Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn" nhằm đổi mới cách thức tổ chức, hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em nữ sinh nữ góp phần xây dựng và phát triển trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn đáp ứng yêu cầu trong thời đại mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT CỜ ĐỎ _________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG Ở TRƢỜNG THPT CỜ ĐỎ, HUYỆN NGHĨA ĐÀN LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN Tác giả: Dƣơng Thị Thao Tổ bộ môn:Ngữ văn - Ngoại ngữ Năm thực hiện:2020 - 2021 Số điện thoại: 0976063182 Nghĩa Đàn, tháng 3 năm 2021
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT CỜ ĐỎ _________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ, HUYỆN NGHĨA ĐÀN LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN Tác giả 1: Dƣơng Thị Thao - UVBCH Công đoàn trƣờng Tổ bộ môn: Ngữ văn - Ngoại ngữ Số điện thoại: 0976063182 Tác giả 2: Nguyễn Thị Thanh Hòa - Trưởng Ban nữ công trường Tổ bộ môn: Xã hội Số điện thoại: 0815818759 Năm học 2021 - 2022
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 6. Tổng quan và điểm mới trong kết quả nghiên cứu ........................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 4 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................. 4 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm Giải pháp ........................................................................... 4 1.1.2. Tổ chức Công đoàn ............................................................................. 4 1.1.3. Ban nữ công .......................................................................................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 6 1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên và nữ học sinh ...................................................................... 6 1.2.2. Thực trạng hoạt động nữ công ở trƣờng THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn ..................................................................................................... 8 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ, HUYỆN NGHĨA ĐÀN ........ 9 2.1. Lựa chọn thành viên để thành lập Ban nữ công quần chúng ..................... 9 2.1.1. Cách thức............................................................................................. 9 2.1.2. Bài học kinh nghiệm ......................................................................... 10 2.2. Phân công nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban nữ công ................................................................................................................. 11 2.2.1. Phân công nhiệm vụ .......................................................................... 11 2.2.2. Xây dựng kế hoạch.............................................................................. 14 2.3. Tổ chức một số hoạt động cụ thể của Ban nữ công Trƣờng trung học phổ thông Cờ Đỏ ............................................................................................. 18 2.3.1. Tập trung xây dựng khối đoàn kết, phát huy sức mạnh tập thể trong mọi hoạt động .................................................................................... 18 2.3.2. Xây dựng, triển khai phong trào thi đua “giỏi việc trƣờng, đảm việc nhà” trong nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên ......................................... 29 2.3.3. Giáo dục bình đẳng giới trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh ....................................................................................................... 35
- 2.3.4. Chăm lo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho nữ cán bộ nhà giáo ngƣời lao động .............................................................................. 36 2.3.5. Xây dựng hình ảnh nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên và nữ sinh trong trƣờng học .......................................................................................... 38 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC.................................................................................. 43 3.1. Đối với nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên .................................................. 43 3.2. Đối với nữ học sinh .................................................................................. 46 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 48 1. Quá trình nghiên cứu ....................................................................................... 48 2. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 48 3. Phạm vi ứng dụng ........................................................................................... 48 4. Hƣớng phát triển của đề tài ............................................................................. 48 5. Đề xuất, kiến nghị ........................................................................................... 48 5.1. Đối với Ban nữ công Công đoàn ngành ................................................... 48 5.2. Đối với các tổ chức trong nhà trƣờng ...................................................... 49 5.3. Đối với Ban nữ công các trƣờng học ....................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 50 PHỤ LỤC PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN NỮ CÔNG TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 CB Cán bộ 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 NV Nhân viên 5 THPT Trung học phổ thông 6 CBNGNLĐ Cán bộ, nhà giáo, ngƣời lao động 7 BCHCĐ Ban chấp hành Công đoàn 8 BGH Ban giám hiệu 9 LĐLĐ Liên đoàn lao động 10 TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Nghĩa Đàn là một huyện miền núi, nằm trong vùng sinh thái phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An. Với vị trí địa lý đó, huyện Nghĩa Đàn giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Trong quá trình lao động, chinh phục thiên nhiên, xây dựng cuộc sống, ngƣời dân Nghĩa Đàn đã góp phần vào trang sử vẻ vang của dân tộc trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nƣớc. Tuy nhiên, sau khi thực hiện việc chia tách, huyện Nghĩa Đàn bắt đầu đƣợc tổ chức lại với biết bao khó khăn, thách thức bởi tất cả gần nhƣ trở lại điểm xuất phát của một huyện miền núi nghèo, thiên nhiên khắc nghiệt. Đi lên từ khó khăn, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện nhà lại thắp sáng lên niềm tin mới, đoàn kết và quyết tâm xây dựng quê hƣơng Nghĩa Đàn sớm vƣợt qua khó khăn, nhanh chóng thay da, đổi thịt. Cùng với việc tập trung ổn định tổ chức, bộ máy cán bộ; xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chăm lo ổn định và nâng cao đời sống tinh thần vật chất cho nhân dân; đảm bảo an sinh xã hội… Đảng bộ đã tập trung cho hoạt động văn hóa, y tế và đặc biệt là hoạt động Giáo dục đào tạo. Là một trong hai ngôi trƣờng THPT đóng trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, trƣờng THPT Cờ Đỏ, cũng đi lên từ những khó khăn chung của huyện nhà. Trƣờng đƣợc xây dựng trên mảnh đất xã Nghĩa Hồng, cùng với đặc điểm thiên nhiên khắc nghiệt, trƣờng THPT Cờ Đỏ còn nhƣ là một ốc đảo bởi ba bề bốn bên đều là khe suối, vào mùa mƣa thầy cô và các em học sinh đi lại hết sức khó khăn, học sinh phải nghỉ học rất nhiều. Cuộc sống của ngƣời dân ở nơi đây còn rất vất vả, học sinh phần lớn là con em dân tộc thiểu số của các xã lân cận Nghĩa Thịnh, Nghĩa Mai, Nghĩa Yên,… chất lƣợng đầu vào thấp, điều kiện để học tập của các em còn nhiều thiếu thốn. Đƣợc sự quan tâm của Đảng bộ và nhân dân huyện Nghĩa Đàn cùng với sự quyết tâm nỗ lực của Ban giám hiệu nhà trƣờng, đội ngũ thầy cô giáo và tinh thần vƣợt khó của các em học sinh, trƣờng THPT Cờ Đỏ trong những năm qua đã có rất nhiều khởi sắc, tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu, trở thành niềm tự hào của nhân dân huyện nhà. Trải qua lịch sử 35 năm thành lập, đến nay trƣờng THPT Cờ Đỏ trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho các bậc phụ huynh, là nơi nuôi dƣỡng ƣớc mơ, tạo dựng tƣơng lai cho biết bao thế hệ học trò, đào tạo nguồn nhân lực có đủ đức, trí, thể, mĩ để xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc giàu đẹp. Trong sự cống hiến, nỗ lực, đóng góp chung của tập thể hội đồng sƣ phạm để một ngôi trƣờng làng vƣơn mình lớn dậy nhƣ ngày hôm nay, phải kể đến vai trò của đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, các em nữ sinh và đặc biệt là Ban nữ công của nhà trƣờng. Với tổng số 67 cán bộ, giáo viên nhân viên trong đó có 37 đoàn viên là nữ chiếm tỉ lệ 55,23%. Toàn trƣờng có 1143 em học sinh, trong đó nữ là 632 em chiếm tỉ lệ 55,29%. Ban nữ công đã xác định đây là lực lƣợng đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nhà trƣờng. Nhìn lại quá trình hoạt động của ban nữ công trong những năm qua, từ những hạn chế, tồn tại chúng tôi đã đúc 1
- rút kinh nghiệm, phát huy khả năng vốn có của mình để đƣa ra và áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động nữ công của nhà trƣờng. Những giải pháp mà chúng tôi đƣa ra phù hợp với tình hình thực tiễn, phù hợp với tính chất đặc thù của trƣờng THPT Cờ Đỏ. Qua đó, tạo ra đƣợc những chuyển biến tích cực về mặt nhận thức, tƣ tƣởng cũng nhƣ hành động trong đội ngũ nữ CB, GV, NV và các em nữ sinh. Đem đến những thành công rất đáng đƣợc ghi nhận của hội đồng sƣ phạm nhà trƣờng nói chung và ở đội ngũ nữ CB, GV, NV và các em nữ sinh nói riêng. Có thể nói, với những giải pháp mà chúng tôi đƣa ra đã góp phần rất lớn giúp đội ngũ nữ CB, GV, NV và các em nữ sinh của nhà trƣờng đem tiếng nói của mình hòa vào tiếng nói chung của đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em nữ sinh tỉnh nhà. Với kết quả tích cực mà các giải pháp chúng tôi áp dụng trong việc tổ chức các hoạt động nữ công đem lại, chúng tôi mong muốn đƣợc đƣa ra để chia sẻ, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm với đội ngũ làm công tác nữ công trong trƣờng học, góp phần nâng cao chất lƣợng, thúc đẩy phong trào hoạt động nữ công ngày càng sôi nổi, đa dạng, hấp dẫn. Nhƣ vậy, xuất phát từ vai trò rất quan trọng của đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em nữ sinh trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nhà trƣờng. Nhằm thay đổi, nâng cao nhận thức, thúc đẩy hoạt động, nâng cao vị thế của đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em nữ sinh trƣờng THPT Cờ Đỏ. Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế của hoạt động nữ công trong nhà trƣờng và mong muốn chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau với đội ngũ cán bộ làm công tác nữ công trong trƣờng học để nâng cao chất lƣợng, đa dạng hóa các hoạt động của Ban nữ công chúng tôi mạnh dạn trình bày: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trường trung học phổ thông Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn”. Hi vọng rằng, những giải pháp mà chúng tôi đƣa ra sẽ đƣợc đội ngũ cán bộ làm công tác nữ công trƣờng học căn cứ vào tình hình, đặc điểm và yêu cầu thực tiễn của trƣờng mình để áp dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả. 2. Mục đích nghiên cứu Đổi mới cách thức tổ chức, hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em nữ sinh nữ góp phần xây dựng và phát triển trƣờng THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn đáp ứng yêu cầu trong thời đại mới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức công đoàn về vai trò của nữ giới và về công tác nữ công, hoạt động nữ công trong giai đoạn hiện nay. - Tập trung vào việc đổi mới cách thức tổ chức, hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng của đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em nữ sinh trƣờng THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn. Trình bày kết quả đạt đƣợc và rút kinh nghiệm cho từng giải pháp cụ thể. 2
- 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trƣờng THPT Cờ Đỏ. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến tổ chức Công đoàn, đến vai trò của nữ công, hoạt động của Ban nữ công. - Nghiên cứu các giải pháp hoạt động của nữ công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phƣơng pháp khảo sát, tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn trong thực tiễn đối với đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em nữ sinh của trƣờng THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn. Để từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động của ban nữ công. 5.3. Phương pháp thống kê toán học Phân tích, tính toán, thống kê kết quả khảo sát, tìm hiểu để có những số liệu chính xác từ đó rút ra kết luận và đƣa ra giải pháp. 6. Tổng quan và điểm mới trong kết quả nghiên cứu Trong những năm gần đây, khi đứng trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện ngành Giáo dục thì mọi tổ chức trong trƣờng học phải tìm ra những giải pháp phù hợp, tiến bộ và hiện đại để đổi mới cách thức tổ chức, hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học của nhà trƣờng. Trên tinh thần kế thừa một số giải pháp mà các đồng nghiệp đã tiến hành áp dụng, Ban nữ công trƣờng THPT Cờ Đỏ đã mạnh dạn đề xuất và tiến hành thực hiện một số giải pháp mới cho đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em nữ sinh trƣờng THPT Cờ Đỏ. Có thể khẳng định rằng, những giải pháp này đã thổi một làn gió mới, đem đến sự khởi sắc cho hoạt động nữ công trong nhà trƣờng góp phần rất lớn vào thành tích, chất lƣợng dạy và học của nhà trƣờng trong những năm gần đây. Những giải pháp mà chúng tôi đƣa ra, ban nữ công các trƣờng trong huyện thị và trong tỉnh có thể căn cứ vào thực tiễn, yêu cầu và điều kiện của trƣờng mình tiến hành áp dụng. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm Giải pháp Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2000) khái niệm “giải pháp” đƣợc hiểu là cách giải quyết một vấn đề khó khăn. Theo Từ điển Việt - Anh thì khái niệm “giải pháp” cũng đƣợc hiểu tƣơng tự: giải pháp là cách giải quyết một vấn đề nào đó. 1.1.2. Tổ chức Công đoàn Trong Quyết định số 174/QĐ-TLĐ ngày 03 tháng 02 năm 2020 về việc ban hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XII), Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã khẳng định: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và ngƣời lao động, do ngƣời lao động tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lƣợng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh; phát huy truyền thống đoàn kết quốc tế, vì hoà bình, dân chủ, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Công đoàn Việt Nam có tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và tính chất quần chúng, là thành viên của hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà nƣớc, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công đoàn Việt Nam trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân trên cơ sở gắn với lợi ích của quốc gia, dân tộc; có chức năng đại diện cho ngƣời lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời lao động; tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của ngƣời lao động; tuyên truyền, vận động ngƣời lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Có thể khẳng định rằng, trong thời kì đất nƣớc hội nhập quốc tế, với những yêu cầu cao của kỷ nguyên toàn cầu hóa, với tất cả sự phức tạp của thời cơ và nguy cơ đan xen, hoặc là tụt hậu hoặc là bứt lên ngang tầm thời cuộc, làm chủ vận mệnh của chính mình, đòi hỏi chúng ta cần có sự đột phá về đổi mới tầm nhìn chiến lƣợc, trỗi dậy toàn diện, đồng bộ sức mạnh dân tộc, kết hợp sức mạnh thời đại. Với mục tiêu phát triển toàn diện và bền vững của Đất nƣớc với nhiệm vụ trƣớc hết và trực tiếp trong việc giải quyết vấn đề trung tâm là lợi ích chung một cách tổng hòa, cụ thể từ cá nhân, giai cấp, giai tầng,… đến quốc gia, dân tộc thì việc phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn là vô cùng quan trọng. Vị trí của Công đoàn đang ngày 4
- càng đƣợc khẳng định và ghi nhận trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và giáo dục… 1.1.3. Ban nữ công Khi nói về vai trò, vị trí của ngƣời phụ nữ trong lịch sử phát triển của mỗi quốc gia dân tộc và trên toàn thế giới, chúng ta không thể quên những nhận định của V.I.Lênin. Ngay trong những ngày đầu lãnh đạo cách mạng vô sản Nga, V.I.Lênin đã luôn đánh giá cao vai trò của ngƣời phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin chỉ rõ: phải bầu phụ nữ vào các xí nghiệp, bổ nhiệm phụ nữ vào các ban thanh tra, các thẩm phán… Ngƣời còn kêu gọi hãy bầu nhiều công nhân nữ hơn nữa “miễn sao họ là công nhân trung thực, biết làm việc có tình, có lý và tận tâm…”. Trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam, Bác Hồ cũng đã thấy rõ vai trò của ngƣời phụ nữ đối với sự nghiệp giải phóng và xây dựng đất nƣớc, Ngƣời đã từng khẳng định: “An Nam cách mệnh cũng phải có nữ giới tham gia mới thành công” và “Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng nhƣ già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ”. Có thể khẳng định rằng, trong mọi thời đại ngƣời phụ nữ luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, hội nhập thế giới, đội ngũ nữ công nhân viên chức lao động ngày càng lớn mạnh không ngừng về cả số lƣợng và chất lƣợng, chiếm gần 50% tổng số công nhân viên chức lao động. Phụ nữ tham gia vào bộ máy lãnh đạo của Đảng, của nhà nƣớc và chiếm tỉ lệ khá cao trong những ngành nghề quan trọng nhƣ Ngân hàng, giáo dục, Y tế, Dệt may, Cao su… Ngƣời phụ nữ trong thời đại mới không chỉ tập trung vào xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc mà còn có nhiều cống hiến, đóng góp quan trọng vào các thành tựu kinh tế - xã hội, chính trị của đất nƣớc. Nhận thức đƣợc điều đó, trong tổ chức Công đoàn, hoạt động của Ban nữ công hết sức đƣợc coi trọng. Tại điều 24 và điều 25 trong Quyết định số 174/QĐ- TLĐ ngày 03 tháng 02 năm 2020 về việc ban hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XII), Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã chỉ rõ: Công tác nữ công là nhiệm vụ của BCHCĐ mỗi cấp, nhằm phát huy vai trò và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của lao động nữ theo quy định của pháp luật. Ban nữ công Công đoàn có nhiệm vụ tham mƣu giúp BCHCĐ cùng cấp: Tham gia xây dựng và thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ; về giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ; công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản; công tác gia đình, trẻ em; tổ chức các phong trào trong nữ đoàn viên công đoàn; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em; thực hiện lồng ghép các hoạt động của hội phụ nữ với hoạt động nữ công Công đoàn. Hoạt động nữ công trong giai đoạn hiện nay đƣợc triển khai theo tinh thần Nghị quyết số: 06b/QĐ-TLĐ, ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác vận động nữ công nhân viên chức lao động thời 5
- kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; Chƣơng trình hành động số 190 của tổng LĐLĐ Việt Nam về thực hiện Nghị quyết 11 của Bộ chính trị. Chỉ thị số 03 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về việc tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc nƣớc - đảm việc nhà”; Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết đại hội XV CĐGD Việt Nam; Nghị quyết Đại hội XVIII Công đoàn Nghệ An; Chỉ thị 21-CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thƣ về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Nghị quyết Đại hội XIX Công đoàn ngành Giáo dục Nghệ An. Nhƣ vậy, Ban nữ công là một bộ phận rất quan trọng của tổ chức Công đoàn, hoạt động dƣới sự chỉ đạo của BCH Công đoàn. Nhận thức đƣợc điều đó, Ban nữ công của trƣờng THPT Cờ Đỏ trong những năm qua đã khắc phục những hạn chế, khuyết điểm; phát huy ƣu điểm; rút kinh nghiệm để đƣa ra những giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động, đạt đƣợc nhiều thành tích góp phần vào chất lƣợng dạy và học chung của nhà trƣờng. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên và nữ học sinh 1.2.1.1. Thuận lợi - Về phía nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên Trong lịch sử 35 năm thành lập trƣờng, xét về mặt số lƣợng và chất lƣợng thì đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn ở mức ngang, bằng với đội ngũ nam cán bộ, giáo viên, nhân viên. Hiện tại trƣờng THPT Cờ Đỏ có 37/67 cán bộ, giáo viên, nhân viên là nữ chiếm 55,23%, trong đó có 100% nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Đây là lực lƣợng đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của nhà trƣờng. Ngay từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, tổ chức Công đoàn nhà trƣờng luôn đón nhận đƣợc sự quan tâm của các cấp ban ngành, nhiều chƣơng trình và các kế hoạch hành động cụ thể đã đƣợc ban hành đến nơi đến chốn. Ban nữ công trƣờng THPT Cờ Đỏ luôn nhận đƣợc sự ƣu tiên, quan tâm sát sao của Chi bộ, BGH, BCHCĐ. Trong quá trình hoạt động, Ban nữ công luôn đón nhận đƣợc sự phối hợp giúp đỡ, tạo điều kiện của các tổ chức, lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng để đội ngũ nữ CB, GV, NV và các em nữ sinh thực hiện tốt nhiệm vụ, hoàn thành các mục tiêu, góp phần vào sự nghiệp giáo dục chung của nhà trƣờng. Về mặt tƣ tƣởng, nhận thức và hành động: Có thể khẳng định rằng ƣu điểm rất đáng tự hào của tập thể hội đồng sƣ phạm trƣờng THPT Cờ Đỏ nói chung và đội ngũ nữ CB, GV, NV nói riêng là tinh thần đoàn kết, tƣơng thân tƣơng ái. Tổ chức Công đoàn trƣờng THPT Cờ Đỏ thực sự là một mái ấm đầy tình thƣơng và trách nhiệm. Đội ngũ CB, GV, NV nhà trƣờng xem tổ chức Công đoàn là chiếc cầu nối để gắn kết các thành viên với nhau, để chia sẻ, động viên nhau vƣợt qua mọi khó khăn, thử thách đi đến thành công. Chính tinh thần đoàn kết là sợi chỉ đỏ đã tạo nên sức 6
- mạnh, tạo nên một môi trƣờng sƣ phạm đầy tính nhân văn. Đến với trƣờng THPT Cờ Đỏ, mọi ngƣời cảm nhận đƣợc bầu không khí thân thiện, vui tƣơi, thoải mái nhƣ trong một gia đình. Cũng chính trong một tập thể đoàn kết đó, mọi ngƣời phát huy đƣợc tính sáng tạo, thi đua lành mạnh, kết hợp sức mạnh của cá nhân với sức mạnh của tập thể để tạo ra những sản phẩm giáo dục có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng đƣợc những đòi hỏi bức thiết của cuộc sống. Cùng với tinh thần đoàn kết, tƣơng thân tƣơng ái, đội ngũ CB, GV, NV trƣờng THPT Cờ Đỏ còn là những ngƣời làm việc hết sức tận tâm, cống hiến hết mình với phƣơng châm “phát huy năng lực của một nhà quản lý và cái tâm của một nhà sƣ phạm”. Chính sự chịu thƣơng, chịu khó, cần cù, chăm chỉ và sự tâm huyết đã đem lại những thành công lớn cho nhà trƣờng. - Về phía nữ học sinh Trƣờng THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn có tổng 1143, trong đó có 632 là học sinh nữ chiếm 55,29%. Phần lớn học sinh của trƣờng là con em nông dân, công nhân nên các em có lối sống rất giản dị, thân thiện, hiền hòa và đặc biệt là rất hiếu học. Tinh thần vƣợt khó, ham học hỏi, siêng năng, chăm chỉ dƣờng nhƣ đã trở thành truyền thống của ngôi trƣờng 35 năm tuổi. Trong quá trình học tập, rèn luyện với sự thay đổi của môi trƣờng xã hội, thời đại, các em đã dần tạo cho mình tinh thần cởi mở nhƣng vẫn luôn giữ đƣợc thái độ lễ phép với thầy cô giáo. Các em yêu quý, kính trọng thầy cô, xem cô giáo nhƣ những ngƣời mẹ, ngƣời chị, ngƣời bạn sẵn sàng chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn, trao đổi những vƣớng mắc trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống. Chính vì vậy mà thầy cô có thể nắm bắt thông tin, tình hình để kịp thời chia sẻ, động viên và đƣa ra những giải pháp phù hợp trong quá trình dạy học, giáo dục. Đứng trƣớc những đòi hỏi, thay đổi của xã hội, học sinh trƣờng THPT Cờ Đỏ nói chung, các em nữ sinh nói riêng đã kịp bắt nhịp với thời cuộc để trở thành những con ngƣời năng động, sáng tạo. Bên cạnh nhiệm vụ học tập, các em còn biết phát huy những sở trƣờng, năng khiếu riêng nhƣ hát, múa, nhảy, vẽ và hoạt động thể dục thể thao... Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động do nhà trƣờng và Công đoàn tổ chức. 1.2.1.2. Khó khăn - Về phía nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên Trƣớc hết về mặt tổ chức nhân sự: Theo nhiệm kì đại hội Công đoàn cơ sở, đội ngũ cán bộ nữ công cũng có sự thay đổi, điều chỉnh. Bên cạnh hoạt động nữ công, họ còn phải làm những công tác kiêm nhiệm khác và nhiệm vụ chính của họ là dạy học. Nhƣ vậy với tính chất không ổn định, theo nhiệm kì cùng với cƣờng độ làm việc cao để vừa thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, kiêm nhiệm lại vừa phải tham gia tổ chức các hoạt động Công đoàn nên hiệu quả hoạt động nhiều lúc còn chƣa cao, một số đồng chí trong một số nhiệm kì chƣa có thời gian để trau dồi nghiệp vụ công tác đoàn nói chung và công tác nữ công nói riêng. Về chế độ chính sách: Trƣờng THPT Cờ Đỏ có số nữ CB, GV và NV chiếm 7
- tỉ lệ khá cao (55,23%) nhƣng những nhiệm kì trƣớc chƣa thành lập đƣợc Ban nữ công quần chúng, một trong những lí do dẫn đến điều này là Ban nữ công quần chúng không có chế độ chính sách theo quy định hiện hành do đó chƣa thực sự tạo đƣợc động lực khuyến khích chị em nhiệt tình tham gia hoạt động Công đoàn. Về vị trí địa lí, điều kiện công tác: Trƣờng THPT Cờ Đỏ đóng trên địa bàn xã Nghĩa Hồng, trƣờng nhƣ một ốc đảo, xung quanh đều là khe suối, đƣờng đi lại còn khó khăn, cách trở. Giáo viên của trƣờng đến từ nhiều vùng quê khác nhau, đời sống còn nhiều vất vả. Chính những điều đó đã gây nhiều khó khăn cho việc tổ chức một số hoạt động trong đơn vị nói chung và hoạt động nữ công nói riêng. Về chất lƣợng đội ngũ nữ CB, GV, NV: Hiện nay, đội ngũ nữ CB, GV, NV trƣờng THPT Cờ Đỏ 100% đã đạt chuẩn và trên chuẩn. Tuy nhiên, số lƣợng nữ CB, GV, NV đạt trình độ trên chuẩn của đơn vị so với các đơn vị khác trong huyện, thị là còn thấp. Trong tổng số 37 nữ CB, GV, NV chỉ có 7 nữ CB, GV đạt trình độ trên chuẩn chiếm tỉ lệ 18,9%. Một số chị em còn ngần ngại trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhƣng đa số là do điều kiện kinh tế, hoàn cảnh còn nhiều khó khăn. Chính điều này ảnh hƣởng nhiều đến việc nâng cao chất lƣợng chuyên môn của nhà trƣờng. - Về phía nữ học sinh Trƣờng THPT Cờ Đỏ đóng trên địa bàn xã Nghĩa Hồng, bên cạnh con em của xã thì phần lớn học sinh ở đây đến từ vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của các xã Nghĩa Thịnh, Nghĩa Mai, Nghĩa Yên. Học sinh thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo còn nhiều, đa số các em là học sinh dân tộc thiểu số, gia đình thuần nông, bố mẹ đi làm ăn xa. Chính vì vậy mà điều kiện để học tập của các em còn nhiều khó khăn, thiếu sự quan tâm chăm sóc của bố mẹ. Nhiều học sinh nữ còn rụt rè, e ngại trong giao tiếp, trong học tập, tinh thần tham gia các hoạt động tập thể chƣa cao. Đặc biệt có nhiều học sinh theo học nhƣng tâm lí không tập trung, bỏ học nửa chừng, thậm chí có hiện tƣợng học sinh nữ thích “nổi loạn”, “phá cách” theo chiều hƣớng tiêu cực. So với các trƣờng THPT trên địa bàn huyện, thị thì trƣờng THPT Cờ Đỏ có nguồn đầu vào thấp hơn. Học sinh mũi nhọn hàng năm của trƣờng không nhiều, học sinh học lực thấp chiếm đa số. Để chất lƣợng của nhà trƣờng không bị tụt lại phía sau so với các trƣờng trong huyện, thị và có những bƣớc đột phá, vƣơn lên đòi hỏi đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trƣờng phải cố gắng nỗ lực hết mình, tận tụy, tận tâm với các em trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống. 1.2.2. Thực trạng hoạt động nữ công ở trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn Để thấy đƣợc thực trạng hoạt động nữ công ở trƣờng THPT Cờ Đỏ trong những năm qua, đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát và phỏng vấn trực tiếp, ngẫu nhiên 30 CB, GV, NV của trƣờng (Phụ lục 1), kết quả thu đƣợc nhƣ sau: - Có 30/30 CB, GV, NV (chiếm 100%) đƣợc điều tra, khảo sát đều cho rằng hoạt động nữ công của nhà trƣờng trong những nhiệm kỳ trƣớc còn đơn điệu, chƣa 8
- đa dạng, chƣa thu hút, lôi cuốn. Quá trình tổ chức một số hoạt động còn mang tính hình thức vì vậy chƣa thúc đẩy đƣợc phong trào, chƣa khích lệ mọi ngƣời tham gia. Kế hoạch hoạt động của Ban nữ công chƣa thật sự rõ ràng, chƣa thống nhất, chƣa nhuần nhuyễn khi phối hợp với các tổ chức trong nhà trƣờng vì vậy hiệu quả của các hoạt động chƣa cao. - Có 20/30 nữ CB, GV, NV (chiếm 66,7%) thừa nhận rằng có những chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, hội thi, cuộc thi… chị em không nắm đƣợc hoặc hiểu biết chƣa thấu đáo. Vì vậy ý thức khi thực hiện, tham gia và tinh thần phấn đấu trong mọi hoạt động là chƣa cao. - Có 23/30 nữ CB, GV, NV (chiếm 76,7%) chia sẻ rằng: hạn chế lớn nhất của chị em khi tham gia các hoạt động, phong trào là thiếu tự tin, còn rụt rè, mang nặng tƣ tƣởng “an phận thủ thƣờng”. Do điều kiện, hoàn cảnh gia đình và tâm lí e ngại nên chị em chƣa mạnh dạn học tập để nâng cao trình độ. - Khi đƣợc hỏi về mong muốn, nguyện vọng của mình đối với Ban nữ công, có 30/30 nữ CB, GV, NV (chiếm 100%) đều cho biết: chị em mong muốn và chờ đợi Ban nữ công sẽ đổi mới, đa dạng hóa các hình thức hoạt động. Ban nữ công cần phải nghiên cứu, rút kinh nghiệm từ thực tiễn để đƣa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động nữ công, góp phần thúc đẩy mọi hoạt động của nhà trƣờng, khẳng định vai trò, vị trí của ngƣời phụ nữ trong mọi thời đại. 30/30 nữ CB, GV, NV (chiếm 100%) cũng khẳng định rằng nếu Ban nữ công có những giải pháp phù hợp trong hoạt động thì chị em sẽ cố gắng khắc phục khó khăn, nỗ lực nhiều hơn nữa để tham gia và cống hiến. Từ việc điều tra, khảo sát và phân tích thực tế nhƣ trên, có thể thấy việc đổi mới hình thức, cách thức hoạt động của Ban nữ công ở trƣờng THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn là rất cần thiết. Ở những năm học trƣớc, Ban nữ công đã cố gắng, nỗ lực rất nhiều trong mọi hoạt động nhƣng hiệu quả và chất lƣợng còn cần phải đƣợc cải thiện. Việc tìm ra, đề xuất và áp dụng những giải pháp để đổi mới, nâng cao chất lƣợng, nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trƣờng THPT Cờ Đỏ là phù hợp với mong muốn của đại đa số bộ phận nữ CB, GV, NV nhà trƣờng. Từ thực trạng trên, với điều kiện cho phép và đặc điểm của nhà trƣờng, chúng tôi đã đƣa ra và áp dụng một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trƣờng THPT Cờ Đỏ. 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜ ĐỎ, HUYỆN NGHĨA ĐÀN 2.1. Lựa chọn thành viên để thành lập Ban nữ công quần chúng 2.1.1. Cách thức Với điều kiện, đặc điểm và hoàn cảnh thực tế của nhà trƣờng, Ban nữ công đã mạnh dạn đƣa ra giải pháp lựa chọn, kết nối với một số thành viên ở các bộ phận, tổ chức khác nhau để thành lập Ban nữ công quần chúng, hỗ trợ BCH Công đoàn và Ban nữ công trong quá trình hoạt động. Việc lựa chọn, kết nối với các 9
- thành viên để thành lập Ban nữ công quần chúng, hỗ trợ Ban nữ công trong quá trình hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng đƣợc chúng tôi tiến hành nhƣ sau: - Về số lƣợng: 04 đồng chí - Về thành phần: 01 đồng chí trong BCH Đoàn trƣờng và 01 đồng chí ở bộ phận nhân viên (Phụ trách y tế). Hai đồng chí này sẽ hỗ trợ cho Ban nữ công gồm 02 đồng chí trong BCH Công đoàn. - Tiêu chí lựa chọn, kết nối thành viên thành lập Ban nữ công quần chúng: Trƣớc hết trên tinh thần tự nguyện, tự giác, có trách nhiệm, chịu khó, nhiệt tình và tâm huyết với công việc, luôn chí công vô tƣ. Sẵn sàng tìm hiểu, kết nối, lắng nghe tâm tƣ nguyện vọng, chia sẻ, thấu hiểu với hoàn cảnh của chị em ở bộ phận mình làm việc. Mỗi đồng chí là một cầu nối giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng, là trung tâm của khối đoàn kết. 2.1.2. Bài học kinh nghiệm Trên thực tế, để nắm bắt đƣợc tâm tƣ nguyện vọng, tình hình và khả năng của tất cả đội ngũ nữ CB, GV, NV và các em nữ sinh để trên cơ sở đó triển khai kế hoạch và tổ chức hoạt động là một việc rất khó. Vì vậy, việc lựa chọn, kết nối với một số thành viên để hỗ trợ cho Ban nữ công trong quá trình hoạt động là giải pháp hết sức quan trọng. Trƣớc hết, Ban nữ công có 02 đồng chí trong BCH Công đoàn sẽ chịu trách nhiệm chính, lên kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể, khoa học, tránh đƣợc sự chồng chéo trong quá trình phối hợp để tổ chức mọi hoạt động. Khi lựa chọn và thƣờng xuyên kết nối với thành viên trong BCH Đoàn TNCS Hồ Chí Minh sẽ rất thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục chính trị, truyền thống, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành kỉ luật, pháp luật, tổ chức các hoạt động cho tuổi trẻ, tạo sân chơi bổ ích, lành mạnh nhằm rèn luyện nhân cách và kĩ năng cho học sinh. Hơn nữa, nữ giáo viên trong BCH Đoàn TNCSHCM có tuổi đời còn trẻ, năng nổ, nhiệt huyết sáng tạo, sẵn sàng xung kích và cống hiến trong mọi hoạt động. Việc kết nối để phối hợp giữa Ban nữ công với Đoàn TN sẽ phát huy đƣợc sức mạnh, khai thác đƣợc tiềm năng ở đội ngũ nữ công quần chúng trong tổ chức Đoàn. Đặc biệt, việc kết nối để phối hợp với Đoàn Thanh niên sẽ thuận lợi trong việc tổ chức thành lập các câu lạc bộ cho học sinh nhƣ: câu lạc bộ tiếng Anh, câu lạc bộ đàn, hát, nhảy, câu lạc bộ thể thao… Hay việc tổ chức các cuộc thi nhằm phát hiện và bồi dƣỡng các nữ sinh tài năng. Việc kết hợp với bộ phận nhân viên qua nhân viên y tế học đƣờng sẽ giúp Ban nữ công nắm bắt đƣợc những hoạt động mang tính đặc thù mà nhiều khi giáo viên không sát sao đƣợc. Đặc biệt, khi lựa chọn thành viên là nhân viên y tế sẽ giúp cho Ban nữ công thƣờng xuyên nắm bắt đƣợc tình hình sức khỏe của học sinh, giáo viên; phát hiện và có cách phòng, chữa những bệnh học đƣờng mà học sinh hay mắc phải. Từ đó, Ban nữ công có kế hoạch trong việc tuyên truyền, tƣ vấn, thăm khám, chăm sóc sức khỏe cho nữ CB, GV, NV và các em nữ sinh, giáo dục bình đẳng giới, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho các em. Đặc 10
- biệt, khi thƣờng xuyên kết nối với nhân viên y tế sẽ giúp Ban nữ công nắm bắt đƣợc quyền lợi bảo hiểm y tế để từ đó có những hƣớng dẫn cụ thể, kịp thời, chính xác cho chị em trong đơn vị, tránh những thiệt thòi đáng tiếc. 2.2. Phân công nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban nữ công Để hoạt động của Ban nữ công không mang tính tự phát, không chồng chéo với các hoạt động của tổ chức khác và để hoạt động đƣợc tiến hành một cách có tổ chức, khoa học, phù hợp mang lại chất lƣợng cao thì việc xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ cho các thành viên là việc làm rất quan trọng. 2.2.1. Phân công nhiệm vụ Để hỗ trợ nhau trong quá trình xây dựng, triển khai tổ chức các hoạt động, sau khi lựa chọn và kết nối đƣợc với các thành viên, thành lập Ban nữ công quần chúng, Ban nữ công tiến hành phân công nhiệm vụ cho những ngƣời chịu trách nhiệm chính và những thành viên hỗ trợ. Nhiệm vụ của Ban nữ công đƣợc xác định trên cơ sở BCHCĐ hƣớng dẫn, giao phó đồng thời tham mƣu cho BCHCĐ trong quá trình hoạt động. Từ việc xác định nhiệm vụ trọng tâm, bao quát của cả năm học, Ban nữ công sẽ giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. 2.2.1.1. Nhiệm vụ trọng tâm Thứ nhất: Ban nữ công cần tổ chức triển khai, đồng thời phối hợp với các tổ Công đoàn làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục những chủ trƣơng, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc; Nghị quyết của các cấp Công đoàn; chế độ, chính sách đối với lao động nữ; phổ biến các phong trào thi đua đến toàn thể nữ CB, GV, NV nhà trƣờng. Cùng với đó là lồng ghép, tuyên truyền và phổ biến pháp luật nhƣ Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Luật Bình đẳng giới, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản, nuôi con khỏe dạy con ngoan… để từ đó giúp đội ngũ nữ CB, GV, NV phấn đấu trên mọi lĩnh vực, khẳng định đƣợc vị thế của mình trong thời kỳ hội nhập, góp phần làm nên sự khởi sắc chung của nhà trƣờng. Thứ hai: Ban nữ công cần tập trung cùng với BCHCĐ làm tốt công tác chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của lao động nữ. Chủ động đề xuất, tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật và những quy định, điều kiện liên quan đến lao động nữ và bình đẳng giới. Xây dựng các tiêu chí, thu thập và tập hợp những tâm tƣ, nguyện vọng của đội ngũ nữ CB, GV, NV để đề xuất, trình bày với Cấp ủy, BGH xem xét, giải quyết, đảm bảo sự công bằng và đáp ứng đƣợc nguyện vọng của chị em. Thứ ba: Ban nữ công cần phối hợp với Công đoàn phổ biến, gắn kết hoạt động phong trào với các cuộc vận động lớn trong ngành, trong đó đặc biệt chú ý đến các phong trào thi đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”; phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”… Để các phong trào, các cuộc vận động 11
- đƣợc triển khai có hiệu quả, Ban nữ công cần phối hợp với các tổ chức khác trong nhà trƣờng để đội ngũ nữ CB, GV, NV thấm nhuần và tích cực thực hiện. Thứ tƣ: Ban nữ công cần có tƣ duy sáng tạo, nghiên cứu để thƣờng xuyên đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức hoạt động cho các phong trào đảm bảo tính phù hợp với năng lực, tâm lí, điều kiện và hoàn cảnh của giáo viên cũng nhƣ của các em nữ sinh. Ban nữ công tổ chức những hoạt động mang tính đặc thù về giới nhƣng luôn mới mẻ để chị em hăng hái tham gia nhƣ các hoạt động nhân dịp kỉ niệm ngày phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày quốc tế phụ nữ 8/3 và khởi nghĩa Hai Bà Trƣng… Đặc biệt, trong các hoạt động cần tăng cƣờng sự giao lƣu, học hỏi với các đơn vị bạn trong và ngoài địa bàn, tăng tính trải nghiệm thực tế cho nữ CB, GV, NV và các em nữ sinh. Cùng với việc đổi mới nội dung và hình thức hoạt động các phong trào là việc xây dựng nội dung của các buổi sinh hoạt. Ban nữ công cần chú ý lựa chọn những nội dung mang tính tập trung, cô đọng, phong phú và sinh động, tránh sự đơn điệu, tẻ nhạt. Đặc biệt nội dung các buổi sinh hoạt phải phù hợp với đặc thù từng lĩnh vực và phải mang tính thiết thực gắn với nhu cầu cuộc sống hằng ngày của nữ giới nhƣ: tiền lƣơng, những ƣu tiên cho nữ giới trong thi đua, khen thƣởng, BHYT, BHXH, đề bạt, sức khỏe… Riêng đối với các em nữ sinh, cần chú ý lồng ghép để giáo dục kĩ năng sống, giáo dục sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới và tăng cƣờng những trải nghiệm thực tế cho các em. Thứ năm: Để các hoạt động phong trào, sinh hoạt của đội ngũ nữ CB, GV, NV và các em nữ sinh đƣợc tổ chức có chất lƣợng, Ban nữ công cần làm tốt công tác gắn kết, phối hợp với các tổ chức và đội ngũ GV, HS nam trong toàn trƣờng nhằm xây dựng một tập thể đoàn kết, gắn bó, tƣơng thân tƣơng ái, luôn giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong mọi lĩnh vực. Để những nhiệm vụ trọng tâm, bao quát đƣợc triển khai và thực hiện có hiệu quả, khoa học, tránh chồng chéo, phát huy đƣợc năng lực tối đa của mỗi cá nhân, Ban nữ công cần giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. 2.2.1.2. Nhiệm vụ cụ thể Nhiệm vụ của 02 đồng chí trong Ban chấp hành Công đoàn và 02 đồng chí thành viên hỗ trợ cho Ban nữ công đƣợc phân công cụ thể nhƣ sau: TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ - Lên kế hoạch hoạt động chi tiết, cụ thể và điều hành, phụ trách mọi hoạt động phong trào của Ban nữ công. Nguyễn Thị Trƣởng ban - Tham mƣu giúp BCHCĐ xây dựng nội 1 Thanh Hòa nữ công dung, chƣơng trình, dự trù kinh phí tổ chức các hoạt động, trực tiếp triển khai công tác nữ công trong cả nhiệm kì và hàng năm. - Tuyên truyền, giáo dục nữ đoàn viên, 12
- TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ ngƣời lao động về đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc nói chung và những nội dung có liên quan đến lao động nữ nói riêng. Đề xuất, có ý kiến để bảo vệ quyền lợi của nữ giới trong thi đua, khen thƣởng. - Đại diện cho nữ đoàn viên, ngƣời lao động tham gia các tổ chức hợp pháp có liên quan đến lao động nữ, trẻ em, dân số, gia đình, bình đẳng giới và vì sự phát triển của phụ nữ. - Kịp thời phát hiện, bồi dƣỡng đoàn viên nữ ƣu tú để giới thiệu cho BCHCĐ. - Hỗ trợ trƣởng Ban nữ công trong mọi hoạt động, góp ý cho BCHCĐ khi xây dựng nội dung, kế hoạch hoạt động. - Nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của nữ đoàn viên, ngƣời lao động từ đó phản ánh, đề xuất, kiến nghị với BCHCĐ. Dƣơng Thị Ủy viên 2 - Phụ trách chế độ chính sách, đời sống, Thao BCHCĐ quỹ hoạt động. - Tổ chức các phong trào thi đua nhƣ “Giỏi việc trƣờng, đảm việc nhà”, các phong trào thi đua trọng điểm nhân các ngày lễ lớn của nữ giới nhƣ “Hội giảng”, văn nghệ, thể thao, các hoạt động trải nghiệm, giao lƣu... - Nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của đội ngũ nữ nhân viên để kịp thời trao đổi với trƣởng Ban nữ công, BCHCĐ. - Tƣ vấn, tuyên truyền, phổ biến và xây dựng kế hoạch thăm khám, chăm sóc sức Nguyễn Thị khỏe thể chất, sức khỏe sinh sản cho nữ 3 Thành viên Bình CB, GV, NV và học sinh. - Thông báo kịp thời những thay đổi về chế độ BHYT, BHXH liên quan đến nữ đoàn viên, ngƣời lao động. Tƣ vấn, hỗ trợ chị em mắc Covid-19 và cách phòng tránh, chữa trị di chứng hậu Covid -19 13
- TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ - Nắm bắt tình hình, những vấn đề nổi cộm từ phía học sinh đặc biệt là các em nữ sinh để kịp thời trao đổi với Ban nữ công. - Kịp thời phát hiện, bồi dƣỡng nữ đoàn viên ƣu tú trong học sinh để giới thiệu Chi bộ xét kết nạp Đảng. - Chịu trách nhiệm và trực tiếp tổ chức các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao cho cán bộ, giáo viên và các em học sinh. Đặc biệt là các chƣơng trình sân khấu nhân các 4 Phan Hoài Nam Thành viên ngày lễ lớn, kết nối các hoạt động của Công đoàn với Đoàn trƣờng. - Hỗ trợ công tác đời sống cho nữ CB, GV, NV. Tổ chức các cuộc thi, phát động các phong trào thi đua theo trọng điểm, theo chủ đề cho học sinh. - Tìm kiếm, phát hiện, định hƣớng và tổ chức các câu lạc bộ cho học sinh toàn trƣờng nói chung và cho học sinh nữ nói riêng. 2.2.2. Xây dựng kế hoạch Để hoạt động của Ban nữ công không bị chồng chéo hay thiếu sót dẫn đến kém chất lƣợng, Ban nữ công cần xác định nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ thƣờng xuyên để xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể ngay từ đầu năm học. Kế hoạch đƣợc xây dựng trên căn kế hoạch, nhiệm vụ năm học của cơ quan quản lí giáo dục, BGH, BCHCĐ và các tổ chức khác. Đặc biệt kế hoạch của Ban nữ công cần phải căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tiễn của đơn vị. Thời gian Nội dung hoạt động Ngƣời thực hiện Trực ban - Nắm bắt nhiệm vụ, kế Đ/C Hòa Đ/C Nguyễn hoạch của ngành, của đơn Đ/C Thao Thanh Hòa vị, các tổ chức để xác định nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban Tháng 9/2021 nữ công trong năm học 2021-2022. - Nắm bắt tình hình nữ Đ/C Hòa CBNGNLĐ, tổng hợp và Đ/C Thao hƣớng dẫn hoạt động nữ 14
- Thời gian Nội dung hoạt động Ngƣời thực hiện Trực ban công năm học 2021-2022. - Đ/C Hòa - Phát động đăng kí thi đua năm học 2021-2022. Đ/C Thao - Kết hợp với BCH Đoàn Đ/C Nam trƣờng chuẩn bị các hoạt động văn nghệ khai giảng năm học, thành lập các câu lạc bộ tiếng anh, đàn, hát, nhảy…trong nữ học sinh. - Đ/C Bình - Phổ biến, triển khai hoạt động vì sức khỏe của đội ngũ nữ CB, GV, NV và các em nữ sinh. - Đ/C Hòa - Phối hợp với BGH, Đoàn - Đ/C Thao TNCSHCM tổ chức tết trung thu cho con em CB, - Đ/C Nam GV, NV nhà trƣờng. - Hoàn thành hồ sơ đăng kí - Đ/C Hòa Đ/C Thao thi đua đầu năm. - Phát động và tập trung - Đ/C Thao vào các phong trào thi đua “Dạy tốt - học tốt”, “Giỏi việc trƣờng, đảm việc nhà”, “Đổi mới sáng tạo trong dạy học”. - Kiểm tra việc thực hiện - Đ/C Hòa chế độ chính sách cho nữ Tháng CBNGNLĐ tại đơn vị. 10/2021 - Hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu lịch sử và ý nghĩa - Đ/C Thao ngày Phụ nữ Việt Nam - 20/10. - Tổ chức các hoạt động - Đ/C Hòa tham quan, trải nghiệm - Đ/C Thao thực tế cho nữ CB, GV, - Đ/C Nam NV. - Tổ chức các trò chơi dân - Đ/C Hòa gian, giao lƣu bóng chuyền, - Đ/C Thao bóng đá cho nữ CB, GV, 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 42 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn