Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân tại trường THPT Đô Lương 1
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận, phân tích thực trạng về ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường THPT; Vận dụng một số PPDH tích cực vào giảng dạy ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường THPT; Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức, liên hệ thực tiễn cho HS, tạo hứng thú cho các em đối với môn học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân tại trường THPT Đô Lương 1
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1” Môn: Giáo dục công dân Lĩnh vực: Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân Năm học 2022-2023
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1” Môn: Giáo dục công dân Tác giả: 1. Trần Thị Hà SĐT: 0395702194 2. Nguyễn Thị Lan Anh SĐT: 0948460565 Năm học 2022-2023
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ CĐ Cao đẳng ĐH Đại học HS Học sinh GV Giáo viên NL Năng lực GDCD Giáo dục công dân KHXH Khoa học xã hội KHTN Khoa học tự nhiên NXB Nhà xuất bản THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học TN THPT Tốt nghiệp Trung học phổ thông
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 2 1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3 1.7. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài………………………...3 PHẦN II : NỘI DUNG .................................................................................... 5 2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................ 5 2.1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 5 2.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 5 2.1.2.1. Thực trạng vấn đề ............................................................................ 6 2.1.2.2. Phân tích thực trạng ....................................................................... 12 2.2. Một số yêu cầu trong quá trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD ..... 13 2.2.1. Về phía giáo viên .............................................................................. 13 2.2.2. Về phía học sinh................................................................................ 14 2.2.3. Cách thức giáo viên thường sử dụng để ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD trước khi thực hiện đề tài tại trường THPT Đô Lương 1. .......................... 14 2.2.4. Luyện đề trắc nghiệm........................................................................ 15 2.3. Vận dụng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD cho học sinh ............................................................................ 16 2.3.1. Tư vấn, định hướng học sinh lựa chọn tổ hợp môn thi để xét công nhận tốt nghiệp và tuyển sinh ĐH, CĐ ................................................................... 16 2.3.2. Định hướng cách thức ôn thi tốt nghiệp môn GDCD phù hợp với điều kiện mỗi học sinh, mỗi lớp trong những giai đoạn nhất định ....................... 177 2.3.3.Hệ thống kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa bằng sơ đồ tư duy và kiến thức mở rộng, nâng cao (nếu có) ..................................................................... 18 2.3.4. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng theo chủ đề ............................. 24 2.3.5. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập theo chủ đề............................................................................................................... 33 2.3.6. Thường xuyên vấn đáp từng học sinh ............................................... 37
- 2.3.7. Cho học sinh làm đề theo cấu trúc đề minh họa, đề thi tốt nghiệp THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ......................................................................... 37 2.3.8. Giao bài tập về nhà cho học sinh ...................................................... 38 2.4. Thực nghiệm sư phạm và đánh giá hiệu quả đề tài................................. 38 2.4.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất... 38 2.4.1.1. Mục đích khảo sát. ..................................................................... 38 2.4.1.2.Nội dung và phương pháp khảo sát. ........................................... 38 2.4.1.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................... 40 2.4.1.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. (kết quả cụ thể ở Phụ lục 3) ................................................................. 40 2.4.2.Thực nghiệm sư phạm và đánh giá hiệu quả ..................................... 42 2.4.2.1.Thực nghiệm sư phạm................................................................. 42 2.4.2.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm....................................................43 2.5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 48 2.5.1. Ý nghĩa đề tài .................................................................................... 48 2.5.2. Khả năng mở rộng đề tài ................................................................... 48 2.5.3. Bài học kinh nghiệm và đề xuất........................................................ 48 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế. Đảng và Nhà nước ta xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đầu năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”. Với quan điểm đó của Đảng, người giáo viên cần phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học ở tất cả các môn học, đặc biệt môn Giáo dục công dân được coi là bộ môn khoa học dạy làm người. Môn Giáo dục công dân ở trường THPT là môn khoa học xã hội có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, góp phần đào tạo học sinh thành những người lao động mới, hình thành những phẩm chất tốt đẹp, tích cực của người công dân tương lai; có thế giới quan khoa học, nhân sinh quan tiên tiến, có đạo đức trong sáng. Đặc biệt những kiến thức của môn Giáo dục công dân giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống cơ bản để vững bước vào đời, có ý thức tổ chức kỷ luật, có thái độ đúng đắn trong việc nhận thức và chấp hành pháp luật, có ý thức trách nhiệm đối với Tổ quốc, với nhân dân, với gia đình và với bản thân mình. Ngày 28/9/2016 Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức công bố phương án thi, xét tuyển và tuyển sinh năm 2017, đưa môn Giáo dục công dân vào kỳ thi THPT Quốc gia (Từ năm 2020 đổi tên thành kỳ thi tốt nghiệp THPT) dưới dạng bài thi tổ hợp Khoa học xã hội cùng hai môn Lịch sử và Địa lí. Đây là một đổi mới tạo ra bước chuyển không chỉ trong nhận thức dạy và học mà còn có tác động chung với xã hội, khẳng định vị trí, vai trò của bộ môn Giáo dục công dân trong trường học. Tuy nhiên việc đưa bộ môn này vào kỳ thi THPT Quốc gia cũng đã làm cho nhiều giáo viên, học sinh lo lắng. Dạy và học như thế nào để đạt chất lượng, hiệu quả? Môn Giáo dục công dân là môn học mới được đưa vào kỳ thi tốt nghiệp THPT từ năm 2017 nên ngân hàng câu hỏi còn ít, kinh nghiệm ôn thi của giáo viên chưa nhiều. Hiệu quả ôn thi giữa các trường trong tỉnh cũng như cả nước còn có sự chênh lệch lớn. Trường THPT Đô Lương 1 nằm trên địa bàn xã thuần nông. Do đó 1
- việc dạy ôn thi tốt môn Giáo dục công dân sẽ giúp các em đạt tổng số điểm cao để xét tốt nghiệp. Tuy nhiên, tâm lí của một số học sinh vẫn coi đây là môn phụ, có xét đại học nhưng đa số là những khối thi và ngành thi mà học sinh ít lựa chọn nên các em chưa có ý thức học, chưa tập trung nhiều thời gian cho việc ôn luyện. Điều đó cũng gây khó khăn cho giáo viên trong việc nâng cao chất lượng học tập và ôn thi bộ môn. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân tại trường THPT Đô Lương 1” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình với mong muốn sẽ góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục công dân và góp phần nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT hiện nay. Từ đó tạo ra những chuyển biến tích cực về chất lượng, điểm số của bài thi sẽ ngày càng được nâng cao. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, phân tích thực trạng về ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường THPT. - Vận dụng một số PPDH tích cực vào giảng dạy ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường THPT. - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức, liên hệ thực tiễn cho HS, tạo hứng thú cho các em đối với môn học. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên. + Tạo được nguồn tư liệu giúp các đồng nghiệp có thể nghiên cứu và áp dụng trong quả ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường THPT. - Nghiên cứu và nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường THPT. - Học sinh hiểu bài, nắm vững kiến thức và có kĩ năng vận dụng tốt kiến thức trong làm bài thi. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Học sinh khối 12 trường THPT Đô Lương 1, trong đó chúng tôi chọn lớp 12 D4 (lớp thực nghiệm) và lớp 12 D1 (lớp đối chứng) để nghiên cứu. 1.4. Phạm vi nghiên cứu - Trong phạm vi của đề tài,chúng tôi tập trung đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân tại trường THPT Đô Lương 1. - Sơ đồ tư duy, 4 cấp độ nhận thức của một số bài học trong chương trình môn Giáo dục công dân lớp 11, 12. - Thời gian nghiên cứu: Với đề tài này,chúng tôi đã tập trung thực hiện và hoàn 2
- thành từ tháng 9/2021 đến tháng 4/2023. 1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài. - Thực trạng ôn thi tốt nghiệp THPT tại trường THPT Đô Lương I. - Đưa ra một số ví dụ thiết thực để đổi mới phương pháp ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân. - Đề xuất và vận dụng một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Đô Lương I. 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua sách,tạp chí, các trang mạng… - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp khảo sát: Khảo sát học sinh khối 12 thông qua một số tiết dạy ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân. - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp quan sát, trò chuyện - Phương pháp điều tra viết - Phương pháp thống kê số liệu, phân tích thực trạng - Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm, điều tra bằng phiếu hỏi 1.7. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài - Về lí luận: + Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc vận dụng một số PPDH tích cực nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường THPT, góp phần phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh. + Tạo được nguồn tư liệu giúp các đồng nghiệp có thể nghiên cứu và áp dụng trong dạy ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân nói chung và các môn khoa học xã hội khác nói riêng - Về thực tiễn: +Đề tài nêu được thực trạng việc ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở trường THPT Đô Lương 1 từ năm học 2016-2017 đến nay và đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân. Qua đó phát huy được tính chủ động trong lĩnh hội kiến thức của học sinh, tạo hứng thú cho các em đối với môn học. + Xây dựng được một số giáo án ôn thi dựa trên sử dụng một số giải pháp để bản thân và giáo viên trong tổ có thể tham khảo và sử dụng. 3
- + Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân đã được kiểm chứng qua kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021- 2022 tại trường THPT Đô Lương 1. Vì vậy nếu vận dụng được một số giải pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy học và ôn thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 4
- PHẦN II : NỘI DUNG 2.1 Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi được dựa trên cơ sở các quan điểm, Nghị quyết của Đảng, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết số 29- NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ở mục nhiệm vụ và giải pháp ghi rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. “Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp THPT theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.” Quyết định số: 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An cũng đã có công văn hướng dẫn các trường THPT trong toàn tỉnh về công tác ôn thi tốt nghiệp THPT, tổ chức các buổi tập huấn chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn Dựa vào tình hình thực tiễn ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân hiện nay. Dựa vào kiến thức nội dung chương trình ôn thi: Nội dung chương trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân bao gồm hai phần sau: - Phần I: Công dân với kinh tế (GDCD 11) bao gồm các chủ đề từ bài 1 đến bài 5. - Phần II: Công dân với pháp luật (GDCD 12) bao gồm tất cả các chủ đề từ 5
- bài 1 đến bài 9. Phần công dân với kinh tế (Từ bài 1 đến bài 5) trong chương trình Giáo dục công dân lớp 11 và tất cả nội dung chương trình lớp 12 đều nằm trong nội dung thi tốt nghiệp THPT trừ những phần giảm tải và khuyến khích học sinh tự đọc theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân gồm 40 câu hỏi trắc nghiệm chủ yếu tập trung trong chương trình Giáo dục công dân lớp 12 với 36 câu hỏi (chiếm tỉ lệ 90%). Chương trình Giáo dục công dân lớp 11 chỉ có 4 câu hỏi ở cấp độ nhận biết và thông hiểu (chiếm tỉ lệ 10%). Tuy nhiên trong những năm tổ chức thi, số câu hỏi trong chương trình Giáo dục công dân lớp 12, đặc biệt là câu hỏi vận dụng cao chủ yếu tập trung vào các chủ đề: Thực hiện pháp luật, Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội, Công dân với các quyền tự do cơ bản, Công dân với các quyền dân chủ. Nhưng không vì thế mà giáo viên ôn tủ cho học sinh, để đảm bảo cho học sinh đạt kết quả tốt, giáo viên phải giúp các em nắm được kiến thức cơ bản tất cả các nội dung đã học và có kĩ năng vận dụng trong làm bài thi, đồng thời tập trung nhiều thời gian hơn vào những chủ đề có nhiều câu hỏi trong đề thi. Ngoài kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, nội dung thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân còn có những câu hỏi vận dụng liên quan đến thực tiễn cuộc sống và kiến thức pháp luật cơ bản hiện hành. Vì vậy đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa và các quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời tích cực sưu tầm các đề thi trên mạng và tìm hiểu những tình huống pháp luật qua sách, báo, mạng internet...để giải quyết tốt những câu hỏi vận dụng và vận dụng cao. 2.1.2.1. Thực trạng vấn đề Thực trạng dạy học vận dụng các biện pháp ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để tìm hiểu thực trạng việc vận dụng và đổi mới phương pháp giảng dạy trong ôn thi tốt nghiệp ở trường THPT của GV và HS, chúng tôi đã tiến hành điều tra GV trong tổ Khoa học xã hội chúng tôi và 190 HS học sinh thuộc 4 lớp 12 ban khoa học xã hội trong trường tại trường THPT Đô Lương 1 về vấn đề này. Google forms khảo sát (link: https://forms.gle/L1ixx4PWxLM9JpiF9 ; Xem phụ lục 2). Kết quả khảo sát như sau: Kết quả khảo sát học sinh Tiến hành điều tra, thu thập, phân tích xử và những kết quả được thể hiện qua bảng tổng hợp số liệu, biểu đồ và nhận xét kết quả a) Về phương pháp học tập phát triển năng lực ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD 6
- Bảng 1.1. Kết quả khảo sát về phương pháp phát triển ôn thi tốt nghiệp THPT hiệu quả STT Phương pháp Số Tỉ lệ % lượng 1 Học trên lớp 207 69,0 2 Học trực tuyến thực hiện theo nhiệm vụ được giao của 240 80,0 GV 3 Có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK 234 78,5 4 Phải nghiên cứu và tìm thêm các tài liệu ngoài SGK 248 82,5 5 Phải nghiên cứu SGK và tìm thêm tài liệu tham khảo, 255 85,0 có GV hướng dẫn Qua bảng 1.1. cho thấy học sinh đã ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tự học trong việc phát triển năng lực ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân. Tuy nhiên, để phát triển năng lực ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân bằng cách học như thế nào để đem lại hiệu quả cao thì các em chưa biết. Vì vậy giáo viên cần có định hướng biện pháp cụ thể để phát triển hiệu quả của việc ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân cho học sinh. Sau đó chúng tôi lại tiếp tục khảo sát về thực trạng của việc ôn thi tốt nghiệp THPT hiện trạng như thế nào để từ đó có những giải pháp cụ thể: Sau khi điều tra chúng tôi thu được kết quả như sau: Kết quả điều tra Tổng số Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 học sinh điều tra Rất Không Rất Ít Không Cấp Ít cấp Hứng cấp cấp hứng hứng hứng thiết thiết thú thiết thiết. thú thú thú 190 63 117 5 5 64 116 6 4 Tỉ lệ 32 % 62% 3% 3% 34% 61% 3% 2% Bảng 1.2: Khảo sát thực trạng và mức độ hứng thú học tập của HS đối với việc đổi mới PPDH ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD hiện nay tại trường THPT Đô Lương I 7
- Theo kết quả điều tra thì phần lớn HS đánh giá việc việc đổi mới PPDH ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD hiện nay tại trường THPT Đô Lương 1 rất cấp thiết (63/190 HS, chiếm tỉ lệ 32 %), cấp thiết 117/190 em HS, chiếm tỉ lệ 62 %, thế nhưng các em lại không hứng thú với PPDH của GV (4/190 HS, chiếm tỉ lệ 2 %), ít hứng thú( 6/190). Điều này đặt ra trách nhiệm đối với mỗi GV trong việc thực hiện đổi mới PPDH, phát huy năng lực cho HS. Đặc biệt ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân có hiệu quả cao. Như vậy theo kết quả điều tra thì phần lớn học sinh rất muốn được học các tiết ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân có sử dụng một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT. 8
- b) Đánh giá vai trò năng lực tự chủ và tự học của bản thân học sinh trong ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân Kết quả khảo sát vai trò năng lưc tự chủ và tự học của học sinh trong ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân (link: https://forms.gle/L1ixx4PWxLM9JpiF9 thu được biểu thị qua biểu đồ 1.1 sau: Biểu đồ 1.1. Vai trò năng lực tự chủ và tự học đối với học sinh (%) Qua biểu đồ trên cho thấy HS đều đánh giá cao vai trò của năng lực tự chủ và tự học đối với học tập. Có 22% cho rằng rất quan trọng, 47,7% cho rằng cần thiết phải có năng lực tự chủ và tự học, bên cạnh đó 19% HS thấy năng lực tự chủ và tự học là bình thường, chưa quan trọng lắm, còn lại 11,5% HS cho rằng không cần thiết phải tự chủ trong học tập. c) Đánh giá kĩ năng tự chủ và tự học của bản thân HS trong ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân. Qua khảo sát cho thấy hoạt động học tập của học sinh rất thụ động, máy móc, nhiều học sinh chưa có kĩ năng tự chủ trong học tập hay chưa biết tới kĩ năng tự học như thế nào. Đặc biệt đa số học sinh khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện công nghệ thông tin, 71% HS cho rằng mình chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập, 70% HS chưa có kĩ năng lập kế hoạch học tập, 47% HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi chép nhưng ở mức độ chưa cao và có đến 37,8% chưa nắm được kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng trước lớp. 9
- Biểu đồ 1.2. Đánh giá kĩ năng tự chủ và tự học của học sinh trong ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân. Kết quả khảo sát giáo viên: Để nắm bắt thực trạng về việc vận dụng phương pháp trong ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân ở trường THPT phát triển NL tự chủ và tự học cho học sinh (link khảo sát: https… Kết quả cho thấy các GV đều cho rằng NL tự chủ và tự học trong ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân sẽ giúp cho HS có thêm hứng thú học tập, phát triển các năng lực mới. (Xem phiếu khảo sát - phụ lục 3) Khảo sát đánh giá mức độ năng lực tự chủ và tự học của học sinh ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân: Bảng 1.2. Đánh giá mức độ năng lực tự chủ và tự học của học sinh Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ % Rất tốt 0 0 Khá 5 27,8 Trung bình 8 44,4 Kém 5 27,8 Số liệu cũng cho thấy NL tự chủ và tự học của HS còn chưa tốt, đa số GV tự nhận xét HS còn khá lười và chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 27,8% đánh giá mức độ đạt loại khá, 44,4% đạt loại TB và 27,8% đánh giá NL tự chủ và tự học của HS ở mức kém. Khảo sát mức độ sử dụng PPDH để phát triển năng lực ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân: Bảng 1.3. Lựa chọn PPDH để phát triển năng lực ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân cho HS Phương án Số ý kiến Tỉ lệ % A PP vấn đáp 15/18 83,3 B PP nêu và giải quyết vấn đề 14/18 77,8 C PP dạy học dự án 11/18 61,1 D PP trò chơi 12/18 66,7 E PP thuyết trình 16/18 88,9 F PP đóng vai 8/18 44,4 10
- G PP tham quan dã ngoại 9/18 50,0 H PP thảo luận nhom 10/18 55,6 L Sử dụng bài tập phát triển năng lực 15/18 83,3 Từ những lựa chọn của các GV cho thấy những PPDH mới còn chưa được GV sử dụng nhiều để phát triển NLTH cho HS. Chủ yếu GV lựa chọn PPDH giải quyết vấn đề, thuyết trình, bài tập thực tiễn. Những PPDH mới như PP tham quan dã ngoại, đóng vai; dạy học theo dự án cũng chưa được lựa chọn nhiều. Khảo sát mức độ sử dụng PPDH để phát triển năng lực ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân cho HS : + Đối với giáo viên: Khảo sát thực trạng này, tôi đã tiến hành điều tra 15 GV tổ Khoa học xã hội trong nhà trường bằng 2 câu hỏi:xem link https://docs.google.com/forms/d/e/... Sau khi điều tra, tôi thu được kết quả như sau: Kết quả điều tra Tổng số Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 giáo viên điều tra Rất Không Rất Ít Không Cấp Ít cấp Thường cấp cấp thường thường thường thiết thiết xuyên thiết thiết. xuyên xuyên xuyên 15 13 2 0 0 4 3 1 7 Tỉ lệ 87% 13% 0% 0% 27% 20 % 6% 47% Bảng 1.4 . Kết quả điều tra thực trạng và mức độ thường xuyên của GV đối với việc đổi mới PPDH trong ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân hiện nay tại trường THPT Đô Lương 1. 11
- Như vậy theo kết quả điều tra thì phần lớn giáo viên đều thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT( 87% rất cấp thiết và 13% cấp thiết), thế nhưng, trong thực tế hiện nay hầu hết GV vẫn không thường xuyên sử dụng (7 GV- 85%) một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi. Vì vậy để nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả môn học trong nhà trường 2.1.2.2. Phân tích thực trạng * Thuận lợi - Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong quá trình ôn thi. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tham gia các buổi tập huấn chuyên đề về chuyên môn nói chung và công tác ôn thi tốt nghiệp THPT nói riêng. - Nhà trường luôn quan tâm động viên và khen thưởng kịp thời đối với những học sinh có kết quả cao trong các kỳ thi. Đồng thời chỉ đạo giáo viên có kinh nghiệm phụ đạo cho những học sinh yếu kém trong quá trình ôn thi. - Đoàn trường tổ chức các buổi ngoại khóa để các em học sinh lớp 12 trao đổi về phương pháp học tập và định hướng nghề nghiệp cho học sinh. - Đội ngũ giáo viên trẻ, tâm huyết với nghề, có ý thức đổi mới phương pháp dạy học. - Đa số các em học sinh ngoan, vâng lời thầy cô, có ý thức trong học tập. * Khó khăn - Tâm lí của một số học sinh vẫn coi đây là môn phụ, có xét đại học nhưng đa số là những khối thi và ngành thi mà học sinh ít lựa chọn nên các em chưa có ý thức học, chưa tập trung nhiều thời gian cho việc ôn luyện. - Phần lớn học sinh trong trường đều là con em gia đình làm nông nên phụ huynh chưa sát sao việc học và định hướng nghề nghiệp cho các em, nhiều phụ huynh phó mặc cho giáo viên. - Thời lượng quá ít: Môn GDCD được phân phối 1 tiết/ tuần. Số buổi ôn thi tốt nghiệp THPT của môn GDCD vẫn còn quá ít so với các môn Toán, Văn, Anh, Sử, Địa…vv - Tài liệu còn ít. - Kiến thức hiểu biết về Luật còn hạn chế. - Cũng giống như các trường THPT khác, các em có năng lực học tập trung bình hoặc yếu thường chọn tổ hợp bài thi KHXH để xét công nhận tốt nghiệp rồi đi học nghề hoặc xuất khẩu lao động, chỉ một số ít trong đó là là xét tuyển ĐH, CĐ. Nên hàng năm tỷ lệ học sinh lớp 12 chọn tổ hợp KHXH để đăng ký thi đạt từ 70 12
- đến 80% đã gây áp lực lớn cho những giáo viên dạy bộ môn KHXH trong đó có môn GDCD là làm thế nào để học sinh đậu tốt nghiệp cao nhất. Trong 3 năm học gần đây, do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 nên việc dạy và học nói chung và ôn thi tốt nghiệp THPT nói riêng gặp không ít khó khăn, thời gian dạy và học bị gián đoạn, thời gian đầu chuyển sang học trực tuyến tháng 2/2020 kinh nghiệm dạy và học chưa có, trang thiết bị dạy và học thiếu thốn, cũng trong năm học 2019-2020 thời gian thi tốt nghiệp bị lùi một tháng đã ảnh hưởng đến tâm lý của học sinh. Năm học 2020 - 2021 và 2021 - 2022 thời gian học trực tiếp và trực tuyến có sự đan xen do ảnh hưởng của đại dịch, có lúc trong một lớp học giáo viên vừa dạy cho cả học sinh học trực tiếp và học trực tuyến (học sinh diện cách ly y tế) nên thời gian đầu có sự xáo trộn không nhỏ. Với những học sinh học trực tuyến việc tiếp thu kiến thức gặp khó khăn, có khi học sinh học chỉ mang tính đối phó cho qua khỏi bị trừ điểm thi đua của lớp. Có khi giáo viên thuộc diện cách ly y tế phải dạy trực tuyến ở nhà mà học sinh có em học trực tiếp trên lớp, có em lại học trực tuyến ở nhà nên việc tương tác gặp nhiều khó khăn giữa giáo viên với học sinh hay giữa học sinh với nhau, nhất là ở các lớp đại trà. Mặt khác, một số học sinh học yếu thường ý thức học tập chưa tốt, còn chây lười, ỷ lại vào việc giáo viên cho điểm tổng kết thật cao (điểm học tập lớp 12 chiếm tỷ lệ 30%, các năm trước đó chiếm tỷ lệ 50% điểm xét tuyển tốt nghiệp). Đối với các môn thi trắc nghiệm, học sinh làm bài thi chỉ đánh tù mù dạng “may hơn khôn”, vượt qua điểm liệt là đậu tốt nghiệp. Trong vài năm trở lại nay đề thi tốt nghiệp môn GDCD tương đối dễ, học sinh dễ đạt điểm cao đây là điều đáng mừng vì môn này là môn thi “cứu cánh”. Song đây cũng là điều đáng lo lắng vì học sinh thì chủ quan ít học, mà nhà trường luôn đặt ra chỉ tiêu về điểm thi, vị thứ chung các môn thi cũng như riêng từng môn so với các trường trong tỉnh, trong huyện nên cũng gây một phần áp lực cho giáo viên và học sinh. 2.2. Một số yêu cầu trong quá trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD 2.2.1. Về phía giáo viên - Bám sát Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng 8 năm 2020 về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THPT môn GDCD nhằm tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh và bảo đảm thực hiện chương trình trong điều kiện dịch bệnh Covid 19 vẫn diễn biến phức tạp như mấy năm trước và trong giai đoạn chuyển giao giữa chương trình cũ và mới. Từ ngày 16/9/2021 bám sát Công văn 4040/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT cấp THCS, THPT ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022. - Nắm chắc chuẩn kiến thức, kĩ năng và các văn bản pháp luật liên quan đến nội dung chương trình ôn thi tốt nghiệp THPT lớp 12. - Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng 13
- tạo của học sinh, tạo hứng thú học tập cho các em. - Chủ động tìm hiểu, tiếp cận các phương pháp và cách thức ra đề, bám sát cấu trúc đề minh họa, cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Sưu tầm đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và đề thi của các trường khác để học sinh tham khảo. Đồng thời phối hợp với các giáo viên trong nhóm GDCD xây dựng ngân hàng hệ thống câu hỏi, ngân hàng hệ thống đề thi. - Kiểm tra, đánh giá học sinh theo tinh thần đổi mới, phát huy phẩm chất, năng lực học sinh; kết hợp đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh. Không kiểm tra, đánh giá đối với những nội dung được hướng dẫn: Không dạy, không thực hiện, khuyến khích học học sinh tự đọc, tự làm… 2.2.2. Về phía học sinh - Nắm chắc kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa và các quy định của pháp luật hiện hành. - Tích cực sưu tầm các đề thi trên mạng và tìm hiểu những tình huống pháp luật qua sách, báo, mạng internet...để giải quyết tốt những câu hỏi vận dụng và vận dụng cao. Đồng thời thường xuyên theo dõi các thông tin xã hội để trang bị những kiến thức xã hội cho các tình huống pháp luật. - Nắm chắc cấu trúc đề thi và kiến thức trọng tâm. - Tập trung nhiều thời gian hơn cho việc ôn luyện, tự học, tự giải đề theo định hướng của giáo viên. - Nắm chắc kiến thức pháp luật liên quan đến nội dung chương trình môn học. 2.2.3. Cách thức giáo viên thường sử dụng để ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD trước khi thực hiện đề tài tại trường THPT Đô Lương 1. Hệ thống kiến thức cơ bản Khi môn GDCD mới được đưa vào kỳ thi tốt nghiệp THPT, giáo viên trường chúng tôi thường cho học sinh học kĩ kiến thức cơ bản ở các giờ học chính khóa. Ở các buổi học ôn thi, giáo viên cho học sinh hệ thống lại kiến thức cơ bản và trọng tâm trong sách giáo khoa nhưng không có kiến thức mở rộng, nâng cao, vì vậy khi gặp những bài tập vận dụng, học sinh thường bị lúng túng trong việc chọn đáp án. Căn cứ vào đề thi minh họa và đề thi chính thức ở các năm học, nhóm chuyên môn tiến hành họp để phân tích, đánh giá cấu trúc, nội dung đề thi của từng năm, nhóm triển khai tới từng giáo viên để biên soạn giáo án theo số lượng thời gian mà nhà trường đã quy định, nội dung ôn tập phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố. Giáo viên triển khai ôn tập tới từng lớp theo bài hay chủ đề, mỗi tiết ôn tập gồm có 2 phần: củng cố kiến thức và vận dụng làm bài 14
- tập; mức độ câu hỏi tùy thuộc mỗi bài theo đề minh họa, riêng lớp nâng cao giáo viên tăng cường câu hỏi vận dung cao để các em nâng cao điểm thi để xét tuyển đại học, cao đẳng. Để kiểm tra, đánh giá việc dạy của giáo viên, củng như việc ôn tập của học sinh, nhà trường hàng năm thường tổ chức các kỳ thi thử tốt nghiệp. Tổ, nhóm chuyên môn tiến hành họp để xây dựng ma trận, bản đặc tả cũng như phân công giáo viên ra đề thi thử, nội dung thi luôn bám sát đề minh họa hay đề thi tốt nghiệp của năm trước. Sau khi có kết quả thi, nhà trường, tổ nhóm chuyên môn tiến hành họp để phân tích, rút kinh nghiệm về công tác ra đề, coi thi, chấm thi để có kế hoạch dạy và học cho phù hợp. Ban giám hiệu làm công tác tư tưởng, định hướng ôn tập cho học sinh lớp 12 năm học 2020-2021 2.2.4. Luyện đề trắc nghiệm Sau khi cho học sinh hệ thống lại kiến thức, giáo viên thường cho học sinh luyện đề trắc nghiệm và chữa đề ngay cho học sinh mà không phân loại thành các dạng bài tập và phương pháp để giải các dạng bài tập đó. Vì vậy khi gặp các dạng bài tập tương tự, học sinh không có kinh nghiệm và kĩ năng để giải quyết tốt các câu hỏi, tình huống mình đã từng gặp trước đó. Với hình thức thi là 100% trắc nghiệm nên giáo viên không đưa câu hỏi tự luận vào phần ôn tập khiến học sinh bị thụ động trong việc chọn đáp án cho trước. Có những câu hỏi, nếu cho trước đáp án thì học sinh có thể chọn đúng, nhưng khi cho bài tập tự luận thì hầu hết các em không làm được vì không nhớ chính xác nội dung kiến thức cơ bản. Ví dụ: Với dạng câu hỏi vận dụng: 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 276 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 43 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 38 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 72 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn