội dung tư vấn hướng nghiệp trong GDHN 13 2.1.2.6. Hình thức tư vấn hướng nghiệp trong GDHN ở THPT địa bàn thành phố Vinh 16 2.1.2.7. Những khó khăn của HS trong quá trình chọn nghề 17 2.1.2.8. Các bước tiến hành tư vấn hướng nghiệp của GV ở các trường THPT địa bàn 19 thành phố Vinh 2.1.2.9. Kết quả chọn nghề của HS 21 2.1.2.10. Khả năng nhận thức và đánh giá bản thân của HS 22 2.1.2.11. Hiểu biết về nghề mà HS đã lựa chọn 23 2.1.2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến tư vấn hướng nghiệp ở THPT địa bàn thành phố Vinh 24 2.1.3. Nhận xét thực trạng qua kết quả khảo sát 26 2.1.3.1. Ưu điểm 26 2.1.3.2. Hạn chế 26 3. Một số giải pháp đã thực hiện để nâng cao công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh 27 THPT địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 3.1. Nâng cao nhận thức về công tác tư vấn hướng nghiệp 27 3.2.Nguyên tắc xây dựng và thực hiện quy trình hoạt động tư vấn hướng nghiệp 28 3.3. Giải pháp xây dựng quy trình hoạt động tư vấn hướng nghiệp và hướng dẫn thực 28 hiện quy trình tư vấn hướng nghiệp 3.3.1. Quy trình hoạt động tư vấn hướng nghiệp 28 3.3.2. Hướng dẫn thực hiện quy trình tư vấn hướng nghiệp 29 3.3.3. Giai đoạn tư vấn hướng nghiệp cho học sinh 33 3.3.4. Kết quả thực nghiệm quy trình tư vấn hướng nghiệp 34 3.3.4.1. Khái quát quá trình thực nghiệm sư phạm 34 3.3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm 35 3.3.4.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 36
  6. 3.3.4.3.1. Mục đích khảo sát 36 3.3.4.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 36 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 39 1. Kết luận 39 2. Đề xuất 40
  7. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT rất quan trọng, trong quá trình định hướng cần giúp cho các em tìm được đúng đam mê và ngành nghề phù hợp với sở thích, năng lực, tính cách của mình. Giúp các em vượt qua được những băn khoăn, bế tắc khi lựa chọn nghề nghiệp. Định hướng đúng cách sẽ giúp cho các em xác định được lộ trình phát triển hiệu quả, từ đó có được những lợi thế hơn so với bạn bè đồng trang lứa. Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Vinh, có vai trò vô cùng quan trọng đối với cá nhân và sự phát triển của xã hội. Đặc biệt, trong giai đoạn thế giới hội nhập như hiện nay làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới và chiếm lĩnh thị trường Việt Nam thì vai trò của công tác hướng nghiệp càng quan trọng. Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với cuộc sống sau này của học sinh. Bởi chọn sai nghề sẽ khiến tương lai bản thân không có sự vững chắc và phát triển. Học ngành nghề không phù hợp sẽ cảm thấy chán nản, không phát huy được hết năng lực bản thân. Chính vì vậy, rất nhiều trường đã tổ chức tư vấn hướng nghiệp với mục đích định hướng học sinh ngay từ khi sớm nhất. Việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Vinh, giúp học sinh có lộ trình học tập đúng, chọn nghề đúng cũng như có lợi thế cạnh tranh hơn trên thị trường. Không chỉ vậy, việc lựa chọn theo đuổi ngành nghề yêu thích, phù hợp với đặc điểm vùng miền, sẽ giúp học sinh chủ động nghiên cứu, tìm hiểu lĩnh vực của mình và đạt được nhiều thành quả hơn. Nếu sau khi tốt nghiệp THPT, học sinh thành phố Vinh không theo học các trường Đại học, thì hướng đi nào phù hợp trong khi ruộng đất canh tác, nghề truyền thống còn gặp nhiều khó khăn? Đó là những trăn trở đau đáu của những người làm công tác hướng nghiệp! Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu. Chúng tôi hi vọng, sáng kiến này có thể giúp định hướng cho học sinh THPT có được những hướng đi đúng đắn cho tương lai. Từ đó, các em hiểu và yêu, gắn bó với nghề nghiệp, tìm thấy giá trị cuộc sống, góp phần xây dựng quê hương đất nước. Đồng thời đưa ra được những giải pháp để giúp đội ngũ giáo viên có thể làm tốt hơn công tác tư vấn hướng nghiệp. 1
  8. 2. Tình hình nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên các đề tài sáng kiến kinh nghiệm của các thầy cô giáo và một số bài báo, bài nghiên cứu có liên quan đến công tác tư vấn hướng nghiệp. Các nghiên cứu gần đây đã nghiên cứu tổng quát về công tác hướng nghiệp nói chung chứ chưa tập trung đi sâu nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả về công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT địa bàn thành phố Vinh. 3. Mục đích nghiên cứu Nêu ra một số kinh nghiệm trong công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT, nâng cao chất lượng tư vấn hướng nghiệp. 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh của các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Vì thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ tìm hiểu và nghiên cứu trong phạm vi học sinh các trường THPT: Hà Huy Tập; Lê Viết Thuật; Huỳnh Thúc Kháng (chủ yếu khảo sát học sinh khối 12) 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, đối thoại, chuyên gia - Phương pháp thu thập, thống kê, phân tích số liệu - Tổng kết kinh nghiệm 7. Tính mới của đề tài nghiên cứu Đề tài này, hướng tới tìm ra các giải pháp cần thiết trước mắt và lâu dài trong việc nâng cao hiệu quả về công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT - đây là một vấn đề quan trọng, cần được quan tâm đúng mức, kịp thời, là công trình nghiên cứu theo hướng đổi mới. 2
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP VÀ KINH NGHIỆM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN. 1. Cơ sở lý luận 1.1. Công tác tư vấn hướng nghiệp và các vấn đề liên quan 1.1.1. Thế nào là hướng nghiệp? Trên cơ sở nghiên cứu về HN theo các quan điểm khác nhau, hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về HN: Tác giả Đặng Danh Ánh cho rằng “HN là hệ thống các biện pháp tác động của Nhà nước, nhà trường, gia đình và của toàn xã hội, nhằm giúp cho con người lựa chọn và xác định được vị trí nghề nghiệp của mình trong cuộc sống trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường, NL của cá nhân với nhu cầu nhân lực của các thành phần kinh tế” [3, tr. 128]. Theo từ điển giáo dục học “HN là hệ thống các biện pháp giúp đỡ HS làm quen, tìm hiểu các nghề, cân nhắc, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với nguyện vọng, NL, sở trường của mỗi người, với nhu cầu và điều kiện thực tế khách quan của xã hội. Công tác HN có ý nghĩa kinh tế - xã hội rất lớn, giúp thanh niên có cơ hội phát huy được NL, nâng cao được hiệu quả lao động, say mê sáng tạo trong nghề nghiệp, mặt khác giúp tránh được thay đổi nghề nghiệp nhiều lần, hạn chế các hậu quả xấu do nghề nghiệp không phù hợp mang lại” [43, tr. 209]. Theo tác giả Phạm Tất Dong, “HN có thể hiểu như là một hệ thống tác động của xã hội về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học, … nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù hợp hứng thú, NL, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” [34, tr. 13]. Theo điều 3, Nghị định 75/2006/NĐ - CP, “HN trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp HS có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội” [20]. Từ các khái niệm trên có thể thấy rằng, HN luôn được xem xét trên hai bình diện: xã hội và trường phổ thông. HN được xem xét trên khía cạnh nào, các quan niệm trên nhấn mạnh đến một số điểm sau: HN phải được thực hiện phối hợp giữa 3
  10. gia đình, nhà trường và toàn xã hội; HN phải được tiến hành thông qua hệ thống các biện pháp tác động dựa trên nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau: sinh lý học, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học; HN phải đạt được mục tiêu chung là giúp cho HS chọn được nghề phù hợp dựa trên năng lực, sở trường, nguyện vọng của cá nhân kết hợp với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Như vậy, hoạt động HN ở phổ thông không phải là sự quyết định nghề cho mỗi cá nhân mà là sự điều chỉnh động cơ, hứng thú nghề nghiệp của thế hệ trẻ nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, cá nhân với nghề, giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có ý thức nhằm đảm bảo cho con người hạnh phúc trong lao động, và đạt năng suất lao động cao. Trên cơ sở các quan niệm trên, theo chúng tôi “HN là hệ thống các biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và toàn xã hội tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp con người lựa chọn và xác định được vị trí nghề nghiệp của mình trong cuộc sống trên cơ sở kết hợp năng lực, sở trường, nguyện vọng của các nhân với điều kiện gia đình và nhu cầu của xã hội”. 1.1.2. Thế nào là giáo dục hướng nghiệp Giáo dục học cho rằng: Giáo dục hướng nghiệp (Tiếng Anh: Vocational education) bao gồm các tác động có hệ thống giúp thế hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề nghiệp phù hợp với những yêu cầu của sự phân công lao động xã hội, có tính đến hứng thú và năng lực của từng cá nhân, để mỗi học sinh có thể tìm thấy niềm vui, hạnh phúc khi cống hiến sức mình cho sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội. Giáo dục hướng nghiệp là hệ thống các giải pháp mà gia đình, nhà trường và xã hội cần chung tay thực hiện. Trong đó nhà trường chiếm vai trò chủ đạo trong việc hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào làm việc tại các ngành nghề mà xã hội đang cần phát triển nhưng cũng phù hợp với hứng thú, năng lực của từng cá nhân. Như vậy, bản chất của giáo dục hướng nghiệp là sự tuyên truyền, giáo dục, điều chỉnh động cơ và hứng thú nghề nghiệp của các em nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa cá nhân với thế giới nghề nghiệp. Thực hiện giáo dục lựa chọn nghề một cách có ý thức nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân tìm được động lực, hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp và tiến tới đạt năng suất cao, cống hiến nhiều nhất cho phát triển xã hội. Trong nhà trường phổ thông, GDHN là hoạt động được thực hiện bởi GV, HS và được tiến hành qua nhiều hình thức, con đường khác nhau nhưng với mục đích chung đó là giúp HS lựa chọn nghề vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa phù hợp với 4
  11. NL, tính cách và điều kiện gia đình. Như vậy, GDHN vừa là hoạt động dạy của GV, vừa là hoạt động học của HS. Như vậy, “GDHN là các hoạt động giáo dục được phối hợp tổ chức bởi gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo để cung cấp cho HS các kiến thức, kỹ năng cần thiết giúp cho HS lựa chọn được nghề nghiệp trên cơ sở NL, tính cách, sở thích, giá trị của cá nhân kết hợp với điều kiện hoàn cảnh của gia đình và nhu cầu của xã hội”. Nhiệm vụ của công tác giáo dục hướng nghiệp Tác giả Đặng Danh Ánh đề cập đến 5 nhiệm vụ cơ bản của giáo dục hướng nghiệp bao gồm: Tổ chức cho học sinh làm quen với các ngành nghề của nền kinh tế, đặc biệt đối với các nghề phổ biến. Tổ chức các hoạt động giáo dục nghề cho học sinh nhằm giúp các em có ý thức trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Tiến hành tư vấn chọn nghề phù hợp với năng lực, khả năng của học sinh. Giúp đỡ, hỗ trợ học sinh tìm hiểu nhân cách của mình để giúp các em chọn nghề phù hợp. Giáo dục học sinh có thái độ lao động đúng đắn với mọi ngành nghề. Ý nghĩa của công tác giáo dục hướng nghiệp Ý nghĩa giáo dục: Thông qua giáo dục hướng nghiệp, nhà trường góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, trong đó nội dung giáo dục học sinh có hứng thú và động cơ nghề nghiệp đúng đắn, có lý tưởng nghề nghiệp trong sáng, thái độ đúng đắn đối với lao động. Hướng nghiệp là một bộ phận cấu thành của giáo dục, sự làm quen và tiếp xúc với nghề mà giáo dục hướng nghiệp mang đến giúp học sinh rèn luyện sự sáng tạo, khéo tay, tư duy kỹ thuật, tư duy kinh tế. Ý nghĩa kinh tế: Giáo dục hướng nghiệp đẩy mạnh phân luồng học sinh, phân luồng nhân lực trong xã hội, giúp đất nước sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ. Điều này mang ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động trong xã hội. Nếu tổ chức, hướng dẫn các em đi vào thị trường lao động một cách đúng đắn, khoa học sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 5
  12. Ý nghĩa chính trị: Giáo dục hướng nghiệp giữ vai trò quan trọng khi thực hiện chiến lược giáo dục, chiến lược con người và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Công tác này được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả góp phần tích cực vào việc phân luồng học sinh giáo dục học sinh các cấp, phân hóa học sinh có năng lực, năng khiếu,…từ đó nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,đáp ứng chiến lược xây dựng kinh tế xã hội, phát triển nhân lực theo từng giai đoạn. Ý nghĩa xã hội: Nếu làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp, thế hệ trẻ được định hướng vào cuộc sống lao động, sinh hoạt hằng ngày sẽ ổn định từ đó tạo nên sự ổn định cho xã hội. 1.1.3. Tư vấn hướng nghiệp Tư vấn HN bao gồm cả việc cho HS lời khuyên về chọn nghề và lời khuyên về hướng học tập. Thực chất, hoạt động tư vấn HN trong trường phổ thông là “hệ thống những biện pháp tâm lý, giáo dục và y học nhằm phát hiện, đánh giá các sở thích, điều kiện, hoàn cảnh, năng lực, thể chất và trí tuệ của HS, đối chiếu các năng lực đó với những yêu cầu của bậc học cao hơn (yêu cầu học tập ở từng ban cấp trung học phổ thông, yêu cầu của từng ngành học ở bậc đại học, cao đẳng) hoặc những yêu cầu của nghề đặt ra đối với người lao động, có cân nhắc đến nhu cầu nhân lực của địa phương và xã hội, trên cơ sở đó cho họ lời khuyên về sự lựa chọn hướng đi (hướng học, chọn nghề) có cơ sở khoa học” [91, tr. 16]. Có 2 loại tư vấn cho HS phổ thông: Tư vấn sơ bộ: Đây là hình thức tư vấn đơn giản, có thể thực hiện ở nhiều trường vì không đòi hỏi phải có thiết bị, các phương tiện kỹ thuật mà chỉ cần GV – với vai trò là “nhà tư vấn” – có những hiểu biết về yêu cầu của một số ngành nghề, về nhu cầu nhân lực, về năng lực của HS, từ đó giúp HS tự trả lời được ba câu hỏi: Em có muốn (thích) học nghề đó không? Em có khả năng làm nghề đó không? Xã hội, địa phương có cần nghề đó không? Tư vấn chuyên sâu: Đây là loại tư vấn phức tạp, việc tư vấn được tiến hành trên cơ sở khoa học, bảo đảm độ chính xác cao nhờ một số máy móc hiện đại. Điều kiện để có loại tư vấn chuyên sâu là phải có đội ngũ chuyên gia tư vấn được đào tạo để có kiến thức sâu, rộng về các mặt: tâm lý học phát triển, tâm lý học lao động, tâm lý học nghề nghiệp, tâm lý học trẻ có tật; phải có kiến thức sâu về HN, tư vấn chọn nghề, kỹ thuật tư vấn, biết sử dụng thành thạo các phương pháp test, thiết bị, những phương tiện kỹ thuật để chẩn đoán khả năng trí tuệ, khả năng vận động và nhân cách của HS. Các hình thức tư vấn hướng nghiệp: 6
  13. 1. Tổ chức chương trình, hành trình, ngày hội tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp cho người học. 2. Tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp. 3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho người học thông qua các hoạt động câu lạc bộ, tổ, đội, nhóm về ngành nghề; các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, giao lưu tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đơn vị sử dụng lao động. 4. Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp và tư vấn nghề nghiệp thông qua các tiết học, chương trình hướng nghiệp. 5. Tổ chức thông tin, tư vấn nghề nghiệp cho người học thông qua video clip, hình ảnh; qua tài liệu, ấn phẩm và các phương tiện truyền thông. 6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn nghề nghiệp giáo dục nghề nghiệp. 7. Phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội trong việc triển khai các hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho đoàn viên, thanh niên, học sinh. 8. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 1.1.4. Mục đích và vai trò của tư vấn hướng nghiệp Mục đích: Giúp người học tự nhận thức về khả năng, sở thích, sở trường và nguyện vọng nghề nghiệp của bản thân; có kiến thức, hiểu biết về thế giới nghề nghiệp, việc làm trong xã hội; xu hướng ngành, nghề việc làm trong tương lai để lựa chọn ngành, nghề học phù hợp. Nâng cao nhận thức của người học về thái độ nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, xây dựng kế hoạch học tập và phát triển năng lực nghề nghiệp. Góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương. Vai trò của tư vấn hướng nghiệp Vì sao chúng ta cần được tư vấn hướng nghiệp? Lựa chọn nghề nghiệp có lẽ là một thử thách thực sự khiến chúng ta phải đau đầu suy nghĩ, băn khoăn: Tôi là ai? Ý nghĩa cuộc sống này là gì? Tôi sinh ra để làm gì? Cảm thấy mơ hồ về nghề nghiệp tương lai, biết mình nên làm gì và không nên làm gì, không biết bắt đầu từ đâu? Mình thích gì, muốn gì, không biết đam mê của mình là gì? Hoặc có quá nhiều sở thích nhưng không biết theo đuổi cái nào. Không biết mình phù hợp với loại công 7
  14. việc nào? Không rõ ngành học của mình sẽ làm nghề gì, nghề nghiệp này sẽ làm công việc cụ thể gì? Không rõ ngành của mình sẽ có cơ hội phát triển nghề nghiệp trong tương lai như thế nào? Tâm trạng chán nản, bế tắc, muốn thay đổi nhưng không biết bắt đầu từ đâu? Thấu suốt ý nghĩa nghề nghiệp là gì, mỗi cá nhân sẽ nhận thức được vai trò lớn lao của việc định hướng nghề nghiệp. Có thể hiểu định hướng nghề nghiệp là việc mỗi cá nhân vạch ra các tùy chọn nghề nghiệp trong tương lai dựa trên khả năng, sở thích, tính cách, mức thu nhập trung bình, tỷ lệ cơ hội việc làm, điều kiện kinh tế gia đình… Rõ ràng định hướng nghề nghiệp cũng giống như “vẽ đường cho hươu chạy”. Có định hướng nghề nghiệp đúng đắn sẽ giúp mỗi cá nhân khoanh vùng phạm vi nghề nghiệp, từ đó đưa ra những lựa chọn phù hợp với bản thân. Đây là bước đầu tiên, cũng là bước quan trọng nhất trên hành trình tìm kiếm, theo đuổi và chinh phục ước mơ, sự thành công. Bên cạnh đó, việc định hướng nghề nghiệp đúng đắn còn giúp các bạn trẻ hạn chế các rủi ro trong tương lai như bỏ nghề, làm trái nghề, làm nhiều nghề khác nhau hay thậm chí thất nghiệp. Tóm lại, định hướng nghề nghiệp được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành công trong tương lai. Khi có định hướng đúng đắn, mỗi cá nhân sẽ phát huy khả năng của mình, tiếp cận được công việc phù hợp. Để từ đó họ dần dần có được địa vị trong xã hội cũng như sự công nhận của mọi người. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1.Thực trạng của công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Vinh Hiện nay trên địa bàn thành phố Vinh, có 10 trường THPT công lập và ngoài công lập và 1 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp thành phố, sĩ số học sinh khá đông, đó là nguồn nhân lực lao động quan trọng cho xã hội trong tương lai. Tính riêng học sinh khối 12 của trường Huỳnh Thúc Kháng có 15 lớp với 683 học sinh, Lê Viết Thuật có 15 lớp với 668 học sinh, Hà Huy Tập có 15 lớp với 697 học sinh; tổng 3 trường có 2048 học sinh khối 12. Vậy nguồn nhân lực này đã có sự lựa chọn nghề nghiệp như thế nào cho tương lai? Họ đã được tư vấn hướng nghiệp như thế nào? Để nắm bắt tình tình thực trạng về công tác tư vấn hướng nghiệp, tác giả đã lựa chọn phương án điều tra khảo sát 1 số đối tượng, cụ thể như sau: 8
  15. 2.1.1. Khái quát về điều tra khảo sát - Mục đích khảo sát: Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng GDHN qua tư vấn hướng nghiệp ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, từ đó rút ra những kết luận cần thiết, làm cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu. - Đối tượng khảo sát: Khảo sát 30 giáo viên các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh tham gia giảng dạy các môn: GDHN; công nghệ và các môn khác đã từng tham gia tư vấn nghề và làm công tác GDHN cho HS và 1237 HS thuộc các khối lớp 10,11 và 12 các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh. - Nội dung khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng GDHN qua tư vấn hướng nghiệp ở THPT địa bàn thành phố Vinh với những nội dung cơ bản sau: Thực trạng GDHN; thực trạng tư vấn hướng nghiệp; sự lựa chọn nghề của HS; những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn nghề của học sinh địa bàn thành phố Vinh. - Phương pháp khảo sát: Phương pháp điều tra giáo dục; quan sát sư phạm; đàm thoại; nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục; nghiên cứu trường hợp - Thời gian khảo sát: việc khảo sát thực trạng GDHN tư vấn nghề ở các trường địa bàn thành phố Vinh được thực hiện cuối học kì 1 năm học 2023 – 2024 và tháng 3 năm 2024. 2.1.2. Kết quả khảo sát thực trạng GDHN qua tư vấn hướng nghiệp các trường THPT địa bàn thành phố Vinh 2.1.2.1. Các con đường GDHN Giáo viên Học sinh STT Các con đường GDHN % Khối 10 Khối 11 Khối 12 Thông qua dạy học và các 1 50% 31,6% 49,8% 60 % môn khoa học cơ bản Thông qua các buổi sinh 2 80% 31,6% 50,1% 62% hoạt hướng nghiệp Thông qua các hoạt động 3 83% 7,5% 50,1% 62,2% ngoại khóa 9
  16. Các giờ học môn hoạt động 4 80% 29,1% 50,3% 63,5% GDHN Thông qua tư vấn hướng 5 83% 52,3% 55,6% 65% nghiệp Mời các chuyên gia nghệ 6 nhân nói chuyện về nghề cho 16,6% 18,2% 17,9% 48,1% HS Tổ chức ngày hội hướng 7 53,3% 15,9% 40,5% 62% nghiệp Tham quan các làng nghề và 8 các cơ sở sản xuất, kinh 13,3% 14,8% 24,8% 39,7% doanh các trường đại học Kết hợp với các trường đại 9 học, cao đẳng tổ chức hướng 50% 22,3 % 27,3% 49,3% nghiệp cho học sinh Tổng TB % 56,5% 27,03% 40,7% 56,8% Bảng 2.1. Đánh giá của GV và HS về mức độ thực hiện các con đường GDHN * Đánh giá của GV Từ kết quả bảng 2.1, chúng ta có thể thấy: trong tất cả các con đường GDHN trên GV đánh giá mức độ thực hiện ở mức trung bình 56,5%. Các con đường GDHN được thực hiện ở mức rất thường xuyên nhất là: thông qua các giờ học môn hoạt động GDHN với 80%; thông qua tư vấn hướng nghiệp với 83%; thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp với 80%; mặc dù được đánh giá cao về các con đường này, nhưng trong quá trình quan sát, trò chuyện với các GV thì một số GV trả lời rất thật đó là: “Nhà trường giao cho em dạy môn này, nhưng nói thật là chúng em dạy chiếu lệ chứ chưa thực sự tâm huyết”. Với con đường thông qua tư vấn hướng nghiệp thì khi được hỏi GV trả lời như sau: “Tôi giải đáp thắc mắc khi HS hỏi, và thường tranh thủ ở giờ ra chơi”; “Trong giờ sinh hoạt, một số em có hỏi tôi về những khó khăn của các em khi lựa chọn nghề, lúc đó tôi tranh thủ giải đáp cho các em”. Những con đường GDHN hiếm khi hoặc không thực hiện đó là tổ chức cho HS tham quan các làng nghề và các cơ sở sản xuất; và mời các chuyên gia, nghệ nhân nói chuyện về nghề cho HS. Để lí giải điều này, qua trao đổi với GV và BGH nhà trường, chúng tôi được biết: “Việc tổ chức đi tham quan các cơ sở sản xuất thì hầu như không tổ 10
  17. chức được vì không có kinh phí, và hiện nay HS cũng học quá nhiều nên không có thời gian tổ chức cho các em”. “Việc mời chuyên gia hoặc các nghệ nhân, các nhà sản xuất giỏi đến nói chuyện thì rất hiếm khi thực hiện được. Qua quan sát các hoạt động GDHN trong nhà trường chúng tôi nhận thấy ở các trường có thực hiện hoạt động ngoại khóa về GDHN cho HS trong sinh hoạt dưới cờ tuy nhiên chưa đều đặn. * Đánh giá của HS Từ kết quả bảng 2.1, cho thấy: HS đánh giá mức độ thực hiện các con đường GDHN ở mức thấp: HS khối 10 chỉ 27,03 %; HS khối 11 với 40,7 % và HS khối 12 với 56,8%. Và sự đánh giá của HS thấp hơn so với sự đánh giá của GV. Xem xét tất cả các con đường mà HS đã đánh giá thì không có con đường GDHN nào được đánh giá ở mức độ cao mà chỉ đạt được ở mức độ trung bình. Con đường GDHN được đánh giá ở mức độ thấp nhất là tham quan các làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh; mời các chuyên gia, nghệ nhân nói chuyện về nghề cho HS; kết hợp với các trường ĐH, CĐ tổ chức hướng nghiệp cho HS, và sự đánh giá này cũng đồng nhất với sự đánh giá của GV. So sánh sự đánh giá của HS giữa các khối có sự khác biệt, HS khối 12 đánh giá mức độ thực hiện cao hơn so với HS khối 11 và khối 10, HS khối 11 đánh giá mức độ thực hiện cao hơn so với HS khối 10. Sở dĩ có sự khác nhau như vậy, bởi lẽ HS khối 12 cần được định hướng nghề nhiều hơn so với HS các khối khác do vậy, GV nhận thức được điều đó nên họ cũng thực hiện thường xuyên hơn so với sự thực hiện ở các khối khác. Qua kết quả trên cho thấy, đánh giá mức độ thực hiện các con đường GDHN ở GV và HS có sự khác nhau. GV tự đánh giá mức độ thực hiện các con đường GDHN cao hơn so với đánh giá của HS. HS khối 12 đánh giá mức độ thực hiện các con đường giáo dục cũng cao hơn so với HS khối 10 và khối 11. Điều này cho thấy, tư vấn hướng nghiệp là một trong những con đường không thể thiếu được trong GDHN và kết quả trên cho thấy con đường này đã được GV đánh giá cao và thực hiện ở mức độ thường xuyên. Chứng tỏ là, tư vấn hướng nghiệp đã thể hiện được những ưu thế nhất định của nó trong việc định hướng ngành, nghề cho HS. 2.1.2.2. Kết quả chọn nghề của HS Trong nội dung này, chúng tôi đánh giá kết quả GDHN của HS ở sự lựa chọn nghề của các em. Với câu hỏi 5 (phụ lục1.1) dành cho HS, kết quả như sau: 11
  18. Không chọn được nghề Chọn được nghề STT SL % SL % 10 270 61,5 169 38,5 Khối lớp 11 218 55,2 177 44,8 12 211 52,3 192 47,6 Tổng số 699 56,3 538 43,6 Bảng 2.2. Sự lựa chọn ngành, nghề của HS Theo kết quả ở bảng trên, chúng ta có thể khẳng định, kết quả GDHN ở nhà trường THPT không cao thể hiện ở tỉ lệ HS chọn được ngành, nghề chỉ chiếm tỉ lệ chưa được một nửa (43,6%). Tuy nhiên có sự khác nhau giữa các khối lớp. Lớp 12 tỉ lệ HS chọn được nghề cao hơn so với HS khối 10 và HS khối 11. Bởi lẽ nhu cầu lựa chọn nghề của HS khối 10 và khối 11 chưa cấp thiết so với HS khối 12, đặc biệt là HS khối 10 khi các em vừa bước chân vào trường THPT, ý thức trong lựa chọn nghề còn chưa cao. Tuy nhiên đây cũng là một trong những hạn chế của GDHN trong nhà trường hiện nay. Bên cạnh đó, để khẳng định thêm điều này, chúng tôi tìm hiểu những lí do HS chọn nghề, kết quả được thể hiện ở nội dung sau. 2.1.2.3. Lí do chọn nghề của HS Với câu hỏi “Tại sao em chọn nghề đó” thì kết quả thu được ở bảng sau: Tổng STT Lý do chọn nghề SL % 1 Không đưa ra lý do 62 44,9 2 Thích 30 21,7 3 Phù hợp với khả năng 10 7,2 4 Do gia đình định hướng 7 5,0 5 Kiếm được nhiều tiền, thu nhập cao 2 1,4 6 Dễ xin việc 5 3,6 12
  19. 7 Được đi nhiều nơi 4 2,8 8 Có ý nghĩa, có ích 6 5,1 9 Ổn định 4 2,8 10 Phù hợp với nhu cầu xã hội 5 3,6 11 Những lý do khác 3 2,1 Tổng 138 100 Bảng 2.3. Lí do chọn nghề của HS Nhìn vào bảng trên, chúng ta nhận thấy: đa số HS (44,9%) không đưa ra được lí do chọn nghề. Số HS còn lại thì các em chọn nghề theo sở thích chiếm tỉ lệ cao nhất (21,7%), sau đó chọn nghề phù hợp với khả năng (7,2%); do gia đình định hướng (5%), ... và các lí do khác: nghề được mọi người trọng vọng; nghề nổi tiếng; nghề có cơ hội thăng tiến.... Khi trò chuyện với môt số HS với câu hỏi: tại sao em thích nghề đó thì các lí do các em đưa ra cho thấy đó cũng chỉ là thích theo cảm tính như: em thấy thích nó, em thấy nghề đó kiếm được nhiều tiền... Như vậy, có thể thấy trong nhà trường trên địa bàn thành phố Vinh, GDHN đã được thực hiện và được thực hiện ở mức độ thường xuyên thông qua các con đường cơ bản như: thông qua hoạt động GDHN; thông qua hoạt động ngoại khóa; thông qua sinh hoạt hướng nghiệp; tuy nhiên có tới gần một nửa số HS không chọn được nghề. Chỉ có hơn 50% số HS đã chọn được nghề đã đưa ra nhiều lí do khác nhau, ngay cả khi các em thích nghề đó cũng chỉ là cảm tính. Như vậy, kết quả lựa chọn nghề của HS chưa được như sự mong đợi và chưa đạt được mục tiêu của GDHN. 2.1.2.4. Nhận thức của GV về tư vấn hướng nghiệp cho HS trong GDHN Với câu hỏi mở: Thầy/cô hiểu thế nào là tư vấn hướng nghiệp cho HS?” (câu hỏi số 2, phụ lục 1.2). Kết quả được thống kê ở bảng sau: Tổng STT Nhận thức của GV về tư vấn hướng nghiệp cho HS SL % Hiểu đúng bản chất về tư vấn hướng nghiệp Là hoạt động hỗ trợ HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp 1 với khả năng của bản thân, thỏa mãn nhu cầu nhân lực 3 10 của thị trường lao động 13
  20. Đưa ra những lời gợi ý định hướng nghề nghiệp, để 2 giúp HS lựa chọn cho mình hướng đi phù hợp với năng 5 16,6 lực của các em Tham gia vào việc giúp đỡ HS tìm hiểu và quyết định 3 chọn nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện gia 2 6,6 đình và nhu cầu xã hội Hiểu gần đúng về tư vấn hướng nghiệp Giải đáp thắc mắc đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về nghề 4 nghiệp để HS có định hướng lựa chọn nghề phù hợp, 3 10 sở thích và khả năng nhu cầu xã hội Nhầm lẫn sang mục tiêu và ý nghĩa GDHN Giúp cho HS định hướng được nghề nghiệp một cách 5 4 13,3 hợp lý Định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực, trình 6 độ, sở thích và điều kiện môi trường xã hội của bản 3 10 thân HS Hiểu lầm tư vấn hướng nghiệp sang các hình thức GDHN khác Là buổi tọa đàm trao đổi cung cấp những thông tin cần 7 thiết, giải thích hướng dẫn và đưa ra lời khuyên đối với 3 10 đối tượng tham gia Là một buổi tạo đàm trao đổi giữa GV và HS và giữa HS và HS về vấn đề nghề nghiệp trong tương lai để từ 8 2 6,66 đó HS có định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT Là cung cấp thông tin cơ bản về nghề dể HS lựa chọn 9 cho phù hợp với năng lực, trình độ, sở thích và điều 3 10 kiện môi trường xã hội của bản thân Giúp cho HS khi HS lựa chọn một nghề nào đó bằng 10 2 6,66 cách có thể cho HS tham quan học tập Tổng 30 100% 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2