Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trường Trung học phổ thông Lê Viết Thuật
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đổi mới cách thức tổ chức, hình thức hoạt động của công tác nữ công trong nhà trường, đưa ra những giải pháp cụ thể, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, nhà giáo, người lao động và các em nữ sinh; góp phần xây dựng và phát triển trường THPT Lê Viết Thuật đáp ứng những yêu cầu mới của thời đại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trường Trung học phổ thông Lê Viết Thuật
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG Ở TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN Năm học 2022 - 2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG Ở TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN Tác giả 1: Phan Thị Mai Số điện thoại: 0986208618 Trưởng Ban nữ công - Tổ trưởng công đoàn Tác giả 2: Nguyễn Phi Hải Số điện thoại: 0983286667 Chủ tịch công đoàn Tác giả 3: Lê Thị Việt Hà Số điện thoại: 0976466118 Giáo viên tổ Ngữ Văn Năm học 2022 - 2023
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 3 6. Tính mới của đề tài................................................................................................ 3 7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 4 PHẦN HAI: NỘI DUNG ........................................................................................ 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 5 1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 5 1.1. Khái niệm Ban nữ công........................................................................................ 5 1.2. Vai trò của Ban nữ công..................................................................................... 5 1.3. Nguyên tắc hoạt động của Ban nữ công trong trường học ................................ 6 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 6 2.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với nữ CBNGNLĐ ....................................... 6 2.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với học sinh nữ ............................................. 7 2.3. Thực trạng hoạt động nữ công ở trường THPT Lê Viết Thuật........................... 8 CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG Ở TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT .................................................................. 10 1. Lựa chọn và phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực sở trường của từng người trong Ban nữ công.................................................................................................... 10 1.1. Lựa chọn và phân công nhiệm vụ phù hợp ...................................................... 10 1.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động .......................................................................... 12 1.3. Triển khai kế hoạch hoạt động ........................................................................... 13 2. Xây dựng khối đoàn kết trong nữ CBNGNLĐ và HS ........................................ 18 2.1. Xây dựng khối đoàn kết trong nữ CBNGNLĐ ................................................ 18 2.1.1. Phối hợp với công tác chuyên môn ............................................................... 18 2.1.2 Tổ chức sinh hoạt các câu lạc bộ ................................................................... 20 2.1.3. Công tác thi đua và khen thưởng .................................................................. 21 2.2. Xây dựng khối đoàn kết trong nữ học sinh ...................................................... 24 2.2.1. Xây dựng khối đoàn kết nữ HS trong toàn trường........................................ 24 2.2.2. Xây dựng khối đoàn kết nữ HS trong từng lớp ............................................. 26 3. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, sức khoẻ cho CBNGNLĐ và HS nữ. ...... 27 3.1. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho nữ CBNGNLĐ và HS. .... 27 3.2. Tổ chức tư vấn, khám sức khoẻ cho CBNGNLĐ và học sinh nữ.................... 28 3.3. Xây dựng nét đẹp trong nữ CBNGNLĐ và học sinh. ...................................... 29
- CHƯƠNG III: KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ......................................................................................... 35 1. Mục đích khảo sát................................................................................................ 35 2. Nội dung khảo sát ................................................................................................ 35 3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ............................................................ 35 4. Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 35 5. Kết quả khảo sát. ................................................................................................. 36 5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ............................................................ 36 5.1.1. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất từ phía nữ CBNGNLĐ........... 36 5.1.2. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất từ phía học sinh nữ................. 37 5.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ........................................................... 38 5.2.1. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất đối với CBNGNLĐ nữ........... 38 5.2.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất đối với học sinh nữ................. 39 CHƯƠNG IV: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................. 42 1. Với nữ cán bộ, nhà giáo, người lao động ............................................................ 42 2. Với nữ học sinh ................................................................................................... 44 3. Khả năng ứng dụng và triển khai sáng kiến kinh nghiệm................................... 47 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 50 PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 CB Cán bộ 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 NV Nhân viên 5 THPT Trung học phổ thông 6 CBNGNLĐ Cán bộ, nhà giáo, người lao động 7 BCHCĐ Ban chấp hành Công đoàn 8 BGH Ban giám hiệu 9 LĐLĐ Liên đoàn lao động 10 BNC Ban nữ công 11 BCH Ban chấp hành 12 BCHCĐ Ban chấp hành Công đoàn 13 CĐV Công đoàn viên 14 NG Nhà giáo 15 NLĐ Người lao động 16 NGƯT Nhà giáo ưu tú
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử, phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước ngàn năm văn hiến, tạo dựng nên truyền thống bản sắc của người Việt nói chung và truyền thống riêng của phụ nữ Việt Nam “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”. Trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước, phụ nữ Việt Nam tiếp tục vượt qua mọi thành kiến và thử thách, vươn lên đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội, duy trì ảnh hưởng của mình trên nhiều lĩnh vực như: tham gia quản lý nhà nước, tham gia xóa đói giảm nghèo, xây dựng gia đình no ấm hạnh phúc,… Ngày càng có nhiều người trở thành chính trị gia, nhà khoa học nổi tiếng, nhà quản lý năng động, nữ doanh nhân tiêu biểu đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế - xã hội. Phụ nữ là một nửa không thể thiếu của thế giới, là hiện thân của những bông hoa hồng, rất đẹp, rất quyến rũ nhưng cũng gai góc và đầy bản lĩnh. Nếu như trước kia, công việc chính của phụ nữ chỉ là nội trợ, là hậu phương phía sau sự thành công của những người đàn ông thì hiện nay, phụ nữ đang dần có được quyền bình đẳng với phái mạnh, có sự mạnh mẽ, độc lập và cũng thành công không kém những người đàn ông. Với phụ nữ hiện đại, không ngại thay đổi, không ngại phát triển và tự khẳng định sức mạnh của bản thân. Nữ cán bộ, nhà giáo, người lao động trong ngành Giáo dục chiếm tỷ lệ gần 80% trong tổng số CBNGNLĐ toàn ngành giáo dục, chị em có mặt ở mọi lĩnh vực công tác: quản lý, giảng dạy và hành chính. Điều đó cho thấy vai trò của phụ nữ hết sức quan trọng trong sự phát triển của ngành nói riêng và của xã hội nói chung, đây là lực lượng góp phần tích cực thực hiện các mục tiêu giáo dục, giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo của toàn ngành. Nữ CBNGNLĐ phát huy phong trào “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” đã vượt qua tất cả mọi khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, trở thành những tấm gương tiêu biểu, góp phần không nhỏ vào việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp, các ngành, đội ngữ nữ ngành giáo dục có nhiều cơ hội được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được phát triển kỹ năng nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học, được chăm lo về sức khỏe cũng như được tạo mọi điều kiện thuận lợi trong công việc nhằm phát huy sở trường của bản thân. Phát huy truyền thống tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam, nữ CBNGNLĐ, không ngừng học tập, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu thực tế công việc và sự phát triển của xã hội, rất nhiều nữ CBNGNLĐ đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, nhiều chị em đã có sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học được áp dụng, mang lại lợi ích cao, nhiều chị em được nhận những phần thưởng cao quý của nhà nước, của các cấp, các ngành. 1
- Bên cạnh giỏi việc trường, nữ CBNGNLĐ trong ngành giáo dục còn rất đảm đang trong công việc gia đình. Với những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, phát huy lợi thế của phụ nữ ngành giáo dục, có năng lực sư phạm, tâm lý và biết vận dụng hiểu biết để tổ chức tốt cuộc sống gia đình. Các chị đã và làm tốt vai trò là "người thầy đầu tiên" của các con; tổ chức cuộc sống gia đình hạnh phúc, chăm lo cuộc sống gia đình, nuôi dưỡng bố mẹ, dạy các con chăm ngoan, học giỏi, hiếu thảo, mặc dầu vẫn còn nhiều chị có hoàn cảnh rất khó khăn, song các chị đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của “người xây tổ ấm”. Nhiều gia đình nữ nhà giáo giữ được nét đẹp truyền thống nhiều thế hệ cùng chung sống hạnh phúc, yêu thương, tôn trọng nhau. Không chỉ chăm lo cho cuộc sống gia đình mình, với tinh thần tương thân, tương ái, với những nghĩa cử cao đẹp, với tấm lòng nhân hậu, sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ mọi người, phụ nữ ngành Giáo dục đã tích cực hưởng ứng tham gia các hoạt động của cộng đồng, quan tâm chăm lo cho CBNGNLĐ có hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ giáo dục ở miền núi, vùng sâu, xa, vùng đặc biệt khó khăn Trường THPT Lê Viết Thuật trải qua 45 năm thành lập đến nay đã không ngừng lớn mạnh và phát triển. Trong sự cống hiến, nỗ lực của tập thể hội đồng sư phạm nhiều thế hệ để có một ngôi trường vươn mình lớn mạnh như ngày hôm nay, phải kể đến đóng góp lớn của đội ngũ nữ CBNGNLĐ, các em nữ sinh và vai trò của Ban nữ công nhà trường. Tại trường THPT Lê Viết Thuật, tỉ lệ đoàn viên nữ rất cao trong tổng số CĐV của nhà trường: 91 CĐV nữ /tổng số 109 cán bộ, nhà giáo, người lao động - CĐV nữ chiếm tỉ lệ 83 %. Toàn trường có 1970 em học sinh, trong đó nữ là 1025 em chiếm tỉ lệ 52 %. BNC đã xác định, đây là lực lượng đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nhà trường. Với các giải pháp đã áp dụng trong việc tổ chức các hoạt động nữ công trong những năm gần đây, ban nữ công của chúng tôi đã góp phần phát triển nhà trường, thay đổi, nâng cao nhận thức, thúc đẩy hoạt động, nâng cao vị thế của đội ngũ nữ CBNGNLĐ và các em nữ sinh trường THPT Lê Viết Thuật và khắc phục những tồn tại, hạn chế của hoạt động nữ công trong nhà trường. Với mong muốn chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau với đội ngũ cán bộ làm công tác nữ công trong trường học và góp phần nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các hoạt động của Ban nữ công, chúng tôi mạnh dạn trình bày: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trường Trung học phổ thông Lê Viết Thuật”. Hi vọng rằng, các giải pháp mà chúng tôi đưa ra sẽ hữu ích thiết thực đối với đội ngũ cán bộ làm công tác nữ công ở trường học. Qua đó, ban nữ công các trường căn cứ vào tình hình, đặc điểm và yêu cầu thực tiễn của trường mình có thể vận dụng một cách linh hoạt và đem lại hiệu quả trong công tác hoạt động nữ công. 2. Mục đích nghiên cứu Đổi mới cách thức tổ chức, hình thức hoạt động của công tác nữ công trong nhà trường, đưa ra những giải pháp cụ thể, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nữ cán bộ, nhà giáo, người lao động và các em nữ sinh; góp phần xây dựng và phát triển trường THPT Lê Viết Thuật đáp ứng những yêu cầu mới của thời đại. 2
- 3. Nhiệm vụ nghiên cứu a. Tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức công đoàn về vai trò của công tác nữ công trong giai đoạn hiện nay. b. Tập trung vào việc đổi mới cách thức tổ chức, hình thức hoạt động của ban nữ công nhằm góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ nữ trường THPT Lê Viết Thuật. Trình bày nguyên nhân, giải pháp, kết quả đạt được và rút kinh nghiệm cho từng giải pháp cụ thể. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trường THPT Lê Viết Thuật. Đề tài nghiên cứu dựa trên sự tiếp thu kinh nghiệm của BNC trước đây và được tiến hành thực nghiệm từ năm 2019-2020; 2020-2021; 2021-2022; 2022-2023. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến tổ chức Công đoàn, đến vai trò của nữ công, hoạt động của Ban nữ công. Nghiên cứu các giải pháp hoạt động của nữ công. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp khảo sát, tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn trong thực tiễn đối với đội ngũ nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em nữ sinh của trường THPT Lê Viết Thuật, để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Ban nữ công. - Phương pháp thống kê Phân tích, tính toán, thống kê đối chiếu kết quả khảo sát, phỏng vấn tìm hiểu để có những số liệu chính xác từ đó rút ra kết luận và đưa ra giải pháp. 6. Tính mới của đề tài Giải pháp được đề ra và tiến hành theo từng nhóm cụ thể: - Lựa chọn và phân công nhiệm vụ của Ban nữ công. - Xây dựng khối đoàn kết trong nữ CBNGNLĐ và học sinh. - Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, sức khoẻ cho CBNGNLĐ và HS nữ. Kết quả đạt được và phần rút kinh nghiệm, chúng tôi đặt ngay ở sau từng nhóm giải pháp. Có thể khẳng định rằng, những giải pháp trên đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động nữ công, góp phần vào việc nâng cao thành tích, vị thế và chất lượng trong dạy học của nhà trường. Để minh chứng cụ thể nhằm thấy rõ thực trạng hoạt động nữ công ở trường THPT Lê Viết Thuật, tính cấp thiết và tính khả thi của vấn đề nghiên cứu: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trường THPT Lê Viết Thuật” 3
- trong tình hình hiện nay, chúng tôi có thêm mục khảo sát và thang đánh giá, hình thức trao đổi bằng bảng hỏi với thang đánh giá trên 04 mức độ câu hỏi và câu trả lời: Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi. Chúng tôi thu nhận cách đánh giá khảo sát bằng cách tính điểm khách quan trên phần mềm theo Google Form. Mẫu và minh chứng khảo sát có ở phần (Phụ lục). Kết quả tính điểm trung bình X theo phần mềm Average. Ngoài ra còn có các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu. 7. Kết cấu của đề tài Gồm 3 phần: - Phần I: Đặt vấn đề - Phần II: Nội dung nghiên cứu - Phần III: Kết luận 4
- PHẦN HAI: NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận Trong Quyết định số 174/QĐ-TLĐ ngày 03 tháng 02 năm 2020 về việc ban hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XII), Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã khẳng định: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Công đoàn là nơi tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân lao động. Vị trí của Công đoàn ngày càng được khẳng định và thừa nhận trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội mà Công đoàn tham gia. Ban nữ công là một bộ phận quan trọng của tổ chức công đoàn, hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban chấp hành công đoàn. 1.1. Khái niệm Ban nữ công Trong tổ chức Công đoàn, hoạt động của Ban nữ công hết sức được coi trọng. Tại điều 24 và điều 25 trong Quyết định số 174/QĐ- TLĐ ngày 03 tháng 02 năm 2020 về việc ban hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XII), Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã chỉ rõ: Công tác nữ công là nhiệm vụ của BCHCĐ mỗi cấp, nhằm phát huy vai trò và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của lao động nữ theo quy định của pháp luật. Ban nữ công là một bộ phận quan trọng của tổ chức công đoàn, hoạt động dưới sự chỉ đạo của ban chấp hành công đoàn. Vì thế ở các cấp công đoàn cơ sở muốn thực hiện tốt công việc này thì hoạt động nữ công cần phải đẩy mạnh, thường xuyên quan tâm đến giới nữ và phải tổ chức các hoạt động về giới hiệu quả, thiết thực. 1.2. Vai trò của Ban nữ công Ban nữ công Công đoàn có nhiệm vụ tham mưu giúp BCHCĐ cùng cấp: Tham gia xây dựng và thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ; về giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ; công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản; công tác gia đình, trẻ em; tổ chức các phong trào trong nữ đoàn viên công đoàn; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em; thực hiện lồng ghép các hoạt động của hội phụ nữ với hoạt động nữ công Công đoàn. 5
- 1.3. Nguyên tắc hoạt động của Ban nữ công trong trường học Hoạt động nữ công trong giai đoạn hiện nay được triển khai theo tinh thần Nghị quyết số: 06b/QĐ - TLĐ, ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Tổng Liên đoàn 3 Lao động Việt Nam về công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước; Chương trình hành động số 190 của tổng LĐLĐ Việt Nam về thực hiện Nghị quyết 11 của Bộ chính trị. Chỉ thị số 03 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về việc tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc nước- đảm việc nhà”. Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XV CĐGD Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XVIII Công đoàn Nghệ An, Chỉ thị 21- CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới. Nghị quyết Đại hội XIX Công đoàn ngành Giáo dục Nghệ An. Ban nữ công công đoàn có nhiệm vụ tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cùng cấp về công tác xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, về giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ, công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản, gia đình, trẻ em; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với nữ CBNGNLĐ 2.1.1.Thuận lợi Trường THPT Lê Viết Thuật hiện nay có 109 cán bộ giáo viên và nhân viên, trong đó có 91 nữ ; có 73 đảng viên trong đó đảng viên nữ là 60 đồng chí; Có 99 giáo viên đứng lớp; trong BGH có 02 CBQL nữ ; 06 nhân viên; có 55 Thạc sỹ là nữ. GV dạy giỏi và GV chủ nhiệm giỏi cấp Tỉnh có 56 đồng chí. 01 Nhà giáo ưu tú. 01 Tài năng sư phạm. Trình độ chuyên môn 106/109 có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên. BCH công đoàn có 05 đồng chí. Có 05 tổ công đoàn: Toán- Tin; Văn; Ngoại Ngữ; KHTN; KHXH. 100% CBNGNLĐ được bố trí việc làm phù hợp. Điều kiện làm việc ngày càng được đảm bảo, nhà trường luôn nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất , trường lớp ngày càng khang trang, hiện đại. Hệ thống wifi toàn trường, cập nhật thông tin qua báo điện tử, mạng Internet, chú trọng đảm bảo an toàn trong giảng dạy, học tập; môi trường làm việc ngày càng được cải thiện giúp cho CBNGNLĐ nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác. Đội ngũ CBNGNLĐ nhà trường có nhận thức chính trị tốt, gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan; đa số yên tâm công tác, có tinh thần đoàn kết, vượt khó, thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao; tích cực trong học tập chuyên môn nghiệp vụ để thích ứng với yêu cầu công tác, có tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ nhau trong công tác và cuộc sống; có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trung thực, lành mạnh; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia xây dựng nếp sống văn hoá nơi cư trú. Nhiều công đoàn viên trẻ, năng nổ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề giáo nên đang từng bước xây dựng được một tập thể sư phạm mạnh, một môi trường làm việc hoà đồng, đoàn kết, thân thiện. 6
- 2.1.2. Khó khăn Trước hết về mặt tổ chức nhân sự: Theo từng nhiệm kì đại hội Công đoàn cơ sở, đội ngũ cán bộ nữ công cũng có sự thay đổi, điều chỉnh. Bên cạnh hoạt động nữ công, họ còn phải làm những công tác kiêm nhiệm khác và nhiệm vụ chính của họ là dạy học. Như vậy với tính chất không ổn định, theo nhiệm kì cùng với cường độ làm việc cao để vừa thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, kiêm nhiệm lại vừa phải tham gia tổ chức các hoạt động Công đoàn nên hiệu quả hoạt động nhiều lúc còn chưa cao, một số đồng chí trong một số nhiệm kì chưa có thời gian để trau dồi nghiệp vụ công tác công đoàn nói chung và công tác nữ công nói riêng. Mặt khác, một số chị em còn ngần ngại trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đa số là do điều kiện gia đình: con nhỏ, hoàn cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn. Chính điều này ảnh hưởng nhiều đến việc nâng cao chất lượng chuyên môn của nhà trường. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với học sinh nữ 2.2.1. Thuận lợi Trường THPT Lê Viết Thuật hiện nay có 1970 em học sinh, trong đó nữ là 1025 em chiếm tỉ lệ 52 %. Phần lớn học sinh của trường là con em cán bộ công nhân viên chức, con em nông dân, công nhân trên địa bàn thành phố và các vùng lân cận. Các em có lối sống giản dị, thân thiện, hòa đồng và phần lớn là chăm chỉ học tập; có tinh thần vượt khó, ham học hỏi; kỹ năng giao tiếp tốt. Trong quá trình học tập, rèn luyện với sự thay đổi của môi trường xã hội, thời đại, các em có tinh thần cởi mở, thân thiện, có thái độ lễ phép, tôn trọng thầy cô giáo. Các em gần gũi, thân mật với các cô giáo, xem cô giáo như những người mẹ, người chị, người bạn sẵn sàng chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn, trao đổi những vướng mắc trong học tập cũng như trong cuộc sống. Chính vì vậy mà thầy cô có thể nắm bắt thông tin, tình hình để kịp thời chia sẻ, động viên và đưa ra những giải pháp phù hợp trong quá trình dạy học, giáo dục. Đứng trước những đòi hỏi, thay đổi của xã hội, học sinh trường THPT Lê Viết Thuật nói chung, các em nữ sinh nói riêng đã kịp bắt nhịp với thời cuộc để trở thành những con người năng động, sáng tạo. Bên cạnh nhiệm vụ học tập, các em còn biết phát huy những sở trường, năng khiếu riêng như sáng tác nhạc, hát, múa, nhảy, vẽ và hoạt động thể dục thể thao... Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động do nhà trường và Công đoàn tổ chức. 2.2.2. Khó khăn So với các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh thì trường THPT Lê Viết Thuật có nguồn đầu vào thấp hơn. Học sinh mũi nhọn hàng năm của trường không nhiều. Để chất lượng của nhà trường không bị đứng ở phía sau so với các trường trong thành phố và có những bước đột phá, vươn lên đòi hỏi đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường phải cố gắng nỗ lực hết mình, tận tụy, tận tâm với các em trong học tập cũng như trong cuộc sống. 7
- 2.3. Thực trạng hoạt động nữ công ở trường THPT Lê Viết Thuật Để thấy được thực trạng hoạt động nữ công ở trường THPT Lê Viết Thuật trong những năm qua, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát và phỏng vấn trực tiếp, ngẫu nhiên 52,2% (57/109) CBNGNLĐ của trường (Minh chứng chi tiết: mục khảo sát), kết quả thu được như sau: - Có 45/57 CBNGNLĐ (chiếm 78,9%) được điều tra, khảo sát cho rằng hoạt động nữ công của nhà trường trong những nhiệm kỳ trước còn đơn điệu, chưa đa dạng, chưa thu hút, lôi cuốn. Quá trình tổ chức một số hoạt động còn mang tính hình thức vì vậy chưa thúc đẩy được phong trào, chưa khích lệ mọi người tham gia. Kế hoạch hoạt động của Ban nữ công chưa thật sự rõ ràng, chưa thống nhất, chưa nhuần nhuyễn khi phối hợp với các tổ chức trong nhà trường vì vậy hiệu quả của các hoạt động chưa cao. - Có 27/57 nữ CBNGNLĐ (chiếm 47,3%) thừa nhận rằng có những chủ trương, đường lối, chính sách, hội thi, cuộc thi… chị em không nắm được hoặc hiểu biết chưa thấu đáo. Vì vậy ý thức khi thực hiện, tham gia và tinh thần phấn đấu trong mọi hoạt động là chưa cao. - Khi được hỏi về mong muốn, nguyện vọng của mình đối với Ban nữ công, có 57/57 nữ CBNGNLĐ (chiếm 100%) đều cho biết: chị em mong muốn và chờ đợi Ban nữ công sẽ đổi mới, đa dạng hóa các hình thức hoạt động. Ban nữ công cần phải nghiên cứu, rút kinh nghiệm từ thực tiễn để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động nữ công, góp phần thúc đẩy mọi hoạt động của nhà trường, khẳng định vai trò, vị trí của người phụ nữ trong mọi thời đại. 57/57 nữ CBNGNLĐ (chiếm 100%) cũng khẳng định rằng nếu Ban nữ công có những giải pháp phù hợp trong hoạt động thì chị em sẽ cố gắng khắc phục khó khăn, nỗ lực nhiều hơn nữa để tham gia và cống hiến. - Khi khảo sát 197 học sinh nữ (tỷ lệ 10,1% / 1970 hs) thuộc 03 khối: khối 10, khối 11, khối 12 trường THPT Lê Viết Thuật, phần lớn các em HS đều rất mong muốn tổ chức Ban nữ công Công đoàn Trường THPT Lê Viết Thuật đổi mới về cách thức hoạt động và quan tâm sát sao, có hiệu quả hơn nữa đến nữ học sinh của trường. Từ việc điều tra, khảo sát và phân tích thực tế như trên, hầu hết các ý kiến đều đánh giá cao tính cấp thiết của các giải pháp. Từ số liệu thu được như trên, có thể khẳng định tính cấp thiết và đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất: việc đổi mới hình thức, cách thức hoạt động của Ban nữ công ở trường THPT Lê Viết Thuật là rất cần thiết. Ở những năm học trước, Ban nữ công đã cố gắng, nỗ lực rất nhiều trong mọi hoạt động nhưng hiệu quả và chất lượng còn cần phải được cải thiện. Việc tìm ra, đề xuất và áp dụng những giải pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trường THPT Lê Viết Thuật là phù hợp với mong muốn của đại đa số bộ phận nữ CBNGNLĐ nhà trường. Từ thực trạng trên, với điều kiện cho phép và đặc điểm của nhà trường, chúng tôi đã đưa ra và áp dụng“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công ở trường THPT Lê Viết Thuật”. 8
- Hình ảnh: Tập thể CBNGNLĐ trường THPT Lê Viết thuật phấn khởi chào đón năm học mới 2022-2023; Hình ảnh những gương mặt đoàn viên, học sinh tiêu biểu năm học 2022-2023; Hình ảnh Đại biểu công đoàn Ngành GD về dự Đại hội công đoàn khoá XX trường THPT Lê Viết Thuật; Chùm ảnh: BCHCĐ và đông đảo CBNGNLĐ phấn khởi, hào hứng thay Avata để hưởng ứng, chào mừng Đại hội công đoàn các cấp; Hình ảnh NGƯT Lê Thị Thu Hà và Tài năng giáo dục Hứa Thị Hoa Mai đón nhận danh hiệu cao quí 9
- CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG Ở TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT 1. Lựa chọn và phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực sở trường của từng người trong Ban nữ công 1.1. Lựa chọn và phân công nhiệm vụ phù hợp Ban nữ công chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chấp hành công đoàn và sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ nữ công của BNC cấp trên. Theo chúng tôi, việc lựa chọn và thành lập BNC là nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch hoạt động của nữ công trong nhiệm kì. Với đơn vị trường, tổ chức công đoàn đã thành lập Ban nữ công với những tiêu chí sau: - Về số lượng BNC gồm: 04 đồng chí (01 trưởng ban, 01 phó ban, 02 thành viên). - Thành phần: Gồm 04 đồng chí trong BCH công đoàn (cũng đồng thời là 04 Tổ trưởng công đoàn), 02 cộng tác viên: 01 nhân viên Y tế học đường và 01 giáo viên Ngữ văn chuyên viết bài làm truyền thông. - Yêu cầu: Cán bộ nữ công là những đồng chí có năng lực, có tinh thần trách nhiệm, chịu khó, nhiệt tình, có tâm huyết với công tác được giao, là trung tâm đoàn kết và luôn lắng nghe ý kiến tâm tư nguyện vọng chính đáng, những nhu cầu cần thiết của chị em trong sinh hoạt. Mỗi đồng chí là một cầu nối giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường. Ở trường THPT, việc lựa chọn BNC từ BCHCĐ, tổ trưởng CĐ và cộng tác viên từ tổ chuyên môn, nhân viên y tế sẽ rất thuận lợi trong công tác phối hợp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Ban nữ công cũng như của công đoàn. Bởi khi có các thành viên ban nữ công đồng thời là Tổ trưởng công đoàn của các tổ và nằm trong BCHCĐ thì việc thực hiện mục tiêu của BNC và CĐ sẽ có sự phối hợp tốt mục tiêu chung của CĐ. Sự phối kết hợp đó đặc biệt có hiệu quả cao trong việc tổ chức thành lập các câu lạc bộ cho CBGVNV và học sinh như: Câu lạc bộ văn nghệ thể thao, truyền thông, khéo tay hay làm, tổ chức các diễn đàn về sức khoẻ, diễn đàn về bình đẳng giới…Đối với học sinh, tổ chức các cuộc thi nhảy dân vũ, hát dân ca, tài năng tiếng Anh, sáng tác thơ truyện…nhằm phát hiện, bồi dưỡng nữ học sinh tài năng đồng thời qua đó giáo dục, trang bị các kĩ năng sống cơ bản cho các em, giúp HS phát triển toàn diện. Đó là những bài học kinh nghiệm trong việc cân nhắc khi lựa chọn nhân sự BNC để BNC có điều kiện thuận lợi và phát huy tốt nhất vai trò của mình. Để nâng cao chất lượng của công tác nữ công trong trường học, sau khi xây dựng được đội ngũ cán bộ nữ công thì Ban nữ công cần: Thứ nhất: Phối hợp với các tổ công đoàn để làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục trong nữ cán bộ giáo viên nhân viên về chủ trương, chính sách pháp luật 10
- của Đảng, Nhà nước; Nghị quyết của các cấp Công đoàn; chế độ, chính sách đối với lao động nữ. Lồng ghép tuyền truyền với phổ biến pháp luật, như Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản, nuôi dạy con cái, tổ chức cuộc sống gia đình… giúp chị em phấn đấu đạt chuẩn mực của người phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Thứ hai: Phối hợp với Công đoàn cần làm tốt công tác chăm lo, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho lao động nữ. Chủ động đề xuất, tham gia xây dựng, và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ và bình đẳng giới. Tập hợp tâm tư nguyện vọng của lao động nữ để đề xuất với Cấp ủy, Ban giám hiệu giải quyết, đáp ứng nguyện vọng của chị em. Thứ ba: BNC cần phối hợp với các tổ chức khác trong trường để tổ chức các phong trào thi đua và các hoạt động xã hội. Gắn kết phong trào với các cuộc vận động lớn trong ngành, đặc biệt là cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", và cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" và phong trào thi đua “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”. Thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của phong trào cho phù hợp với tâm lý và năng lực của giáo viên cũng như học sinh nữ trong trường, luôn tạo ra không khí mới mẻ để chị em hăng hái tham gia như các hoạt động nhân dịp kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và các hoạt động giao lưu văn nghệ thể thao. Trực tiếp tổ chức các hoạt động mang tính đặc thù về giới trong sinh hoạt công đoàn và phối hợp với Đoàn trường. Bên cạnh đó Ban nữ công cần làm tốt công tác gắn kết các phong trào của chị em với các giáo viên cũng như học sinh nam trong trường nhằm xây dựng một tập thể đoàn kết, gắn bó luôn giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác giáo dục cũng như trong cuộc sống. Thứ tư: BNC phải gần gũi và thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của chị em cũng như học sinh nữ; kịp thời phản ánh những trường hợp khó khăn đột xuất với cấp ủy, chính quyền, BCH để được hỗ trợ giúp đỡ, tạo động lực cho cán bộ giáo viên và học sinh nữ phấn đấu vượt qua mọi khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thứ năm: Nội dung sinh hoạt phải cô đọng, phong phú, sinh động, phù hợp với đặc thù từng lĩnh vực, quan tâm đến những vấn đề thiết thực trong cuộc sống hằng ngày của các chị em như: vấn đề tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chế độ làm thêm giờ, đào tạo, đề bạt, thi đua khen thưởng vv…Cần phối hợp với Công đoàn, hàng năm cho các chị em tham quan học hỏi giao lưu các đơn vị bạn hoặc các đơn vị tại địa bàn. Đối với học sinh nữ cần chú trọng phần giáo dục kĩ năng sống, giáo dục sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới, phối hợp với các tổ chức cho các em được tham quan, hoạt động học tập trải nghiệm thực tế hướng về cội nguồn để trang bị và giáo dục những giá trị đạo đức truyền thống của phụ nữ Việt Nam. Để hoàn thành được các mục tiêu trên BNC cần phân công 11
- nhiệm vụ cụ thể tránh hiện tượng chồng chéo, phát huy tối đa vai trò, vị trí và năng lực của từng đồng chí. 1.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động Ban nữ công gồm 04 đồng chí trong Ban chấp hành Công đoàn. Có 02 đồng chí cộng tác viên được phân công hỗ trợ cho Ban nữ công. Công việc được phân công cụ thể như sau: TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ 1 Phan Thị Mai Trưởng ban nữ - Điều hành và phụ trách hoạt động của công Ban nữ công (UV BCH Công - Tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn đoàn, Tổ Trưởng xây dựng chương trình, nội dung, kinh phí CĐ tổ Ngữ Văn) tổ chức các hoạt động triển khai công tác nữ công trong nhiệm kỳ và hàng năm - Phát hiện, bồi dưỡng đoàn viên nữ ưu tú để giới thiệu cho ban chấp hành công đoàn. - Đại diện cho nữ đoàn viên, người lao động tham gia các tổ chức hợp pháp có liên quan đến lao động nữ, trẻ em, dân số, gia đình, bình đẳng giới và vì sự phát triển của phụ nữ - Duyệt bài, viết bài đăng tin trên phương tiện truyền thông của Công đoàn và nhà trường. 2 Nguyễn Thị Thanh Phó ban - Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nữ đoàn Mai TTrCĐ tổ Toán- viên, người lao động và phản ánh, đề xuất, Tin kiến nghị với ban chấp hành công đoàn (UV BCHCĐ, - Phụ trách chế độ chính sách, đời sống cho Trưởng Ban nữ cán bộ, giáo viên và học sinh thanh tra nhân - Tổ chức phong trào thi đua “giỏi việc dân) trường, đảm việc nhà” trong nữ đoàn viên, người lao động. 3 Lê Thị Cầm Uỷ viên (Tổ - Tổ chức phong trào văn nghệ, thể dục thể trưởng CĐ tổ thao cho cán bộ giáo viên; chương trình sân KHTN) khấu nhân các ngày lễ lớn, kết nối các chương trình của Công đoàn với Đoàn trường; - Định hướng, tổ chức các câu lạc bộ cho học sinh toàn trường nói chung và học sinh nữ nói riêng; 12
- - Triển khai các cuộc thi, phát động phong trào thi đua theo chủ đề mảng học sinh 4 Phan Thị Thu Thanh Uỷ viên (Tổ - Tuyên truyền, giáo dục nữ đoàn viên, Trưởng CĐ tổ người lao động về đường lối, chủ trương, Ngoại Ngữ nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và những nội dung có liên quan đến lao động nữ nói riêng 5 Lê Thị Việt Hà Cộng tác viên - Viết bài đăng tin trên phương tiện truyền thông của Công đoàn và nhà trường (sau khi đã được duyệt) - Triển khai các cuộc thi, phát động phong trào thi đua theo chủ đề mảng học sinh 6 Nguyễn Thị Hảo Cộng tác viên Phối kết hợp với các tổ chức trong trường; (Nhân viên Mời chuyên gia tư vấn, tuyên truyền, xây Y tế của trường) dựng kế hoạch thăm khám, chăm sóc sức khỏe thể chất, sức khỏe sinh sản cho nữ cán bộ, giáo viên và học sinh. 1.3. Triển khai kế hoạch hoạt động Để hoạt động của BNC không bị chồng chéo hay thiếu sót dẫn đến kém chất lượng, BNC cần xác định nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ thường xuyên để xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể ngay từ đầu năm học. Kế hoạch được xây dựng trên kế hoạch, nhiệm vụ năm học của cơ quan quản lí giáo dục, BGH, BCHCĐ và các tổ chức khác. Đặc biệt kế hoạch của BNC cần phải căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tiễn của đơn vị. Thời gian Nội dung hoạt động Người thực hiện Duyệt kế hoạch - Nắm bắt nhiệm vụ, kế hoạch Đ/C Phan Mai Đ/C Phi Hải (Chủ của ngành, của đơn vị, các tổ tịch công đoàn) chức để xác định nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban nữ công trong năm học 2022-2023. Tháng 9/2022 - Nắm bắt tình hình nữ CBNGNLĐ, tổng hợp và hướng dẫn hoạt động nữ công năm học 2022-2023. - Phát động đăng kí thi đua năm học 2022-2023. 13
- Thời gian Nội dung hoạt động Người thực hiện Duyệt kế hoạch - Kết hợp với BCH Đoàn trường Đ/C Cầm chuẩn bị các hoạt động văn nghệ khai giảng năm học, thành lập các câu lạc bộ tiếng anh, đàn, hát, nhảy…trong nữ học sinh. - Đ/C Hảo - Phổ biến, triển khai hoạt động vì sức khỏe của đội ngũ nữ CB, GV, NV và các em nữ sinh. - Phối hợp với BGH, Đoàn TNCSHCM tổ chức tết trung - Đ/C Việt Hà thu cho con em CB, GV, NV nhà trường. - Hoàn thành hồ sơ đăng kí thi Đ/C Phi Hải đua đầu năm. - Phát động và tập trung vào các - Đ/C Thu Thanh phong trào thi đua “Dạy tốt - học tốt”, “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”,“Đổi mới sáng tạo trong dạy học”. - Kiểm tra việc thực hiện chế - Đ/C Cầm Đ/C Phi Hải độ chính sách cho nữ CBNGNLĐ tại đơn vị. Tháng 10/2022 - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu lịch sử và ý nghĩa ngày Phụ nữ Việt Nam - 20/10. - Đ/C Hảo - Tổ chức các hoạt động tham quan, trải nghiệm thực tế cho nữ - Đ/C Việt Hà CB, GV, NV. - Tổ chức các trò chơi dân gian, - Đ/C Thanh Mai giao lưu bóng chuyền, bóng đá cho nữ CB, GV, NV và các em nữ sinh. 14
- Thời gian Nội dung hoạt động Người thực hiện Duyệt kế hoạch - Tổ chức các hoạt động chào - Đ/C Phan Mai Đ/C Phi Hải mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11: + Tuần học tốt, giờ học tốt. + Thao giảng. Tháng + Tìm kiếm tài năng học sinh. - Tổ chức hoạt động tri ân Thầy - Đ/C Thanh Mai 11/2022 cô giáo (tọa đàm, gặp mặt thầy - Đ/C Hảo cô giáo…) - Khám sức khỏe cho nữ - Đ/C Việt Hà CB,GV,NV và các em nữ sinh. - Tổ chức các hoạt động chào - Đ/C Phan Mai mừng ngày Quân đội nhân dân Việt Nam - 22/12: + Thi đua tuần học tốt, giờ học tốt. Tháng 12/2022 Hội thao quốc phòng. - Đ/C Thanh Mai Đ/C Phi Hải - Tìm hiểu, thống kê danh sách - Đ/C Phan Mai nữ CB, GV, NV và các em nữ - Đ/C Hảo sinh có hoàn cảnh khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo biết vươn lên trong dạy học, trong cuộc sống để thăm hỏi, động viên nhân dịp Tết Nguyên Đán. + Hội thao quốc phòng. - Tìm hiểu, thống kê danh sách nữ CB, GV, NV và các em nữ sinh có hoàn cảnh khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo biết vươn lên trong dạy học, trong cuộc sống để thăm hỏi, động viên nhân dịp Tết Nguyên Đán. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 279 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 45 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn